Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở xã Tân Hòa, huyện Phú Tân đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.07 KB, 22 trang )

Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu, là một trong những mối
lo toan lớn nhất đối với mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới, nếu vấn đề nghèo đói
không giải quyết được thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế, quốc
gia đặt ra như hoà bình, ổn định, công bằng, xã hội… có thể giải quyết được.
Ở nước ta, xoá đói giảm nghèo là một chủ trương chiến lược của Đảng và
Nhà nước trong tiến trình thực hiện công cuộc đổi mới đất nước.
Trong những năm qua; công cuộc xoá đói, giảm nghèo đã đạt được thành
tựu đáng kể có ý nghĩa to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh, quốc phòng,
góp phần quan trọng vào sự phát triển đất nước. Tình trạng đói kinh niên cơ bản
không còn diễn ra. Người nghèo ngày càng được tiếp cận với các dịch vụ sản
xuất và đời sống dân sinh.
Qua công cuộc đổi mới tình hình kinh tế của Việt Nam đã có nhiều tiến bộ
đã có những thay đổi hết sức mạnh mẽ và tình trạng đói nghèo đã giảm đáng kể.
Nếu như năm 1993 tình trạng đói nghèo là 58% các hộ có thu nhập dưới 1 USD
một ngày thì vào năm 2012, theo thống kê của Chính phủ mà chưa có một nguồn
điều tra thống kê độc lập nào xác minh thì con số đó đã giảm xuống 10%. Và tình
trạng đói nghèo hiện nay còn khó khăn vì thứ nhất tốc độ giảm nghèo ngày càng
chậm lại và thứ hai tỷ lệ đói nghèo ở những vùng sâu vùng xa và những vùng
đồng bào dân tộc còn cao. Việc giảm tỷ lệ đó không phải dễ dàng. Chính vì thế
mà trong nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần XI của Đảng, Đảng ta đã chỉ
đạo “Tiếp tục đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo”.
Trên tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần XI của Đảng và
Nghị quyết của Tỉnh ủy An Giang, Huyện ủy Phú Tân về công tác xóa đói, giảm
nghèo; căn cứ vào thực trạng của địa phương trong thời gian qua Đại hội Đảng
viên xã Tân Hòa khóa XI nhiệm kỳ 2011-2015 cũng đã đề ra trong nghị quyết
những chỉ tiêu cụ thể về công tác xóa đói, giảm nghèo.
Bản thân là một cán bộ, đảng viên, em xét thấy mình cần phải có trách


nhiệm và hành động cụ thể, thiết thực để góp phần thực hiện thắng lợi những chỉ
tiêu mà nghị quyết Đại hội Đảng viên xã Tân Hòa nói riêng và nghị quyết của
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
2
Đại hội Đảng các cấp nói chung đã đề ra về công tác xóa đói, giảm nghèo. Xuất
phát từ nhận thức trên và qua quá trình học tập, được thầy cô truyền đạt những
kiến thức cơ bản về lý luận lẫn thực tiễn trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa - xã hội, an ninh quốc phòng trong đó có vấn đề về xóa đói, giảm nghèo nên
bản thân quyết định chọn đề tài viết về “Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở xã
Tân Hòa, huyện Phú Tân đến năm 2015” với hy vọng được góp một phần kiến
thức vào công tác xóa đói giảm nghèo của địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài này là nắm lại những kiến thức lý luận cơ bản về
xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là những diễn biến tình hình đói nghèo của bà con
trong xã thời gian qua, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm góp phần cùng với
Đảng ủy, chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói giảm
nghèo để giúp bà con nhân dân trong xã có được cuộc sống ngày càng tốt đẹp
hơn, tạo tiền đề cho việc phát triển mạnh kinh tế, xã hội của địa phương.























Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
3
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ CHỦ TRƢƠNG CHÍNH SÁCH
CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO HIỆN NAY

1.1. Quan niệm về đói nghèo và chuẩn xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo:
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo:
Nghèo: “Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu càu ấy phụ thuộc
vào độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận” [Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban
kinh tế - xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băngkok.
Thái Lan 9/1993]. Ngoài ra Liên hiệp quốc cũng phân nghèo thành 2 loại:
+ Nghèo tương đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng địa phương. Đây là cách tiếp cận nghiên cứu
nghèo khổ tập trung vào phúc lợi của tỷ lệ dân số nghèo nhất, có tính mức phân
phối phúc lợi cho toàn xã hội. Nghèo tương đối có nghĩa là: Sự thỏa mãn chưa
đầy đủ nhu cầu cuộc sống của con người như: Cơm ăn chưa đầy đủ ngon, quần áo

mặc chưa đủ đẹp, nhà ở chưa được khang trang…
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu thiết yếu về ăn, ở, mặc và những nhu cầu sinh hoạt
hằng ngày, là sự bất lực không có khả năng đạt tới mức tăng trưởng tối thiểu, con
người không có khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Nghèo tuyệt
đối có nghĩa là: Sự thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu của con người để duy trì
cuộc sống như: Cơm ăn chưa đủ no, áo không đủ mặc, nhà cửa không che được
mưa nắng…
Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới mức sống tối
thiểu của con người, thu nhập của họ không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy
trì cuộc sống.
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
4
Hộ nghèo: giới hạn nghèo đói đươc biểu hiện dưới dạng thu nhập bình quân
tính theo đầu người, các hộ có thu nhập bình quân tính theo đầu người nằm dưới
giới hạn nghèo đói được gọi là hộ nghèo.
Các quan niệm trên phản ánh 3 khía cạnh của người nghèo:
+ Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con
người.
+ Có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng dân cư.
+ Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
Vì vậy, xóa đói, giảm nghèo có liên quan mật thiết với tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội ở mỗi quốc gia.
1.1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo của nước ta hiện nay:
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ- TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2012
như sau:
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng ( từ 4.800.000 đồng/người/năm ) trở xuống.

+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng ( từ 6.000.000 đồng/người/năm ) trở xuống.
+ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
+ Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng.
Chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân khẩu/tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác
định mức độ nghèo đói. Ngoài ra khi xác định hộ nghèo cần xem xét thêm về nhà
ở, đồ dùng sinh hoạt … nhằm làm rõ thêm chỉ tiêu thu nhập.
Tóm lại: Để thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo thì trước tiên chúng ta
cần phải quán triệt các chủ trương, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà
nước về công tác xóa đói giảm nghèo; đó là cơ sở trang bị lý luận cho ta trong
suốt quá trình thực hiện công tác.

Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
5
1.2. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta về xóa đói giảm
nghèo:
1.2.1. Quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về xóa đói
giảm nghèo:
Ngay từ khi nước ta giành được độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định
đói nghèo như là một thứ giặc, người nói: “ Giặc đói và giặc dốt là bạn đồng
minh của giặc ngoại xâm”, sau này Bác đã khái quát thành 3 nhiệm vụ lớn : “
Chống giặc đói, Chống giặc dốt, Chống giặc ngoại xâm”, qua đó người kêu gọi
mọi người hãy: “ Tăng gia sản xuất ngay! Tăng gia sản xuất nữa!”. Người cũng
đã phát động phong trào tiết kiệm “ Cứ 10 ngày nhịn ăn một bửa, mỗi tháng nhịn
ăn 3 bửa” mang gạo đó gửi đến đồng bào đang bị đói.
Năm 1946, khi trả lời các nhà báo, có đoạn người đã nói: “ … Tôi chỉ có
một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc

lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng
được học hành”. Bác còn dạy rằng: “ Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho
nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm,
được ấm no và sống một đời hạnh phúc”. Người cũng chủ trương khuyến khích
mọi người làm giàu với mục tiêu: Làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn
thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm.
Tư tưởng trên của chủ tịch Hồ Chí Minh là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xoá đói giảm nghèo, nhất là
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập như hiện nay.
Xóa đói giảm nghèo là sự nghiệp cách mạng của toàn dân, là một chính sách
xã hội cơ bản, nhằm giảm sự phân hóa giàu nghèo, đem đến ấm no hạnh phúc
cho mọi người, để đạt được mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước đã xác định lấy chủ
nghĩa Mác-Lênnin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là kim chỉ
nam cho mọi hành động. Để hiện thực hoá chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về giải quyết vấn đề đói nghèo, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ
trương, quan điểm cụ thể như:
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
6
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần XI của Đảng khẳng định: “Tập trung triển khai
các chương trình xóa đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa đói giảm nghèo gắn với
phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết
việc làm để xóa đói, giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến khích người
đã thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo”.
Tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX nhiệm kỳ
2010-2015 đã nêu:
- Giải quyết tốt các vấn đề lao động và việc làm, nâng cao chất lượng đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thị trường lao động trong và
ngoài nước. Hoàn thiện mạng lưới dạy nghề theo quy hoạch; phát triển mạng lưới

đào tạo nghề chất lượng cao, đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và nông thôn. Có cơ
chế chính sách khuyến khích, huy động nhiều nguồn lực đầu tư vào hoạt động
đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh An Giang đến năm 2020” và các chương trình dạy nghề khác (Chương
trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề, Chương trình dạy nghề cho đồng bào người
dân tộc thiểu số).
- Đẩy mạnh việc tổ chức, thực hiện các chính sách bảo đảm an sinh xã hội.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững. Tập trung đầu tư, hỗ trợ
các địa bàn khó khăn, vùng dân tộc. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức, khơi dậy ý chí vươn lên của người nghèo. Thực hiện tốt công
tác chăm sóc người có công. Cải thiện, nâng cao mức sống, bảo đảm hộ gia đình
người có công cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức trung bình của
cộng đồng dân cư. Tích cực thực hiện bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ, làm
tốt công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
- Hoàn thành đề án “Thực hiện một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất
sản xuất và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
7
khó khăn tỉnh An Giang giai đoạn 2008 – 2010” (theo Quyết định số
74/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách của chương trình 135, Quyết định
167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo
về nhà ở và các chính sách an sinh xã hội.
Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Phú Tân lần thứ X nhiệm kỳ 2010 – 2015
khẳng định mục tiêu tổng quát đến năm 2015: tiếp tục đẩy mạnh toàn diện sự
nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân, phấn đấu đưa GDP bình quân đầu người của huyện đến

năm 2015 tăng gấp 1,8 lần so với đầu nhiệm kỳ; bảo đảm an sinh xã hội; giữ
vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; bảo đảm quốc phòng – an ninh và
bảo vệ môi trường sống lành mạnh. Tăng cường công tác vận động quần chúng.
Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với toàn xã hội, thực hiện thắng lợi mục
tiêu xây dựng Chủ nghĩa Xã hội.
Giải pháp cũng đã nêu: Giải quyết tốt các vấn đề về lao động và việc làm.
Tiếp tục phát triển mạng lưới dạy nghề theo quy hoạch, nâng tỉ lệ lao động qua
đào tạo nghề, giảm tỉ lệ thất nghiệp ở nông thôn, gắn dạy nghề với giải quyết việc
làm. Khuyến khích, huy động nhiều nguồn lực đàu tư vào hoạt động dạy nghề,
giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn có nghề nghiệp ổn định, tạo điều
kiện xuất khẩu lao động ở thị trường có thu nhập cao. Thực hiện tốt các chính
sách bảo đảm an sinh xã hội. Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nâng cao
nhận thức, có ý chí vươn lên thoát nghèo. Thực hiện tốt công tác chăm sóc người
có công. Cải thiện, nâng cao mức sống, bảo đảm hộ gia đình người có công cách
mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức trung bình cộng đồng dân cư.
Tiếp thu văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; Đại hội Đảng tỉnh An
Giang lần thứ IX nhiệm kỳ 2010-2015; Đại hội Đảng huyện Phú Tân lần thứ X
nhiệm kỳ 2010-2015; Đại hội Đảng bộ xã Tân Hòa nhiệm kỳ 2010-2015 cũng đã
khẳng định công tác chính sách xã hội là: Thực hiện tốt các chính sách xã hội,
vận động các quỹ xã hội từ thiện, người nghèo, đền ơn đáp nghĩa. Tăng cường
quản lý các dự án vay vốn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, thông qua hướng
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
8
dẫn cách làm ăn, động viên ý thức vươn lên của hộ nghèo, hộ cận nghèo; Thực
hiện tốt chủ trương xóa đói, giảm nghèo theo hướng bền vững.
Chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động trong nông
nghiệp, tăng lao động cho các ngành kinh tế khác. Mở lớp đào tạo nghề, nâng cao
trình độ cho người lao động, nhất là lao động nghèo; kết hợp giữa đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo lao động học nghề xong phải có việc làm.



















Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở XÃ TÂN HÒA HUYỆN PHÚ TÂN TỪ NĂM 2008 – 2012

2.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội xã Tân Hòa huyện Phú Tân:
Tân Hòa là một xã nông thôn của huyện Phú Tân, tổng diện tích tự nhiên
992,46
ha
, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 834,40

ha
(diện tích đất trồng lúa
725
ha
, trồng rau màu, cây trồng khác 27
ha
, đất nuôi trồng thủy sản 10,3
ha
, đất nông
nghiệp khác 99,10
ha
).
- Vị trí địa lý của xã:
+ Phía Đông giáp: xã Tân Trung.
+ Phía Tây giáp: xã Phú Hưng.
+ Phía Nam giáp: xã Bình Thuỷ (huyện Châu Phú).
+ Phía Bắc giáp: Thị trấn Phú Mỹ.
- Toàn xã có 4 ấp: Tổng dân số 8.309 người, với tổng số 2.009 hộ, trong đó số
lao động trong độ tuổi 4.817 lao động (lao động nam 2.800 lao động chiếm
58,12%, lao động nữ 2.017 lao động, chiếm 41,8%).
- Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở xã Tân Hòa bao gồm hệ thống nước sạch,
điện, đường, trường, trạm, chợ và cụm tuyến dân cư phát triển khá tốt so với các
xã bạn.
- Tân Hòa là xã nông thôn nên phần lớn người dân sống dựa vào nông nghiệp,
nhờ dự án đê bao Bắc Vàm Nao nên mỗi năm sản xuất được 3 vụ: Đông xuân, Hè
thu và Thu đông. Tuy nhiên vấn đề vật giá gia tăng như hiện nay và giá thành sản
phẩm giảm nên thu nhập người dân tăng không đáng kể. Do đó nông nghiệp ảnh
hưởng lớn đến thu nhập và tốc độ giảm nghèo của xã. Các ngành nghề khác như
công nghiệp và dịch vụ phát triển chưa đáng kể.
- Tổng dân số của xã là 8.309 người với 2.009 hộ (bình quân có khoảng 4

người/hộ), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,05 %. Số người trong độ tuổi lao động
của xã là 4.817 người, chiếm 57,9% tổng dân số toàn xã. Trong đó lao động nông
nghiệp là 3.747 người, chiếm 77,7% số người trong độ tuổi lao động; lao động
phi nông nghiệp là 1070 người, chiếm 22,21% số người trong độ tuổi lao động.
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
10
Về dân số và lao động như trên thì đây là một tiềm năng rất lớn về nguồn nhân
lực lao động của vùng nếu như địa phương biết khai thác và sử dụng một cách
phù hợp thì sẽ tạo sự chuyển biến rất tích cực đối với nền kinh tế của địa phương,
đặc biệt là trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và cơ cấu ngành;
còn ngược lại thì đây là một gánh nặng cho xã hội.
Về dân tộc: Trên địa bàn xã hiện nay 100% đều là dân tộc kinh.
Về tôn giáo: Do địa bàn xã giáp với Thị trấn Phú Mỹ là nơi khai sáng đạo
Phật giáo Hòa Hảo nên đa số người dân đều theo đạo này, bên cạnh cũng có một
phần nhỏ theo đạo Hiếu nghĩa, Cao đài.
2.2. Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở xã Tân Hòa huyện Phú Tân từ năm
2008 - 2012:
2.2.1. Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo:
* Hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo:
Năm 2012 địa phương đã hỗ trợ cất mới 01 căn nhà với tổng số tiền là
27.000.000đ và sửa chữa nhà tình thương cho 11 hộ với số tiền tương đương
11.000.000 đồng.
Thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở”. Từ đó, Ban
điều hành giảm nghèo của xã đã triển khai kế hoạch tổ chức thực hiện đúng qui
trình rà soát công khai dân chủ, công bằng minh bạch đến tận hộ dân trên cơ sở
pháp luật và chính sách Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn qui
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Qua rà soát kết quả toàn xã có 05 hộ nghèo có nhà ở tạm bợ không khả năng

tự cải thiện nhà được xét hỗ trợ. Đã cất hoàn chỉnh trong năm 2011 cho 03 hộ,
còn 02 hộ sẽ cắt hoàn chỉnh trong năm 2013.
* Hỗ trợ về tín dụng vay vốn:
Giúp vốn vay: 8.039.082.250đ. Trong đó: Hộ nghèo 2.093.433.000đ; học sinh
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 2.623.850.000đ; Quỹ quốc gia giải quyết việc
làm 199.400.000đ; xuất khẩu lao động 49.000.000đ; nước sạch vệ sinh môi
trường 919.150.000đ; xây nhà ở trả chậm 184.000.000đ.
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
11
* Hỗ trợ về bảo hiểm y tế:
Tổng số lượt người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí từ năm 2012 là
600 người. Trạm y tế xã tổ chức tốt việc khám chữa bệnh cho người nghèo với
hơn 6.204 lượt người. Thường xuyên tuyên truyền vận động nhân dân đặc biệt là
hộ nghèo nhằm nâng cao ý thức phòng chống dịch bệnh, thực hiện tốt kế hoạch
hóa gia đình, thực hiện tốt các tiêu chí ấp văn hóa sức khoẻ.
* Hỗ trợ về giáo dục - đào tạo:
Giáo dục: Ngoài việc duy trì tốt công tác phổ cập giáo dục, xoá mù chữ đối
với các học sinh nghèo, con thương binh liệt sĩ thì được miễn giảm học phí tuỳ
theo mức độ.
Các chính sách kinh tế phục vụ cho công tác xóa đói giảm nghèo được thực
hiện một cách đồng bộ như: Miễm 100% lao động công ích, các khoản học phí,
viện phí, giao thông nông thôn, kiên cố hoá trường lớp.
* Hỗ trợ về dạy nghề - Giải quyết việc làm:
Đây là việc làm thường xuyên hàng năm, ngay từ đầu năm cán bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tham mưu cùng Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã xây dựng
kế hoạch dạy nghề, giải quyết việc làm. Đồng thời kết hợp với Trung tâm học tập
cộng đồng của xã, Hội Nông dân, Hội phụ nữ và Trạm Khuyến nông đề nghị về
Trung tâm dạy nghề Huyện mở được 04 lớp dạy nghề (01 xây dựng dân dụng, 02
lớp may công nghiệp, 01 lớp gắn chuổi hạt cườm.) cho 150 lao động. Tổ chức hội

thảo chương trình 3 giảm 3 tăng; phòng trừ dịch hại … cho 976 lượt nông dân.
Năm 2012 đã ký duyệt hồ sơ cho 441/195 lao động đi làm việc trong và ngoài
tỉnh, đưa 01 lao động đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc.
* Thực hiện chính sách an sinh xã hội:
Thực hiện chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ gia đình khó khăn đột xuất với số
tiền 24.750.000 đồng, góp phần tạo điều kiện cho hộ nghèo có nơi ăn, chỗ ở ổn
định, để họ an tâm làm ăn vươn lên thoát nghèo bền vững.
Vận động các tổ chức, các mạnh thường quân ở địa phương tặng 05 phần quà
cho các em thiếu nhi nghèo, có hoàn cảnh khó khăn nhân ngày tết trung thu với
tổng số tiền 5.000.000 đồng.
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
12
Năm 2012 vào các ngày lễ, tết ở địa phương tổ chức thăm hỏi và tặng quà cho
các gia đình chính sách, 70 hộ nghèo, tổng giá trị phần quà gần 116.513.000 đồng
từ nguồn vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ cây mùa xuân và quỹ ngày vì
người nghèo của xã. Quan tâm chăm sóc con em gia đình thương binh liệt sĩ, học
sinh nghèo tạo điều kiện giúp đỡ chăm sóc sức khoẻ tốt để các em trong học tập,
vui chơi, giải trí, …
Thực hiện tốt công tác chính sách đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn địa
phương đã sửa chửa lớn nhỏ 2 căn, xây 2 cầu tiêu hợp vệ sinh, gắn mới 02 đồng
hồ điện, 2 đồng hồ nước, cải tạo 4 đường dây điện, nước sinh hoạt cho gia đình
chính sách, cho mượn vốn mua bán nhỏ 03 hộ số tiền 7.000.000đ (không tính
lãi). Hiện nay trên toàn xã có 22 hộ gia đình chính sách, trong đó có 20 hộ có nhà
ở ổn định, còn 02 hộ sẽ sửa chữa trong năm 2013 từ nguồn vận động quỹ đền ơn
đáp nghĩa.
* Trợ giúp pháp lý:
Hộ nghèo có nhu cầu trợ giúp pháp lý sẽ được tư vấn miễn phí về pháp luật và
được hướng dẫn các vụ việc có liên quan đến pháp lý…















Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
13
2.2.2. Kết quả xóa đói giảm nghèo từ năm 2008 - 2012:
Bảng kết quả xóa đối giảm nghèo
ở xả Tân Hòa huyện Phú Tân từ năm 2008 – 2012:
Năm

Ấp
2008
2009
2010
2011
2012
Số
HN
Tỷ lệ

HN
Số
HN
Tỷ lệ
HN
Số
HN
Tỷ lệ
HN
Số
HN
Tỷ lệ
HN
Số
HN
Tỷ lệ
HN
Mỹ hóa 2
40
6,79
17
2,57
35
5,17
28
4,2
26
4,19
Mỹ hóa 3
27

12,6
17
7,87
16
7,07
12
5,1
10
4,46
Hậu giang 1
30
6,22
10
1,80
22
3,87
19
3,33
16
2,80
Hậu giang 2
34
6,66
13
2,25
23
3,89
21
3,51
18

2,70
Tổng cộng:
131
7,29
57
2,83
96
4,65
80
3,86
70
3,37
Phân loại HN:










A
78

33

56


20

22

B1
16

07

13

24

16

B2
33

16

26

23

29

C
04

01


01

05

03

Tỗng cộng:
131

57

96

80

70



Xu hướng giảm nghèo qua 5 năm có xu hướng giảm, trong đó từ năm 2010
tăng đột biến, cụ thể như: trong năm 2009 có 57 hộ nghèo đến năm 2010 giảm
nghèo được 14 hộ ( theo tiêu chí cũ), huyện giao chỉ tiêu thoát nghèo 05 hộ, hoàn
thành đạt 280% so chỉ tiêu, còn lại 43 hộ. Qua điều tra thực tế ở địa phương theo
tiêu chí mới đã phát sinh 53 hộ nghèo. Vậy tổng số hộ nghèo toàn xã năm 2010 là
96 hộ chiếm 4,65% trên tổng số hộ toàn xã, năm 2011 và 2012 căn cứ vào mức
chuẩn hộ nghèo mới và chỉ tiêu giao thoát nghèo của huyện mỗi năm thoát nghèo
10 hộ.
Toàn xã có 04 ấp, mỗi ấp hộ nghèo cũng có sự chênh lệch nguyên nhân do ấp
Mỹ hóa 2 và ấp Hậu giang 2 dân số nhiều nên hộ nghèo nhiều, ấp Mỹ hóa 3 và ấp

Hậu giang 1 dân số ít nên hộ nghèo ít.
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
14
Ban chỉ đạo họp xét phân loại hộ nghèo theo tiêu chí A, B1, B2, C nên cũng
có sự chênh lệch do đời sống của từng hộ nghèo, để làm căn cứ xét thoát nghèo
cho những năm tiếp theo như:
+ Loại A: Hộ chí thú làm ăn, phấn đấu vươn lên thoát nghèo, không có con bỏ
học.
+ Loại B1: Hộ có lao động nhưng không chí thú làm ăn để thoát nghèo.
+ Loại B2: Hộ mất sức lao động, nhờ sự trợ cấp của xã hội.
+ Loại C: Lâm vào tệ nạn xã hội như: uống rượu, cờ bạc
2.2.3 Những khó khăn, hạn chế:
* Khó khăn:
Trong việc thu hồi nguồn vốn quá hạn còn chậm do đa số là hộ nghèo, già cô
đơn, đời sống khó khăn, làm ảnh hưởng đến việc triển khai các dự án việc làm,
giảm nghèo.
Nhận thức của một bộ phận nhân dân và người lao động thuộc hộ nghèo vẫn
còn tư tưởng ỷ lại, thiếu ý chí tự lực vươn lên thoát nghèo, chưa xem học nghề là
một nhu cầu bức thiết để có nhiều cơ hội tìm được việc làm và tạo thu nhập ổn
định, nên việc huy động mở lớp dạy nghề có lúc gặp khó khăn.
- Do kinh tế địa phương phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, nhưng sự đầu tư
vào cơ sở hạ tầng phục vụ cho nông nghiệp chưa tương xứng, từ đó ảnh hưởng
đến việc ứng dụng cơ giới hóa vào đồng ruộng; giá cả nông sản không ổn định,
giá vật tư và các mặt hàng tiêu dùng nâng cao nên ảnh hưởng đến thu nhập và đời
sống của nhân dân.
- Phần lớn người dân chủ yếu là làm thuê mướn theo mùa vụ, mua bán nhỏ,
trình độ thấp không có tay nghề, nguồn vốn tích lũy gia đình lại ít nên dễ dẫn đến
tình trạng tái nghèo, phát sinh hộ nghèo mới. Ban chỉ xóa đói giảm nghèo xã
chưa có chương trình, kế hoạch cụ thể về công tác phòng chống hộ tái nghèo và

hộ nghèo phát sinh.
- Công tác giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động chưa cao, còn nhiều
lao động thiếu việc làm. Do những cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa phương chỉ
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
15
mang tính chất gia đình, việc làm chỉ đủ giải quyết cho gia đình mình nên cũng
ảnh hưởng đến công tác giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động địa phương.
2.2.4. Nguyên nhân:
2.2.4.1. Nguyên nhân của mặt đạt được:
- Sự quan tâm lãnh, chỉ đạo sâu sát và hỗ trợ kịp thời của Đảng ủy, Chính
quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các Ban ngành, Đoàn thể có liên
quan cùng nhau thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo.
- Các tổ chức đoàn thể đã phát huy tốt vai trò của mình trong công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào xóa đói giảm nghèo ở
địa phương.
- Sự kết hợp đồng bộ của cả hệ thống chính trị ở cơ sở trong công tác xóa đói
giảm nghèo.
- Sự hỗ trợ nhiệt tình của các tổ chức, các mạnh thường quân trong và ngoài
địa phương đối với công tác xóa đói giảm nghèo.
- Địa phương đã đánh giá đúng hiện trạng đói nghèo, sát với tình hình thực tế
từ đó đề ra những giải pháp khả thi để thực hiện.
- Đa số người dân ý thức được nghèo đói là gánh nặng cho xã hội và là nỗi
khổ của gia đình, từ đó tự thân họ phấn đấu vươn lên thoát nghèo.
2.2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế:
- Việc nhận thức về ý chí vươn lên thoát nghèo ở một số hộ dân còn thấp, tư
tưởng trông chờ ỷ lại vào các chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước của một
số hộ nghèo cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ thoát
nghèo ở địa phương chưa cao; tỷ lệ hộ nghèo loại B còn khá cao (Chiếm 64,28%
tổng số hộ nghèo năm 2012) cũng một phần xuất phát từ nguyên nhân này.

- Công tác phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong công tác xóa đói giảm
nghèo có thường xuyên nhưng chưa đồng bộ nên chưa tạo được sức mạnh
tổng hợp.
- Công tác quản lý, kiểm tra giám sát các hộ nghèo được hỗ trợ vốn sản xuất,
kinh doanh tuy có thực hiện nhưng, thiếu thường xuyên dẫn đến tình trạng sử
dụng vốn không đúng mục đích, kém hiệu quả.
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
16
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở XÃ TÂN HÒA, HUỆN PHÚ TÂN ĐẾN NĂM 2015

3.1.Mục tiêu:
3.1.1. Mục tiêu chung:
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; củng cố thành quả giảm
nghèo, tạo cơ hội cho hộ thoát nghèo vươn lên khá giả; cải thiện một bước điều
kiện sống và sản xuất ở các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã miền núi, dân tộc,
biên giới còn nhiều khó khăn; nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm hộ
nghèo, hạn chế tốc độ tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa
thành thị và nông thôn, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Không còn hộ nghèo có thu nhập dưới 400.000 đồng/người/tháng.
- 100% hộ nghèo có nhu cầu vay vốn được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng
Chính sách Xã hội.
- 60% Hộ nghèo được khuyến nông – lâm – ngư, chuyển giao kỹ thuật, hướng
dẫn cách làm ăn.
100% người nghèo được miễn, giảm phí học nghề theo quy định.
- 100% người nghèo được cấp thẻ Bảo hiểm y tế, khi ốm đau được khám chữa

bệnh miễn phí.
- 100% học sinh hộ nghèo được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp
khác theo quy định.
60% hộ nghèo được xóa nhà tre lá tạm bợ.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo các
cấp và các Trưởng khóm, ấp trong tỉnh.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo ở xã Tân
Hòa, huyện Phú Tân đến năm 2015:
3.2.1. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và vai trò
của các đoàn thể đối với công tác xóa đói giảm nghèo:
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
17
- Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã Tân Hòa đề ra chương trình hành động và đề
án thực hiện nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo theo yêu cầu nghị quyết của Huyện
ủy. Đồng thời củng cố Ban chỉ đạo giảm nghèo để điều hành công tác trên địa
bàn của mình. Qua đó, phân công cán bộ làm công tác chuyên môn lập danh sách
hộ nghèo của mình quản lý, ghi chú cụ thể hoàn cảnh từng hộ, tìm hiểu tâm tư
nguyện vọng, nhu cầu học nghề, vay vốn giải quyết việc làm… để từ đó làm cơ
sở cùng với Ban chỉ đạo đề ra các giải pháp nhằm giúp đỡ họ phát triển kinh tế
vươn lên thoát nghèo.
- Đồng thời tham mưu cùng Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, phân công đảng
viên cư trú trên địa bàn kềm cặp hộ nghèo, giúp đỡ họ cách thức làm ăn, tăng gia
sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Ủy ban Mặt trận, các Đoàn thể, các Ban ngành đề ra kế hoạch đưa vào nội
dung hành động thực hiện chương trình theo chức năng nhiệm vụ của mình.
Đồng thời nhằm kiểm tra, giám sát kịp thời điều chỉnh rút kinh nghiệm trong quá
trình thực hiệc các dự án phát triển kinh tế xã hội phục vụ cho công tác xóa đói
giảm nghèo mang lại hiệu quả cao, cũng nhằm thể hiện sự quan tâm chăm lo đời
sống thiết thực, giải quyết nhu cầu bức xúc của nhân dân. Từ đó củng cố niềm tin

càng vững chắc giữa Đảng với nhân dân làm cho nhân dân tin tưởng vào Đảng,
Chính quyền, vào đoàn thể và chế độ xã hội chủ nghĩa.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động toàn dân tham
gia công tác xóa đói giảm nghèo.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về công tác xóa đói giảm nghèo,
thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động giáo dục từ trong nội bộ
Đảng, Chính quyền, Đoàn thể và nhân dân thông qua các cuộc sinh hoạt, hội họp
và qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Vận động hộ nghèo, người nghèo tham gia vào chương trình xóa đói giảm
nghèo, thông qua đó họ trực tiếp bàn bạc dân chủ và lựa chọn cho mình một giải
pháp phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của họ. Hiểu được thoát nghèo là sự nổ
lực tự thân của hộ bên cạnh sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
18
- Nắm tình hình tâm tư nguyện vọng của hộ nghèo, người nghèo, nhất là các
hộ thuộc diện chính sách, hộ làm thuê để có nội dung, biện pháp tuyên truyền phù
hợp từng đối tượng.
- Củng cố đội ngũ tuyên truyền của ban điều hành xóa đói giảm nghèo, tập
huấn kỹ năng tuyên truyền, phương pháp nắm dư luận quần chúng và tiếp cận các
đối tượng hộ nghèo, người nghèo.
3.2.3. Đa dạng hóa nguồn vốn vay để đáp ứng yêu cầu cho hộ nghèo tự
vươn lên thoát nghèo.
- Đa dạng hóa nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu cho hộ nghèo vay sản xuất
kinh doanh là vấn đề bức xúc hiện nay, đẩy mạnh tiến độ huy động và cho vay
vốn xóa đói giảm nghèo từ nguồn trung ương đưa về và nguồn vốn huy động tại
địa phương, vốn của các tổ chức đoàn thể ( Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Nông dân,
Cựu chiến binh …) và các tổ chức xã hội trong và ngoài nước để qua đó nghiên
cứu, khảo sát các hộ có điều kiện vật chất, phương án kinh doanh, kinh nghiệm
làm ăn đưa vào làm nòng cốt, thành lập và bàn bạc hướng dẫn nhóm, tổ cách làm

ăn có hiệu quả từng khu vực dân cư, ấp, hỗ trợ vốn cho các cơ sở thu hút nhiều
lao động nghèo làm việc, tổ chức từng nhóm hộ chăn nuôi, sản xuất từ đó xã tiến
hành lập dự án xin vay và tín chấp cho từng nhóm hộ nghèo.
- Phát triển mạnh các hình thức kinh tế hợp tác, Nhà nước từng bước định
hướng cho bà con thành lập các hợp tác xã theo pháp luật trên tinh thần tự
nguyện, tạo cơ sở pháp lý để tự chủ được trong sản xuất kinh doanh của mình.
Đồng thời xây dựng tổ hợp tác mang tính cách giúp đỡ nhau, hướng dẫn các hộ
dân nghèo làm ăn có hiệu quả.
3.2.4. Kết hợp lồng ghép chương trình xóa đói giảm nghèo với các chương
trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương:
- Lồng ghép chương trình xóa đói giảm nghèo với các chương trình phát triển
kinh tế xã hội là giải pháp quan trọng để thực hiện xóa đói giảm nghèo ở xã Tân
Hòa nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội một cách vững chắc.
- Theo đó, Đảng ủy, Chính quyền, các đoàn thể, doanh nghiệp và cộng đồng
góp công, góp sức, góp vốn và huy động mọi nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực kết
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
19
cấu hạ tầng kinh tế xã hội như: nước sạch, điện, giao thông nông thôn, xây dựng
hệ thống thủy lợi, nạo vét kênh mương, xây dựng trường học, phát triển trạm y tế,
cải tạo, nâng cấp các chợ, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp có thể đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, ổn
định và thu hút thêm việc làm, nâng cao thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo,
thực hiện các chính sách đền ơn đáp nghĩa và xây dựng một xã tươi đẹp hơn.
- Nhà nước cần có cơ chế, tổ chức để tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, dinh dưỡng, kế hoạch hoá gia đình,
nước sạch. Công tác xóa đói giảm nghèo không chỉ là đảm bảo về ăn mặc mà còn
phải đáp ứng nhu cầu về nhà ở, y tế, giáo dục, dạy nghề. Văn hóa thông tin, thể
dục thể thao…
- Để giảm nguy cơ cho người nghèo trước những bất trắc của đời sống, sản

xuất, nhất là rủi ro do thiên nhiên, ốm đau Nhà nước cần vận động và tạo điều
kiện cho nhân dân tham gia mua nhiều bảo hiểm như: Bảo hiểm y tế để khi xảy ra
thiên tai, ốm đau, các tổ chức này sẽ giúp đỡ họ thoát khỏi khó khăn.
3.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban xóa đói giảm nghèo và vận
động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư:
Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban xóa đói giảm nghèo ở xã Tân Hòa,
mỗi ấp cử một cán bộ có năng lực nhiệt tình tham gia ban xóa đói giảm nghèo.
Ban này cần nắm vững hộ nghèo, người nghèo, số hộ có nguy cơ tái nghèo, hoàn
cảnh khả năng cuộc sống của từng hộ để làm tham mưu cho cấp ủy, Chính quyền,
đoàn thể cùng nhau lập chương trình kế hoạch cụ thể cho hoạt động xóa đói giảm
nghèo đạt hiệu quả cao. Đồng thời, ban này có trách nhiệm lập phương án kế
hoạch giúp hộ nghèo vay vốn, định hướng sản xuất kinh doanh và giúp hộ nghèo
tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm việc làm.
Gắn công tác xóa đói giảm nghèo với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và các chương trình y tế quốc gia, dân số kế
hoạch hoá gia đình, giáo dục…, lấy địa bàn ấp để tập hợp các nhóm hộ nghèo có
cùng hoàn cảnh, để xác định công ăn việc làm, tổ chức các nhóm làm ăn hợp tác
giữa các hộ nghèo, giàu trong cùng ấp tạo sự hiểu biết và tương trợ lẫn nhau. Vận
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
20
động người dân giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, khai thác các nguồn vốn
mới để hỗ trợ cho hộ nghèo có điều kiện làm ăn sinh sống. Hướng dẫn kiến thức
về kỹ năng điều hành nhóm và sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
Tóm lại: xoá đói giảm nghèo là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước, đây là một trong những yếu tố quan trọng để bảo đảm ổn định và phát triển
kinh tế đất nước nói chung, ở xã Tân Hòa nói riêng. Vì vậy, muốn thực hiện tốt
chương trình xóa đói giảm nghèo ở địa phương đạt hiệu quả cao đòi hỏi cấp ủy,
Ủy ban nhân dân, các ngành, đoàn thể ở xã Tân Hòa phải ra sức phấn đấu và đề
ra chương trình kế hoạch, giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo cho địa phương.

Mặt khác, tự bản thân người nghèo phải tích cực vươn lên sớm thoát khỏi cảnh
nghèo đói hoà nhập cộng đồng và đóng góp nhiều hơn nữa cho địa phương nơi
mình cư trú.

















Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
21
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua những nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự tập trung lãnh chