Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Quản trị dự án, hoàn thiện công tác lập dự án kinh doanh nhà hàng ẩm thực việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.09 KB, 22 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
……
Bản sắc Văn Hoá Việt Nam đã được hình thành và phát triển từ hàng ngàn năm nay. Trải qua bao nhiêu năm
lịch sử cho đến nay. Văn hoá Việt Nam đã được đúc kết và tôi luyện dần trở nên tinh tuý. Những nét văn hoá đặc sắc
của Việt Nam được cả thế giới biết đến.
Tuy nhiên cùng với sự hội nhập sâu rộng nền kinh tế thế giới. Chạy theo những nỗi lo về cơm áo gạo tiền và
du nhập những nét văn hoá nước ngoài mà ngày nay nhiều nét Văn hoá Việt Nam đang dần trở nên lu mờ. Văn hoá ẩm
thực cũng là một trong những nét văn hoá tiêu biểu trong kho tàng văn hoá miền Nam nói riêng và văn hoá Việt Nam
nói chung. Nhận thấy nhu cầu của thị trường ăn uống và với mong muốn có thể gìn giữ và phát huy phần nào giá trị ẩm
thực miền Nam trong thời kì hiện đại hóa, công nghiệp hóa hiện nay. Chúng tôi quyết định thực hiện dự án nhà hàng.
Ngày nay khi kinh tế ngày một phát triển nhu cầu của mỗi người về cái ăn cái mặc cũng chao chuốt hơn,
không chỉ ăn no mặc ấm mà còn phải ăn ngon mặc đẹp . Lúc đó họ sẵn sàng bỏ ra giá cao để có được sản phẩm chất
lượng và điều mà doanh nghiệp cần làm là có dịch vụ và sản phẩm thật tốt để tạo nên thương hiệu có sức cạnh tranh
mạnh mẽ.
Xu hướng ăn uống tại nhà hàng của người dân đang ngày một gia tăng, giúp việc đầu tư, kinh doanh nhà hàng
được đánh giá là “hái ra tiền”. Song bên cạnh những nhà hàng đang mọc lên như nấm, vẫn có không ít nhà hàng phải
chuyển nhượng, sang tay hoặc đóng cửa do thua lỗ. Vậy thực hư ngành kinh doanh này như thế nào?
Xuất phát từ thực tiễn, nhóm chúng em đã nghiên cứu và nhận thấy được lượng cầu về nhu cầu ăn ngon và đẹp
là hết sức thiết yếu. Vì vậy, nhóm chúng em đã chủ động lựa chọn đề tài : “Lập dự án kinh doanh nhà hàng ẩm thực
Việt”.
PHẦN 1 :
GIAI ĐOẠN TIỀN ĐẦU TƯ
1.NGHIÊN CỨU CƠ HỘI ĐẦU TƯ
1.1 Thế mạnh về tiền vốn, trình độ chuyên môn và quản lý
Nhiều người đang có một khoản tiền kha khá trong tài khoản và muốn đầu tư kinh
doanh nhà hàng mà không cần một khoản vay vốn nào đó là một lợi thế, không phải trả lãi
hàng tháng, hàng năm khi đi vay vốn.
Ở bước đầu định hướng kinh doanh, nhà hàng đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành giúp đỡ rất
nhiều, các chủ nhà hàng quen biết, tôi đi ăn nhiều ở các nhà hàng để đúc kết các nhận xét…
2


Dĩ nhiên là bạn phải mất phí cao với dịch vụ tư vấn và giúp bạn xây dựng quản trị kinh doanh, nhưng bạn đừng
ngại khi phải trả chi phí đó, vì so với việc phải mất nhiều năm học hỏi và thu nhập kinh nghiệm, bạn đang được “truyền
công lực” nhanh chóng kiểu phim chưởng. Rõ ràng đó là điều “hợp lý như đóng học phí”!
Vấn đề là bạn phải tìm được đúng chuyên gia có trình độ, khả năng và kinh nghiệm thực sự. Và chúng tôi tin
rằng chúng tôi sẽ tìm ra được chuyên gia đúng trình độ chuyên môn để hỗ trợ.
Thế giới nhà hàng với muôn hình vạn trạng tạo ra nhiều điều bí ẩn và hào
nhoáng. Ngày càng có nhiều loại nhà hàng xuất hiện để đáp ứng nhu cầu ăn uống đa
dạng của con người. Nhà hàng chính là một cỗ máy sản xuất và nếu không nhìn nhận
theo cách này, bạn khó mà thành công được. Nhiều người có ý định mở nhà hàng sau
khi cùng người thân hay bạn bè đến một nhà hàng đông khách nào đó. Họ nghĩ rằng
với số lượng khách và mức giá như thế, hẳn ông bà chủ tha hồ mà hốt bạc. Nhưng
bạn có biết rằng, kinh doanh nhà hàng chính là một trong những công việc khiến tiền
bạc “đội nón” ra đi nhanh nhất không? Làm thế nào để thành công trong kinh doanh
nhà hàng là vấn đề hóc búa không chỉ đối với bạn mà còn với cả những người có kinh
nghiệm lâu năm trong nghề.
Với nhiều năm ngồi trên ghế nhà trường đúc kết trình độ lý thuyết và những
năm bôn ba ngoài xã hội, kinh nghiệm đã dày dặn để hiểu và biết về những kỹ năng
quản lý về mọi mặt.
1.2 Sự phát triển kinh tế - xã hội
Hạ tầng cơ sở là một bộ phận cơ bản của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò tạo điều kiện, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của một nền kinh tế hoặc một vùng. Đối với đô thị lớn như thành phố Hồ Chí Minh, sự phát
triển của cơ sở hạ tầng còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Với vị trí, vai trò là trung tâm kinh tế, thương mại, văn hóa,
hạ tầng cơ sở của thành phố còn có ý nghĩa tiên phong so với các thành phố và các khu tập trung dân cư khác. Sự phát
triển hạ tầng cơ sở của thành phố Hồ Chí Minh được đặt trong bối cảnh mục tiêu phải tiến kịp về trình độ tổ chức, quản
lý đô thị với các nước trong khu vực và quốc tế.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng còn có ý nghĩa quan trọng quyết định việc đảm bảo tốc độ và chất lượng tăng
trưởng kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề xẫ hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Cùng với sự phát triển
đó là nhiều tòa nhà, cao ốc mọc lên, với nhiều mục đích khác nhau. Nhưng không phải tòa nhà nào cũng đáp ứng đủ,
thõa mãn nhu cầu của người làm việc và sinh sống trong tòa nhà. Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu của những người làm
việc và sinh sống trong tòa nhà là vấn đề về dịch vụ ăn uống và đặc biệt là thưởng thức những món ăn ngon và đảm bảo

vệ sinh an toàn thực phẩm Nhà hàng… đã hoạch định cho mình chiến lược kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu đó của
khách hàng là:
- Khai thác tầng dịch vụ với diện tích 150m 2 tầng, tọa lạc trong trung tâm của thành phố
- Số lượng người trong tòa nhà khoảng 1.000. Dự kiến phục vụ khoảng 3-350 người một ngày.
Tổng quan về nền kinh tế vĩ mô Việt Nam
3
Năm 2014trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, Việt Nam đã chuyển sang mục
tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và giữ ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam năm 2014 bên cạnh những điểm sáng
thể hiện thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Việc đánh giá, nhìn nhận lại kinh tế Việt Nam
năm 2015 để rút ra những bài học, chỉ rõ những thách thức và giải pháp cho năm 2015 có ý nghĩa quan trọng đối với
các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam.
Về các công cụ điều hành kinh tế vĩ mô, hiện nay chúng ta dựa trên 3 công cụ chính để tác động đến nền kinh
tế, đó là chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và chính sách cán cân thanh toán.
+ Đối với chính sách tài khoá, nếu bù đắp thâm hụt ngân sách bằng biện pháp vay nợ trong nước thì sẽ gây ra áp lực
tăng lãi suất. Điều này đi ngược với mục tiêu của chính sách tiền tệ là giảm dần lãi suất trong thời gian tới. Nhưng nếu
bù đắp thâm hụt ngân sách bằng việc vay nợ nước ngoài thì gặp phải áp lực gia tăng nợ nước ngoài mà đã ở tỷ lệ khá
cao rồi.
+ Đối với chính sách tiền tệ, khoảng cách giữa lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay hiện đã quá nhỏ. Do vậy, nếu
bỏ lãi suất trần thì sẽ làm thắt chặt tiền tệ quá sớm và ảnh hưởng đến phục hồi kinh tế.
Mặt khác, với lạm phát kỳ vọng cao trong thời gian tới, dường như không còn cơ hội cho thực hiện nới lỏng
tiền tệ để kích thích kinh tế. Những đặc điểm trên sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nền kinh tế Việt nam
trong năm 2015. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy một điểm tích cực là khả năng chống chọi với suy thoái kinh tế và
bất ổn vĩ mô của Việt Nam đã khá hơn.
Những thách thức của kinh tế Việt Nam năm 2015
Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2015 phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: tình hình kinh tế thế giới, sức mạnh nội
tại của kinh tế trong nước và sự điều hành vĩ mô của Chính phủ. Tuy nhiên bên cạnh những thời cơ, thuận lợi thì cũng
đặt ra nhiều thách thức cho cả 3 yếu tố trên.
Trong ngắn hạn, năm 2015 sẽ chứng kiến sự phục hồi ở những nền kinh tế lớn nhất thế giới. Hoạt động đầu tư
và thương mại quốc tế sẽ được hồi phục sau khi có sự giảm sút mạnh năm 2014. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm của những
năm vừa qua, vấn đề đặt ra cho Việt Nam là cần phải xác định và điểu chỉnh độ mở của nền kinh tế như thế nào cho phù

hợp để tránh được các cú sốc do hội nhập quốc tế mang đến. Đối với trong nước, những bất ổn vĩ mô trong nội tại nền
kinh tế vẫn còn tồn tại và trở thành thách thức cho phát triển kinh tế năm 2015. Thách thức tiếp theo là áp lực lạm phát
cao. Lạm phát không phải là là vấn đề của năm 2014, nhưng năm 2015 hoàn toàn có thể là một năm lạm phát bùng lên
trở lại do các nguyên nhân gây ra lạm phát bị tích lũy ngày càng nhiều trong năm 2014.
Trong năm 2014 vừa qua, mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức lớn do chịu ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới nhưng với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo thành
phố, cùng với sự nỗ lực, đồng tâm, hiệp lực, đoàn kết của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp
nhân dân; tình hình kinh tế thành phố đã từng bước phục hồi và có sự khởi sắc đáng kể, góp phần cải thiện tốc độ tăng
trưởng kinh tế chung (GDP) trong năm 2014; lạm phát được kiềm chế; vốn huy động và tổng dư nợ tín dụng đều tăng
khá; thị trường chứng khoán đang có dấu hiệu phục hồi với khối lượng giao dịch tăng cao; chính sách kích cầu trong
đầu tư và tiêu dùng đã bắt đầu phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp vượt qua những khó khăn, ổn định sản xuất kinh
doanh; các chính sách an sinh xã hội được triển khai tích cực và có hiệu quả, công tác chăm lo cho các đối tượng diện
chính sách và người nghèo được thực hiện tốt; tình hình chính trị ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững
1.3 Nhu cầu của thị trường
Ngày nay, sự thay đổi về môi trường văn hóa đã làm thay đổi nhu cầu ăn uống của khách hàng, do đó đòi hỏi
phải nâng ẩm thực lên tầm nghệ thuật. Khách hàng đang đòi hỏi ngày càng cao sự sáng tạo của đầu bếp, cung cấp nhiều
món ăn mới lạ nhưng vẫn giữ được nét truyền thống Việt Nam, hầu hết ngày nay các nhà hàng đều được Tây hóa nên
việc thành lập nên một nhà hàng hoạt động chuyên môn về món ăn truyền thống là hết sức cần thiết trong trong thời
điểm hiện tại. Nhà hàng sẽ được xây dựng có tính chủ đề rõ nét như nhà hàng Việt Nam Khách hàng của nhà hàng
4
xuất thân từ nhiều tầng lớp xã hội với trình độ văn hóa khác nhau. Là người cung cấp dịch vụ, nhà hàng là người “làm
dâu trăm họ”, cần phải đáp ứng ở mức tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng. Hơn nữa, sự cạnh tranh khốc liệt trên
thương trường buộc bạn phải tìm cách để chiến thắng trong cuộc đua với các đối thủ. Phần thưởng sẽ chỉ dành cho
người nào đáp ứng được tốt nhất, thậm chí trên cả mong đợi, các nhu cầu của khách hàng. Không có một nhà hàng nào
đủ sức hấp dẫn tất cả mọi người, đó là một thực tế mà nhiều người mới bước vào kinh doanh khó chấp nhận.
Cùng với khách sạn, nhà hàng là một trong những lĩnh vực kinh doanh “hot” nhất
hiện nay. Các quán ăn đang được mở ra ngày càng nhiều vì con người đang chú ý đến
nhu cầu ăn uống.Họ không chỉ muốn ăn ngon mà còn muốn được ngồi trong một
không gian thoáng đẹp, được phục vụ tận tình, tương xứng với đồng tiền bỏ ra. Việc
đi nhà hàng đã trở thành một nét văn hóa, đặc biệt là ở các đô thị. Chuyện đi nhà

hàng giờ đây cũng không phải là ước mơ quá xa vời đối với nhiều người khi đời sống
kinh tế ngày một được cải thiện hơn.
Nhiều người cho rằng, kinh doanh nhà hàng là “một vốn bốn lời”. Và nếu quả là như
thế thật, khi nhìn vào những quán ăn đông nghẹt khách, bạn có nhen nhóm ý định làm
giàu từ ngành này không? Bạn có sẵn vốn và một địa điểm lý tưởng để kinh doanh
nhưng còn phân vân vì nhiều lý do? Bạn e rằng mình chưa nắm được đầy đủ thông
tin về công việc thú vị nhưng cũng đầy mạo hiểm, nhất là khi nó có thể ảnh hưởng
đến hạnh phúc gia đình bạn?
Thực tế cho thấy, dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế thế giới và bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước, quá trình
suy giảm tăng trưởng kinh tế trong năm 2014 không kéo dài và sự phục hồi đến nhanh hơn và không đến nỗi “bi quan”
và “nghiêm trọng” như những dự báo đầu năm 2014. Điều này một mặt cho thấy năng lực chống đỡ của nền kinh tế đã
được nâng lên, nhưng mặt khác cũng cho thấy khả năng dự báo chính sách còn hạn chế và bất cập.
- Khách hàng tiềm năng: thu nhập khoảng trên 10tr/ tháng. Chất lượng dịch vụ là tiêu chí hàng đầu.
- Thời gian khai thác: Từ 7h-22h hàng ngày kể cả chủ nhật và ngày lễ.
2. NGHIÊN CỨU TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN
2.1 Tính khả thi của dự án
Khả thi công nghệ và hệ thống
Đánh giá được dựa trên một thiết kế phác thảo các yêu cầu hệ thống về đầu
vào, quá trình, đầu ra, các trường, chương trình và thủ tục. Điều này có thể được định
lượng về khối lượng của dữ liệu, xu hướng, tần số cập nhật…. để ước tính xem hệ
thống mới sẽ thực hiện đầy đủ hay không. Tính khả thi về công nghệ được thực hiện
để xác định xem liệu công ty có khả năng về phần mềm, phần cứng, nhân sự và
chuyên môn, xử lý hoàn thành của dự án. Khi viết một báo cáo nghiên cứu khả thi
sau đây nên được thực hiện để xem xét:
• Một mô tả ngắn gọn của doanh nghiệp để đánh giá các yếu tố có thể ảnh hưởng đến nghiên cứu
• Các phần của doanh nghiệp được kiểm tra
5
• Các yếu tố con người và kinh tế
• Các giải pháp cho các vấn đề
Tính khả thi kinh tế

Phân tích kinh tế là phương pháp thường xuyên nhất được sử dụng để đánh giá
hiệu quả của một hệ thống mới. Thường được gọi là phân tích chi phí - lợi ích, thủ tục để
xác định những lợi ích và tiết kiệm được dự kiến từ một hệ thống ứng cử viên và so
sánh chúng với chi phí. Nếu lợi ích lớn hơn chi phí, sau đó quyết định được thực hiện
để thiết kế và thực hiện hệ thống. Là một doanh nghiệp phải cân nhắc chính xác chi
phí so với lợi ích trước khi thi một hành động.
Nghiên cứu dựa trên chi phí: Điều quan trọng là để xác định chi phí và yếu tố
lợi ích, có thể được phân loại như sau: 1. Chi phí phát triển và 2. Chi phí vận hành.
Đây là một phân tích của các chi phí phát sinh trong hệ thống và các lợi ích có thể kế
thừa từ hệ thống.
Nghiên cứu dựa trên thời gian: Đây là một phân tích của thời gian cần thiết để
đạt được một lợi nhuận trên đầu tư. Giá trị tương lai của một dự án cũng là một yếu
tố.
Tính khả thi tiến độ
Một dự án sẽ thất bại nếu nó mất quá lâu để được hoàn thành trước khi nó rất
hữu ích. Thông thường điều này có nghĩa là đánh giá hệ thống sẽ mất bao lâu để phát
triển và nếu nó có thể được hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định bằng
cách sử dụng một số phương pháp như thời gian hoàn vốn. Khả thi tiến độ là một
biện pháp hợp lý thời gian biểu của dự án là như thế nào. Với chuyên môn kỹ thuật
của chúng tôi, thời hạn dự án hợp lý? Một số dự án được bắt đầu với thời hạn cụ thể.
Bạn cần phải xác định thời hạn là bắt buộc hoặc mong muốn.
Tính khả thi nguồn lực
Điều này liên quan đến câu hỏi như vậy là bao nhiêu thời gian có sẵn để xây
dựng hệ thống mới, khi nó có thể được xây dựng, cho dù nó gây trở ngại cho hoạt
động kinh doanh bình thường, loại và số lượng tài nguyên cần thiết, phụ thuộc,
Tính khả thi văn hóa
Trong giai đoạn này, các lựa chọn thay thế của dự án được đánh giá về tác
động của các văn hóa địa phương và chung. Ví dụ, các yếu tố môi trường cần phải
được xem xét và những yếu tố này để được nổi tiếng. Hơn nữa nền văn hóa riêng của
một doanh nghiệp có thể xung đột với các kết quả của dự án.

