Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN ĐỐI CHIẾU ĐỘNG TỪ ĐI TRONG TIẾNG VIỆT VỚI ĐỘNG TỪ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.89 KB, 20 trang )

Thai Nguyen University
Faculty of Foreign Languages
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
Đối chiếu động từ “đi” trong Tiếng Việt với
động từ tương đương trong Tiếng Anh.
N03 – Cử nhân tiếng anh K33
Nhóm tiểu luận: 02
1. Nhữ Thị Lệ Na
2. Hoàng Thị Nga
3. Hoàng Thị Thúy Nga
4. Đinh Thị Huyền
5. Nguyễn Thị Mừng
6. Vũ Thị Nữ
7. Phạm Thị Ngọc Nhung
8. Nghiêm Minh Giang
9. Chử Thị Dung
10. Phạm Bình Anh
11.
12.
A.Phần Mở Đầu
1. Lí do chọn đề tài:
Cùng với danh từ, động từ là hai thực từ cơ bản nhất trong hệ thống
từ loại tiếng Việt cũng như tiếng Anh. Đồng thời, động từ được coi là vị
từ hoàn chỉnh về nội dung và cấu trúc để tạo nên câu trọn vẹn, đầy đủ hai
thành phần chủ ngữ và vị ngữ.
Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt và tiếng Anh, động từ chiếm số lượng
lớn, được sử dụng với tần số rất cao trong đời sống sinh hoạt hàng ngày
bởi nó gắn liền với các hoạt động, trạng thái, cảm xúc của con người. Đi
được coi là một động từ tiêu biểu như vậy, vì nó được xếp vào nhóm từ
chỉ hoạt động của con người.
Việc đối chiếu động từ “đi” trong tiếng Việt và tiếng Anh trước hết nhằm


hiểu rõ hơn khả năng kết hợp, nguyên tắc hoạt động của nó thông qua mỗi
ngôn ngữ, qua đó rút ra một số nhận xét về sự giống và khác nhau giữa
hai ngôn ngữ.
2. Giới hạn nghiên cứu:
Nghiên cứu động từ “đi” trong tiếng Việt và tiếng Anh. Theo từ
điển tiếng Việt thì động từ “đi” có 18 nghĩa nhưng chúng tôi chỉ đi sâu
nghiên cứu động từ “đi” với nghĩa là hành động di chuyển, dời chỗ. Với
nét nghĩa này, ở tiếng Anh có những từ có nét nghĩa tương ứng: go, walk,
leave, run, come… chúng tôi sẽ tìm hiểu trên hai phương diện cấu trúc và
ngữ nghĩa.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên lí thuyết về ngôn ngữ học tương phản (contrastive
linguistcs) hoặc là ngôn ngữ học so sánh đối chiếu so sánh.
Tiểu luận này sử dụng phương pháp như: miêu tả, đối chiếu, so sánh,
thống kê, phân loại…trong đó phương pháp đối chiếu là trọng tâm nhất.
- Xác lập cơ sở đối chiếu:
+ Đối tượng đối chiếu: động từ “đi” trong tiếng Việt và tiếng Anh
- Xác định phạm vi đối tượng
+ Ở cấp độ từ
+ Bình diện đối chiếu: cấu trúc và ngữ nghĩa của từ
+ Phương thức đối chiếu: là phương thức đối chiếu một chiều. Tiến hành
đối chiếu trên cả văn bản tiếng Anh lẫn tiếng Việt để tiện cho việc quan
sát, so sánh.
B.Phần Nội Dung
I.Một số cơ sở lí thuyết:
1. Khái quát chung về mối quan hệ giữa hai ngôn ngữ tiếng Việt
và tiếng Anh trong phạm vi đề tài:
Tiếng Việt và tiếng Anh thuộc các loại hình ngôn ngữ khác nhau và
không hề có quan hệ họ hàng với nhau. Mặt khác khoảng cách giữa hai quốc gia
là rất xa nhau nên có những đặc điểm lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán, lối

