Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Chiến lược marketing của dell trên thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.41 KB, 39 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI:
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Vấn đề xuyên suốt trong các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đó
chính là hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và hiệu quả để phát triển nhanh, bền vững
nhằm mục tiêu chiến lược đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt;
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên. Từ năm 2007 đến nay,
tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới biến đổi nhanh với những diễn biến rất phức tạp.
Trong thời gian qua, tuy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại những kết quả
tích cực và có những tác động sâu sắc đến kinh tế và xã hội, nhưng cũng đặt ra không
ít thách thức. Tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu dễ dàng hơn, dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) tăng nhanh, môi trường kinh doanh được cải thiện và minh bạch
hơn, thể chế kinh tế theo định hướng thị trường được củng cố và hoàn thiện nhanh
hơn, thế và lực của Việt Nam trên trường thế giới ngày càng được nâng cao.
Chính vì thế mà nhu cầu thị trường ngày càng tăng nhanh đòi hỏi các công ty, tổ
chức, kinh doanh phải liên tục thay đổi mẫu mã sản phẩm cũng như các tính năng mới
để phù hợp với sở thích, nhu cầu người tiêu dùng. Thế nhưng nếu như chỉ tung ra một
dòng sản phẩm mới lạ, độc đáo vào thị trường thì họ sẽ không thể nào định vị bản thân
mình khác biệt một cách độc đáo so với các đối thủ cạnh tranh. Bởi lẽ, điều đó có thể
khiến đối thủ dễ dàng ăn cắp hoặc nhái sản phẩm hay dịch vụ mới trong vòng một vài
tháng, thậm chí chỉ một vài tuần. Vì vậy mà các công ty cần phải xây dựng cho mình
một chiến lược Marketing hết sức vững chắc và phải làm tôn lên giá trị cơ bản, quan
trọng nhất của tất cả sản phẩm lẫn dịch vụ của mình.
Dell Inc là một công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ về phát triển và thương mại hóa
công nghệ máy tính có trụ sở tại Round Rock,Texas, Hoa Kỳ. Dell thành lập vào năm
1984 do ông Michael Dell. Đây là công ty có thu nhập lớn thứ 28 tại Hoa Kỳ. Những điều
đó đã khiến Dell trở thành một thương hiệu mạnh trong thế giới các thương hiệu máy
tính nổi tiếng nhất thế giới và tạo được một vị trí vững chắc trong thị trường công nghệ
thông tin ở Mỹ hiện nay. Bên cạnh những thành công rực rỡ của Dell cũng có những khó
khăn trở ngại khiến công ty gặp phải những vấn đề lớn cần được khắc phục. Mặt khác,
do những thay đổi nhanh chóng về thị hiếu, công nghệ, tình hình cạnh tranh, do đó


doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào sản phẩm hiện có. Vì vậy
mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến chương trình phát triển hàng hoá và chiến
lược Marketing mới nếu muốn tồn tại và phát triển với uy tín ngày càng tăng. Hiểu được
tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của các chiến lược Marketing của Dell vì thế nên
nhóm em quyết định chọn đề tài: “Chiến lược Marketing của Dell trên thị trường
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của nhóm.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích giải thích những vấn đề cơ bản trong chiến lược
Marketing, qua đó liên hệ với thực tiễn để đánh giá về thực trạng thị trường Laptop Dell
tại Việt Nam, đồng thời đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn nhằm làm
Trang 1
cơ sở để hoàn thiện chiến lược Marketing của Dell tại thị trường Việt Nam. Từ đó rút ra
kinh nghiệm để có thể áp dụng cho các công ty Việt Nam, đặc biệt là các công ty kinh
doanh trong lĩnh vực máy tính xách tay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chiến lược Marketing của Dell trên thị trường
Việt Nam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu đề tài là công ty Dell Computer từ khi thành lập đến nay.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng là:
• Phương pháp hệ thống
• Phương pháp thống kê
• Phương pháp tổng hợp
• Phương pháp khái quát
Áp dụng các phương pháp trên và kết hợp cùng nguồn số liệu, thông tin trên
internet, sách báo và do doanh nghiệp cung cấp để từ lí luận đến thực tiễn và đưa ra
giải pháp phát triển công ty.
1.6. Kết cấu đề bài:
Đề tài được bố trí thành 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về Marketing và chiến lược điều hành Marketing
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích thực trạng Dell Computer
Chương 5: Kiến nghị và giải pháp để thực hiện chiến lược Markting của Dell Comuter
Trang 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN
LƯỢC ĐIỀU HÀNH MARKETING
2.1. Những vấn đề chung của Marketing:
2.1.1. Khái niệm:
Hoạt động của marketing có từ rất sớm, nó tồn tại và gắn liền với lịch sử của nền
sản xuất hàng hóa. Có rất nhiều khái niệm về marketing, nhưng vì marketing vận động
và phát triển, có nhiều nội dung phong phú, hơn nữa mỗi tác giả đều có quan niệm
riêng, nên marketing được hiểu là những hoạt động trên thị trường, nhằm tạo ra sự trao
đổi với mục đích thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người. Một số khái niệm
marketing được chấp nhận và sử dụng phổ biến hiện nay là:
Khái niệm của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ

(America Marketing Associate-AMA năm
1960):
“Marketing là toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm hướng các luồng hàng hóa và
dịch vụ mà người cung ứng đưa ra về phía người tiêu dùng và người sử dụng”.
Khái niệm của Philip Kotler:

Marketing là tiến trình qua đó cá nhân và tổ chức có thể đạt được nhu cầu và
ước muốn thông qua việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên.

Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của LHQ:
“Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi

là lấy thị trường làm định hướng”
Như vậy, Marketing được hiểu là tổng hợp nhiều hoạt động, với mục đích rõ ràng,
là một phương tiện giúp công ty kết nối với khách hàng, nhằm đáp ứng những nhu cầu,
mong muốn một cách hiệu quả nhất khiến khách hàng hài lòng. Qua đó, các nhà kinh
doanh, công ty sẽ thu được những phản hồi tích cự từ phía khách hàng và duy trì mối
quan hệ dài hạn với họ.
2.1.2. Chức năng:
Chức năng Marketing được xác định tùy thuộc vào đặc điểm về sản xuất kinh
doanh và sản phẩm của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có bốn chức năng chủ yếu:

Chức năng thích ứng:
Là chức năng làm sản phẩm thích ứng với nhu
cầu của khách hàng, của thị trường.

Chức năng phân phối:
Là chức năng tổ chức quá trình vận động hàng
hóa sau khi sản xuất xong đến khi giao cho người tiêu dùng.
Trang 3

Chức năng tiêu thụ:
Được thực hiện thông qua hoạt động kiểm soát
giá cả, các phương pháp nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng, giúp doanh nghiệp đẩy
nhanh vòng quay của vốn, hạn chế rủi ro.

