Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Nghiên cứu về ngân hàng Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.19 KB, 36 trang )

Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
Tên đầy đủ DN : Ngân hàng thương mại cổ phần kĩ thương Việt Nam.
Tên viết tắt DN : Techcombank.
Trụ sở : 70 – 72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ngày thành lập : 27/9/1993.
Loại hình doanh nghiệp : Ngân hàng thương mại.
Tel: (04) 944 6368 Fax: (04) 944 6362.
Website : www.techcombank.com.vn
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp : Ngành ngân hàng.
- Giấy phép hoạt động Ngân hàng số 0040/NH - GP ngày 6 tháng 8 năm 1993.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055697 ngày 7 tháng 9 năm 1993.
I-Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU)
1. Cung ứng tín dụng và đầu tư, tài trợ dự án.
2. Các dịch vụ thanh toán quốc tế và ngoại hối.
3. Các dịch vụ nhận tiền gửi.
4. Các dịch vị thanh toán.
5. Các dịch vụ ngân quỹ, tư vấn đầu tư, môi giới, chiết khấu thương phiếu.
II-Tầm nhìn sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp
Tầm nhìn 2010:
Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
Sứ mệnh:
- Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ
khả năng cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính đa dạng và dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng
là trọng tâm.
- Luôn tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ
hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.
- Mang lại cho cổ dông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển khai một
chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với việc áp dụng các thông lệ quản trị
doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế.
III-Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản


Bảng một số chỉ tiêu tài chính của ngân hàng Techcombank những năm gần đây (đơn
vị: tỷ VNĐ, %):
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng doanh thu 2.653,29 8.382 8.364,853
Doanh thu thuần 510,384 1.173,229 1.618,78
Lợi nhuận trước thuế 709,74 1.600 2.252,897
Lợi nhuận sau thuế 510,38 1.173 1.700,169
Tổng tài sản 39.542,50 59.360 92.581,504
Tổng nguồn vốn:
- Vốn điều lệ
- Vốn chủ sở hữu
2.521,31
3.573,42
3.642
5.615
5.400,416
7.232,826
Tỷ suất sinh lời (%):
- Trên tổng tài sản (ROA)
- Trên vốn chủ sở hữu (ROE)
1,99
22,98
2,28
25,87
1,84
23,51
1
Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP.
I. Ngành kinh doanh của doanh nghiệp: ngành ngân hàng

- Tốc độ tăng trưởng năm 2007: 19% - 21%
- Tốc độ tăng trưởng năm 2008: 21% - 22%
- Tốc độ tăng trưởng năm 2009: 25% - 27%
II. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
Qua các số liệu trên có thể thấy Techcombank đang ở giai đoạn tăng trưởng mạnh trong
chu kỳ phát triển của ngành.
III. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
Các nhân tố môi trường bên ngoài có tác động mạnh đến hệ thống ngân hàng nói chung
và ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam nói riêng là:
- Nhân tố chính trị - pháp luật.
- Nhân tố công nghệ.
- Môi trường kinh tế.
- Môi trường văn hóa - xã hội.
1. Nhân tố chính trị - pháp luật:
Có thể thấy rằng nhân tố chính trị - pháp luật là nhân tố có tác động mạnh nhất trong
giai đoạn hiện nay và trong trung dài hạn đến ngân hàng nói chung và ngân hàng
Techcombank nói riêng.
Môi trường chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định so với các nước trong khu vực
và trên thế giới, là một trong những điểm mạnh để thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện
cho ngành tài chính – ngân hàng mở rộng và phát triển ổn định.
10/1998: Luật Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) có
hiệu lực tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn cho các tổ chức tín dụng, góp phần duy trì ổn định
và phát triển kinh tế đất nước.
2003 – 2004: Luật NHNN và Luật Các TCTD được bổ sung, sửa đổi giải quyết sự thiếu
hụt về các dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực quản lý và khuyến
khích sự độc lập của các TCTD, nhằm đáp ứng các yêu cầu của việc hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế.
Chính sách tiền tệ: từ những năm 1990 đến nay, NHNN đã thành công trong việc điều
hành chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, đảm bảo sự ổn định và phát triển hệ thống các TCTD. Bên cạnh đó, môi trường