Tính khả thi tài chính
Trong trường hợp một dự án mới, khả năng tài chính có thể được đánh giá dựa
trên các thông số sau đây:
• Dự kiến tổng chi phí của dự án
6
• Tài chính của dự án về cơ cấu vốn của nó, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và phần của người ủng hộ trong tổng chi
phí
• Đầu tư hiện tại của các người ủng hộ trong bất kỳ doanh nghiệp nào khác
• Dự kiến dòng tiền và lợi nhuận
2.2 Điều kiện tự nhiên
Mỗi vùng đất Việt Nam, ngoài những điểm chung, lại có lối ẩm thực mang sắc thái và đặc trưng của vùng đất
đó, tạo ra một nền văn hóa ẩm thực không lẫn với nơi khác Tp. Hồ Chí Minh là một vùng như thế.
Hơn nghìn năm tuổi, là một thành phố xa hoa nổi tiếng, do đó cốt cách riêng, tầm văn hóa cao hơn mọi nơi,
trong đó tập quán về thói ăn uống… cũng được cả nước công nhận và noi theo.
Văn hóa ẩm thực của người Tp Hồ Chí Minh rất đa dạng và đây chính là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của dự án ẩm thực Việt. Dựa trên những nét đẹp ẩm thực của thành phố xa hoa, nhà hàng mong muốn đem đến một
không gian ấm cúng, trang nhã với những món ăn ngon nổi tiếng, giá cả hợp lý đến với khách hàng.
Bất kỳ ai đã từng đến thành phố Hồ Chính Minh thì đều có cảm nhận rằng trong những năm gần đây thành phố
Hồ Chí Minh có sự chuyển mình đáng kể, trong đó đáng kể đến là nhiều toà nhà, cao ốc mọc lên, nhiều công ty, đơn vị
kinh doanh, nhiều khách hàng đã đến làm việc tại những nơi này nhưng hầu hết vấn đề hạn chế trong những toà nhà này
là vấn đề về ăn uống, thưởng thức, tiện ích về sử dụng nguyên liệu an toàn vệ sinh thực phẩm, làm sao để có thể chế tạo
những món ăn ngon, làm sao để buổi tiệc thêm phần ấm cúng mang lại không khí thoả mái, thư giãn, ngạc nhiên đến
hạnh phúc của khách hàng đặc biệt là những người có thu nhập cao thì thời gian với họ rất quý hiếm…vấn đề này
không phải dễ đáp ứng được và không phải ai cũng làm được điều đó, chúng tôi đã thấy được những nhu cầu trên của
thị trường, nên dự án ra đời là một nhu cầu thiết yếu của xã hội nhằm cung cấp dịch vụ ăn uống chất lượng. hoàn hảo
mà nhà hàng chúng tôi đem lại. Giúp cho mọi người giảm chi phí về thời gian, sử dụng dịch vụ tốt nhất, siêu tiện ích,
đảm bảo sức khoẻ để làm việc với chi phí hợp lý.
2.3 Môi trường đầu tư
Tiềm năng kinh tế: Tp.Hồ Chí Minh luôn được du khách trong nước và quốc tế đánh giá là điểm đến hấp dẫn.
Ngoài những ưu thế về di tích, danh thắng lịch sử của mảnh đất nghìn năm văn hiến thì cơ sở hạ tầng và những dịch vụ

nơi đây cũng được nhắc đến nhưng về dịch vụ ăn uống và những dịch vụ đáp ứng về nhu cầu ăn uống của khách hàng,
đặc biệt là khách hàng nước ngoài và những vị khách có nhu cầu cao thì không phải ở nhà hàng và địa điểm ăn uống
nào cũng làm được. Nhưng với đội ngũ đầu bếp kiến thức rộng và tay nghề cao sẽ đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng.
Những lĩnh vực kinh tế lợi thế : Trong những năm gần đây, nhờ thành tựu trong công cuộc đổi mới của Đảng
và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước phát triển mạnh, tổng sản phẩm trong nước (GDP) hàng năm tăng. Thu nhập của
mọi tầng lớp dân cư được cải thiện. Mặt khác, hoạt động du lịch không ngừng phát triển, số lượng khách du lịch quốc tế
đến thăm Việt Nam ngày càng tăng và lượng khách du lịch nội địa cũng tăng đáng kể. Tất cả những yếu tố trên là cơ hội
tốt để các nhà hàng phát triển không chỉ ở các thành phố lớn, các khu du lịch. Nhu cầu tới nhà hàng của mọi người xuất
phát từ việc do phải đi xa nhà vì nhiều mục đích, nên họ không đủ các điều kiện để tự chế biến và tự phục vụ việc ăn
uống cho mình. Do cường độ làm việc căng thẳng, điều kiện thời gian không đủ và sức lực để tự chế biến các món ăn
đồ uống nên phải cần đến dịch vụ phục vụ ăn uống tại nhà hàng, một mặt để tiết kiệm thời gian nhưng mặt khác để nghỉ
ngơi và thư giãn. Mặt khác, nếu như trước đây con người thường tiết kiệm tiền để mua nhà riêng, sắm xe hơi và các tiện
nghi cho gia đình thì nay họ dành cho việc đi ăn tại các nhà hàng để có dịp tìm hiểu bạn bè, tâm sự, thu nạp thông tin…
Người ta thường nói đây là một dạng chi tiền để đi mua "kinh nghiệm sống". Hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng tại
địa phuơng có không biết bao nhiêu sự kiện cần đến dịch vụ phục vụ ăn uống. Đó là các hội nghị, hội thảo, các cuộc
gặp gỡ, đàm phám, các tiệc chiêu đãi, các tiệc cưới, sinh nhật đều phải tìm đến các nhà hàng.
Hơn nữa để tìm được những địa điểm ăn uống phù hợp với mỗi vị khách không phải là chuyện dễ dàng, từ
khẩu vị, không gian, an toàn vệ sinh thực phẩm và sự tiện lợi và đặc biệt là giá trị tinh thần mang lại cho họ. Những vị
khách muốn gây sự ngạc nhiên và nâng niềm vui và hạnh phúc trong các buổi tiệc lên thì có thế đến đây học nấu những
7
món ăn và mua những thực phầm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.4 Thị trường đầu ra
Ăn uống là một trong những nhu cầu cấp thiết của con người.
Hiện nay, mức sống của người dân ngày càng cải thiện hơn dẫn đến nhu cầu của con người dần thế được nâng
cao lên. Thay vì những bữa cơm ở nhà thì nhiều người đã cùng với gia đình, bạn bè, khách hàng… đến những nhà hàng
ăn uống để có thể hưởng thức những món ăn đặc sản, những món ăn mới lạ mà ở nhà khó có điều kiện chế biến. Khách
hàng sẵn sàng bỏ những khoản tiền lớn để ăn uống những món ăn ngon, lạ, bổ dưỡng… Vì thế mà thị trường về lĩnh
vực nhà hàng ăn uống đang hấp dẫn và thu hút nhiều nhà đầu tư. Đặc biệt là ở những thành phố lớn như Hồ Chí Minh.
Giới trẻ ngày nay ưa thích những món ăn mới du nhập từ nước ngoài như KFC, Pizza, Lotteria… Tuy nhiên

đây là những món ăn chứa nhiều chất béo không tốt cho sức khỏe, dễ gây béo phì và tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư vì thế
về lâu dài những món ăn truyền thống vẫn sẽ được ưa thích hơn và sẽ có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Tuy nhiên, có rất nhiều nhà hàng được xây dựng chỉ vì mục đích lợi nhuận, vi phạm những nguyên tắc và luật
pháp về chế biến thực phẩm và vận hành nhà hàng. Tâm lý khách hàng nhiều khi cũng rất lo ngại khi đến với các nhà
hàng vì lo sợ vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
Cơ hội kinh doanh sẽ rất lớn nếu nhà hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mục tiêu, gây dựng được uy
tín, chất lượng với khách hàng, có những chiến dịch quảng bá và lựa chọn được những vị trí phù hợp.