Chức năng yểm trợ:
Là chức năng kích thích, tác động và thúc đẩy tiêu
thụ.
2.1.3. Vai trò:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ
thể sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên

ngoài thị trường. Quá trình trao đổi chất đó càng diễn ra thường xuyên, liên tục, với quy
mô ngày càng lớn thì cơ thể đó càng khoẻ mạnh và ngược lại.
Từ các khái niệm cốt lõi của Marketing, ta có thể thấy được Marketing rất quan
trọng cho các công ty với các vai trò như:
• Xây dựng thương hiệu tốt hơn trong mắt khách hàng.
• Thu hút vốn đầu tư của các công ty khác.
• Giúp công ty mở rộng quy mô kinh doanh.
• Là công cụ giúp tiềm ra những nhu cầu của khác hàng.
• Khuyến khích sự sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm.
• Kết nối và duy trì lòng trung thành của khách hàng.
• Mang lại những lợi ích to lớn cho công ty (về doanh thu, doanh số,…)
Như vậy, chỉ có marketing mới có vai trò quyết định và điều phối sự kết nối các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường - nhu cầu
và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh
doanh.
2.1.4. Mục tiêu của marketing:
Từ quan điểm trên, mục tiêu marketing là những số liệu cụ thể về cái mà doanh
nghiệp bán (sản phẩm, dịch vụ, giải pháp) và bán cho ai (thị trường). Cụ thể như:
• Doanh thu và lợi nhuận
• Thị trường và thị phần
• Thương hiệu và định vị thương hiệu
Một cách nhìn khác của mục tiêu marketing:
• Duy trì phát triển kinh doanh.
• Tạo sự khác biệt cho thương hiệu
• Tối ưu hóa lợi nhuận
• Duy trì và cải thiện quan hệ khách hàng
Trang 4

Trong marketing xác định một mục tiêu cụ thể là một yêu cầu tiên quyết để có

thể xây dựng một chiến lược phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đó. Một mục tiêu cụ thể
còn giúp cho người làm marketing có thể đo lường hiệu quả của việc thực hiện chiến
lược marketing của mình. Ngoài ra, việc đặt ra một mục tiêu cụ thể, khả thi còn thể hiện
trình độ và sự quyết tâm của người làm marketing. Chính vì thế, việc đặt ra mục tiêu
Marketing được các nhà quản trị hết sức quan tâm và chú trọng.
2.2. Các chiến lược điều hành Marketing:
2.2.1. Khái niệm:
Chiến lược Marketing là cách thức mà doanh nghiệp thực hiện để đạt được mục tiêu
marketing và thường liên quan đến 4P.
Chiến lược Marketing giải quyết những vấn đề sau:
- Thị trường cạnh tranh là gì?
- Khách hàng là ai?
- Các chính sách Marketing như thế nào?
2.2.2. Các bước xây dựng kế hoạch Marketing:
Bước 1: Xem xét nội lực của doanh nghiệp:
Viết ra một danh sách những điều về công ty, về dự án, sản phẩm cần triển khai
kế hoạch marketing. Những điểm nào là đặc biệt phân biệt công ty của bạn với các công
ty khác, điểm mạnh nhất là gì, điểm yếu nhất là gì, những mục tiêu cần đạt được trong
chiến dịch lần này là gì?
Tiếp theo, từ những dữ liệu đã tổng hợp được, bạn hãy chọn ra những điểm
quan trọng, những mục tiêu cần ưu tiên nhất. Đây là bước rất quan trọng giúp bạn tập
trung vào đúng mục tiêu và nắm chắc được sức mạnh, lợi thế cũng như điểm yếu.
Nên tham khảo ý kiến của đồng nghiệp cũng như lãnh đạo công ty để biết rõ
mục tiêu nào thật sự quan trọng, cần ưu tiên, đặc biệt là thống nhất về về vấn đề ngân
sách.
Bước 2: Đánh giá yếu tố tác động bên ngoài:
Tóm tắt những cơ hội cũng như những thử thách mà công ty, dự án, sản phẩm
của bạn đang phải đối mặt. Đây là những yếu tố khách quan mà bạn không thể kiểm
soát nhưng ít nhiều có thể dự đoán để chuẩn bị.
Lên danh sách các đơn vị, tổ chức là khách hàng mục tiêu để qui hoạch thị

trường tiềm năng.
Trang 5
Đặt mình vào vị trí của từng đối tượng khách hàng đề tìm hiểu xem phương tiện
truyền thông nào họ ưa dùng, loại thông điệp nào có tác động lớn nhất đến họ, yếu tố
ngôn ngữ, văn hóa, xã hội nào là phù hợp, yếu tố nào bị người tiêu dùng xem là phản
cảm.
Bước 3: Xây dựng chiến lược:
Bây giờ bạn có thể tập hợp các danh sách lại với nhau, tìm kiếm điểm gặp nhau
giữa các thế mạnh của công ty và thị trường mục tiêu.
Sau đó, tiếp tục loại bỏ những đối tượng không thuộc thị trường mục tiêu mà
bạn hướng đến. Kết quả của bước thứ ba là một chiến lược hoàn chỉnh: Thu hẹp trọng
tâm của bạn vào những ưu điểm và mục tiêu của chiến dịch với những yếu tố hấp dẫn
thị trường mục tiêu. Kèm theo đó là các công cụ, nhân lực ngân sách và chiến lược thực
hiện kế hoạch.
Bước 4: Đo lường:
Đo lường mọi chi tiết có thể đo lường được để có cơ sở đánh giá hiệu quả của kế
hoạch.
Nên bao gồm dự đoán các bài thuyết trình, các cuộc gọi điện thoại, liên kết web,
bài viết blog, tỉ lệ xem trang, tỉ lệ chuyển đổi, các cam kết và các chuyến đi mà bộ phận
tiếp thị sẽ thực hiện trong suốt chiến dịch.
Phân công nhiệm vụ phù hợp cho cộng sự và chịu trách nhiệm về thành công hay
thất bại của họ.
Bước 5: Thường xuyên đánh giá và hoàn thiện kế hoạch:
Cũng như kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tiếp thị phải được phát triển liên tục
cùng với doanh nghiệp. Các điều kiện, giả định cho kế hoạch sẽ phải thay đổi thường
xuyên do bối cảnh kinh doanh va nhu cầu thị trường không bao giờ cố định. Một số
điểm của kế hoạch khi áp dụng vào thực tế sẽ không đạt hiệu quả, do đó luôn phải
đánh giá và sửa đổi để thích ứng với những gì bạn học được qua từng bước đi.
2.2.3. Các chính sách Marketing:
2.2.3.1. Chính sách sản phẩm:

Sự thành công trong Marketing phụ thuộc vào bản chất của các sản phẩm và các
quyết định cơ bản trong quản lý sản phẩm. Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng
nhất của chiến lược Marketing. Bao gồm các yếu tố: chất lượng, nhãn hiệu, bao bì, đặc
tính,…giúp công ty hoạch định các sản phẩm của mình trước khi tung ra thị trường.
Để lựa chọn một chính sách sản phẩm, doanh nghiệp cần phải nắm được:
 Đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm doanh nghiệp, hiểu được điểm mạnh
điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh
 Thông tin về sản phẩm trên thực tế và những đặc tính của sản phẩm tiên liệu
dựa vào các tiêu chí như: doanh số, lợi nhuận, thị phần.
Trang 6
Bên cạnh đó, công ty cần kết hợp chính sách sản phẩm với các chiến lược kinh
doanh của mình nhằm đem lại hiểu quả cao, góp phần định ra hướng đi của công ty
trong tương lai.

