Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI VÀ Y HỌC HẠT NHÂN TRONG THÚ Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 19 trang )


1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
======================
CHUYÊN ĐỀ 5
PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI VÀ
Y HỌC HẠT NHÂN
TRONG THÚ Y
Thái nguyên, 2014
Sinh viên : Nguyễn Hà Thu
Lớp : Thú y- K43- N01
Khoa : Chăn nuôi thú y
Giảng viên: Th.S Nguyễn Hữu Hòa
Chuyên đề 5:
Chương 5: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KHÁC.
Phương pháp nội soi và y học hạt nhân
Phụ lục
Phần 1: Đặt vấn đề: 2
Phần 2: Nội dung:… 3
1 Kỹ thuật nội soi: 3
1.1 Khái niệm- Phạm vi ứng dụng: 3
1.2 Một số ứng dụng của nội soi trong chẩn đoán bệnh ở động vật 5
2. Y học hạt nhân: 9
2.1 Cơ sở khoa học 9
2.2 Các thiết bị của y học hạt nhân: 10
2.2.1 Nhấp nháy đồ 10
2.2.2 Gamma camera: 12
2.2.3 SPECT: 12
2.2.4 PET: 13
2.2.5 Các thiết bị kết hợp: 13


2.2.6 Chụp mạch máu (Angiography) 14
2
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xã hội ngày phát triển hiện nay, con người không chỉ biết quan
tâm đến cuộc sống của chính mình mà còn quan tâm, chăm lo cho những thú
cưng mà họ nuôi như chó, mèo, và ngoài ra cũng để bảo vệ nguồn gen quý
hiếm, các loài động vậy quý hiếm, nhiều hệ thống thú y được phát triển và ra
đời. Nhiều lĩnh vực về y học của con người cũng dần chuyển giao sang cho
thú y và phát triển ngày càng hiện đại hơn.
Trong những lĩnh vực đó, có kỹ thuật trong lĩnh vực chẩn đoán hình
ảnh với nhiều công nghệ hiện đại như X- quang, siêu âm, chụp cắt lớp, chụp
cộng hưởng từ và một số phương pháp khác được sử dụng rộng rãi và mang
lại hiệu quả cao cho ngành thú y trong chăm sóc sức khỏe cho vật nuôi. Và
các kỹ thuật cũng như thiết bị đi cùng chúng rất hiện đại và có cơ chế hoạt
động rất phức tạp đặc biệt là các phương pháp nội soi, y học hạt nhân.
Vì vậy để có thể hiểu sâu hơn và nắm rõ về cơ chế cũng như các thiết
bị hiện đại, em đã tìm hiểu và chuẩn bị chuyên đề sau đây: Chuyên đề 5:
“Chuyên đề Phương pháp nội soi và y học hạt nhân trong thú y.”
3
Phần 2: NỘI DUNG
1. Kỹ thuật nội soi
1.1 Khái niệm- Phạm vi ứng dụng
Nội soi có thể hiểu là: “Một thủ thuật xâm lấn tối thiểu được sử dụng
để đánh giá bên trong của các cơ quan và các đoạn nhất định trong cơ thể”.
Phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá dạ dày, ruột non và đại tràng. Nó
cũng được sử dụng trong mũi, cổ họng và khí quản. Hay nói cách tương tự
đây là một kỹ thuật y học hiện đại được ứng dụng trong việc khám bệnh,
chuẩn đoán bệnh bằng việc sử dụng các loại dụng cụ chuyên biệt để quan sát
trực tiếp bên trong các cơ quan của cơ thể. Với kỹ thuật nội soi, người ta có
thể quay phim, chụp hình bên trong các cơ quan, lấy dị vật, sinh thiết và