PHẦN 2 :
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
1. THIẾT KẾ CHI TIẾT DỰ ÁN
Tóm tắt dự án
Tên dự án: Dự án kinh doanh nhà hàng ẩm thực Việt
Chủ đầu tư: Nguyễn Tạo Duyên
Đặc điểm đầu tư: Là một nhà hàng đầu tư kinh doanh ẩm thực Việt. Chuyên môn kinh doanh về các món ăn dân
giã. Dựng ra một không gian quán khá sang trọng, xứng đáng đẳng cấp nhà hàng mà quán tuyên bố trên bảng hiệu. Các
đồ vật trang trí khá hài hòa và bắt mắt. Ánh đèn vàng cũng khiến thực khách dễ chịu hơn. Toilet sạch sẽ, nhân viên phục
vụ và lễ tân ân cần, một số bạn mặc áo dài khá truyền thống khá thướt tha. Nói chung là phục vụ tốt. Món ăn thì nấu
theo phong cách Nam đậm chất truyền thống. Đồ ăn cũng khá nhiều, phong phú tạo cho khách hàng dễ lựa chọn món
mình thích, không nhàm chán khi đến quán nhiều lần.
(1) Một khu vườn đẹp, nên thơ, có diện tích khá rộng khách có điều kiện thư giãn để chờ vào tiệc.
(2) Nhà để xe thông minh sát bên.
(3) Nhiều chương trình khuyến mãi, đặc biệt số bàn lớn sẽ có nhiều chiết khấu hấp dẫn và còn được thưởng thức
cảnh thiên nhiên hoang dã.
(4) Chỉ có Nhà hàng ầm thực Việt với nhiều món ăn đặc sản vùng miền phục vụ cho thực khách thõa mãn nhu cầu
được ăn uống những món khó tìm kiếm
(5) Có sảnh đãi tiệc (sinh nhật, liên hoan, tiệc, hội nghị, họp mặt khách hàng và khách vãng lai), thoáng, trang
hoàng, lộng lẫy, âm thanh, ánh sáng hiện đại, sân khấu rộng hoành tráng, sảnh lớn nhất có sức chứa trên 100 bàn và
khu vực sân vườn là một ốc đảo phục vụ khách vãng lai.
(6) Nhà hàng đãi tiệc và phục vụ khách vãng lai đầu tiên ở Việt Nam, với bề dày kinh nghiệm ấy, luôn đem đến cho

8
quí khách những món ăn thật ngon và một phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
Cuộc sống hiện nay đang có nhiều thay đổi lớn. Những bề bộn, bon chen của cuộc sống hàng ngày đang làm cho nhiều
nét văn hóa ẩm thực Sài Thành đang có nguy cơ biến mất. Các làng nghề, ruộng vườn, trang trại đang dần bị thay thế
bởi những đường cao tốc, các chung cư và đô thị mới. Những thức quà ngon lành bổ dưỡng dần bị thay thế bởi những
món ăn nhanh hoặc bị chế biến ngày càng mất vệ sinh làm văn hóa ẩm thực Sài Thành dần mất đi vẻ đẹp của nó.
Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của dự án đầu tư:
Nhà hàng ẩm thực Việt được xây dựng với mục tiêu phục vụ những đặc sản của Sài Thành, nhằm góp phần
vào công cuộc giữ gìn bản sắc ẩm thực nước Việt.
Nhà hàng ẩm thực Việt sẽ là một địa chỉ quen thuộc, một không gian ấm cúng, thoải mái để gia đình, bạn bè tụ
họp thưởng thức những món ăn mỗi ngày sau những giờ làm việc mệt mỏi. Thông qua nhà hàng sẽ góp phần quảng bá
những món ăn ngon đến thực khách nước ngoài (cũng là đối tượng khách hàng mục tiêu của nhà hàng) đồng thời tạo ra
công ăn việc làm cho xã hội.
Đóng góp một phần nhỏ phúc lợi an sinh cho xã hội nói chung, cho TP.Hồ Chí Minh nói riêng và cũng là nơi
tiếp khách, ăn uống, thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng. Tại đây khách hàng sẽ được thưởng thức những món
ăn ngon, mới, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, những bữa tiệc vui và hạnh phúc. Những khách hàng nào muốn nấu
những món ăn hợp với khẩu vị vủa mình và gia đình hay muốn tự tay nấu đề tổ chức những buổi tiệc trong gia đình
nhằm mang lại sự ngạc nhiên và hạnh phúc cho người thân và bạn bè thì đều có thể liên hệ với nhà hàng chúng tôi.
Những sản phẩm nhà hàng khi khai thác này là:
Cung cấp đồ ăn sáng, cơm trưa văn phòng, cà phê chất lượng cao. Cung cấp thực phẩm sạch: thực phẩm qua
kiểm dịch mới đưa vào chế biến, hoa quả nhập ngoại hoặc nhập tận gốc nhà vườn, nhận đặt tiệc trong toà nhà.
-Bố trí nội thất: có nhiều quầy phục vụ ăn uống. Ngoài ra, nhà hàng quầy cà phê cao cấp thoáng mát, có balcon
trông xuống đường lớn, tận dụng balcon của toà nhà để cung cấp view đẹp cho người sử dụng.
Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu:
Khi dự án Nhà hàng ẩm thực Việt hoàn thành, đây sẽ là điểm đến của những thực khách yêu thích ẩm thực Sài
Thành với những món ăn giản dị, quen thuộc nhưng không kém phần đặc biệt. Đến với nhà hàng, thực khách sẽ
được phục vụ những món ăn tươi ngon, bổ dưỡng mà không phải đợi lâu.
Nhà hàng hoạt động theo đúng quy định của Pháp luật, được cấp giấy phép kinh doanh và chứng nhận an toàn
vệ sinh thực phẩm.
Tại đây du khách có thể thưởng thức những món ăn dân giã nhất, điều đặc biệt mà mỗi món ăn đều do chính

tay những đầu bếp am hiểu tường tận về ẩm thực Sài Thành thực hiện, đem đến cho những thực khách cảm nhận
hấp dẫn về hương vị, phong cách trình bày,…
Vào thứ bảy hàng tuần, hàng nhà tổ chức tiệc buffe để thực khách có cơ hội thưởng thức những thực đơn mới
lạ.
Thường xuyên thay đổi thực đơn mới, theo mùa, theo yêu cầu của khách hàng.
Không gian của nhà hàng còn được làm đẹp thêm bằng những bức tranh đồng quê, phố cổ làm tăng
thêm phần cảm giác như được sống lại những ngày xưa trước đây, trên mỗi bàn ăn nhà hàng sẽ không chú trọng
việc cắm hoa hồng, hoa lưu ly mà thay vào đó sẽ có những bình lúa chín mộng, những cây cỏ dại, cùng với hệ
thống đèn âm cúng, được bày trí theo phong cách nghệ thuật hiện đại sẽ đem lại ấn tượng cho thực khách mỗi khi
đến nhà hàng.
Công suất thiết kế
Công suất mà dự án có thể thực hiện trong điều kiền bình thường, dự tính .
Chia làm 1.5 ca hoạt động /ngày
Nguồn nguyên liệu
Nguyên vật liệu Nguồn cung thực phẩm: Mua tại các chợ đầu mối lớn ở Thủ Đức hoặc tại các cửa hàng
chuyên bán buôn thực phẩm đồ đông lạnh như ở siêu thị Metro Nhà hàng lựa chọn rất nhiều những điểm cung cấp
thực phẩm vì thế luôn đảm bảo nguồn thực phẩm tươi ngon, rõ nguồn gốc xuất xứ và chi phí rẻ. Đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng. Bảo quản nguyên vật liệu đúng qui cách, không sử dụng những nguyên vật liệu không rõ xuất
9
xứ hoặc đã thối, hỏng. Hệ thống tủ lạnh, khu vực bảo quản theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hình thức đầu tư
- Đầu tư cổ phần: 3 thành viên .
Giải pháp xây dựng
Vì cơ sở vật chất nhà cửa đã được xây dựng sẵn nên chỉ cần tiến hành sửa sang, bài trí lại cho đúng phong cách của
nhà hàng dân giã, mộc mạc.
Tầng trệt:
+ Quầy thanh toán ( diện tích nhỏ khoảng 9m
2
) phục vụ cho vấn đề thanh toán cho khách, thiết kế gồm 1 bàn thanh
toán hóa đơn cho khách, 1 tủ để rượu làm bằng gỗ, kê sát tường có trưng rượu Việt và ảnh chụp một số món ăn đặc