2.2.3.2. Chính sách giá cả:
Chính sách giá là sự tập hợp những cách thức và quy tắc xác định mức giá cơ sở
của sản phẩm, quy định biên độ dao động cho phép thay đổi mức giá cơ sở trong
những điều kiện kinh doanh nhất định.
Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn được
coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở những
thị trường mà thu nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm mới doanh
nghiệp phải có chính sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường.
2.2.3.3. Chính sách phân phối:
Nội dung cơ bản của chính sách phân phối trong marketing sản phẩm mới là thiết
kế và quản lý mạng lưới bán hàng trong giai đoạn đầu doanh nghiệp tung sản phẩm ra
thị trường. Mạng lưới bán hàng đó là tập hợp các kênh với sự tham gia của các chủ thể
khác nhau có sức mạnh và uy tín khác nhau để đưa hàng hoá từ doanh nghiệp sản xuất
đến các khách hàng một cách thành công.


2.2.3.4. Chính sách chiêu thị:
Chính sách chiêu thị là tập hợp các hoạt động thông tin, giới thiệu sản phẩm,
thương hiệu, về tổ chức, các biện pháp kích thích tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu truyền
thống của doanh nghiệp. Mục tiêu của chiêu thị là truyền thông những giá trị của công
ty, sản phẩm đến khách hàng mục tiêu và từ đó thuyết phục họ mua sản phẩm
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược marketing của công ty:
2.3.1. Môi trường vi mô:
Môi trường vi mô Marketing là những lực lượng có quan hệ trực tiếp tới bản thân
doanh nghiệp, tới bộ phận Marketing và các khả năng phục vụ thị trường của nó. Có thể
chia các yếu tố của môi trường vi mô Marketing của doanh nghiệp ra hai loại: các yếu tố
môi trường nội bộ (bên trong) doanh nghiệp và các yếu tố môi trường bên ngoài doanh
nghiệp.
a. Môi trường vi mô

bên trong

doanh nghiệp :
Môi trường bên trong còn được gọi là môi trường nội bộ doanh nghiệp.

Khi thiết
kế các kế hoạch Marketing cho doanh nghiệp, bộ phận Marketing phải chịu sự lãnh đạo
của ban giám đốc doanh nghiệp đồng thời phải hợp tác với những bộ phận khác như bộ
Trang 7
phận tài chính, bộ phận nghiên cứu và phát triển (Research and Development - R&D),
bộ phận vật tư, sản xuất, tài chính-kế toán và bộ phận nhân sự của doanh nghiệp.
Từ những nhận xét ấy, chúng ta cần hiểu về khái niệm “
Marketing nội bộ
”, không
chỉ với tư cách là những người cùng tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm dịch
vụ, mà còn với tư cách những khách hàng đầu tiên. Công tác Marketing không phải là

nhiệm vụ của riêng những người làm việc trong bộ phận Marketing, mà còn là trách
nhiệm và nghĩa vụ của toàn bộ nhân viên của doanh nghiệp.
b. Môi trường vi mô bên ngoài doanh nghiệp :

Các nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp cho doanh nghiệp và
các đối thủ cạnh tranh các nguồn lực (có thể là sản phẩm, dịch vụ, nguyên, nhiên vật
liệu, vốn và nguồn nhân lực) cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, sản
phẩm cuối cùng của người này có thể là đầu vào của người kia.
Các nhà cung cấp có thể ảnh hưởng tới chất lượng, giá thành và tiến trình
sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ. Sự tăng giá hay khan hiếm các nguồn lực
này trên thị trường có thể ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động Marketing trong
doanh nghiệp. Do vậy các nhà quản trị Marketing phải đảm bảo sự ổn định của các
nguồn cung cấp. Nói khác đi, bộ phận Marketing phải tự mình “tiếp thị” các nhà cung
cấp

Các trung gian marketing :
Những trung gian bao gồm những cá nhân hay doanh nghiệp hỗ trợ cho việc
phân phối, tiêu thụ, quảng bá hàng hóa hoặc dịch vụ cho thị trường. Họ bao gồm:
những trung gian

thương mại, những trung gian dịch vụ lưu thông hàng hóa
,
những
trung gian

dịch vụ Marketing
,
những trung gian dịch vụ tín dụng-tài chính.
Nói chung, các trung gian Marketing ảnh hưởng tới đầu ra của sản phẩm, cụ

thể là ảnh hưởng tới giá bán lẻ, hình ảnh thương hiệu, uy tín doanh nghiệp, tốc độ tiêu
thụ Do vậy, công tác Marketing cho trung gian bao gồm việc cung cấp đầy đủ và
chính xác các thông tin về thị trường, giáo dục thường xuyên về các quan điểm và định
hướng hành động Marketing của doanh nghiệp, phối hợp thực hiện và giám sát chặt chẽ
các hoạt động của họ để hạn chế tối đa các rủi ro và sai sót có thể xảy ra.

Khách hàng:
Khách hàng

là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị
trường. Do đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình. Nhìn
chung có các dạng khách hàng sau đây: người tiêu dùng, nhà sản xuất, trung gian phân
phối, các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp phi lợi nhuận và khách hàng quốc tế.
Công tác Marketing cho khách hàng luôn được coi trọng, tuy nhiên cần tỉnh
táo để không quá sa đà vào Marketing cho khách hàng mà quên đi các yếu tố ảnh
hưởng khác.

Đối thủ cạnh tranh
Trang 8
Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh khác nhau có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Công tác Marketing ở đây cần nghiên cứu và làm rõ các nhu cầu và mong
muốn cụ thể của thị trường, hiểu được các đối thủ cạnh tranh theo từng loại, thấy rõ
điểm mạnh, điểm

yếu
của đối thủ trong việc phục vụ các nhu cầu ấy từ đó tìm ra các
ưu thế cạnh tranh
để quảng bá và tuyên truyền cho ưu thế ấy nhằm thu hút sự quan
tâm của khách hàng mục tiêu.