thậm chí là thực hiện hiện phẫu thuật nội soi. Nội soi hiện nay được sử dụng
trong hầu hết các chuyên khoa: tai mũi họng, tiêu hóa (thực quản, dạ dày,
ruột già…) sản, ngoại, tiết niệu, xương khớp, thần kinh, thẩm mỹ…
Cả hai công cụ chẩn đoán và điều trị, nội soi liên quan đến việc chèn 1
ống nội soi, mà là một ống dài và mỏng với 1 máy ảnh nhỏ ở cuối, cho phép
hình dung trực tiếp của các khu vực quan tâm. Khi đó, tùy thuộc vào nhu cầu
của từng bệnh nhân, sinh thiết có thể thực hiện, khối u hoặc khối u nhỏ được
gỡ bỏ, hoặc gắp các dị vật mà một số khi vật nuôi vô tình nuốt phải.
Trong lịch sử ngoại khoa, có lẽ chưa có sự thay đổi trang thiết bị nào
ảnh hưởng sâu sắc như phẫu thuật nội soi. Ngay các động tác phẫu thuật căn
bản như : bóc tách, khâu, cột chỉ,… cũng thay đổi hoàn toàn so với phẫu
thuật kinh điển vì được thực hiện qua các dụng cụ với sự giám sát trên màn
hình, vì việc thực hiện bằng tay trong 1 không gian ba chiều. Nếu năm 1987
là năm Mouret tại Pháp đã thực hiện trường hợp cắt túi mật qua nội soi đầu
tiên trên thế giới, tại Mỹ vẫn chưa có trường hợp thứ hai nào thực hiện thì
đến năm 1992 đã có tới 80% các trường hợp cắt túi mật được thực hiện bằng
kỹ thuật nội soi ổ bụng.
Phẫu thuật qua nội soi đã thực sự là một cuộc cách mạng trong ngành
phẫu thuật. trong những năm qua đã có một sự bùng nổ lớn về phẫu thuật
nội soi vì những ưu điểm rất lớn của kỹ thuật này: Hậu phẫu nhẹ nhàng, thời
gian nằm bệnh viện ngắn và tính thẩm mỹ cao,v.v…
• Các chỉ định thông thường:
- Soi dạ dày tá tràng là phương pháp thăm dò bên trong ống tiêu hóa
từ thực quản đến tá tràng nhờ máy nội soi dạ dày- tá tràng là ống mêm đưa
từ họng xuống.
- Soi tá tràng- hậu môn- trực tràng là phương pháp chẩn đoán dùng
ống soi mềm, đưa từ hậu môn đi ngược lên tớ manh tràng để quan sát tổn
thương từ hậu môn lên tới manh tràng.
4
Một số loại máy nội soi và các thiết bị trong máy

- Nội soi can thiệp:
+ Cắt polipe dạ dày, đại tràng.
+ Tiêm xơ cầm máu các búi dãn tĩnh mạch thực quản
+ Mở thông dạ dày.
+ Gắp giun ở ống mật, ống thụy
- Nội soi chẩn đoán: Các bệnh lí về thực quản, dạ dày, hành tá tràng,
đại tràng, trực tràng, các bệnh về phổi.
* Các bệnh màng phổi:
Tràn dịch màng phổi:
Tràn dịch màng phổi tái phát và khu trú, ngoại trừ tràn dịch màng phổi
do lao hoặc ung thư.
Sinh thiết màng phổi ngoại trừ lao hoặc u trung biểu mô.
* Bệnh nhu mô phổi :
Thâm nhiễm phổi hai bên.
Các hạch vùng rốn phổi.
Nốt đơn độc của phổi.
* Ung trung khu thất:
U vùng trung khu thất tước và trung khu thất sau.
5
Các hạch phổi vùng trung khu thất không khảo sát được bằng ống soi
trung thất thong thường, đặc biệt là các hạch ở phía sau khí quản ở những
bệnh nhân có nguy cơ cao.
Cấu trúc mô Lymphoma.
* Phân giai đoạn trong ung thư phổi:
Xác định tình trạng di căn hạch ở các giai đoạn ung thư phổi.
Xác định tình trạng xâm lấn của ung thư phổi vào các cơ quan lân cận,
màng ngoài tim, thần kinh hoành, mạch máu lớn, thành ngực,.v.v….
1.2 Một số ứng dụng của nội soi trong chẩn đoán bệnh ở động vật
“ Lợi ích lớn nhất đối với con vật cưng của bạn là nhiều thủ tục được
sử dụng để dùng trong các cuộc phẫu thuật đại thể có thể được sử dụng