pháp lý còn gây rủi ro cho ngân hàng khi môi trường pháp lý đó chưa hoàn thiện hoặc cách
thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời gian, tính nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí do
thủ tục tố tụng kéo dài. Ngoài Pháp lệnh ngân hàng và các văn bản liên quan, việc thực hiện và
giải quyết các hợp đồng tín dụng khi đáo hạn còn chịu sự chi phối của Bộ Luật dân sự, Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế (26.03.94), Pháp lệnh thi hành án (17.04.93), Luật Phá
sản Doanh nghiệp... Chính sách tiền tệ của Ngân hàng đặc biệt là chính sách lãi suất, chính
sách tín dụng đều có liên quan và ảnh hưởng mạnh đến hoạt động ngân hàng. Khi ngân hàng
Nhà nước hạ lãi suất có thể dẫn đến các ngân hàng thương mại không thu hút được vốn tiền
mặt và có thể mất khả năng thanh toán.
2
Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
2.Nhân tố công nghệ:
Kỹ thuật - công nghệ tại Việt Nam ngày càng phát triển dần bắt kịp với các nước phát
triển trên thế giới. Hệ thống kỹ thuật – công nghệ của ngành ngân hàng ngày càng được nâng
cấp và trang bị hiện đại. Trong lĩnh vực ngân hàng Techcombank hiện là một trong những
ngân hàng năng động nhất trong giao dịch với các công ty lớn và các tổ chức tài chính khác,
cũng là một trong những ngân hàng đi đầu về công nghệ của Việt Nam.
Công nghệ chính là yếu tố hàng đầu để các ngân hàng duy trì lợi thế cạnh tranh của
mình. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, khi hành lang pháp lý được thông thoáng, các
rào cản về việc phân biệt đối xử giữa các ngân hàng với nhau cũng không còn nữa, khi mà
dịch vụ của các ngân hàng gần như tương đương nhau thì ngân hàng nào có công nghệ tiên
tiến hơn, ngân hàng đó sẽ có được ưu thế trong các cuộc chạy đua giành lấy niềm tin khách
hàng. Tại Việt Nam, các ngân hàng đã thể hiện rõ nhận thức đó. Khả năng nhạy bén trong việc
tiếp cận với các công nghệ mới cũng đã dần được bộc lộ. Sự tăng trưởng của hệ thống này tác
động trực tiếp mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của toàn nền kinh tế. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh mới như thương mại điện tử, bán lẻ, chứng khoán, viễn thông…phụ thuộc rất nhiều vào
hệ thống ngân hàng.
Không ai có thể phủ nhận sự phát triển như vũ bão của ngành ngân hàng tại Việt Nam,
tuy nhiên sự phát triển đó lại kéo theo những thách thức không nhỏ cho các ngân hàng. Đó là
sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường và đặc biệt là các nguy cơ rủi ro khi các ngân hàng mở

rộng mạng lưới, phát triển dịch vụ mới. Trong năm 2009, nhiều sản phẩm - dịch vụ mới giàu
chất công nghệ được ra mắt, khẳng định thế mạnh của Techcombank trong việc ứng dụng
công nghệ, đáp ứng nhu cầu của thị trường và được khách hàng đón nhận. Đặc biệt sản phẩm
tiết kiệm Online dù mới đi vào hoạt động từ tháng 9/2009 nhưng chỉ sau 3 tháng hoạt động đã
đạt số dư 93 tỷ đồng với 2.000 khách hàng. Trong năm 2009, khối dịch vụ khách hàng doanh
nghiệp của Techcombank cũng đã xây dựng nhiều chương trình tài trợ nhà phân phối, tạo lập
quan hệ đối tác với nhiều doanh nghiệp lớn cũng như mở rộng thêm đối tượng khách hàng là
các nhà phân phối của những đối tác này. Nhiều dự án kết nối công nghệ thông tin với các đối
tác như HSBC, Bank Net, Vietnam Airline, Bảo Việt Nhân Thọ…đã được triển khai thành
công.
Rất nhiều các ngân hàng đã thay đổi bộ mặt nhờ công nghệ. Do đó, nếu cho ngành công
nghệ là đòn bẩy để các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh thì cũng rất đúng. Nhiều
chuyên gia tin rằng, càng ngày, khi môi trường cạnh tranh càng khốc liệt thì yếu tố công nghệ
chính là yếu tố quyết định để tạo ra sự khác biệt trong các ngân hàng.
3. Nhân tố kinh tế
Nền kinh tế tăng trưởng cao, ổn định và được nhiều chuyên gia dự báo sẽ tiếp tục duy
trì trong vài năm tới. Nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói
riêng sẽ hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang nổi, một thị trường đầy tiềm năng, tốc độ tăng
trưởng GDP ổn định (GDP 2008 và 2009 đạt 6,18% và 5,2%. Dự kiến năm 2010 đạt 6,5%).
Thu nhập bình quân đầu người tiếp tục tăng trưởng ổn định (bình quân đầu người khoảng
1.200 USD/năm năm 2010). Lượng FDI tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ (tháng 1/2010 Việt
Nam đã thu hút thêm 318 triệu USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tăng 71,9% so với
cùng kỳ năm trước).
3
Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
Những tiến trình của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và thực thi các cam kết khi gia
nhập tổ chức thương mại thế giới đối với kĩnh vực ngân hàng. Trong quá trình đàm phán gia
nhập WTO các cam kết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng được xác định là khó khăn và nhạy
cảm nhất. Bởi lẽ các cam kết này có tác động trực tiếp đến an ninh kinh tế của đất nước. Cùng