Công chúng trực tiếp:
Công chúng trực tiếp là một nhóm người bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay
có thể sẽ quan tâm đến doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những
mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Công chúng có thể hoặc là hỗ trợ hoặc là chống lại
những nỗ lực của doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp luôn cần xây dựng các kế hoạch,
chiến lược marketing cho tất cả các công chúng trực tiếp của mình, cũng như cho tất cả
thị trường khách hàng để có được thiện cảm, lời khen và sự ủng hộ.
2.3.2 Môi trường vĩ mô:
Mọi hoạt động marketing của doanh nghiệp đều nằm trong một môi trường vĩ mô to
lớn bao gồm các lực lượng mà ảnh hưởng của nó có thể mở ra cho doanh nghiệp những
cơ hội mới hoặc tạo ra những mối đe dọa, thách thức cho hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường vĩ mô bao gồm sáu thành phần chính được trình bày qua sơ đồ sau, gồm:
dân số, kinh tế, tự nhiên, công nghệ, luật pháp và văn hóa. Chúng là những lực lượng
tiêu biểu cho “
những cái không thể kiểm soát được
” mà doanh nghiệp phải tiên liệu và
đáp ứng lại nếu muốn tồn tại và chiến thắng trên thương trường.
Văn hóa
Luật pháp
Công nghệ
Kinh tế
Tự nhiên
Dân số
Doanh nghiệp
Trang 9
Các yếu tố của môi trường vĩ mô
Yếu tố dân số :
Yếu tố dân số là yếu tố được các nhà quản trị Marketing quan tâm nhiều nhất bởi
nó liên quan trực tiếp đến con người mà con người chính là tác nhân tạo ra thị trường.

Hiện nay chúng ta đang sống trong một thế giới luôn có nhiều thay đổi, trong đó có các
thay đổi về dân số. Những biến động về dân số có thể làm thay đổi về mặt lượng của
thị trường đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp làm thay đổi về mặt chất của thị
trường.
Yếu tố kinh tế :
Yếu tố kinh tế bao gồm những tác động liên quan đến khả năng chi tiêu của
khách hàng và việc tạo ra những mẫu tiêu dùng khác biệt. Khả năng chi tiêu của khách
hàng ngoài việc phụ thuộc vào nhu cầu và giá cả, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào tình
hình kinh tế, mức thu nhập của người dân, nhu cầu tiết kiệm và các điều kiện tài chính-
tín dụng. Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế tác động trực tiếp tới sức mua và
cơ cấu chi tiêu của dân chúng.
Ở các nước phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao thì chi tiêu cho các nhu
cầu thiết yếu (ăn uống, nhà ở…) chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ, còn phần lớn là vào các dịch vụ
như: giải trí, du lịch… Chính vì thế mà tại các nước này các ngành dịch vụ rất phát triển,
có khi chiếm tới 70% sản lượng xã hội. Còn ở các nước nghèo, kém phát triển thì tới
80% thu nhập được dành cho các nhu cầu cơ bản, phần còn lại dành cho tiết kiệm và
chỉ có rất ít được dành cho các nhu cầu về dịch vụ giải trí.
Trong dài hạn chúng ta cần nhìn nhận một xu hướng tăng lên về thu nhập trung
bình trong dân chúng toàn thế giới trong đó có Việt Nam. Xu hướng này ngoài việc sẽ
tạo ra một sức mua cao hơn trên thị trường, nó còn dẫn đến những nhu cầu, mong
muốn khác biệt hơn từ phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn hay sẳn sàng
bỏ ra một số tiền cao hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng, tính
thẩm mỹ hay giá trị tinh thần mà sản phẩm hay dịch vụ có khả năng mang lại.
Yếu tố tự nhiên :
Môi trường tự nhiên bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem như là
những nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp và nó có những ảnh
hưởng nhất định đến các hoạt động Marketing của doanh nghiệp đó. Ta có thể liệt kê
một số xu hướng liên quan đến môi trường tự nhiên hiện đang có những ảnh hưởng to
lớn đến hoạt động Marketing của một doanh nghiệp như:
-

Nạn khan hiếm tài nguyên
: Dầu mỏ, vàng… ngày càng khan hiếm và việc biến
động giá vàng, giá dầu mỏ rõ ràng đã ảnh hưởng sâu sắc tới các nền kinh tế. Ngay
nước và không khí, những nguồn tài nguyên tưởng như vô tận mà cũng đang trong
nguy cơ bị khai thác cạn kiệt và các tổ chức bảo vệ môi trường đang phải tích cực cảnh
báo về nguy cơ khan hiếm.
Trang 10
- Sự tăng giá năng lượng và tài nguyên:
Giá nguyên nhiên liệu ngày càng tăng
khiến nhiều ngành sản xuất lao đao và cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008-
2009 rõ ràng xuất phát một phần từ việc giá dầu thế giới tăng liên tục và đột biến.
- Ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường nước và không khí, ô nhiễm tiếng
ồn đang là vấn nạn của thế giới và các tổ chức bảo vệ môi trường đang hoạt động
tích cực để hạn chế tình trạng này. Bài học Vedan ở Việt Nam cho ta thấy rõ một sản
phẩm có thể bị người tiêu dùng lên án và tẩy chay khi nó góp phần làm ô nhiễm môi
trường.
- Sự can thiệp của Nhà nước vào việc sử dụng và tái chế tài nguyên:
Các nhóm
dư luận xã hội luôn tạo áp lực đòi hòi Nhà nước và các cơ quan quản lý kiểm soát chặt
chẽ hơn nữa việc khai thác tài nguyên, tái chế nguyên nhiên liệu và bảo vệ môi trường.
Ngày nay hiếm có doanh nghiệp nào dám công khai thoái thác các trách nhiệm này.
Yếu tố công nghệ :
Yếu tố có tác động hết sức mạnh mẽ đến đời sống của dân chúng là yếu tố công
nghệ. Công nghệ đã mang đến những điều kỳ diệu như penicillin, phẫu thuật tim, tế
bào gốc, xe hơi, tivi, máy vi tính Nó cũng mang lại những điều khủng khiếp như bom
nguyên tử, hơi độc, súng tiểu liên, bom chùm… Thái độ của chúng ta đối với công nghệ
tùy theo việc chúng ta chịu tác động bởi những điều kỳ diệu của nó hay chịu tác động
bởi những điều sai lầm của nó hơn.
Những tiến bộ của công nghệ tác động đến thị trường trên các mặt sau:

-
Khởi đầu cho những ngành công nghiệp mới:
như máy vi tính, dịch vụ mạng,
robot, công nghệ sinh học, nghiên cứu vũ trụ
- Làm thay đổi căn bản hay xóa bỏ hoàn toàn các sản phẩm hiện hữu.