sống…rất khác nhau. Do đó việc đối chiếu về mặt ngôn ngữ nói chung, đối
chiếu động từ “đi” nói riêng sẽ cho thấy những đặc điểm khác nhau khá rõ giữa
hai ngôn ngữ này.
2. Một số khái niệm liên quan:
2.1 Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu:
• Thuật ngữ so sánh(compare) và thuật ngữ đối chiếu(contrast)
 Theo Đào Hồng Thu
Thuật ngữ đối chiếu thường dùng để chỉ phương pháp hay phân
ngành nghiên cứu, lấy đối tượng chủ yếu là hai hay nhiều ngôn ngữ.
mục đích của nghiên cứu là làm sáng tỏ những nét giống nhau và khác
nhau hoặc chỉ làm sáng tỏ những nét khác nhau mà thôi. Nguyên tắc
chủ yếu là nguyên tắc đồng đại.
 Theo định nghĩa của từ điển Hoàng Phê:
− So sánh là xem xét để tìm ra những điểm giống và khác nhau về
mặt số lượng, kích thước, phẩm chất.
− Đối chiếu là so sánh hai sự vật có liên quan chặt chẽ với nhau
 Theo định nghĩa của đại từ điển (Nguyễn Như Ý chủ biên)
− So sánh là xem xét cái này với cái kia để thấy được sự giống và
khác biệt nhau hoặc là sự hơn kém nhau (như là so sánh giữa
bản dịch với bản gốc)
− Đối chiếu là so sánh giữa các cá thể với nhau, trong đó có một
cái làm chuẩn đề tìm ra những chỗ giống, khác nhau giữa chúng.
 Theo định nghĩa của từ điển Oxford
− Compare: to examine people or things to see how they are
similar and how they different (xem xét người hoặc vật để thấy
sự giống và khác nhau của chúng như thế nào).
− Contrast: a difference between two or more people or things that
you can see clearly when they are compare or put close together,
the fact of comparing two or more things in order to show the
differences between them (sự khác nhau giữa hai hoặc hơn hai

người hoặc vật mà chúng ta có thể nhìn thấy rõ ràng khi chúng
được đem ra so sánh hoặc đặt chúng cạnh nhau. Bản chất của sự
so sánh hai hay hơn hai vật thể cho thấy sự khác nhau giữa
chúng.)
2.2 Lí thuyết vấn đề nghiên cứu (ĐỘNG TỪ)
 Theo định nghĩa của đại từ điển (Nguyễn Như Ý chủ biên)
Động từ là từ loại thực từ biểu thị hành động, trạng thái như một
quá trình chủ yếu làm chức năng vị ngữ trong câu.
Trong ngôn ngữ biến hình động từ có các phạm trù ngữ pháp để chỉ
ra các quan hệ của phát ngôn với thời điểm nói năng với thực tế nêu rõ
những người tham gia vào một hành vi ngôn ngữ… các phạm trù ngữ
pháp đó là: thời, thể, thức, dạng, ngôi, số, giống. động từ trong ngôn ngữ
biến hình thường có hệ hình thái và mô hình cấu tạo từ riêng.
 Theo Nguyễn Lân – Ngữ pháp lớp 7. Bộ giáo dục sản xuất,1956
“Động từ là thực từ dùng để biểu diễn một động tác hoặc một hành vi,
một ý nghĩa hoặc một cảm xúc, một trạng thái hoặc một sự phát triển, sự
biến hóa của một trạng thái.”
 Theo Đinh Văn Đức – Ngữ pháp Tiếng Việt, NXB ĐH và
THCN,1986, trang 106
“Cùng với danh từ, động từ là một trong hai từ loại cơ bản. động từ thì
gắn với các từ thuộc phạm trù vận động.”
3.Các nguyên tắc khi đối chiếu
Gồm 13 nguyên tắc cơ bản sau:
− Nguyên tắc 1: hiện tượng đem ra đối chiếu phải được miêu tả kĩ
trong ngôn ngữ mà chúng ta đưa ra đối chiếu.
− Nguyên tắc 2: phân tích hiện tượng chúng ta đưa ra đối chiếu mới
được miêu tả kĩ trong một ngôn ngữ rồi tiến hành đối chiếu.
− Nguyên tắc 3: hiện tượng đưa ra đối chiếu trong cả hai ngôn ngữ
đều chưa được miêu tả.
− Nguyên tắc 4: tính hệ thống của hiện tượng đối chiếu, không được

phép đối chiếu tùy tiện, ngẫu nhiên mà phải xem xét trong hệ thống
chứa nó.
− Nguyên tắc 5: tính chặt chẽ và triệt để trong việc sử dụng ngôn ngữ.
− Nguyên tắc 6: độ sâu sắc và đầy đủ của nghiên cứu đối chiếu.
− Nguyên tắc 7: tính đến mức độ thân thuộc và sự gần gũi của các
loại ngôn ngữ.
− Nguyên tắc 8: chuyển di tích cực và chuyển di tiêu cực về ,
− Nguyên tắc 9: đơn giản trong việc nghiên cứu đối chiếu.
− Nguyên tắc 10: khi khu biệt các nguyên tắc chức năng trong đối
chiếu, phải chú ý đến phần tài liệu tham khảo.
− Nguyên tắc 11: không giới hạn về khu vực địa lý trong đối chiếu.
− Nguyên tắc 12: có cái nhìn đồng đại tức là nhìn nhận ngôn ngữ như
nó vốn có.
− Nguyên tắc 13: rút gọn và giảm bớt trong ngôn ngữ đối chiếu.
II. Miêu tả động từ “đi” trong Tiếng Việt và Tiếng Anh:
1.Động từ “đi” trong Tiếng Việt:
“Đi” là một trong số động từ thuộc nhóm chỉ vận động mang ý
nghĩa hoạt động di chuyển, dời chỗ. Ý nghĩa quá trình thể hiện trực tiếp
đặc trưng vận động của thực thể. Đó là ý nghĩa hành động. “Còn ý nghĩa
trạng thái được khái quát hóa trong mối liên hệ với vận động của thực thể
trong thời gian và không gian” (theo Diệp Quang Ban)
Trong đại từ điển Tiếng Việt, từ “đi” có tất cả 18 nghĩa:
- Đó là hành động tự di chuyển từ chỗ này đến chỗ khác bằng những bước
nhấc chân, lên hạ chân xuống liên tiếp.
Ví dụ: bé Linh đang tập đi.
Chân đi chữ bát.
- (người) di chuyển đến nơi khác, không kể bằng cách gì, phương tiện gì
Ví dụ: đi chợ, đi máy bay, đi du lich, đi đến nơi về đến chốn…
- Chết (lối nói kiêng tránh)
Ví dụ: bà cụ đợi gặp mặt đầy đủ con cháu rồi mới đi.

- Di chuyển đến chỗ khác, nơi khác để làm một công việc nào đó
Ví dụ: đi chợ, đi bộ đội, đi biển,…
- (Phương tiện giao thông vận tải) di chuyển trên một bề mặt.
Ví dụ: xe đi chậm rì rì, ca nô đi nhanh hơn thuyền,…
- Biểu thị hướng của hoạt động dẫn đến sự thay đổi vi trí
Ví dụ: kẻ chạy đi người chạy lại, quay mặt đi,…
- Từ biểu thị hoạt động, quá trình dẫn đến kết quả làm cho không còn nữa,
không tồn tại nữa
Ví dụ: xóa đi một chữ, cố tình nghĩ khác đi,…
- Từ biểu thị kết quả của một quá trình giảm sút, suy giảm
Ví dụ: sợ quá tái mặt đi, ốm lâu người gầy rộc đi…
- (Ít dùng) biến mất một cách dần dần, không còn giữ nguyên hương vị như
ban đầu
Ví dụ: trà để lâu nên đã đi hương.
- Chuyển vị trí quân cờ để tạo ra thế cờ mới (trong chơi cờ)
Ví dụ: đi con mã,….
- Biểu diễn, thực hiện các động tác võ thuật
Ví dụ: đi vài đường kiếm, đi một bài quyền,…
- Làm, hoạt động theo một hướng nào đó
Ví dụ: đi chệch quỹ đạo, đi sâu đi sát quần chúng,…
- Tiến đến một kết quả nào đó
Ví dụ: đi đến thống nhất, đi đến kết luận,…
- Chuyển sang bước vào một giai đoạn khác
Ví dụ: công việc đã đi vào nề nếp,…
- Đem đến tặng nhân dip lễ tết, hiếu hỉ.
Ví dụ: đi phong bì hai trăm nghìn,…
- Mang vào chân hoặc tay để che giữ bảo vệ
Ví dụ: đi tất, đi giày,
- Gắn với nhau, phù hợp với nhau
Ví dụ: ghế thấp không đi với bàn cao, màu quần không đi với màu áo,…

- Đi ngoài (bệnh đường ruột)
Ví dụ: đi kiết, đau bụng đi ngoài,…
1.1 Trên bình diện ngữ nghĩa:
- Về quan hệ không gian: Bao gồm việc quy chiếu, xác định vị trí, sự vật cụ thể
đích thực và định vị nhận thức. Đối với động từ vận động di chuyển thì việc xác
định vị trí xuất phát hay đích của di chuyển, có liên quan tới vị trí gốc và giới
hạn của vận động di chuyển là rất quan trọng. Và “đi” thuộc nhóm động từ di
chuyển có hướng.
- Về quan hệ thời gian: Các quan hệ thời gian trong câu được diễn đạt bằng
phương thức từ vựng và các từ phụ có ý nghĩa tình thái. Liên hệ động từ chỉ xuất
hiện trong phạm vi tình thái vị ngữ của câu. Liên hệ thời gian vì thế gắn rất chặt
với đặt trưng diễn tiến của các dạng vận động. Nó làm hình thành mối quan hệ
thời – thể: trong đó một vận động nhất định diễn ra trong thời gian luôn ứng với
thời điểm phát ngôn và đối với các vận động khác để xem nó xuất hiện, kết thúc
hay chưa.
Ví dụ:
+ Bạn đã đi học chưa?
+ Cuối tuần cả nhà ta đi tắm biển nhé?
+ Lan đang đi đến nhà tôi thì trời lại mưa.
- Về quan hệ cách thức vận động: Đây là một loại quan hệ khác với các từ phụ
như: cũng, vẫn, cứ, đều,…thể hiện đặc trưng tình trạng và tiến trình của vận
động, hình thái của vận động thông qua người nói. Quan hệ này cũng tham gia
xác lập ý nghĩa tình thái trong câu.
Ví dụ:
+ Bạn cứ đi shopping trước nhé, tớ còn bận làm bài tập Ngôn ngữ học đối
chiếu.
+ Hôm qua mình cũng đi công viên đó mà sao không gặp bạn?
+ Chiếc xe đạp này hơi xẹp bánh nhưng vẫn đi được.
1.2 Trên bình diện cấu trúc:
* Khả năng kết hợp của từ “đi”(trong tiếng Việt) với các nhóm từ khác:

- Kết hợp với nhóm từ chỉ ra tình thái ngăn cấm, khuyên bảo.
Ví dụ:
+ Đừng đi xe đạp hàng ba, hàng bốn.
+ Hãy đi bộ để bảo vệ môi trường.
+ Chớ đi học muộn hôm nay, sẽ có bài kiểm tra quan trọng đó.
- Kết hợp với danh từ tạo thành cụm từ chỉ nghĩa mới.
Ví dụ: Đi Hà Nội, đi máy bay, đi tỉnh,…
- Kết hợp với tính từ tạo thành một cụm từ chỉ nghĩa mới.
Ví dụ: Đi nhiều, đi xa, đi nhanh, đi chậm, đi mãi, đi nữa,…
* Động từ “đi” (trong tiếng Việt) làm vị ngữ trong câu (là chủ yếu)
Ví dụ:
● Tôi /đi C V
● Mẹ tôi /đi chợ. C V
● Ngày kia, tôi /đi công tác. C V
1.3 Các thành ngữ, tục ngữ có động từ “đi”
− Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
− Đi đến nơi về đến chốn.
− Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ.
− Đi mây về gió.
− Đi cho biết đó biết đây
Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn.
− Đi guốc trong bụng.
− Đi đêm lắm có ngày gặp ma.
− Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.
− Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy.
2. Động từ “đi” trong tiếng Anh:
2.1: Trên bình diện ngữ nghĩa:
* Động từ “đi” trong tiếng Anh
Từ “đi” trong tiếng Anh có các nét nghĩa tương ứng là: Go, walk, run, leave,
come,…Tuy nhiên các từ này còn các lớp nghĩa khác, ta không thể xét từng từ