với tiến trình đàm phán của Nhà nước các ngân hàng thương mại cũng đã chủ động trong việc
giành và giữ thị trường hiện có của mình, đồng thời “nhìn lại mình” nhất là nhận diện những
thách thức do thị trường ngân hàng mở cửa. Không những thế việc áp dụng các quy định về an
toàn vốn, dịch vụ ngân hàng được phép cung cấp…cũng như các tiêu chuẩn, chuẩn mực quốc
tế trong hoạt động còn khá khiêm tốn.
Theo cam kết gia nhập WTO, kể từ ngày 1/4/2009 các tổ chức tín dụng nước ngoài
được thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam với các ràng buộc về vốn. Đây
sẽ là sức ép rất lớn đối với các ngân hàng thương mại trong nước. Cho đến thời điểm hiện nay
cả nước có 4 NHTM nhà nước, 6 ngân hàng liên doanh, 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 44
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, 14 công ty tài chính, 13 công ty cho thuê tài
chính, 998 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Riêng năm 2008 ngân hàng nhà nước đã cấp phép
thành lập 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, 3 ngân hàng thương mại cổ phần là
NHTM cổ phần Tiên Phong, NHTM cổ phần Liên Việt và NHTM cổ phần Bảo Việt. Như vậy
với một thị trường tài chính còn non trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm thích ứng, xử lý với những
biển động của kinh tế thị trường chưa có nhiều nhưng lại có quá nhiều chủ thể cung ứng dịch
vụ ngân hàng thì việc bảo đảm cho các NHTM trong nước có vị trí xứng đáng trên thị trường
quả là công việc khó khăn nhất là tiềm lực tài chính và kinh nghiệm kinh doanh. Thời gian các
NHTM trong nước cũng đã tập trung mọi nguồn lực để nâng cao năng lực tài chính và mở
rộng quy mô. Đây là những bước chuyển biến rất lớn và làm thay đổi cơ bản tương quan lực
lượng trên thị trường.
Thực thi các cam kết quốc tế các ngân hàng thương mại trong nước buộc phải thay đổi
cho phù hợp, nhất là sự hiện diện của các ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Để
làm được việc này các NHTM trong nước cần có những bước đi thích hợp để tạo lập niềm tin
của khách hàng đối với các dịch vụ do ngân hàng cung cấp, trở thành địa chỉ tin cậy cho các
hoạt động thanh toán cũng như các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác.
Nắm bắt được những khó khăn về biến động tỷ giá, lãi suất cho vay thực hiện hợp đồng
xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu…Techcombank là một ngân hàng tiên phong đưa ra
sản phẩm: tài trợ xuất khẩu với lãi xuất ưu đãi. Theo đó lãi suất cho vay ưu đãi chỉ từ 60% -
70% lãi suất cho vay VNĐ thông thường, tài sản đảm bảo linh hoạt hơn như đảm bảo bằng LC
xuất hoặc hợp đồng xuất khẩu…Tỷ lệ cho vay lên đến 75% trị giá của hợp đồng xuất khẩu.

Đồng thời Techcombank cũng đã và đang xây dựng mô hình thanh toán quốc tế tập
trung cao với sự lãnh đạo của nhà quản lý chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm lĩnh vực thanh
toán quốc tế tại ngân hàng nước ngoài và Techcombank, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên
môn, nhiệt huyết trong công việc. Tốc độ xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế của
Techcombank ngày càng nhanh chóng, chất lượng tốt hơn nhờ sự hỗ trợ của hệ thống công
nghệ hiện đại core banking chuyển đổi thành công hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT từ
SWIFT Entry sang SWIFT Net Fin theo yêu cầu của tổ chức thanh toán quốc tế.
Trong 6 tháng đầu năm nay, Techcombank đã tiến hành tăng vốn điều lệ đợt 1 năm
2010 lên hơn 6.930 tỷ đồng, trở thành ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, cung
4
Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
cấp dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho người dân và doanh
nghiệp.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam đang trong giai đoạn
chuyển đổi, nhiều thiết chế mới của thị trường mới trong giai đoạn vận hành và hoàn thiện,
trong đó có thị trường ngân hàng. Điều này có tác động to lớn trong việc xây dựng và quảng
bá thương hiệu của các doanh nghiệp trên thị trường nói chung và các NHTM nói riêng.
4. Nhân tố văn hóa – xã hội:
Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, xã hội Việt Nam cũng có nhiều chuyển biến rõ
nét, dân trí phát triển cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Nhu cầu người dân
quan tâm đến việc thanh toán qua ngân hàng, và các sản phẩm dịch vụ tiện ích khác do ngân
hàng cung cấp ngày càng tăng.
IV. Đánh giá cường độ cạnh tranh
1. Tồn tại các rào cản gia nhập ngành
Những điều kiện liên quan đến việc gia nhập ngành rất khắt khe mà không phải tổ
chức, cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Nếu các ngân hàng dễ dàng gia nhập thị trường thì
mức độ cạnh tranh sẽ càng lúc càng gia tăng. Rào cản giá nhập còn được thể hiện qua các phân
khúc thị trường, thị trường mục tiêu mà các ngân hàng hiện tại đang nhằm đến, giá trị thương
hiệu cũng như cơ sở khách hàng, lòng trung thành của khách hàng mà các ngân hàng đã xây
dựng được. Những điều này đặc biệt quan trọng bởi nó sẽ quyết định khả năng tồn tại của một