- Sự phát triển của công nghệ làm chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn lại
bởi
sự ra đời ngày càng nhiều với tốc độ ngày càng cao của các sản phẩm mới ưu việt hơn.
Việc áp dụng công nghệ mới giúp các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới và làm
tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sự phát triển công nghệ phụ
thuộc rất nhiều vào sự đầu tư công tác nghiên cứu và phát triển. Các doanh nghiệp nào
đầu tư cho chi phí nghiên cứu và phát triển cao thì khả năng kiếm lời sẽ cao hơn.
Yếu tố luật pháp :
Các quyết định Marketing của một doanh nghiệp thường bị ảnh hưởng nhiều bởi
các yếu tố luật pháp. Hệ thống luật pháp của một quốc gia bao gồm: hiến pháp, các bộ
luật (luật dân sự, luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật về thuế, luật đầu tư nước
ngoài…) và các chính sách Nhà nước.
Môi trường pháp luật chính trị trước hết là để bảo vệ giữa các doanh nghiệp với
nhau. Thứ hai là để bảo vệ người tiêu thụ tránh được các giao dịch mua bán không
công bằng. Thứ ba là để bảo vệ lợi ích rộng lớn của xã hội, tránh khỏi các hành vi kinh
doanh sai lệch.
Trang 11
Tại Việt Nam, có ưu điểm là tính ổn định về chính trị cao, không xảy ra đảo
chính, bạo loạn nên thu hút được nhiều nhà đầu tư và làm cho các doanh nghiệp yên
tâm sản xuất. Tuy nhiên, do hệ thống pháp luật còn chưa hoàn thiện, các văn bản luật
quá nhiều và chồng chéo khiến các doanh nghiệp rất vất vả để thực thi, thậm chí đôi
khi còn tại điều kiện cho các cơ quan hành pháp nhũng nhiễu và làm khó doanh nghiệp.
Yếu tố văn hóa-xã hội :
Con người sinh ra và lớn lên trong một xã hội cụ thể và những niềm tin, nhận

thức về các giá trị, chuẩn mực, truyền thống, hành vi của họ bị ảnh hưởng từ xã hội, từ
nền văn hóa mà họ đang sinh sống. Một số đặc trưng về môi trường văn hóa-xã hội sau
đây có những tác động nhất định đến hoạt động Marketing của một doanh nghiệp: tính
bền vững của văn hóa cốt lõi, các nhóm văn hóa nhỏ như các nhóm tôn giáo, chủng
tộc, giới thanh niên, phụ nữ… Do đó để tiếp cận, để thu phục một thị trường nào đó các
Marketer phải thấu hiểu được nền văn hóa riêng biệt của nơi đó, tránh những hành vi,
những thông điệp thậm chí những sản phẩm, dịch vụ không tương thích với các giá trị
văn hóa nơi đó. Ngoài ra do tính đặc thù của các nền văn hóa khác biệt đôi khi còn giúp
cho doanh nghiệp xâm nhập thị trường tốt hơn.
2.3.3 Phân tích SWOT:
SWOT là một công cụ quan trọng được các nhà quản trị sử dụng trong phân tích và
hoạch định các chiến lược cho doanh nghiệp nhằm xác định các ưu khuyết điểm của
một tổ chức. SWOT biểu hiện bốn nhóm vấn đề cốt lõi cho công tác quản trị nói chung
và cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Bốn nhóm vấn đề cốt lõi là:
điểm
mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities)

nguy cơ (Threats)
.
Trong đó:

Điểm mạnh (Strengths):
Biểu hiện nền tảng trên đó chiến lược thành công có thể được
xây dựng và phát huy. Nói cách khác điểm mạnh được xác định trên cơ sở phân tích các
lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.

Điểm yếu (Weaknesses):
Biểu hiện những hạn chế và tồn tại trong nội bộ doanh nghiệp
mà doanh nghiệp phải đối mặt trong hiện tại và tương lai. Những hạn chế và tồn tại này
có thể có những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp làm doanh

nghiệp khó giữ vững vị thế cạnh tranh của mình trên thương trường.

Cơ hội (Opportunities):
Biểu hiện những thuận lợi tiềm ẩn do môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô bên ngoài tạo ra. Cơ hội trong môi trường kinh doanh là những yếu tố
cung cấp khả năng cho một doanh nghiệp để mở rộng để tạo ra thêm doanh thu và lợi
nhuận. Việc tìm kiếm, nắm bắt, tận dụng và khai thác khi những cơ hội phát sinh giúp
doanh nghiệp dễ dàng vượt qua các đối thủ và chiến thắng trong cạnh tranh.

Nguy cơ (Threats):
Biểu hiện những khó khăn tiềm ẩn mà môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô bên ngoài mang lại. Nguy cơ là những yếu tố hạn chế khả năng phát triển
và làm giảm doanh thu và lợi nhuận tiềm năng. Việc nhìn nhận, xử lý và hạn chế các
nguy cơ giúp cho doanh nghiệp né tránh được những thất bại có thể xảy ra.
Trang 12
Tóm lại, kỹ thuật phân tích ma trận SWOT được dùng như là kỹ thuật phân tích
cơ bản trong nghiên cứu môi trường marketing của doanh nghiệp. Để sử dụng tốt kỹ
thuật phân tích này cần nắm vững các bước cơ bản của quá trình phân tích.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tổng quan về tiến trình nghiên cứu thị trường laptop Dell tại Việt Nam:
Năm 1990 hãng đã dành vị trí thứ sáu trong số những công ty sản xuất máy tính
lớn nhất ở Mỹ so với vị trị thứ 22 mà hãng đã có trong năm 1989. Vào năm 1991, Dell
bắt đầu xuất xưởng chiếc máy laptop đầu tiên với mục tiêu trở thành nhà cung cấp hàng
đầu trong thị trường mới mở đầy hưa hẹn này. Các hoạt động nhằm mở rộng ảnh
hưởng ra toàn thế giới cũng được tiến hành với tốc độ chóng mặt . Vào cuối năm 1993,
Dell trở thành công ty lớn thứ năm trên toàn thế giới về sản xuất và bán máy tính cá
nhân với doanh số lên đến hơn $ 2 tỷ . Ngay từ năm 1996, Dell đã bắt đầu bán các sản
phẩm máy tính cá nhân thông qua internet. Tuy Internet không phải là phương tiện bán
hàng mạnh nhất nhưng có đến hơn một phần ba số đơn hàng của Dell được thực hiện
thông qua hình thức này. Chính vì vậy mà khi tiến bước vào thị trường Việt Nam, Dell

vẫn tiếp tục phát triển mạng lưới bán hàng của mình qua kênh trực tuyến.
Theo khảo sát của Công ty Nghiên cứu Thị trường GfK, Dell là nhãn hiệu máy tính
được bán chạy nhất trong năm 2011.
Ngoài giải thưởng trên, năm 2011 còn là năm bội thu giải thưởng đối với Dell Việt
Nam khi vinh dự nhận giải thưởng: Máy tính xách tay được yêu thích nhất năm 2011 do
tạp chí PC WORLD Việt Nam tổ chức. Đây là một giải thưởng thường niên có uy tín trên
15 năm được tổ chức bình chọn bởi độc giả và người tiêu dùng công nghệ.
Tháng 10/2012, Dell chính thức tìm được nhà phân phối mới ADG Distribution với
hơn 400 đại lý trên toàn quốc, chính thức mở rộng hơn nữa thị trường tại Việt Nam.
3.2. Tiến trình nghiên cứu:
3.2.1. Nghiên cứu về thị trường VN :
Ngày nay công nghệ đang phát triển từng ngày với tốc độ chóng mặt, giá của một
chiếc máy tính xách tay ngày càng giảm. Điều này là một tin vui đối với mọi người nhất
là các bạn trẻ, học sinh, sinh viên đang rất cần cho mình một chiếc laptop phục vụ cho
việc học tập, giải trí và công việc hiện tại.Nhưng trên thị trường lúc này có rất nhiều các
hãng sản xuất máy tính khác nhau với những sản phẩm chất lượng khác nhau từ vài
triệu cho đến vài chục triệu. Vì vậy để chọn cho mình một chiếc laptop phù hợp với túi
tiền và có cấu hình hợp lý nhất thì quả thật không hề dễ.Tiêu chí của một chiếc laptop
đối với các bạn sinh viên hiện nay là thiết kế trẻ trung, năng động, thuận tiện cho việc
di chuyển, cấu hình ổn và giá cả rẻ nhất có thể.Theo quan điểm của chúng tôi thì dòng
laptop Dell dành cho sinh viên tầm trung là đáp ứng xuất sắc cả 3 tiêu chí trên. Vì Dell
là thương hiệu nổi tiếng toàn cầu từ lâu về sự chắc chắn, hiệu suất bền bỉ, độ bền cao
nhưng lại khá nặng cân so với các hãng khác.Tuy nhiên để khắc phục điều này thì Dell
đã thiết kế lại chiếc máy tính của mình sao cho cân nặng nhẹ hơn phù hợp với công việc
Trang 13
di chuyển của mọi người hơn. Còn về giá thành thì laptop Dell vốn trước kia tập trung
cho phân khúc doanh nhân cao cấp nhưng hiện tại đã mở rộng hướng đến nhiều khách
hàng khác đa dạng hơn như sinh viện, văn phòng, mới mức giá mềm hơn rất nhiều.Sau
đây, chúng tôi xin tư vấn một chút kinh nghiệm cho các bạn về việc lựa chọn một chiếc
laptop Dell có cấu hình tốt nhất mà giá cả lại hợp lý nhất.

Dell thực hiện dựa trên 2 phân khúc khách hàng chính là người tiêu dùng và
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Về phân khúc người tiêu dùng, Dell mang đến nhiều sự lựa
chọn như dòng máy tính xách tay XPS mới thiên về giải trí, dòng máy Inspiron thích hợp
cho học sinh, sinh viên . Còn về phân khúc còn lại, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Việt Nam khá lớn, xấp xỉ 400.000 và đây là mục tiêu của Dell trong phân khúc khách
hàng doanh nghiệp. Năm 2010, Dell đã giới thiệu dịch vụ giải pháp hỗ trợ trọn gói cho
khối doanh nghiệp này như kiểm tra hệ thống trực tuyến cơ bản và bảo hành cơ bản
trực tiếp trong một ngày.
“Việt Nam là một thị trường trọng tâm của Dell”- Đây là lời khẳng định của ông
Amit Midha , Giám độc điều hành Dell tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương và Nhật
Bản.
3.2.2. Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh :
Các đối thủ cạnh tranh đáng gờm của Dell như là Apply , HP , Lenovo , Sony ,
Toshiba , Asus,…Dell Computer đã vượt lên trên các hãng máy tính cá nhân khác bằng
biện pháp bán hàng trực tiếp cho khách hàng mà không thông qua mạng lưới phân phối
trung gian. Các tập đoàn lớn như Hewlett Packard và IBM đã chậm trễ trong việc áp
dụng kinh nghiệm của Dell Computer, vì mạng lưới phân phối hàng hóa của các tập
đoàn này khá lớn. Ðể nâng cao uy tín, Dell tự tay vẽ mẫu quảng cáo sản phẩm của
mình, đó là hình một chiếc hộp có in hai chữ đầu của Công ty Dell, khởi đầu cho một
thương hiệu lớn . Michael sành tâm lý khách hàng mua máy tính là dễ bực bội mỗi khi
máy trục trặc. Dell thiết lập ngay một đường dây nóng phục vụ 24/24 giờ, đáp ứng mọi
yêu cầu của khách. Ngoài ra hãng còn có một tổ kỹ thuật tập hợp các chuyên gia máy
tính lành nghề hướng dẫn khách sử dụng máy tính qua điện thoại. Khi Internet ra đời,
Dell cũng nhanh nhạy đưa công ty lên mạng để quảng bá.
3.3. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin :
3.3.1. Thu thập thông tin sơ cấp :
Phương pháp thu thập thông tin: Phát phiếu khảo sát đc thiết kế sẵn trực tiếp đến
đối tượng cần nghiên cứu theo hình thức phỏng vấn trực diện
Trang 14
PHIẾU KHẢO SÁT

I.Thông tin cá nhân:
Họ và tên:………………………………………. Năm sinh:……………
Nghề nghiệp:………………………………… Giới tính:………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………………….
Số điện thoại:………………………………………………………………………
II.Thông tin sản phẩm:
1. Mức thu nhập hiện nay của bạn là:
 Dưới 3 triệu VNĐ/tháng
 Từ 3-5 triệu VNĐ/tháng
 Từ 6-10 triệu VNĐ/tháng
 Trên 10 triệu VNĐ/tháng
2. Máy tính hiện tại bạn đang sử dụng là gì?
 Desktop
 Laptop
 Notebook
 Chưa có
3. Khi nhắc đến máy vi tính xách tay bạn nghĩ ngay đến thương hiệu:
 Dell
 Apple
 HP
 Vaio
 Toshiba
 Asus
 Acer
 Khác


4. Theo bạn yếu tố nào là quan trọng nhất đối với máy vi tính xách tay:
 Giá cả hợp lý
 Mẫu mã đẹp

 Tính năng đa dạng
 Thương hiệu + uy tín
 Ý kiến khác
5. Bạn đã hoặc đang sử dụng máy tính xách tay mang thương hiệu:
 Dell
 Apple
 HP
 Vaio
 Toshiba
Trang 15
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA MÁY TÍNH DELL
4.1. Tổng quan về công ty:
4.1.1. Giới thiệu chung:
“DELL” ngày nay đã trở thành một cụm từ hết sức quen thuộc trong đời sống sinh hoạt
của mọi người, chắc có lẽ vì Dell đã trở thành một nhãn hiệu nổi tiếng và đáng tin cậy trong
lĩnh vực máy móc điện tử. Dell Inc là một công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ về phát triển và
thương mại hóa công nghệ máy tính có trụ sở tại Round Rock, Texas, Hoa Kỳ. Dell được
thành lập năm 1984 và hiện giờ đã trở thành công ty có thu nhập lớn thứ 28 tại Hoa Kỳ.
“DELL” được sáng lập bởi Michael S. Dell, là mốt hãng máy tính nổi tiếng với nhiều mẫu
mã máy tính xách tay được ưa chuộng bởi giá thành hợp lý và sự thông minh cũng như sức
bền bỉ, tiện lợi của máy. Dell được biết dưới nhiều sản phẩm như laptop, máy tính bàn, tivi
và các thiết bị điện tử khác Trong đó nổi bật và được tin dùng, biết đến nhiều nhất chính
là laptop Dell.
Michael Saul Dell – Nhà sáng lập và giám đốc điều hành tập đoàn Dell
4.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:
Trang 16
Khi còn là sinh viên năm thứ nhất của Đại học Tổng hợp Texas, Michael S. Dell đã bắt
đầu tập kiếm tiền bằng cách lắp ráp và bán những máy tính tương tự như máy tính của
hãng IBM ngay trong phòng trọ của ký túc xá sinh viên.
Michael Dell rời bỏ đại học Texas và thành lập Dell Computer Corp, mang chính tên

ông vào tháng 4 năm 1984, Dell bắt đầu đăng quảng cáo trong các tạp chí về công
nghệ thông tin.
Vào thời gian này khách hàng có thể sử dụng tới 800 số điện thoại để đặt mua
máy tính do công ty Dell lắp ráp và giao hàng qua bưu điện.
Với doanh số khá khiêm tốn khoảng $6 triệu trong năm 1985, Dell nhanh chóng
đẩy doanh số lên gần $40 triệu vào ngay năm sau đó.
Hãng Dell cũng bắt đầu xây dựng hệ thống hỗ trợ khách hàng trong cả nước Mỹ và
bắt đầu cung cấp các dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng ngay tại nhà cho
các sản phẩm của chính mình.
Cũng vào năm 1987 hãng Dell đã mở văn phòng đầu tiên của mình tại Anh, mở
đầu cho công cuộc chinh phục thế giới.
Vào cuối năm 1988 hãng cũng cho ra đời 3 model PC mới của mình, mở thêm văn
phòng tại Canada và bắt đầu mở dịch vụ cho thuê máy tính.
Cũng trong năm 1988 Dell trở thành công ty đại chúng, bắt đầu bán cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán với giá $ 8,5 một cổ phiếu.
Hoạt động trên thương trường thế giới cũng tăng mạnh sau khi hãng đưa cơ sở sản
xuất tại Ireland vào hoạt động và mở các văn phòng mới tại Pháp, Ý và Thụy Điển.
Năm 1992 doanh số bán ra trong năm 1992 đã đạt mức $890 triệu và cũng trong
năm 1992 Dell lần đầu tiên lọt vào danh sách 500 công ty lớn nhất của Fortune. Vào
cuối năm 1993, Dell trở thành công ty lớn thứ năm trên toàn thế giới về sản xuất và bán
máy tính cá nhân với doanh số lên đến hơn $ 2 tỷ.
Ngay năm 1995, Dell đã chiếm 3% thị phần máy tính cá nhân trên toàn thế giới.
4.1.3. Cơ cấu tổ chức Dell Inc:
Trang 17
Dell Inc là một công ty chuyên sản xuất phần cứng máy tính có trụ sở tại Round
Rock, Texas, Hoa Kỳ. Đây là công ty có thu nhập lớn thứ 28 tại Hoa Kì. Dell là công ty
máy tính đứng đầu thế giới với doanh thu 56,74 tỷ đô (2006) với tổng giá trị của công
ty là 18 tỷ đô la (2006).
Năm 2006 Dell có 78.700 nhân viên trên toàn cầu(hiện nay là khoảng trên 90.000
nhân viên).

Trong năm 2007, chỉ tính tính tới tháng 3/2007 Dell có tổng thu nhập đạt tới 14.4 tỉ
USD.
Trụ sở chính : Round Rock, tiểu bang Texas, MỸ.
Người sáng lập và là CEO đương nhiệm : Michael Dell
Tổng thu nhập năm 2006: 55.908 tỷ USD
Lợi tức năm 2006: 3.572 tỷ USD
Tổng số nhân viên trên toàn thế giới : 90.400
Với tổng số nhân viên lên đến 90.000 người thì Dell Inc cần phải có một tổ chức
quản lý chặt chẽ, hiệu quả để có thể đạt được năng suất cũng như thành phẩm hoàn
hảo như ngày nay.
4.1.4. Giới thiệu các dòng laptop DELL:
Các dòng máy phổ thông của Dell:
 Inspiron Mini:
là dòng sản phẩm netbook của Dell. Tất cả các máy tính xách tay mini
có màn hình 10-inch và bộ vi xử lý Intel Atom. Inspiron Duo là một netbook với một
màn hình xoay.
 Inspiron:
là dòng laptop giá rẻ của Dell với hiệu suất và thông số kỹ thuật cơ bản. Kích
thước màn hình của máy được biểu thị trong tên model, ví dụ Inspiron 15R có một màn
hình hiển thị 15.6-inch. Trường hợp ngoại lệ là model Inspiron M101z sử dụng màn hình
11.6-inch.
Trang 18
 XPS:
dòng laptop cao cấp của Dell với thiết kế đẹp và khả năng đa phương tiện tốt
hơn. Giống như các dòng Inspiron, tên model cho biết kích thước màn hình. Model Dell
XPS 15 có màn hình 15.6-inch, sở hữu bộ loa cho chất âm rất tốt, hướng tới những
người muốn giải trí trên laptop.
 Studio:
dòng laptop dành cho người dùng có tiền, đắt hơn các dòng Inspiron và XPS.
Hai con số trong tên máy biểu thị kích thước màn hình. Studio 15 là một ví dụ.

 Alienware:
là thương hiệu laptop chuyên cho mục đích chơi game của Dell, được nhiều
game thủ đánh giá cao. Các laptop Alienware sở hữu nhiều tính năng cao cấp, thiết kế
mát mẻ và hiệu suất cao. Alienware M11x có màn hình 11.6-inch là sự kết hợp tốt nhất
Trang 19
về hiệu suất trong một máy tính di động chơi game, trong khi Alienware M17x màn hình
17-inch là máy tính xách tay có tốc độ xử lý nhanh nhất hiện nay khi chơi các game
nặng.
Các dòng máy tính dành cho doanh nhân:
 Vostro:
là dòng laptop tầm thấp dành cho doanh nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
cung cấp một cấu hình máy tốt cho những doanh nghiệp không có đội ngũ nhân viên
CNTT chuyên trách. Trong tên của dòng máy này, con số đầu tiên đề cập đến thế hệ
series, số thứ hai đề cập đến kích thước màn hình, còn số thứ ba cho thấy các thế hệ
bộ vi xử lý. Vì vậy, một chiếc Vostro 13-inch với một bộ xử lý Sandy Bridge là được đặt
tên là V3350. Ngoại lệ duy nhất là V130 , trong đó có một màn hình 13-inch .