phương pháp nội soi. Gây mê vẫn là thao tác cần thiết của thủ tục này,
nhưng nó ngắn hơn, gây ra căng thẳng ít hơn trên cơ thể, và ít đau hơn phẫu
thuật kinh điển”.
* Nội soi khối u dạ dày chó mèo
Khối u ở dạ dày
- Đặc điểm:
Đường tiêu hóa bao gồm một ống chạy từ miệng đến hậu môn. Chức
năng của nó là để tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng vào cơ thể.
Dạ dày là một phình to của đường ruột sản xuất các axit giúp phân giải
protein. Ruột non có tác dụng hấp thu các chất dinh dưỡng từ dạ dày đưa
xuống.
Ung thư có thể phát triển trong dạ dày của chó, nhưng hiếm khi gặp ở
mèo. Có hai loại chính của ung thư ảnh hưởng đến dạ dày là lành tính và ác
tính. Ung thư dạ dày thường là ác tính và có khả năng lây lan sang các bộ
phận khác của cơ thể. Nếu nó lây lan, gan và các hạch bạch huyết thường bị
ảnh hưởng đầu tiên, tuy nhiên khối u cũng có thể lây lan đến phổi.
Các dấu hiệu chính của con vật như nôn mửa, chảy nước dãi, giảm
hoạt động, giảm ăn, phân có màu đen, đau bụng và giảm cân.
6
Việc chẩn đoán một khối u dạ dày được thực hiện khi kiểm tra bên
trong của dạ dày với máy nội soi.
* Nội soi tìm hiểu chu kỳ động dục của chó
England và Concannon ( 2002) khảo sát lớp màng nhày âm đạo bằng
ký thuật nội soi âm đạo. Các tác giả dựa vào các nếp gấp và màu sắc lớp
niêm mạc hoặc dịch chất trong âm đạo để xác định thời điểm phối giống chó
cái. Ở giai đoạn trước động dục, các nếp gấp mở rộng, sưng phù, hồng nhạt
với dịch nhầy lấp đầy các khe. Màu sắc của lớp nhày thay đổi dần từ màu
hồng đậm sang màu hồng nhạt đến trắng kem phụ thuộc vào sự tăng sinh lớp
tế bào biểu mô âm đạo. Vào cuối giai đoạn trước động dục và đầu động dục,
các nếp gấp rút lại màu nhợt nhạt. Tình trạng này kéo dài trong khoảng 3-4

ngày khi nồng độ LH đạt đỉnh. Ở đầu giai đoạn sau động dục, khoảng 9 ngày
sau khi hàm lượng LH đạt đỉnh, lớp màng nhày âm đạo khô ráo và màu sắc
đỏ hồng hơn.
7
* Nội soi chẩn đoán và cắt tàn dư buồng trứng
- Đặc điểm:
Đường sinh dục con cái bao gồm hai buồng trứng, tử cung và âm đạo.
Tử cung gắn với 2 sừng tử cung. Các buồng trứng nằm ở cuối của mỗi sừng
tử cung . Một số động vật sẽ có mô buồng trứng ngoài tử cung, có nghĩa là
con vật có 1 phần buồng trứng không ở vị trí bình thường của nó. Do đó, sau
khi hoạn ( cắt bỏ 2 buồng trứng) phần mô này vẫn còn lại trong bụng. Cho
nên con vật vẫn xuất hiện các biểu hiện động dục.
- Chẩn đoán và điều trị bằng nội soi:
Kiểm tra nội soi vùng bụng
Nội soi và loại bỏ tồn
dư của buồng trứng ở
chồn sương
8
* Tắc nghẽn và xơ vữa động mạch
Thủ tục tiến hành nội soi mạch máu
Trong bệnh cảnh đột quỵ cấp, MRA nội soi có thể phát hiện các vùng
hẹp và tắc. Xác định vị trí bất thường của mạch máu nội soi là rất quan trọng
về lâm sang vì ước tính có 38% bệnh nhân đột quỵ cấp có tắc hẹp động
mạch thấy trên DSA, và cục máu ở đoạn xa dễ tái thông hơn đoạn gần khi
dùng thuốc tiêu huyết khối. Hậu quả là các cục máu đoạn gần cần được điều
trị mạnh tay hơn, đôi khi phải dùng kỹ thuật nội động mạch. Trong bệnh
cảnh cấp, việc định vị tắc nghẽn động mạch nội sọ thường được thực hiện
bằng bằng CTA, nhưng MRA cũng có thể làm đươc việc này.
Nội soi mạch máu não
9

* Nội soi dạ dày
Nội soi dạ dày- tá tràng là đưa một máy soi mềm qua thực quản vào
dạ dày, tá tràng để quan sát toàn bộ niêm mạc của dạ dày, tá tràng, khi cần
sinh thiết có thể lấy ra một mảnh nhỏ niêm mạc vùng tổn thương hay còn gọi
là sinh thiết để làm xét nghiệm và tiến hành một số các thủ thuật điều trị như
cắt Polyp, lấy dị vật, tiêm cầm máu, lấy giun.
Nội soi dạ dày- tá tràng đã được áp dụng ách đây hơn 40 năm, nhưng
trong 20 năm trở lại dây nhất là những thập kỷ của cuối thế kỷ 20 với sự
phát triển và cải tiến không ngừng các hệ thống, máy nội soi đã mang lại
hiệu quả cáo về chẩn đoán cũng như điều trị bệnh dạ dày- tá tràng và nội soi
đã trở thành một chuyên ngành đặc biệt phục cho việc chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe.
Qua máy soi dạ dày tiến hành sinh thiết xác định sinh thiết xác định
mức độ và tính chất của tổn thương: lành tính hay ác tính, tổn thương khu
trú hay lan toản, xác định nguyên nhân gây viêm, loét dạ dày kết hợp với các
phương pháp nhuộm màu và sinh thiết phát hiện ung thư sớm.
Nội soi dạ dày còn có giá trị đặc biệt với xuất huyết dạ dày, tá tràng
vì nội soi phát hiện được có chảy máu hay không, nếu nó chảy máu thì mức
dộ nặng nhẹ ra sao và tìm nguyên nhân chảy máu.
2. Y học hạt nhân
2.1 Cơ sở khoa học
Theo />doan-va-dieu-tri/82/4692482.epi cho biết:
Y học hạt nhân (YHHN) là một chuyên ngành sử dụng các đồng vị
phóng xạ (ĐVPX) hay các dược chất phóng xạ (DCPX) để chẩn đoán và
điều trị bệnh. Khi chẩn đoán, điều trị phải đưa các ĐVPX hay DCPX vào
trong cơ thể người bệnh bằng nhiều con đường khác nhau như đường uống,
tiêm Các chất phóng xạ này khi vào cơ thể theo dòng tuần hoàn sẽ đến
từng cơ quan, tế bào người bệnh dưới dạng lỏng, khí, dịch Với những loại
bệnh cụ thể, người ta sẽ lựa chọn một loại ĐVPX hay một DCPX thích hợp
10

để có thể tập trung chính xác vào nơi bị bệnh, tổn thương Vì vậy, các bác
sĩ, kỹ thuật viên có thể chẩn đoán sớm và chính xác bệnh lý ở một cơ quan
cụ thể trong cơ thể, cũng như điều trị tập trung một tổ chức, một mô bệnh lý
nào đó mà ít ảnh hưởng tới các tổ chức chung quanh. Đây là một trong
những phương pháp điều trị chọn lọc, điều trị đích, nên kết quả cao và an
toàn. Các tia bức xạ này có quãng chạy, khả năng đâm xuyên trong tổ chức
rất ngắn nên các tế bào ác tính cũng như tế bào bệnh sẽ bị tiêu diệt một cách
rất chọn lọc, ít ảnh hưởng tới các cơ quan chung quanh. Phương pháp này rất
hiệu quả trong điều trị ung thư, như ung thư di căn đa ổ, nhỏ, rải rác vào
xương, phổi Những phần phóng xạ không được hấp thụ hết sẽ được đào
thải ra khỏi cơ thể qua đường nước tiểu và phân.
Bên cạnh việc sử dụng các ĐVPX nguồn hở để chẩn đoán và điều trị,
việc sử dụng các nguồn bức xạ chiếu ngoài (máy gia tốc ) cũng đang được
tiến hành. Việc ứng dụng máy xạ trị gia tốc tuyến tính trong điều trị ung thư
đã làm tăng đáng kể thời gian sống thêm cho bệnh nhân. Chẳng hạn đối với
ung thư thực quản hay các khối u ác tính ở vùng trung thất thường có
những khó khăn trong việc xạ trị vì nhiều cơ quan dễ bị ảnh hưởng bởi bức
xạ khi tiến hành xạ trị. Nhiều biến chứng có thể xảy ra vì rất khó tránh các
cơ quan lân cận nếu sử dụng các kỹ thuật xạ trị kinh điển như máy xạ trị Co-
60 Do vậy xạ trị bằng máy gia tốc tuyến tính với kỹ thuật điều biến liều
(IMRT) là một lựa chọn tối ưu cho nhiều bệnh nhân ung thư nói chung và
ung thư thực quản nói riêng.
Sử dụng hình ảnh PET/CT để làm mô phỏng trong xạ trị gia tốc với
kỹ thuật điều biến liều (IMRT) sẽ giúp các thầy thuốc xác định chính xác
vùng khối u có các tế bào ác tính để lập kế hoạch xạ trị được chính xác.
Nhiều trường hợp hình ảnh khối u không phát hiện thấy trên CT, MRI,
nhưng lại thấy rõ trên hình ảnh PET. Do vậy hiệu quả điều trị sẽ nâng cao
hơn, chính xác, an toàn hơn cho người bệnh.
2.2 Các thiết bị của y học hạt nhân
2.2.1 Nhấp nháy đồ

Phương pháp nhấp nháy đồ
11
Đây là thiết bị đơn giản nhất. Có nghĩa là ghi nhận bức xạ bằng ống
đếm nhấp nháy. Thiết bị này ghi nhận và đếm lượng bức xạ phát ra từ một
nơi nào đó, cho ta biết được mức độ hoạt động của dược chất phóng xạ trong
cơ thể.
Còn được gọi là phương pháp ảnh nhận phóng xạ, kỹ thuật này có tên
khoa học Scintigraphy ( Scintilla trong tiếng latin có nghĩa là ngôi sao, còn
graphein tiếng Hy Lạp là ghi nhận). Một chất đồng vị phóng xạ được đưa
vào cơ thể bệnh nhân, nó di chuyển rồi cố định tại các các cơ quan. Phóng xạ
do chất này phát ra sẽ được ghi nhận trên một máy đếm nhấp nháy đặt trước
vùng cần khảo sát. Những điểm nhấp nháy tạo thành hình ảnh của tạng hoặc
của vùng cơ thể đã cố định chất đồng đồng vị (mức độ rõ nét tùy thuộc vào
tùy thuộc vào tỷ lệ cố định chất này).
Một trong các ứng dụng của kỹ thuật nhấp nháy đồ là nghiệm pháp I
ốt phóng xạ, giúp đánh giá hoạt động của chức năng tuyến giáp. Bệnh nhân
được tiêm hoặc uống một lượng nhỏ chất I ốt phóng xạ (123I, 133I) rồi được
đo tỷ lệ cố định phóng xạ.
Nhấp nháy đồ ở bệnh nhân bướu cổ (chất phóng xạ phân bố không
đồng đều ở 2 thùy tuyến giáp)
Tỷ lệ này chỉ dạt tối đa 30-50% sau 24h nếu tuyến giáp hoạt động
bình thường; đạt đến 80- 95% chỉ sau 6h nếu có bệnh lý Basedow.
Ngoài ra, nhấp nháy đồ cũng được dùng để nghiên cứu:
- Hình thái, chức năng của tim và các động mạch lớn bằng cách tiêm
chất đồng vị phóng cạ phát tán tia Gamma (technestium 99m) vào tĩnh mạch
rồi theo dõi sự di chuyển của nó qua màn hình.
-Đặc điểm của một số tạng khác như: gan, than, não, phổi.
Sử dụng trong chẩn đoán bệnh Basedow ( Tuyến giáp và tuyến yên)
12
2.2.2 Gamma camera:

Máy camera gamma
Đây là một bước tiến quan trọng của kỹ thuật ghi ảnh hạt nhân. Hoạt
động của nó như là một chiếc camera ghi hình, cho ta một hình ảnh hai chiều
về diễn biến của dược phóng xạ trong cơ thể. Hình ảnh này có thể được hiển
thị trực tiếp trên màn hình như màn hình TV hay được lưu trữ và hiển thị
trên máy tính. Thiết bị này có hầu hết ở các khoa y học hạt nhân ở các bệnh
viện.
2.2.3 SPECT:
SPECT là một ký thuật hạt nhân rất hiện đại nhờ vào sự phát triển của
máy tính. Về cơ bản SPECT hoạt động như một gamma camera, tuy nhiên
gamma camera nay thực hiện việc ghi ảnh ở nhiều góc độ khác nhau, mỗi
góc là một ảnh hai chiều. Tái hợp các ảnh hai chiều này bằng công cụ máy
tính sẽ cho ta ảnh 3 chiều, việc chẩn đoán sẽ có kết qủa tốt hơn rất nhiều so
với ảnh 2 chiều. Ở hầu hết các bệnh viện lớn nước ta đều có thiết bị máy
SPECT.
Máy SPECT
13
2.2.4 PET:
PET có nhiều sự khác biệt đối với Gamma Camera hay SPECT. Đây
là một kỹ thuật y học hạt nhân rất hiện đại và rất đắt tiền, nhưng có hiệu quả
cao. Hiện nay các bệnh viện lớn của nước ta đang đầu tư xây dựng thiết bị
PET. PET cho hình ảnh chức năng rất tốt, độ phân giải cao. Trong tương lai
PET sẽ là một công cụ chẩn đoán rất hữu ích đặc biệt đối với bệnh ung thư.
2.2.5 Các thiết bị kết hợp:
14
Máy PET- CT
Ngoài các thiết bị chẩn đoán chức năng kể trên ta biết những thiết bị
chẩn đoán giải phẫu rất tốt như CT, MRI. Bằng cách kết hợp thiết bị SPECT
hay PET với CT hoặc MRI ta được các thiết bị chẳng han PET-CT, PET-
MRI hay SPECT- CT cho ta được cả thông tin về cấu trúc lẫn chức năng, do