ngân hàng đang muốn gia nhập vào Việt Nam.
Điều kiện đối với việc lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài:
NHTW của nước nguyên xứ phải ký cam kết về hợp tác quản lý, giám sát hoạt động và
trao đổi thông tin với NHNN Việt Nam.
Có tổng tài sản ít nhất là 10 tỉ USD vào cuối năm tài chính trước năm xin phép.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% và các tỷ lệ đảm bảo an toàn khác theo tiêu chuẩn
quốc tế.
Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% và hoạt động có lãi trong 3 năm liên tiếp trước thời điểm cấp
phép, không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và pháp lý tại nước
nguyên xứ trong vòng 3 năm.
Cam kết hỗ trợ về tài chính và công nghệ cho ngân hàng con tại Việt Nam.
Điều kiện đối với việc lập ngân hàng cổ phần: đang dự thảo theo hướng chặt chẽ hơn.
Vốn điều lệ thực góp đến 2008 là 1.000 tỷ đồng và đến 2010 là 3.000 đồng.
Tối thiểu phải có 100 cổ đông và không được chuyển nhượng cổ phần trong thời gian
03 năm, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau mua ít nhất 50% tổng số cổ phần được quyền
chào bán và không được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập trong thời
hạn 5 năm.
Có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập là tổ chức đã được thành lập và hoạt động tối thiểu là 5
năm, có tài chính lành mạnh, tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu tối thiểu 500
tỷ đồng và có kết quả kinh doanh lãi trong 3 năm liền kề năm xin thành lập ngân hàng. Đối với
NHTM phải có tổng tài sản tối thiểu phải là 20.000 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu tối thiểu là
1.000 tỷ đồng.
Trong cơ cấu hội đồng quản trị của ngân hàng có thành viên độc lập.
5
Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
Đảm bảo về khả năng công nghệ, kế hoạch hoạt động kinh doanh trong 3 năm đầu, về
năng lực quản trị rủi ro, khả năng áp dụng các chuẩn mực quản lý quốc tế cùng những điều
kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý, điều hành ngân hàng sau khi thành lập . . .
Qua ví dụ trên ta có thể thấy được rào cản gia nhập ngành ngân hàng rất khắt khe.
2. Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng

Khái niệm nhà cung cấp trong ngành ngân hàng khá đa dạng. Họ có thể là những cổ
đông cung cấp vốn cho ngân hàng hoạt động, hoặc là những công ty chịu trách nhiệm về hệ
thống hoặc bảo trì máy ATM. Hiện tại ở Việt Nam các ngân hàng thường tự đầu tư trang thiết
bị và chọn cho mình những nhà cung cấp riêng tùy theo điều kiện. Điều này góp phần giảm
quyền lực của nhà cung cấp thiết bị khi họ không thể cung cấp cho cả một thị trường lớn mà
phải cạnh tranh với các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên khi đã tốn một khoản chi phí khá lớn
vào đầu tư hệ thống, ngân hàng sẽ không muốn thay đổi nhà cung cấp vì quá tốn kém, điều
này lại làm tăng quyền lực của nhà cung cấp thiết bị đã thắng thầu.
Quyền lực của các cổ đông trong ngành ngân hàng thì như thế nào? Không nhắc đến
những cổ đông đầu tư nhỏ lẻ thông qua thị trường chứng khoán mà chỉ nói đến những đại cổ
đông có thể tác động trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của một ngân hàng. Nhìn chung hầu
hết các ngân hàng Việt Nam đều nhận đầu tư từ một ngân hàng khác, quyền lực của nhà đầu tư
sẽ tăng lên rất nhiều nếu như họ có đủ cổ phần và việc sáp nhập với ngân hàng được đầu tư có
thể xảy ra. Ở một khía cạnh khác ngân hàng đầu tư sẽ có một tác động nhất định đến ngân
hàng đầu tư.
3.Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
Vấn đề sống còn của ngân hàng dựa trên đồng vốn huy động được của khách hàng. Nếu
không còn thu hút được dòng vốn của khách hàng thì ngân hàng tất nhiên sẽ bị đào thải. Ví dụ:
Sự kiện nổi bật gần đây là việc các ngân hàng quyết định thu phí sử dụng ATM trong khi
người tiêu dùng không đồng thuận. Vụ việc này đã ảnh hưởng không ít đến mức độ hài lòng
và lòng tin của khách hàng. Nhưng không vì thế mà ta có thể đánh giá thấp quyền lực của
khách hàng trong ngành ngân hàng tại Việt Nam.
Trong vụ việc này, ngân hàng và khách hàng ai cũng có lý lẽ của mình nhưng rõ ràng
nó đã ảnh hưởng không ít đến mức độ hài lòng và lòng tin của khách hàng. Nhưng cũng không
thể vì thế mà ta có thể đánh giá thấp quyền lực của khách hàng trong ngành ngân hàng của
Việt Nam.
Điều quan trọng nhất vẫn là việc sống còn của ngân hàng dựa trên đồng vốn huy động
được của khách hàng. Nếu không còn thu hút được dòng vốn của khách hàng thì ngân hàng tất
nhiên sẽ bị đào thải. Trong khi đó, nguy cơ thay thế của ngân hàng ở Việt Nam, đối với khách
hàng tiêu dùng là khá cao. Với chi phí chuyển đổi thấp, khách hàng gần như không mất mát gì

nếu muốn chuyển nguồn vốn của mình ra khỏi ngân hàng và đầu tư vào một nới khác.
4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Trong năm 2008, McKinsey dự báo doanh số của lĩnh vực ngân hàng bán lẻ ở Việt
Nam có thể tăng trưởng đến 25% trong vòng 5-10 năm tới, đưa Việt Nam trở thành một trong
những thị trường bán lẻ có tốc độ cao nhất Châu Á. Tuy khủng hoảng kinh tế làm cho tốc độ
tăng trưởng chậm lại, tác động xấu tới ngành ngân hàng nhưng thị trường Việt Nam chưa
được khai phá hết, tiềm năng còn rất lớn. Ảnh hưởng tạm thời của cuộc khủng hoảng kinh tế
sẽ khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến việc
cường độ cạnh tranh sẽ tăng lên. Nhưng khi khủng hoảng kinh tế qua đi, với một thị trường
6
Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
tiềm năng còn lớn như Việt Nam, các ngành ngân hàng sẽ tập chung khai phá thị trường, tìm
kiếm khách hàng mới, dẫn đến cường độ cạnh tranh có thể giảm đi.
Cường độ canh tranh của các ngân hàng càng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm
ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài thường sẵn có một phân khúc khách
hàng riêng, đa số là doanh nghiệp từ nước họ. Họ đã phục vụ những khách hàng này từ rất lâu
ở những thị trường khác và khi khách hàng mở rộng thị trường sang Việt Nam thì ngân hàng
cũng mở văn phòng đại diện theo.
Ngân hàng ngoại cũng không vướng phải những rào cản mà hiện nay nhiều ngân hàng
trong nước đang mắc phải, điển hình là hạn mức cho vay chứng khoán, nợ xấu trong cho vay
bất động sản. Họ có lợi thế làm từ đầu và có nhiều chọn lựa trong khi với không ít ngân hàng
trong nước thì điều này là không thể. Ngoài ra, ngân hàng ngoại còn có không ít lợi thế như hạ
tầng dịch vụ hơn hẳn, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, công nghệ tốt hơn (điển hình là hệ
thống Internet banking).
Quan trọng hơn nữa, đó là khả năng kết nối với mạng lưới rộng khắp trên nhiều nước
của ngân hàng ngoại. Để cạnh tranh với nhóm ngân hàng này, các ngân hàng trong nước đã
trang bị hệ thống hạ tầng công nghệ, sản phẩm dịch vụ, nhân sự... khá quy mô. Lợi thế của
ngân hàng trong nước là mối quan hệ mật thiết với khách hàng có sẵn. Ngân hàng trong nước
sẵn sàng linh hoạt cho vay với mức ưu đãi đối với những khách hàng quan trọng của họ.
5. Đe dạo từ các sản phẩm thay thế:

Các sản phẩm và dịch vụ của ngành ngân hàng Việt Nam có thể xếp vào 5 loại:
- Là nơi nhận các khoản tiền (lương, trợ cấp, cấp dưỡng…)
- Là nơi giữ tiền (tiết kiệm…)
- Là nơi thực hiện các chức năng thanh toán
- Là nơi cho vay tiền
- Là nơi hoạt động kiều hối
Đối với khách hàng doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế không cao lắm do đối
tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa đơn trong các gói sản phẩm
và dịch vụ của ngân hàng. Nếu có phiền hà xảy ra trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ
thì đối tượng khách hàng này thường chuyển sang sử dụng một ngân hàng khác vì những lý do
trên thay vì tìm tới các dịch vụ ngoài ngân hàng.
Đối với khách hàng tiêu dùng thì nguy cơ ngân hàng bị thay thế là rất cao vì sự bất tiện
trong thanh toán cộng với tâm lý chuộng tiền mặt đã khiến họ muốn giữ và sử dụng tiền mặt
hơn là thông qua ngân hàng. Ngay ở siêu thị, người tiêu dùng phải chờ đợi nhân viên đi lấy
máy đọc thẻ hoặc đi tới một quầy khác khi muốn sử dụng thẻ để thanh toán. Chính sự bất tiện
này cộng với tâm lý chuộng tiền mặt đã khiến người tiêu dùng muốn giữ và sử dụng tiền mặt
hơn là thông qua ngân hàng. Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt
Nam còn có khá nhiều lựa chọn khác như giữ ngoại tệ, đầu tư vào chứng khoán, các hình thức
bảo hiểm, đầu tư vào kim loại quý (vàng, kim cương…) hoặc đầu tư vào nhà đất. Đó là chưa
kể các hình thức không hợp pháp như là “chơi hụi”. Không phải lúc nào lãi suất ngân hàng
cũng hấp dẫn người tiêu dùng. Chẳng hạn như thời điểm này, giá vàng đang sốt, tăng giảm đột
biến trong ngày, trong khi đô la Mỹ ở thị trường tụ do cũng biến động thì lãi suất tiết kiệm của
đa số các ngân hàng chỉ ở mức 11%/năm.
6. Đe dọa từ các gia nhập mới:
7
Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
Nếu các ngân hàng dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng lúc càng
gia tăng. Nguy cơ từ các ngân hàng mới sẽ phụ thuộc vào “độ cao” của rào cản gia nhập. Theo
các cam kết khi gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng sẽ được mở cửa dần theo lộ trình bảy năm.
Ngành ngân hàng đã có những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài có thể

nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam và sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn
nước ngoài. Đã có 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài được cấp phép thành lập tại Việt Nam.
Tuy nhiên khi nhìn vào con số các ngân hàng nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam
và các ngân hàng nước ngoài có vốn cổ phần trong các ngân hàng thương mại nội địa, số ngân
hàng 100% vốn nước ngoài nhất định sẽ còn tăng lên trong tương lai. Các ngân hàng nước
ngoài là vậy, rào cản cho sự xuất hiện cúa các ngân hàng có nguồn gốc nội địa đang giảm đi
sau khi Chính phủ tạm ngưng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng 8-2008. Ngoài các
quy định về vốn điều lệ, quãng thời gian phải liên tục có lãi, các ngân hàng mới thành lập còn
bị giám sát chặt bởi Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên điều đó sẽ không thể ngăn cản những
DN đủ điều kiện tham gia vào ngành ngân hàng một khi Chính phủ cho phép thành lập ngân
hàng trở lại.
Nhìn vào ngành ngân hàng Việt Nam hiện tại trong bối cảnh Việt Nam cũng như thế
giới đang bị bao trùm bởi cuộc khủng hoảng kinh tế, rào cản gia nhập khá cao khiến cho nguy
cơ xuất hiện ngân hàng mới trong tương lai gần là khá thấp. Nhưng một khi kinh tế thế giới
hồi phục cộng với sự mở cửa của ngành ngân hàng mới là một điều gần như chưa chắc chắn.
Thiết lập mô hình lục giác cạnh tranh:
8
Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
1: Tồn tại các rào cản gia nhập ngành
2: Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng.
3: Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
4: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
5: Đe dọa từ các sản phẩm thay thế
6: Đe dọa từ các gia nhập mới.
Đánh giá
- Diện tích của phần lục giác cạnh tranh lớn

Cường độ cạnh tranh của Techcombank mạnh.
- Ngành hấp dẫn.
Hiện nay, triển vọng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam là cao, rõ ràng và được hỗ trợ

bởi nhiều yếu tố thuận lợi.
Biểu đồ thể hiện mức độ hấp dẫn của ngành ngân hàng hiện nay
9
Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
V. Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS)
1. Thị trường của ngành biến động không ngừng, đem lại nhiều lợi nhuận.
2. Việt Nam gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế tạo điều liện thuận lợi cho ngành phát
triển.
3. Nhu cầu tài chính tín dụng là không ngừng nghỉ ở mọi giai đoạn.
VI. Thiết lập mô thức EFAS
10
Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
Các nhân tố chiến lược Độ
quan
trọng
Xếp
loại
Tổng
điểm
quan
trọng
Giải thích
Các cơ hội:
1. Thị trường thẻ thanh toán hấp dẫn
2. Việt Nam gia nhập WTO
3. Thị trường bán lẻ tiềm năng đang trở
thành xu hướng tất yếu.
4. Nhu cầu về vốn ở thị trường VN vẫn
rất lớn
5. Công nghệ ngành ngân hàng ngày càng

phát triển
0,15
0,1
0,15
0,05
0,05
4
2
3
4
3
0,6
0,2
0,45
0,2
0,15
Các đe dọa:
1. Xu hướng mở rộng của ngân hàng
ngoại tại Việt Nam.
2. Rủi ro hoạt động thẻ
3. Những biện pháp điều chỉnh của Nhà
nước
4. Thị trường chứng khoán, BĐS Việt
Nam đang phát triển mạnh
5.Tâm lý của người Việt Nam
0,15
0,1
0,05
0,1
0,1

4
4
2
3
3
0,6
0,4
0,1
0,3
0,3
Tổng
1,0 3,3

Khả năng phản ứng với môi trường bên ngoài của ngân hàng Techcombank là khá tốt.
Giải thích
1.Cơ hội
(1) Thị trường thẻ thanh toán hấp dẫn
Tháng 12/2006 cùng với việc phê duyệt đề án phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến 2020, Chính phủ cũng đã ban hành nghị định
161/2006/ND-CP quy định về thanh toán bằng tiền mặt.
Ông Basel Abdelmoneim – Phó chủ tịch BGS ( smartcard Systems AG) tỏ ra khá am
hiểu về thị trường Việt Nam khi đưa ra những con số khá chính xác: 86% chi phí mua sắm của
người dân Việt Nam hiện nay được trả bằng tiền mặt; 32% tiền thuế được thu bằng tiền mặt;
và 22% dịch vụ khác thanh toán bằng tiềng mặt. ông cho rằng Việt Nam là một trong những
nền kinh tế mạnh trong khu vực, cộng với vai trò là thành viên của WTO chắc chắn việc thanh
toán phi tiền mặt sẽ tăng trong tương lai. Và theo ông, ngay từ bây giờ phải xây dựng nền tảng
cho hệ thống thanh toán đa mục tiêu.
Từ đầu năm 2006, ông Michael Cannon, Tổng giám đốc phụ trách thẻ thương mại khu
vực châu Á - Thái Bình Dương Tập đoàn Visa đã nhận định: Nếu Việt Nam đạt được mức chi
tiêu thương mai trung bình trong khu vực thì sẽ có hơn 200 triệuUSD được thanh toán bằng

thẻ tín dụng. Đây sẽ là cơ hội lớn cho các donah nghiệp và khu vực chính phủ. Nhờ đó các
ngân hàng có thể phát triển thị trường bán lẻ.
Bên cạnh đó, hiện nay, thương mại điện tử ngày càng phát triển, rất nhiều cửa hàng
online, buôn bán trên mạng ngày càng phổ biến. Khi mua hàng trực tuyến như vậy, người mua
11
Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
phải có tài khoản tại ngân hàng. Điều này làm tăng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, chính là cơ
hội cho các ngân hàng thương mại.
(2) Việt Nam gia nhập WTO
Cam kết mở rộng dịch vụ Ngân hàng - Tài chính sau khi gia nhập WTO cho phép Ngân
hàng 100% vốn nước ngoài được phép hoạt động và mở chi nhánh tại Việt Nam bắt đầu từ
ngày 1/4/2007, được phép mua cổ phần của các Ngân hàng Việt Nam. Việc các Ngân hàng
nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam sẽ tạo cơ hội cho các Ngân hàng trong nước tăng vốn,
tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm, công nghệ quản lý hiện đại từ các Ngân hàng nước ngoài và
tiếp cận với thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó, khi Việt Nam gia nhập WTO, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng có
thể giúp ngân hàng phát triển vốn, công nghệ… Bên cạnh đó, xuất khẩu gia tăng là cơ hội giúp
các ngân hàng phát triển các loại hình dịch vụ của mình.
Cùng với quá trình hội nhập Techcombank cũng đã chuẩn bị kế hoạch 5 năm, 2005
-2010. Mục tiêu phấn đấu là đưa Techcombank trở thành ngân hàng nội thị đa năng hàng đầu
tại Việt Nam và đạt được sự hài lòng cao nhất từ khách hàng. Mục tiêu tài chính cụ thể là đến
năm 2010 đạt mức 1,5 tỷ USD tài sản, 100 triệu USD vốn chủ sở hữu, 200 chi nhánh, 1 triệu
khách hàng và 2 triệu thẻ. Techcombank cũng có kế hoạch niêm yết trên thị trường chứng
khoán vào năm 2008. Về chất lượng dịch vụ thì Techcombank mong muốn thuộc nhóm đứng
đầu trong nhóm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại 4 thành phố lớn nhất cả nước và dịch vụ phi tín
dụng đạt 40% thu nhập hoạt động.
(3) Thị trường bán lẻ tiềm năng đang trở thành xu hướng tất yếu
Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về dịch vụ Ngân hàng ngày càng tăng, nhất là dịch vụ
Ngân hàng bán lẻ (NHBL). Dịch vụ NHBL được định nghĩa là việc cung ứng sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thông qua mạng lưới chi

nhánh. Khách hàng còn có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng qua các
phương tiện viễn thông và công nghệ thông tin tiên tiến, khi sử dụng dịch vụ online hoặc qua
điện thoại di động. Đối tượng của ngân hàng bán lẻ là các cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nên dịch vụ thường đơn giản, thuận tiện, phục vụ nhu cầu thường nhật, tập trung và dịch vụ
tiền gửi và tài khoản, vay vốn, thẻ thanh toán…
Việt Nam với dân số khoảng 85 triệu người và mức thu nhập ngày càng tăng, là thị
trường đầy tiềm năng cho dịch vụ NHBL. Các ngân hàng trong nước đã quan tâm và tập trung
khai thác thị trường bán, như đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ, phát triển dịch vụ mới, đa tiện
ích và được xã hội chấp nhận như máy giao dịch tự động (ATM), internet banking, home
banking, PC banking… Thực tế này đã đánh dấu bước phát triển mới của thị trường dịch vụ
NHBL tại Việt Nam, làm cơ sở cho việc phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Nhờ đó tỉ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư tăng lên đáng kể và chiếm 35-40% vốn huy
động.
Techcombank có lợi nhuận đứng thứ ba trong số các ngân hàng cổ phần, cũng đang tìm
kiếm cơ hội mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ, trong khi vẫn tập trung vào khối các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời tiếp tục thực hiện dự án của mình từ năm 2006 trong lĩnh vực
ngân hàng tiêu dùng. Các hoạt động của Techcombank trùng lắp với các hoạt động ngân hàng
tiêu dùng của HSBC nhưng không phải là vấn đề đáng lo ngại trong tình hình mỗi ngân hàng
có một ưu thế cạnh tranh riêng. Techcombank có kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu (IPO)
vào cuối năm 2008, có tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đạt khoảng 70% trong năm.
12
Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
(4) Nhu cầu về vốn ở thị trường Việt Nam vẫn rất lớn.
Việt Nam là thị trường mới nổi, đối với hoạt động ngân hàng, xét về khía cạnh cung
vốn sẽ tiếp tục phát triển. Việt Nam là nước đang phát triển cần rất nhiều vốn trong việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế…
Để đạt được mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong 20 năm
đầu của thế kỷ 21, Việt Nam phải hoàn tất củng cố hệ thống cơ sở hạ tầng. Điều này yêu cầu
một nguồn vốn khổng lồ, bao gồm quỹ Nhà nước và vốn từ các cá nhân cả trong nước và nước
ngoài, cũng như sự hợp tác chặt chẽ giữa Nhà nước và cá nhân trong việc phát triển hệ thống

cơ sở hạ tầng quốc gia nói chung và cơ sở hạ tầng giao thông nói riêng.
Đối với nhu cầu đầu tư vốn để nâng cao hệ thống giao thông cho đến năm 2020, mỗi
năm Việt Nam cần 117.744 tỉ VNĐ (gần 7,4 tỉ USD), trong khi hiện tại, khả năng đáp ứng nhu
cầu trên chỉ ở mức 2-3 tỉ USD, chủ yếu từ ngân sách Nhà nước, ODA và trái phiếu Chính phủ.
Theo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), con số này chỉ đáp ứng 20- 30% tổng
nhu cầu.
Theo ông Tống Quốc Đạt, Phó Lãnh đạo Viện Phát triển Cơ sở Hạ tầng và Đô thị,
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, nghiên cứu về thực thi mô hình hợp tác giữa Nhà nước và cá
nhân sẽ giúp hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, với việc tập trung phát triển các dự
án cơ sở hạ tầng quy mô lớn, xúc tiến xoá đói giảm nghèo ở các khu vực nông thôn và nâng
cao hệ thống giao thông đô thị.
(5) Công nghệ ngành ngân hàng
Theo ông Tạ Quang Tiến, Cục trưởng cục Công nghệ tin học ngân hàng – NHNN cho
biết, dự án “ hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán” giai đoạn I là một trong những dự
án thành công nhất mà ngân hàng Thế Giới đầu tư vào Việt Nam. Trước tiên, phải kể đến hệ
thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng đã được xây dựng, tạo ra một trục xương sống cho
các hoạt động thanh toán của nền kinh tế với hạ tầng công nghệ hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc
tế. Với hệ thống này, NHNN sẽ quản lý tập trung được hoạt đọng thanh toán và chu chuyển
vốn của nền kinh tế một cách hiệu quả.
Cùng với thẻ ATM, ngân hàng điện tử (e-banking) với phương thức thanh toán trực tuyến
ngày càng tạo nhiều tiện ích cho khách hàng, đang được các ngân hàng triển khai nhằm đẩy
mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại đến với khách hàng.
Cơ sở công nghệ hiện đại đã tăng cường năng lực cạnh tranh thị phần bán lẻ của các
ngân hàng, giúp cho họ chủ động cơ cấu doanh thu và lợi nhuận, hạn chế những khó khăn về
kinh doanh tín dụng thuần trong bối cảnh chống lạm phát.
2. Đe dọa.
(1) Xu hướng mở rộng của ngân hàng ngoại tại Việt Nam
Việt Nam cam kết mở rộng thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi gia nhập
WTO mang lại nhiều cơ hội, nhưng bên cạnh đó thì thách thức mà nó mang lại cũng không hề
nhỏ đối với các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh khả năng tài chính đáng quan ngại và hoạt

động PR còn nhiều yếu kém.
Cam kết mở rộng dịch vụ tài chính - ngân hàng cho phép các ngân hàng 100% vốn
nước ngoài được phép hoạt đọng tại Việt Nam bắt đầu từ ngay 1/4/2007. Đây là mối lo lớn
nhất của các ngân hàng trong nước vì khả năng tài chính, công nghệ thua kém ở mức độ cách
biệt so với các ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài
13
Môn: Quản trị chiến lược 1.2 Nhóm thảo luận: 10
Thách thức chủ yếu là sự tham gia ngày càng sâu rộng của ngân hàng nước ngoài khiến
hệ thống ngân hàng trong nước phải đối mặt với nguy cơ mất dần lợi thế về dịch vụ ngân hàng
bán lẻ (hiện chiếm 90% thị phần) và những rủi ro thị trường về giá, tỷ giá, lãi suất có thể bắt
nguồn từ sự lan truyền các cuộc khủng hoảng tài chính khu vực và thế giới.
(2) Rủi ro hoạt động thẻ
Thời gian vừa qua, hiệp hội ngân hàng Việt Nam đã nhận được phản ánh của một số tổ
chức hội viên có hoạt động kinh doanh thẻ về việc xuất hiện những giao dịch lạ (rút tiền bằng
thẻ của khách) trên máy ATM. Nhiều khách hàng khiếu nại tại thời điểm có giao dịch, khách
hàng mang thẻ theo người và không thực hiện bất cứ giao dịch rút tiền nào từ tài khoản. Đây
có thể là hành vi lấy cắp dữ liệu của khách hàng để sản xuất thẻ giả và xâm hại tài khoản của
khách hàng.
Nếu hoạt động này diễn ra trên phạm vi rộng, sẽ gây tâm lý lo lắng, hoang mang cho
khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng hiện nay và
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chủ trương của chính phủ về việc khuyến khích thanh toán
không dùng tiền mặt.
(3) Những biện pháp điều chỉnh của nhà nước
Đầu 2009 mặc dù không tuyên bố chính thức, nhưng việc nới lỏng chính sách tiền tệ là
có và với quy mô lớn. Nới lỏng ở đây là tiền cung ra thị trường nhiều, lãi suất thấp, ưu đãi cho
người vay vốn nhiều hơn khi có chủ trương hỗ trợ lãi suất, kích cầu. Thế nhưng, sang năm
2010, với thông điệp được đưa ra kiểm soát tăng trưởng tín dụng dưới mức 25% thì hoạt động
của ngành sẽ bị kiểm soát chặt chẽ hơn. Như vậy, năm 2010, sẽ không loại trừ việc các ngân
hàng sẽ phải đối mặt với những vấn đề khó giải quyết.
(4) Thị trường chứng khoán, bất động sản Việt Nam phát triển mạnh

Khi thị trường chứng khoán ở Việt Nam bắt đầu phát triển thì việc các nhà đầu tư sẽ
đưa tiền vào đầu tư chứng khoán sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn so với việc gửi tiền vào
ngân hàng.
(5) Tâm lý của người Việt Nam
Từ trước tới nay tâm lý của người Việt Nam là muốn có sự đảm bảo sự an toàn chắc
chắn về tài chính, và lợi nhuận cao. Do vậy việc đầu tư mua vàng tích trữ tiền mặt hay đầu tư
vào bất động sản sẽ đem lại sự thỏa mãn hơn so với gửi tiền vào ngân hàng.
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA DOANH NGHIỆP.
I. Sản phẩm chủ yếu
14

×