 Latitude:
laptop doanh nhân tầm trung. Trong tên model, chữ "E" biểu thị cho "họ"
Latitude, con số đầu tiên thể hiện, số thứ hai cho biết kích thước màn hình, và hai số
cuối cùng biểu thị thế hệ của dòng máy đó. Ví dụ, E6420 là một chiếc laptop Latitude
mạnh mẽ 14-inch với một loạt CPU Intel Core thế hệ 2. Dòng Latitude bao gồm E4200,
D430 và XT có màn hình từ 9-12 inch; E4300, E5400, E6400, D630 và ATG that có màn
hình 13-14 inch; các dòng E5500, E6500 và D830 dùng màn hình 15-17 inch.
Trang 20
 Precision:
là dòng máy trạm làm việc của Dell. Chữ cái M cho biết đó là một máy trạm
di động, con số đầu tiên cho thấy kích thước màn hình. Không giống như các dòng máy
khác, số 4 có nghĩa là màn hình 15 inch và 6 có nghĩa là 17 inch. Cá biệt, trong các
dòng Precision, M2400 có màn hình 13-14 inch, M4400 và M6400 sử dụng màn hình 15

- 17 inch.



Ngoài các dòng trên, Dell còn có thêm một số dòng laptop đặc biệt, trong đó dòng máy
nào có thêm phần đuôi
ATG
có nghĩa là dòng máy bán siêu bền (semi-rugged), đáp
ứng được một số thử nghiệm về độ bền, nếu đuôi là
XFR
thì đó là dòng máy đảm bảo
đã vượt qua mọi tiêu chuẩn thử nghiệm độ bền (fully-rugged). Riêng dòng
XT
cho thấy
đó là một máy tính bảng chuyển đổi.
4.1.5. Tình hình hoạt động tổ chức kinh doanh:
Dell là 1 trong những hãng máy tính đạt số doanh thu cao nhất hiện nay. Để đạt
được điều đó đòi hỏi công ty phãi có một hệ thống tổ chức hoạt động nghiêm túc, hoàn
hảo để có thể mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
Trang 21
Biểu đồ tiêu thụ laptop tại Việt Nam từ quý 3-2011 đến quý 3-2012\
Phân phối sản phẩm Dell:
Ngày 17.06.2008, hãng máy tính Dell Inc chính thức công bố sự hiện diện tại thị
trường Việt Nam thông qua nhà phân phối Digiworld Copration - Công ty cổ phần thế
giới số.
Ngày 5/10 vừa qua tại Đà Nẵng, công ty CP Đầu Tư và Phát Triển Quốc Gia ADG
(ADG Distribution) và văn phòng đại diện Dell tại Việt Nam đã tổ chức lễ ký kết và ra
mắt ADG trở thành nhà phân phối chính thức mới của Dell tại Việt Nam.
Các dòng sản phẩm của Dell:


Dell Inc đã tạo dựng nên tên tuổi cho mình bằng sự sáng tạo và chuyên nghiệp
trong việc chế tạo, lắp rắp, đến việc phục vụ khách hàng, bảo dưỡng, bảo hành đều rất
kĩ càng, chu đáo.
Trang 22
Các chiến lược Marketing
:
Công ty đã rất khôn khéo để lôi kéo khách hàng bằng các hình thức bán hàng trực
tiếp, quảng cáo qua mạng, tivi, báo, đài để khách hàng có thể nhận biết sản phẩm một
cách hoàn hảo và đáng tin cậy nhất. Ngoài ra còn tích cực đưa ra nhiều chương trình
khuyến mãi cho khách hàng khi mua sản phẩm sẽ được tặng kèm các linh kiện điện tử,
hơn thế nữa họ rất còn rất chu đáo. đưa ra các chương trình khuyến mãi cho các nhà
phân phối, các nhà bán lẻ trên thị trường.
Hoạt động tổ chức nội bộ:

Thường xuyên tổ chức những khóa đào tạo, rèn luyện kỹ năng bán hàng cho nhân
viên. Cập nhật nhanh chóng những khoa học kĩ thuật mới để nâng cao năng suất. Ngoài
ra công ty còn khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả tích cực trong công việc hơn
bằng các hoạt động vui chơi giải trí mang tính cộng đồng. Có chế độ tăng lương cho các
nhân viên xuất sắc và tiền thưởng vào các dịp lễ, Tết.
4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược Marketing của Dell:
4.2.1. Môi trường vi mô:
4.2.1.1. Áp lực từ nội bộ nghành:
Hiện nay xã hội phát triển không ngừng, nhu cầu của mọi người không bao giờ
ngừng lại. Do vậy, có ngày càng nhiều hãng máy tính điện tử ra đời cùng với nhiều sáng
Trang 23
phẩm tiên tiến, từ đó xuất hiện sự cạnh tranh không ngừng từ các công ty nhằm đạt lợi
nhuận và sự tín nhiệm cao từ khách hàng.
Với những đặc tính riêng biệt của từng model khác nhau, laptop đã khiến con
người làm việc dễ dàng hơn. Trước khi đưa ra quyết định mua một chiếc laptop, người
dùng thường quan tâm đến ba yếu tố: Độ tin cậy thương hiệu, khả năng và hiệu suất.

1. Apple
2. Lenovo
3. Alienware
4. ASUS
5. Sony
6. Gateway
7. Toshiba
8. HP
9. SamSung
10. Acer
Trang 24
Đây là 10 loại laptop phổ biến nhất hiện nay đã tạo nên một cuộc tranh đua trên
thị trường laptop. Từ đó khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn phù hợp hơn với nhu cầu
của bản thân.
Dưới đây là bảng xếp hạng các hãng bán máy tính bàn, máy tính bảng qua các năm:
4.2.1.2. Nhà cung cấp:
Dell chỉ hợp tác với các nhà cung cấp có uy tín, có nguồn nguyên vật liệu cho
đầu vào đạt chất lượng cao cho quá trình sản xuất của công ty đạt hiệu quả. Đồng thời
Dell luôn cam kết lâu dài với nhà cung cấp. Chính vì vậy nhà cung cấp cho công ty luôn
đáp ứng nhu cầu về nguyên vật liệu đầy đủ và nhanh chóng nên hoạt động sản xuất
của công ty luôn ổn định và nằm trong vòng kiểm soát.
Hiện nay trên thị trường có 2 nhà cung cấp chip (Bộ vi xử lý – CPU) chủ yếu
cho máy tính Dell là AMD và Intel.
4.2.1.3. Khách hàng:
Công nghệ thông tin phát triển, tốc độ cập nhật thông tin về các sản phẩm,
dịch vụ mới của khách hàng rất nhanh. Điều đó làm cho khách hàng có thể so sánh các
sản phẩm của từng doanh nghiệp để đưa ra các quyết định mua sản phẩm, dẫn đến sức
mạnh thương lượng của khách hàng cao, khó trung hành với một thương hiệu.
Chiến lược của Dell là “Hướng toàn lực đến khách hàng”. Để làm được điều đó
công ty đã phải chịu một áp lực rất lớn vì vậy Dell cần đầu tư nâng cấp dịch vụ khách

hàng của mình hơn nữa.

×