đó đây sẽ là những công cụ chẩn đoán rất chính xác và hiêu quả. Các thiết bị
kết hợp đã xuát hiện rất nhiều trên thế giới tuy nhiên do giá thành cao nên
VN chưa có điều kiện để trang bị.
2.2.6. Chụp mạch máu (Angiography)
15
Máy PET- MRI
Người ta đã cải tiến kỹ thuật chụp X-quang bằng cách đưa chất tương
phản vào động mạch trong cơ thể người để ghi nhận lại hình ảnh mạch máu.
Kỹ thuật này được gọi là kỹ thuật chụp X-quang mạch máu. Đây là một kỹ
thuật rất hữu dụng cho việc chẩn đoán những căn bệnh về tim mạch.
Angiography là một kiểu chụp X-quang, được sử dụng để chụp ảnh
mạch máu của những cơ quan khác nhau trong cơ thể người như: tim, não,
thận, Phương pháp này được sử dụng để xác định cấu trúc giải phẫu của
mạch máu và khả năng mạch máu có bị bệnh, bị hẹp, bị trương lên hoặc bị
tắc nghẽn hay không.
Nguyên lý hoạt động:
Angiography là kỹ thuật giống với kỹ thuật chụp X quang thông
thường về bản chất. Những tia X truyền qua cơ thể bệnh nhân bị hấp thụ với
các mức độ khác nhau bởi các mô khác nhau. Một lượng thuốc nhuộm hoặc
chất tương phản được tiêm vào catherter để có được hình ảnh chi tiết về
dộng mạch. Ảnh X quang có thể đươc lưu trữ bằng máy tính hay phim X
quang.
Sau khi đưa vào một catheter vào động mạch dẫn đến nơi cần chụp
mạch bằng tia X, một chất tương phản được tiêm vào để làm nổi bật những
mạch máu gi chiếu tia X. Catherer là ống mềm, dẻo, có thể uốn cong được
một cách dễ dàng dùng để đưa chất tương phản ở dạng lưu chất vào mạch
máu hoặc rút chất tương phản đó ra khỏi mạch máu. Hình ảnh của mạch máu
sẽ được ghi nhận bởi một camera lớn được đạt gần và xung quanh bệnh
nhân. Kỹ thuật này con được gọi là Catheter Angiography. Thời gian chụp X
quang máu là khoảng 1- 2 giờ.

16
Máy chụp mạch máu với mắt và trong phẫu thuật
Chụp mạch máu não, thận, phổi
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng chẩn đoán hình ảnh Trường Đại học y khoa Hà Nội, NXB Y
học, Hà Nội 2001
2. Nguyễn Hữu Hòa, Bài giảng chẩn đoán hình ảnh, Thái Nguyên 2013
3. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Đức Chương, Vũ
Đình Vượng (2003), Giáo trình thú y cơ bản, NXB Nông nghiệp Hà
Nội.
4. Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản ( JICA), Tập ảnh màu về bệnh gia
súc, Dự án tăng cường năng lực Viện Thú Y Quốc Gia, 2001
5. Vũ Đình Vượng ( 2004), Bệnh nội khoa gia súc, NXB Nông nghiệp
Hà Nội
Tài liệu mạng
1. />va-dieu-tri/82/4692482.epi
2. o/content/ft1005002.htm
3. />4. />5.
6. />18
KẾT LUẬN

Qua bài chuyên đề em rút ra được rằng, công nghệ về y học trên thế
giới đang ngày càng hiện đại và có tính ứng dụng vô cùng cao trong nhân y
và cũng như thú y. Chính vì vậy để có thể nắm bắt chúng, ta cần không
ngừng học hỏi, đi trước đón đầu các công nghệ hiện đại nhất của thế giới để
áp dụng vào cho đất nước ta.
Mặc dù nền kinh tế nước ta còn chưa phát triển nhiều thiết bị hiện đại
nhất, tiên tiến nhất chưa được sử dụng vào thú y nói riêng và y học nói
chung. Nhưng chắc chắn đến một thời điểm nào đó chúng ta sẽ có được

những thiết bị đó. Vì vậy là một trong những sinh viên thú y trong tương lai
sẽ trở thành một bác sĩ thú y, em nhận thấy rằng mình cần phải không ngừng
học hỏi lý thuyết và nắm chắc các kĩ thuật, các phương pháp chẩn đoán hình
ảnh để khi có cơ hội được sử dụng thì có thể hiểu được mình cần làm gì và
sẽ làm được gì.
Và hi vọng trong tương lai, chúng em có thể được tạo điều kiện hơn
nữa trong việc sử dụng các thiết bị được học và áp dụng vào thực tế.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo đã tạo điều kiện để
em có thể học môn học này cũng như viết về chuyên đề này.

Sinh viên
Nguyễn Hà Thu
19

×