trưng của nhà hàng.
+ Bếp ăn: rộng 50m
2
gồm bếp nấu, bàn để thực phẩm dùng chế biến ngay, thiết bị chế biến và lưu trữ thực phẩm, 1
bàn để thực phẩm chín…
+ Khu vực vệ sinh: 2 buồng nam nữ riêng biệt, diện tích 12m
2
+ Khu vực ăn uống: phần diện tích còn lại.
Tầng 1:
+ Bếp ăn: tương tự
+ Khu vệ sinh: tương tự
+ Khu vực ăn uống: tương tự
+ Quầy thanh toán thay bằng sân khấu nhỏ để các nghệ sĩ biểu diễn
Trang trí nhà hàng:
Trang trí phòng ăn bằng hệ thống đèn vàng trang trọng và ấm cúng. Cầu thang được ốp gỗ, viền tường và các
cột trụ được ốp bằng gạch nâu tạo phong cách dân giã cho nhà hàng. Trên tường trang trí bằng những tranh sơn
dầu về phố cỗ. Mỗi bàn ăn sẽ được đặt 1 lọ hoa đẹp. Cửa sổ bằng gỗ, có rèm vàng trang trí. Ngoài ra còn nhiều đồ
trang trí như cây cảnh, đồng hồ quả lắc…
Nhà hàng sẽ liên hệ với công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Mộc Việt để hoàn tác công việc này.
Thuê công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Mộc Việt
Văn phòng trụ sở: 109/1164/A10 Lê Đức Thọ, P. 13, Q. Gò Vấp,Tp. Hồ Chí Minh
Tel: (08) 62595188
Email:
+ Thiết kế với nội dung:
- Tên nhà hàng: “Ẩm thực Việt Restaurant”
-SĐT: Tel 083.838.9999
-Website:
- Địa chỉ: 20 Phan Văn Trị - Phường 7 – Quận Gò Vấp
- Kích cỡ : dài 21m x rộng 3m
Thời gian khởi công, hoàn thành

Vì do chỉ tu sửa lại nên thời gian sẽ được rút ngắn
+Thời gian khởi công: 20/10/2014
+Thời gian hoàn thành: 20/12/2014
Tổng vốn đầu tư và các nguồn cung cấp tài chính
Tổng vốn: 1tỷ VND
Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường của dự án là các tầng lớp dân cư sinh sống trên địa bàn… và các khu vực lân cận. Đây là một thị
10
trường rộng, có dân số ngày một gia tăng cùng với sự gia tăng của chung cư cao cấp. Thu nhập bình quân đầu
người và mức chi tiêu cho tiêu dùng của thị trường này được đánh giá là cao hơn so với các khu vực khác. Khách
hàng mục tiêu của nhà hàng là những khách hàng ,độ tuổi 18-65 là thành viên trong các hộ gia đình và các nhân
viên trong các công ty, doanh nghiệp… có mức thu nhập từ trung bình khá đến cao: thu nhập trung bình trên 5 triệu
VND/1 người/1 tháng. Nhà hàng cung cấp các dịch vụ đa dạng phục vụ nhu cầu của khách hàng (chuyển đồ ăn tại
công ty, phục vụ bữa ăn cho gia đình tại nhà vào các ngày lễ …)
Ngoài ra nhà hàng còn đặt quan hệ với các công ty du lịch trên địa bàn khu vực để tổ chức đón khách du lịch
nước ngoài đến ăn. Góp phần quảng bá văn hoá ẩm thực của thủ đô đến bạn bè năm châu. Đây là phân khúc thị
trường rất rộng có một số nhà hàng đã thâm nhập vào thị trường này, tuy nhiên vẫn còn nhiều chỗ trống để nhà
hàng tận dụng phát triển hoạt động kinh doanh và sinh lời.
2. THƯƠNG THẢO KÝ KẾT CÁC HỢP ĐỒNG
2.1 Cơ sở pháp lý
Dự án đáp ứng quy định luật doanh nghiệp số 06/2005/QH1 của Quốc hội về trình tự làm thủ tục đăng kí kinh
doanh.
Điều 7: Nghành nghề và điều kiện kinh doanh
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các nghành nghề mà pháp luật không cấm.
Đối với nghành nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì chỉ được
kinh doanh nghành nghề đó khi có đủ các điều kiện quy định.
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu về điều kiện mà doanh nghiệp phải có hoặc thực hiện khi kinh doanh nghành
nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chúng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ nghành
nghề, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yếu cầu vê vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.
Cấm hoạt động kinh doanh gây thương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, truyền thống, văn

hóa, lịch sử, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe nhân đan, làm hủy hoại tài nguyên, phá hoại môi
trường.
Dự án kinh doanh của chúng tôi không nằm trong danh mục nghành nghề, pham vi kinh doanh bị cấm mà
chính phủ đã quy định.
Chính phủ định kỳ ra soát, đánh giá lại toàn bộ hay một phần các điều kiện kinh doanh; bãi bỏ hoặc kiến nghị
bãi bỏ các điều kiện không phù hợp; sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các điều kiện bất hợp lý; ban hành hoặc kiến nghị
ban hành các điều kiện kinh doanh mới theo quy định nhà nước.
Bộ, Cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được quy định về ngành nghề
kinh doanh và điều kiện kinh doanh.
Điều 15: Trình tự đăng kí kinh doanh
Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng kí kinh doanh
Theo quy định của luật này tại cơ quan đăng kí kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng kí kinh doanh. Cơ quan đăng kí kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm
về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh
nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại luật này.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định về pháp
luật đầu tư.
11
Đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận kinh doanh:
Ngành , nghề đăng kí kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh.
Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1, điều 35 của luật doanh nghiệp.
Có hồ sơ đăng kí kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật
Nộp đủ lệ phí kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Nghị định số 198/2004/ND-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất
Hợp đồng thuê và sử dụng nhà đất có chứng nhận của phường, xã
Hợp đồng với bên xây dựng, nâng cấp và sửa chữa cơ sở hạ tầng.
Thủ tục đăng kí tên miền: đây là vấn đề quan trọng để bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp.
Quyết định 41/2005/QĐ-BYT quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục
vụ ăn uống (ký ngày 08/12/2005 – TT Trịnh Quân Huấn).
Điều 4: Quy định cho nhà hàng

1. Bảo đảm có đủ nước và nước đá sạch
2. Có công cụ, đồ dùng chưa đựng, khu vực riêng biệt giữa thực phẩm sống và thực phẩm chín.
3. Nơi chế biến thực phẩm phải cách xa các nguồn gây ô nhiễm (Cống rãnh, rác thải, khu vệ sinh ) thực hiện cơ chế
chế biến thức ăn 1 chiều
4. Người làm dịch vụ chế biến thực phẩm phải được khám bệnh định kì mỗi năm 1 lần.
5. Người làm dịch vụ chế biến phải có giấy chứng nhận được tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Người tiếp xúc với thực phẩm phải mặc đồ bảo hộ, mũ chụp tóc, cắt ngắn móng tay và luôn phải giữ gìn vệ sinh sạch
sẽ.
7. Nguyên liệu thực phẩm phải có nguồn gốc rõ ràng, không sử dụng các thực phẩm và phụ gia ngoài danh mục cho
phép của bộ Y Tế.
8. Thức ăn phải được bầy bán trên bàn, giá cao cách mặt đất ít nhất 60cm.
9. Thức ăn phải được để trong tủ kính hoặc các nơi chứa đựng sạch sẽ tránh được mưa nắng và sự xâm nhập của côn
trùng.
10. Có dụng cụ chưa đựng chất thải kín, có nắp đậy và phải được chuyển đi trong ngày.
2.2 Chọn địa điểm kinh doanh nhà hàng
- Địa điểm thuê: 20 Phan Văn Trị - Gò Vấp – Tp.HCM
- Định vị tọa độ vị trí nhà hàng trên bảng đồ: ( ngôi sao đỏ là Nhà hàng ẩm thực Việt)
12
- Diện tích tổng mặt bằng: 400m
2
+ Diện tích hai tầng: 200m
2
/ tầng
+ Mặt tiền: 10m
- Giá thuê nhà: 25 triệu/ tháng
*Thuận lợi:
+ Đây là một địa điểm khá đôn dân cư, nhiều người qua lại, vì thế có thể thu hút sự chú ý của khách hàng một cách
dễ dàng
+ Cở sở vật chất ở địa điểm này rất khang trang, vì vậy nếu tiến hành đặt nhà hàng ở đây thì sẽ giảm thiểu được
nhiều chi phí như chi phí xây dựng chỉ sửa sang lại theo mục đích và thẫm mĩ. Hơn nữa, địa điểm này còn nằm

trong nơi có rất khách hàng mục tiêu là các hộ dân cư sinh sống xung quanh có thu nhập vừa và cao.
+ Có bãi giữ xe thông minh sát bên nhà hàng thuận về mặt diện tích
+ Khu vực này có an ninh tương đối ổn định tạo điều kiện cho nhà hàng yên tâm hoạt động.
+ Chi phí thuê nhà không quá cao. Phù hợp vơi quy mô của một nhà hàng vừa và nhỏ
*Khó khăn
- Đối thủ cạnh tranh:
Khu vực này có một số nhà hàng khá lớn đã tồn tại và phát triển từ nhiều năm nay. Trong kinh doanh thì đối thủ
canh tranh là một bất lợi lớn. Vì các đối thủ cạnh tranh là những người đã dày dặn kinh nghiệm và đã được nhiều
khách hàng biết đến, việc mở một nhà hàng mới gần khu vực họ kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn. Đây chính là
một trong những thách thức lớn đối với hàng của chúng ta khi đưa vào kinh doanh. Sau đây là danh sách một số
nhà hàng ở khu vực này:
+ Nhà hàng Hương Phố
+ Nhà hàng Vườn Cau
+ Nhà hàng Hai Lúa
+ ….
Đây là một loại hinhg kinh doanh ăn uống thuần túy, khách hàng là những người khá khó tính và có yêu cầu
cao. Vì vậy, để thu hút và tạo sự nhớ đến của khách hàng là khá khó khăn. Hơn nữa, đối thủ cạnh tranh là những
13
nhà hàng ẩm thực truyền thống đã có vị trí trong thị trường và đang rất phát triển, và khá thu hút khách hàng nhất
là Nhà hàng Hai Lúa, Nhà hàng Hương Phố…
Tuy nhiên theo tìm hiểu của chúng tôi, phần lớn giá cả của những nhà hàng này thường vào loại đắt đỏ và chưa
hoàn thiện về nét văn hóa ẩm thức chốn Sài Thành. Đôi khi thái độ phục vụ của những nhà hàng này làm khách
hàng chưa thực sự hài lòng.
Phan Văn Trị là một con đường lớn nhưng lượng giao thông đi lại đông gây tình trạng kẹt vào giờ cao điểm.
Mặt khác đây cũng không phải là một con đường về ăn uống nổi tiếng nên việc thu hút khách hàng tới quán sẽ có
thể gặp khó khăn.
3. DỰ TÍNH CÁC CHI PHÍ
Chi phí trang thiết bị, máy móc
Đơn vị tính : triệu đồng
Danh mục máy móc thiết bị Xuất xứ Đơn vị Số lượng Ước tính đơn giá Tổng chi phí

A. Thiết bị chế biến
1. Lò nướng+vi sóng đa năng
MALLOCA
Malayxia Cái 2 6.7 13.4
2.Máy hút mùi Napoliz NA
702BL
Italy Cái 1 2.3 2.3
3. Máy xay sinh tố Việt Nam Cái 2 1.2 2.4
4. Tủ đông SANYO Nhật Cái 1 4.5 4.5
5. Tủ lạnh SANYO Nhật Cái 1 7 7
6. Bếp ga đôi Nhật Cái 2 3.5 7
7. Bộ nồi hấp Hàn Quốc Bộ 1 4.5 4.5
8. Bếp lẩu nướng Việt Nam Bộ 40 0.25 10
9.Vật dụng kèm làm bếp( đánh
trứng, …)
Việt Nam Bộ 1 15 15
10. Bếp nướng than củi Việt Nam Cái 1 1.5 1.5
11. Tủ hấp cơm 24 khây Maylaysia Bộ 1 12 12
12. Xe đẩy Việt Nam Chiếc 2 2.2 4.4
13. Bàn Inox có lỗ đổ rác Việt Nam Cái 1 3.2 3.2
14. Giá treo tường Việt Nam Cái 10 0.1 1
15. Chậu rửa 3 ngăn Việt Nam cái 1 3.2 3.2
16.Giá 4 tầng Việt Nam Cái 1 3.9 3.9
17.Bàn ghế 4 người Việt Nam Bộ 60 1.92 115.2
18. Bát Việt Nam Cái 300 0.0062 1.86
14
19. Tô (đường kính 17.5) Việt Nam Cái 200 0.022 4.4
20. Dĩa trắng lót chén (đường
kính 15cm)
Việt Nam Cái 300 0.0012 3.06

21.Dĩa trắng ( đường kính 20cm) Việt Nam Cái 200 0.0172 3.44
22.Vật dụng kê đũa Việt Nam Cái 300 0.0029 0.87
23Đũa , muỗng, nĩa, dao 24 món Việt Nam Cái 50 0.3 15.0
24. Ly bia Việt Nam Cái 300 0.012 3.6
25. Dao Elmich Florina Thái Lan Bộ 3 2.5 7.5
26.Chảo xào Việt Nam Cái 3 0.65 1.95
27. Nồi, niêu Việt Nam Bộ 3 5.68 17.04
28. Tộ đất Việt Nam Cái 50 0.079 3.95
29. Thau, xô, rổ, Việt Nam Bộ 10 150 1.5
30. Dụng cụ làm bếp Hàn Quốc Bộ 1 12 12
B. Thiết bị văn phòng
1. Máy vi tính Nhật Cái 2 7 14
2.Máy điện thoại bàn Việt Nam Cái 1 0.3 0.3
3. Loa Sony Nhật Bộ 2 3.4 6.8
4. Máy điều hóa Nhật Cái 2 6.5 13
C. Thiết bị khác
1. Camera Nhật Bộ (4
cái)
2 7.1 14.2
2. Máy phát điện Việt Nam cái 1 13.2 13.2
3.Tivi Việt Nam Cái 2 12 24
Tổng chi phí thiết bị (tạm tính): 372,17 triệu đồng
Tổng tài sản cố định: 428.17 triệu đồng
01/ Chi phí trang trí nội thất 56.000.000 VNĐ bao gồm:
+ Trần trang trí bằng dãi lụa
+ Vách kính chắn gió, vách ngăn.
+ Trồng cây và bố trí tiểu cảnh.
02/ Chi phí thiết kế 2.000.000 VNĐ nội và ngoại thất (tạm tính)
Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Chi phí đăng kí kinh doanh là chi phí để thành lập doanh nghiệp.

Chi phí nghiên cứu là khoản chi phí để nghiên cứu và đưa ra thực đơn bao gông các món ăn
15
dành cho nhóm khách hàng trẻ tuổi, trung tuổi và cao tuổi. Trong đó chia thực đơn thành
các nhóm khác nhau phục vụ yêu cầu khác nhau của khách hàng. Kèm thêm chi phí tìm
kiếm các trò chơi nhỏ khác nhau phục vụ mục đích giải trí của khách hàng. Chi phí này trên
thực tế là chi phí thuê tư vấn về thực đơn và trang bị kiến thức cơ bản cho nhân viên.
Tổng chi phí ước tính 20.000.000 VND
Chi phí thuê mặt bằng kinh doanh
Theo kham khảo giá thị trường và thực tế thì giá thuê của một cơ sở 2 tầng, mặt sàn 200m
2 .
Ký kết hợp đồng thuê 3 năm, trả tiền đặt cọc 3 tháng, trả tiền thuê mặt bằng theo hàng tháng
.
- Phí đặt cọc 3 tháng: 75.000.000 VNĐ
- Chi phí thuê hàng tháng: 25.000.000 VND/tháng => 300.000.000 VND/năm
Chi phí maketing cho nhà hàng
Các hoạt động marketing cửa nhà hàng như quảng cáo trên tờ rơi, quảng cáo trên wedsite,
làm bảng hiểu cửa hàng…
Ước tính hết : 15 triệu đồng
Chi phí nhân công ( tiền lương) :
Đơn vị tính : triệu VNĐ
Stt Chức danh Số lượng Mức lương cơ
bản/ tháng
Lương tháng
1. Quản lý 2 8 16
2. Kế toán 1 6 6
3. Bếp trưởng 2 10 20
4 Bar trưởng 2 4.5 9
5. Phụ bếp 8 7 56
6. Thu ngân 2 2.8 5.6
7. Nhân viên phục vụ 8 2.5 20

8. Tạp vụ 2 4 8
9. Bảo vệ 2 3.5 7
Tổng lương hàng tháng 147.6
Tổng lương hàng năm 1.771,2
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu được tính toán dựa trên những tính toán về khả năng thu hút khách
hàng của Nhà hàng. Chi phí này bao gồm các khoản cho nhiên liệu, nguyên liệu nấu ăn, gia
16
vị …. Ước tính:
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Năm 1: 10 triệu/ngày * 30 ngày = 300 triệu vnd/tháng
Năm 2 đến năm 4 : 11 triệu/ngày * 30 ngày = 330 triệu vnd/tháng
Năm 5 trở đi : 12.5 triệu vnd/ngày * 30 ngày = 375 triệuvnd/tháng
Chi phí tín dụng
Dự án đưa vào hoạt động với nguồn vốn đầu tư có từ cá nhân góp vốn.
Chi phí dự phòng
Là khoản tiền sử dụng trong các trường hợp rủi ro, bất trắc hoặc phát sinh bất ngờ xảy ra
trong quá trình hoạt động của nhà hàng. Hoặc đó cũng là khoảng tiền chi thưởng cho nhân
viên vào các dịp nghỉ Tết, kỷ niệm ngày khai trương, Chi phí này có thể tiết kiệm cho vào
quỹ của nhà hàng .
Ước tính : 3.000.000 VNĐ/tháng
Chi phí sinh hoạt
Đơn vị tính : triệu đồng
STT Chi phí 1 tháng 1 năm
1 Tiền điện 5 60
2 Tiền nước 3 36
3 Tiền Internet 0.35 4.2
4 Tiền điện thoại 0.3 3.6
Tổng cộng 8.65 103.8
Các bảng tính

Bảng 1 : Bảng tính chi phí sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính : triêụ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3
1. Chi phí thuê mặt bằng 300 300 300
2. Chi phí khấu hao 142.72 142.72 142.72
3. Chi phí dự phòng 36 36 36
17
Bảng 1 : Bảng tính khấu hao
Đơn vị tính : triệu VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3
1 Khấu hao nội thất 18.67 18.67 18.67
2 Khấu hao thiết bị 42.37 42.37 42.37
3 Tổng khấu hao 61.04 61.04 61.04
Bảng 2 : Chi phí đầu tư ban đầu
STT Loại chi phí Chi
1 Chi phí nghiên cứu, phát triển sản phẩm, đăng ký kinh
doanh
25
2 Tu sửa trang trí, thiết kế nội thất 58
3 Thiết bị 372
4 Marketing 15
5 Vốn lưu động(theo tháng)
Vốn đầu tư ban đầu
400
1 tỷ
4. DỰ BÁO DOANH THU VÀ ĐIỂM HÒA VỐN
4.1.Dự báo
Trung bình mỗi thực khách vào nhà hàng chi trả 70.000VND/ phần. Giá trên là giá cho thực khách, phù hợp
với sức mua của khách hàng mục tiêu. Với giá thành như trên, một khách hàng thân quen của nhà hàng có thể có
sức mua trung bình 5 lần/ tháng.

4.2.Dự báo doanh số
Sức chứa tối da của nhà hàng trong cùng một thời điểm là 200 thực khách/ lượt, dựa trên quá trình nghiên cứu
hoạt động của một vài nhà hàng có quy mô tương tự thì có thể tính được mức phục vụ tối đa của quán ăn trong một
ngày khoảng 350 lượt khách/ ngày.
Dự báo công suất hoạt động trung bình trong 1 năm đầu của nhà hàng là 30%, tức là mỗi ngày nhà hàng sẽ
phục vụ khoảng 250 thực khách tương đương với 250 suất ăn/ ngày.
4.3. Dự báo doanh thu
Danh thu của nhà hàng được dự báo dựa trên dự báo về giá và doanh số:
Bảng doanh thu dự kiến
Đánh giá dự án
STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3
1 Doanh thu 8.820 9.450 10.080
2 Tổng chi phí 9.184,17 6.348,72 6.401,2
3 Lợi nhuận trước thuế -364,17 3.101,28 3.678,8
18
4 Số thuế thu nhập doanh
nghiệp(25%)
0 775,32 919,7
5 Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận
ròng hằng năm)
-364,17 2.325,96 2.759,1
4.4. Chiến lược cạnh tranh
+ Để cạnh tranh, nhà hàng sẽ có những hình thức hoạt động nhằm nâng cao hình ảnh thông qua các hoạt động
văn nghệ dân gian kết hợp ẩm thực, ví dụ như khách hàng vừa thưởng thức thức ăn ngon vừa có thể nghe các nghệ
sĩ biểu diễn nhạc cụ truyền thống như đàn bầu, sáo, trúc…
+ Nhà hàng có không gian mở để khách hàng có thể chiêm ngưỡng người đầu bếp trổ tài làm những món ăn
dân tộc ngay trước mắt. Thực khách khi đến với nhà hàng còn được sống trong một không gian cổ kính và giản dị,
được tận hưởng những giây phút thoải mái và ấm cúng.
+ Xây dựng chiến lược quảng bá truyền thống cho nhà hàng, có bảng hiệu bắt mắt để lôi cuốn khách hàng,
quảng cáo thông qua việc phát tờ rơi, quảng cáo trên báo chí và trên internet.

+ Xây dựng wedsite riêng cho nhà hàng, nhằm giới thiệu những món ăn và không gian của nhà hàng, một
phần là nơi để khách hàng đánh giá, đóng góp ý kiến cho nhà hàng. Địa chỉ trang web của nhà hàng là:

+ Phát triển dịch vụ đặt chỗ qua điện thoại và qua website của nhà hàng
+ Lập thẻ thành và chiết khấu cho khách hàng vip, mở chương trình ưu đãi hấp dẫn (sinh nhật khách hàng).
+ Đặt quan hệ với các công ty du lịch trên địa bàn thành phố
+ Nấu và trình bày món ăn theo đúng phong cách dân gian.
Chiến lược giá :
Với phong cách phục vụ mang đậm nét văn hóa xưa, trong một không gian dân giã, giá các môn ăn khá linh
hoạt, từ 30.000 đến 500.000 nghìn đồng, thực khách đã có thể lựa chọn một khẩu phẩn ăn theo ý thích, để vừa
thưởng thức món ăn vừa thư giãn, quay quần bên người thân, gia đình, bạn bè, đối tác Chính vì vậy, Nhà hàng
ẩm thực Việt có thể phục vụ trên 350 thực khách đến thưởng thức mỗi ngày.
Trong thời gian khai trương, nhà hàng sẽ có chương trình khuyến mãi giảm giá, ngoài ra còn có nhiều ưu đãi
khác với mỗi hóa đơn thanh toán có giá từ 1.500.000 nghìn đồng trở lên, khách hàng sẽ nhận được món quà thủy
tinh lưu niệm của nhà hàng. Ngoài ra, nếu hóa đơn thanh toán trên 3.000.000 nghìn đồng thực khách sẽ được chiết
khấu 3%.
4.5. Về quản lý
Nguồn cung cấp điện nước : công ty nước sạch Tp.Hồ Chí Minh và sở điện lực Tp. Hồ Chí Minh. Hệ
thống điện nước trong nhà hàng được lắp đặt đảm bảo an toàn về kĩ thuật lắp ráp và cung ứng phục vụ hoạt động
của nhà hàng. Hệ thống điện nước đều được lắp đặt âm bên trong tường. Để phòng tránh tình trạng mất điện thì
nhà hàng sẽ trang bị thêm một máy nổ công suất lớn để đảm bảo phục vụ khách hàng tốt nhất.
- Dùng các hệ thống quản lý tổng quát như camera, bộ đàm,…
Quản lý nhân viên : quản lý thông tin từng nhân viện, thêm nhân viên vào các thời gian cao điểm, cho nghĩ
việc, quản lý làm việc theo ca,…
+Chấm công : thực hiện chấm công vân tay hằng ngày.
+Tính lương : Dựa vào bảng chấm công, ca làm việc để có thể tính lương cho nhân viên nhà hàng.
Quản lý danh sách bàn ăn :đảm bảo cho việc đặt món, bưng bê dieenc ra nhanh chóng, đúng trình tự.
Quản lý đầu vào :
+Đối với nguyên liệu, thực phẩm để chế biến món ăn thì sẽ giao cho bếp trưởng tiến hành quản lý, ghi chép.
19

Các yếu tố đầu vào khác như điện, nước sẽ do nhân viên kĩ thuật nhận quản lý.
Quản lý sổ sách : do nhân viên kế toán tiến hành. Kế toán dựa trên các hóa đơn thanh toán tiền hành cộng sổ.
Ghi chép đầy đủ các hoạt động thu và chi. Hàng tháng sẽ lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đánh giá
hoạt động của nhà hàng cho chủ nhà hàng .
5. Khái quát tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư dự án là 3 tỷ đồng với các hạng mục đầu tư: Chi phí trang trí nội thất, chi phí thiết kế, chi phí
đầu tư trang máy móc thiết bị,…
Trên cơ sở tính toán của chủ đầu tư các hạng mục trên được thể hiện :
+ Vị trí m² .
+Diện tích sàn khai thác : 400m
2
+ Lượng khách hàng : 200-350 người/ngày
+Từ 7h -22h thời gian khai thác, hoạt động 2 ca/ ngày
+Phân chia khu vực :
1/ Quầy ăn chung 100 - 250 chổ
+ Quầy bán kem, bánh ngọt, toà nhà hoa quả, cà phê
+ Quầy phục vụ đồ ăn sáng
+ Quầy bar
2/ 02 phòng VIP
6.Doanh thu của dự án
6.1 Tổng quan doanh thu dự kiến
Với chức năng cung cấp đồ ăn sáng, fast food, cơm trưa văn phòng, coffee chất lượng cao. Cung cấp thực
phẩm sạch: rau đã qua sơ chế, hoa quả nhập ngoại, nhận đặt tiệc trong toà nhà…
Dự kiến doanh thu của nhà hàng hằng tháng khoảng 802 triệu đồng
Chi phí mỗi tháng là chủ đầu tư thu lợi nhuận 300 triệu đồng
Với khoảng doanh thu hằng năm như vậy mang lại cho chủ đầu tư một khoản lợi nhuận đáng kể và cho thấy dự
án rất khả thi không những mang lại lợi ích về kinh tế cho chủ đầu tư mà còn tạo ra giá trị tinh thần vô cùng to lớn cho
những vị khách trong toà nhà nói riêng và những vị khách khách nói chung.
6.2 Doanh thu từ quầy phục vụ thức ăn chung
Chủ đầu tư dự kiến số lượng khách đến đây trung bình mỗi ngày khoảng 200 khách và đơn giá trên mỗi vị