một nên chỉ chọn một từ cơ bản nhất (Go) được dùng thông dụng nhất với nghĩa
là “đi” và động từ “go” có nghĩa khái quát là chỉ sự vận động, di chuyển từ nơi
này đến nơi khác. Ngoài ra “go” còn những nghĩa khác:
- Để di chuyển hoặc tiếp tục, hoặc từ một cái gì đó.
Ví dụ: They're going by bus.
- Tiếp tục ở trong trạng thái nhất định hoặc điều kiện, thói quen, hành động để đi
vào một trạng thái nhất định hoặc điều kiện .
Ví dụ: to go into debt; to go to sleep.
- Để đưa đến hoặc có xu hướng
ví dụ: This only goes to prove the point.
- Để di chuyển hoặc tiến hành với tốc độ đáng kể.
Ví dụ: Look at that airplane go!
- Chết.
Ví dụ: My old neighbor went peacefully at 9 p.m.
- Để di chuyển hoặc tiến hành hoặc theo.
Ví dụ: Going that way.
- Rủi ro, trả tiền, đủ khả năng, đặt cược, hoặc giá thầu.
Ví dụ: I'll go one thousand dollars for this cellphone.
- Chia sẻ hoặc tham gia vào mức độ .
Ví dụ: to go halves.
- Để thưởng thức, đánh giá cao, mong muốn, hoặc muốn.
VD:I could go a big steak dinner right now.
2.2 Trên bình diện ngữ pháp:
* Khả năng kết hợp của từ “go”.
- Kết hợp với nhóm từ chỉ ra tình thái ngăn cấm, khuyên bảo.
Ví dụ:
+ You should not go to school late. (bạn không nên đi học muộn).
+ You should go to meet Mai to solve that problem(bạn nên đi gặp Mai để giải
quyết vấn đề đó).
- Kết hợp với danh từ

Ví dụ:
+ I usually go shopping in free time (tôi thường đi mua sắm vào thời gian rảnh)
+ I go walking every morning (tôi đi bộ mỗi buổi sáng)
+ I want to go Thai Nguyen’s library to read a lot of books (Tôi muốn đi thư
viện Thái Nguyên để đọc nhiều sách)
- Kết hợp với tính từ
Ví dụ:
+ Go slow as cow (đi chậm như bò)
* Động từ “go”, ( trong tiếng Anh) đóng vai trò làm vị ngữ.
S + V (Go) + O…Ví dụ: ● I /go to supermarket tonight; C - V .
● I / go with my friends; C - V.
III. Bước đầu đối chiếu:
1. Giống nhau:
1.1: Về mặt ngữ nghĩa:
Động từ “Đi” và “go” (trong tiếng Việt và tiếng Anh) đều thể hiện phạm trù ngữ
nghĩa là hành động dời chuyển, thay đổi vị trí, trạng thái của người hoặc động
vật.
1.2: Về mặt cấu trúc:
- Động từ “đi” và “go” (trong tiếng Việt và tiếng Anh) đều có những khả năng
kết hợp lớn. Chúng có thể kết hợp với các từ tình thái, danh từ, tính từ, để thể
hiện nội dung ý nghĩa của các câu.
- Động từ “đi” và “go” (trong tiếng Việt và tiếng Anh) cả hai đều có thể đảm
nhiệm được chức năng của thành phần câu, thành phần phụ cũng như thành phần
chính đặc biệt là chức năng làm vị ngữ là chủ yếu, kết hợp với chủ ngữ tạo thành
câu hoàn chỉnh.
- Phạm trù dạng của “đi” và “go” trong tiếng Việt cũng như trong tiếng Anh, chỉ
thể hiện ở dạng chủ động còn dạng bị động không có xảy ra nếu có thì thể hiện
rất mờ nhạt khó nhận biết.
Ví dụ:
+ Tôi thức dậy vào lúc 6 giờ hàng ngày.

+ Tôi thường xem ti vi nhưng lúc rảnh rỗi.
+ I go everywhere whenever I want. (tôi đi bất cứ đâu vào bất cứ lúc nào tôi
muốn)
+ I go there and enjoy fresh air (tôi đi đến đó và tận hưởng bầu không khí trong
lành).
2. Khác nhau:
2.1. Về mặt ngữ nghĩa:
Hầu như về ngữ nghĩa giữa động từ “đi” (trong tiếng Việt) và “go” (trong tiếng
Anh) không có gì khác biệt lớn cốt lõi cả hai đều thể hiện phạm trù ngữ nghĩa
hành động dời chuyển của người hoặc động vật.Tuy nhiên bên cạnh đó “go”
(trong tiếng Anh) ngữ nghĩa thay đổi theo ngữ cảnh nhiều hơn động từ “đi”
(trong tiếng Việt) có khi “go” biến đổi nghĩa khác hẳn không còn là nghĩa ban
đầu nữa (nghĩa chỉ hoạt động, di chuyển).
Ví dụ: I would go to any lengths to be with you. (Tôi sẽ sẵng sàng làm bất cứ
việc gì để được ở bên em).
Hay: Try to make money while the going is good. (Hãy cố gắng kiếm tiền khi
các điều kiện còn thuận lợi) .
2.2. Về mặt cấu trúc:
Cũng như ngữ pháp của những động từ khác, “đi” là một trong số từ cơ bản
trong hệ thống các động từ. Tuy động từ “đi” do tính chất “trung gian” nên hoạt
động ngữ pháp có những nét khác biệt hơn các động từ khác trong nhóm. Song
nó mang đầy đủ những đặc trưng của động từ không chỉ về khả năng kết hợp mà
cả về cú pháp.
a. Điểm khác biệt trước hết của động từ “đi” (trong tiếng Việt) là không biến
hình ở mọi trường hợp sử dụng. Còn “go” (trong tiếng Anh) thì biến hình ở
nhiều trường hợp sử dụng.
* Động từ “đi” trong tiếng Việt không biến hình- Quan hệ nghữ pháp và ý nghĩa
ngữ pháp của từ “đi” được biểu hiện ở ngay bên ngoài từ “đi” chủ yếu bằng hư
từ và trật tự từ.
Ví dụ: Đi => đã đi (biểu thị ý nghĩa về thời của động từ, “đi” kết hợp với các hư

từ: Đã, đang, sẽ,…)
- Có tính phân tiết
- “Đi” biểu thị ý nghĩa thực thể, hành động không có dấu hiệu hình thức để phân
biệt.
* Còn động từ “go” trong tiếng Anh biến hình trong những trường hợp sử dụng.
- Động từ “go” có sự hợp dạng, biến đổi hình thái trong hoạt động cú pháp.
+ Thời hiện tại đơn khi trước “go” là chủ từ ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ hai (we,
they, you) thì “go” không biến hình.
S + GO + O …
Ví dụ: They go to pinic on Coc lake.
Nhưng trước “go” là chủ từ ngôi thứ ba (She, he, it) thì lúc này “go” sẽ biến
hình (go => goes) S + Goes + O …Ví dụ: She often goes to school by bus.
- Khi ở hiện tại hoàn thành hoặc quá khứ hoàn thành thì “go” biến hình (go =>
gone).
+ S + Have /has + gone + O… I have gone to Victory hotel already.
+ S + had + gone + O… I had gone to Ho Chi Minh city for two weekends
- Trường hợp “go” biến hình khi được dùng ở quá khứ đơn (go => went)
S + Went + O…
Ví dụ: I went out with my girlfriend last night
- Động từ “go” còn biến hình trong trường hợp dùng phụ tố (affix) trong cấu tạo
nó. Mỗi phụ tố biểu thị một ý nghĩa riêng và tồn tại khi đi kèm với chính tố
(root).Ví dụ: Go (V): đi => Going (N): sự đi.
b. Khả năng kết hợp:
Động từ “đi” trong tiếng Việt kết hợp được với các hư từ (Ví dụ: đi rồi, đi hết,
…) còn “go” trong tiếng anh thì không kết hợp được với hư từ. Nhưng ngược lại
“go” thì kết hợp được với giới từ (Ví dụ: go on, go out, go away, go with,…)
còn “đi” trong tiếng Việt thì không.“Đi” trong tiếng Việt kết hợp được trực tiếp
với các động từ tạo thành cụm động từ (Ví dụ: đi học, đi hát, đi ăn, đi làm lụng,
…) còn “go” trong tiếng Anh thì không kết hợp được với động từ. Nó chỉ kết
hợp được với động từ khi có giới từ nhưng giới từ đó không có nghĩa.

Ví dụ: Go to swim
Trong tiếng Việt động từ “đi” khi kết hợp với động từ thì “đi” chuyển nghĩa trở
thành phụ (ví dụ: đi học - học là chính) còn trong tiếng Anh thì Go + N; Go +
adv ==> chuyển nghĩa “go” trở thành phụ (ví dụ: Go swimming - swimming là
chính).“Đi” trong tiếng Việt kết hợp với nhóm phụ từ (hãy, đừng, chớ, không,
…) đứng trước nó để chỉ mệnh lệnh hoặc phủ định. Hay nói khác đi động từ “đi”
có khả năng làm thành tố chính của cụm từ chính phụ mà các thành tố phụ tiêu
biểu của nó là các phụ từ, trong đó các phụ từ chỉ mệnh lệnh.
Ví dụ: Phụ từ (Đã,vẫn, không,đừng, )
Còn “go” trong tiếng Anh để phủ định phải chia theo trợ động từ (does not, do
not, did not, should not,…).
c. Chức năng cú pháp trong câu: Ở trong câu, ngoài chức năng chính là vị ngữ
của câu từ “đi” trong tiếng Việt còn đảm nhiệm chức vụ định ngữ, bỗ ngữ và cả
chủ ngữ (cần có từ “là”)
+ Làm định ngữ trong câu
Ví dụ:
● Mẹ tôi vừa mới đi chợ về.
● Cha tôi vừa đi Hà Nội cách đây 30 phút.
+ Làm bổ ngữ trong câu
Ví dụ:
● Bé tập đi.
● Tôi xin đi làm thêm.
+ Làm chủ ngữ trong câu
Ví dụ:
●Đi /là một động từ của tiếng Việt C V
● Đi /là hành động di chuyển trên mặt đất bằng chân C V
Còn “go” trong tiếng Anh chủ yếu chỉ đảm nhiệm chức vụ vị ngữ trong câu.
Ví dụ:
● I /go to walk. C V
Trong tiếng Việt không có phạm trù số nên từ “đi” vẫn giữ nguyên khi kết hợp

với danh từ số ít hay số nhiều. Còn tiếng Anh thì động từ “go” khi chia phải kết
hợp với danh từ.
Ví dụ:
+Tôi đi bộ, họ đi bộ, ông ấy đi bộ.
+I go walking, they go walking, he goes walking.
Động từ “đi” trong tiếng Việt không có phạm trù ngôi, khi thể hiện nghĩa của
vai giao tiếp phải kết hợp với đại từ nhân xưng đi kèm, chứ động từ không chia.
Ngôi của động từ “go” trong tiếng Anh được thể hiện bằng trợ động từ.
Ví dụ: Tôi đi, anh đi, chúng ta đi, họ đi, nó đi, cô ấy đi,…
I don’t go, he doesn’t go,…
Một điều khác biệt nữa, động từ “go” trong tiếng Anh là những động từ bất quy
tắc được chia thành went, gone khi biểu hiện ở quá khứ còn “đi” trong tiếng
Việt thì không chia như vậy nhưng được thể hiện ở quá khứ nhờ kết hợp với
phụ từ (bởi tiếng Việt không biến hình).
Ví dụ:
Hồi sáng tôi đã đi chợ rồi.
Hôm qua lúc tớ đang đi dạo thì trời mưa.
Lan went to school (Lan đã đi đến trường)
Nam has gone to the movie theater ( Nam đã từng đi tới rạp chiếu phim)
Động từ “đi” trong tiếng Việt không có phạm trù thời nhưng được biểu thị bằng
phương thức hư từ, tức là dùng hư từ tình thái (đã, đang, sẽ, sắp, vừa,mới, ) đặt
trước động từ.
Ví dụ:
+ Sáng mai, tôi sẽ đi thi nốt môn Ngôn ngữ học đối chiếu.
Còn động từ “go” trong tiếng Anh để biểu thị mối quan hệ giữa hành động với
thời điểm phát ngôn hoặc với một thời điểm nhất định nêu ra trong lời nói thì
phải chia theo thời, hay nói cách khác phạm trù thời của động từ “go” (là ngôn
ngữ biến hình) được biểu thị bằng phụ từ (như: I’am going,…), bằng trợ động
từ,( như: I don’t go,…) gồm có: thời quá khứ, thời hiện tại, thời tương lai.
Ví dụ: (Thời quá khứ):

+ She went to Vietnam 2 years ago. (cô ấy tới Việt Nam 2 năm trước)
+ He never went anywhere without his glasses (anh ta chẳng bao giờ đi đâu mà
không mang kính)
Ví dụ (Thời hiện tại):
+ I go to school by bus everyday (tôi đi đến trường bằng xe buýt mỗi ngày)
+ Today, I go shopping with my mother (hôm nay tôi đi mua sắm với mẹ tôi)
+ I often go to the library on Saturday morning (tôi thường đi thư viện vào sáng
thứ Bảy)
Ví dụ (Thời tương lai):
+ He is going to HCM city tomorrow (anh ấy sẽ đi Tp HCM vào ngày mai)
+ I will go to Da Lat next time (thời gian tới tôi sẽ đi Đà Lạt)
Động từ “đi” trong tiếng Việt cũng không có phạm trù thức như “go” trong tiếng
Anh nhưng những ý nghĩa trần thuật, giả định, mệnh lệnh… vẫn được thể hiện
nhờ những hư từ hoặc ngữ điệu của câu.
Ví dụ (động từ “đi” trong tiếng Việt):
+ Chờ mãi tới hôm nay mà lớp tôi vẫn chưa đi thực hành giao tiếp tiếng Anh.
+ Tôi nghĩ sếp đã đi nước ngoài từ hôm qua.
+ Đừng đi!
Động từ “go” trong tiếng Anh phạm trù thức được thể hiện bằng phương thức
phụ gia – thay chính tố, phương thức trật tự từ,… .
Ví dụ (động từ “go” trong tiếng Anh):
+ She says that she will go there next time (cô ta bảo rằng cô ta sẽ đi đến đó vào
thời gian tới).
+ If you don’t go to school today, you may miss some important lessons (nếu
bạn không đi học hôm nay, bạn có thể mất một số bài học quan trọng).
+ Go out! (đi ra ngoài!).
C.Phần Kết Luận
Từ việc đối chiếu giữa hai động từ “đi” và “go”(trong tiếng Việt và tiếng Anh)
cho ta thấy những đặc điểm tương đồng về khả năng kết hợp để thể hiện nội
dung và ý nghĩa của câu và cũng thấy được sự giống nhau về mặt chức vụ cú

pháp cũng như ngữ nghĩa nói đúng hơn là hai động từ này đều giữ chức vụ làm
vị ngữ là chủ yếu. Đồng thời qua sự so sánh đối chiếu còn cho ta thấy chúng có
những điểm khác biệt, trong từ loại động từ của tiếng Việt không có phạm trù
ngữ pháp và tiếng Việt vẫn biểu đạt được những ý nghĩa mà các ngôn ngữ biến
hình đã có thông qua ngữ điệu, hư từ, từ vựng. Để biểu đạt ý nghĩa phủ định,
động từ trong tiếng Anh phải chia theo trợ động từ, còn trong tiếng Việt thì kết
hợp với các từ không, chưa, chẳng,…
Qua đề tài này giúp ta đã dần tiếp cận được với các phương pháp so sánh đối
chiếu, đặc biệt là đối chiếu với các ngôn ngữ khác nhau để hiểu rõ hơn các đặc
điểm của tiếng Việt ta. Đặc biệt làm sáng tỏ cấu trúc ngữ pháp và ngữ nghĩa của
động từ nói chung, động từ “đi” nói riêng ở hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng
Anh.Qua một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thì bài tiểu luận cũng đã hoàn thành
khá đầy đủ những mục đích ban đầu. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu có giới hạn
và tài liệu tham khảo còn ít cộng với khả năng còn hạn chế của chúng tôi nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,chúng tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của quý thầy cô và các bạn để tiểu luận ngày càng được hoàn thiện
hơn.

×