khách đến đây tạm tính là 70 ngàn đồng trên 1 phần và doanh thu được tính như sau:
Doanh thu = Số lượng khách x Đơn giá/ khẩu phần .
Doanh thu từ khu vựa này hằng tháng khoảng 14 triệu đồng/ngày, 420 triệu đồng/ tháng chiếm 40,5% doanh
thu của nhà hàng. Điều đó cho thấy việc kinh doanh của khu vực này mang lại nhiều lợi lợi ích về kinh tế cho chủ đầu
tư.
6.3 Doanh thu từ 2 phòng Vip
Đây là khu vực dành cho những vị khách sang trọng và những dịch vụ nơi đây sẽ mang lại cho khách hàng sự
hài lòng, thoả mái kèm với những dịch vụ đẳng cấp. Với những chi phí bỏ ra cho khu vực này chủ đầu tư dự kiến hằng
20
ngày có khoảng 50 khách đến đây và đơn giá cho 1 phần là 150 ngàn đồng. Hằng tháng khu vực này góp phần vào
doanh thu của dự án 5% tương đương 225 triệu đồng/tháng
6.4 Doanh thu từ quầy bán bánh, hoa quả, cà phê:
Vị trí dự án là nơi hội tụ những đơn vị kinh doanh, những hoạt động khác. Do đó những người làm việc kí kết
hợp đồng và dành cho mọi người cần sự yên tĩnh sau những giờ căng thẳng trong công việc, hay khẩu vị của từng người
thì họ thường đến đây để thư giãn và tận hưởng những món ăn yêu thích hay gặp gỡ bạn bè, trao đổi kinh nghiệm.
Đón biết được nhu cầu của khách hàng chủ đầu tư dự kiến hằng ngày khoảng 50 vị khách đến nơi đây và tính
đơn giá trung bình chung trên mỗi phần là 40 ngàn đồng, vì vậy nên doanh thu hàng tháng của nhà hàng 60 triệu đồng
chiếm 2,5% doanh thu của toàn dự án.
6.5 Doanh thu từ quầy phục vụ đồ ăn sáng:
Ước tính hằng ngày có khoảng 100 vị khách đến đây ăn sáng và doanh thu trên mỗi phần ăn sáng là 30 ngàn
đồng và khoảng doanh thu này góp vào doanh thu của dự án 1% tương ứng với số tiền 90 triệu đồng hằng tháng.
6.6 Doanh thu đặt tiệc
Ngày nay cùng với xu hướng phát triển của xã hội nhu cầu thẩm mĩ cao, đa số người dân chọn những nhà
hàng để tổ chức các buổi tiệc . Và ẩm thực Việt một không gian ấm cúng, mộc mạc tin rằng đủ sức hấp dẫn thực khách
đến . Ước lượng mỗi ngày nhà hàng sẽ nhận 3 tiệc nhỏ ( sinh nhật, thôi nôi, lễ kỷ niệm ,…) 5-10 bàn/ tiệc , 2,5 triệu
đồng / bàn , doanh thu khoảng 7.5 triệu đồng.
Hiệu quả kinh tế
Giá trị hiện tại ròng NPV = {-CF0+CF*1-(1+r)
-n
}/r

Với t = 12%
=> NPV của dự án= {-1*10
9
+ 2.325,96*1-(1+12%)
-3
}/12% = 5.585,5>0
NPV2=8.388,5>0
Lợi suất đầu tư
Dự án có lãi IRR= r1 + (|NPV1|*(r2-r1))/(|NPV1|+|NPV2|)
Chọn r1= 26%
Chọn r2= 27% => IRR=0,264=26,4%
Lợi nhuận thu được từ đầu tư dự án có lợi hơn so với việc gửi ngân hàng
PHẦN 3 :
21
GIAI ĐOẠN ĐÁNH GIÁ HẬU DỰ ÁN
1.Hiệu quả về kinh tế - xã hội
Nhờ có dự án này mà các nghành nghề khác ở thành phố HCM cũng phát triển lên thêm. Khi nhà hàng hoạt
động giúp cho các nghành nghề thủ công phát triển lên, và tiêu thụ một số nguyên vật liệu lớn từ các hộ nôn dân nhỏ lẻ .
Góp phần phát triển thành phố : tăng cường cơ sở hạ tầng , làm thay đổi bộ mặt kinh tế- xã hội, tăng thu nhập
cho người lao động .
Hiệu quả kinh tế- xã hội : Nhờ có dự án mà cuộc sống của một số người đã có thu nhập ổn định.
Nhà hàng đi vào hoạt động sẽ đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước. Thuế mà nhà hàng đóng hằng năm
trung bình khoảng 200 triệu đồng. Thuế thu nhập khoảng 150 triệu VNĐ/năm.
Thõa mãn nhu cầu của người dân , để tìm đến một nơi cung cấp thức ăn sạch sẽ , an toàn và hương vị đậm chất
vùng miền thì quả thật khó khăn cho người dân ở đây , vì thành phố HCM là một nơi mà người dân thực chất ở đây rất
ít nhưng từ những địa phương di cư đến đây thì rất đông . Khi mà họ muốn thưởng thức món ăn quê nhà nhưng không
có thời gian quay về thì đây là nơi đáp ứng nhu cầu cho họ .
Nhà hàng luôn hoạt độn theo phương châm “Tươi, ngon, sạch” . Đảm bảo chế biến món ăn theo đúng tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, có chứng nhận kiểm dịch của bộ y tế và hoạt động của nhà hàng luôn vì lợi ích của
khách hàng .

Thu hút và quảng bá cho khách nước ngoài về văn hóa ẩm thực truyền thóng của đất Sài Thành nói riêng và
Việt Nam nói chung. Góp phần vào sự phát triển của nghành ẩm thực .
2. Tác động của dự án đến môi trường sinh thái
Tác động của dự án đến với môi trường sinh thái : Khi thực hiện dự án thì việc ảnh hưởng đến môi trường là
điều không tránh khỏi. Nhưng việc ảnh hưởng của dự án không quá lớn, có thể chấp nhận được.
Nhà hàng được trang bị hệ thống khử mùi, khử độc khói bụi tại nhà bếp đảm bảo hạn chế xả khi thải độc ra
ngoài môi trường ở mức tiêu chuẩn an toàn. Các thức ăn tươi sống như thịt, cá, rau củ được sục bằng khí Ozon để khử
độc trước khi chế biến.
Nhà hàng có hệ thống chứa rác thải, đường ống dẫn chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định vệ sinh an toàn
thực phẩm về xây dựng nhà hàng. Thường xuyên kiểm tra cũng như xử lý hệ thống để đảm bảo không làm ảnh hưởng
đến môi trường sống của khu vực lân cận.
22
KẾT LUẬN
… …
Nhà hàng ẩm thực Việt được xây dựng không chỉ mang ý nghĩa kinh doanh đơn thuần, chúng tôi hy vọng dự
án này sẽ ngày càng phát triển và mở rộng để nhằm giữ gìn văn hóa ẩm thực đặc sắc của đất Sài Thành. Đáp ứng được
nhu cầu không nhỏ của khách hàng muốn tìm hiểu và thưởng thức các món ăn ngon, không chỉ với người dân nơi đây
mà còn với tát cả những thực khách trong và ngoài nước. Từ đó góp phần vào công cuộc quảng bá hình ảnh xây dựng
thành phố ngày càng văn minh, hiện đại mà không quên bản sắc dân tộc.
Tuy hoạt động trong lĩnh vực canh tranh khốc liệt nhưng với những chiến lược kinh doanh đã được hoạch định
kĩ càng cùng với mục đích hoạt động mang ý nghĩa gìn giữ văn hóa dân tộc. Chúng tôi tin tưởng dự án Nhà hàng ẩm
thực Việt sẽ thành công.
Ý tưởng của dự án xuất phát từ những nhu cầu thiết thực, được kết hợp với tiến trình thu thập thông tin, lập
bản dự án chi tiết .
Do đó dự án khả thi.
Hết

×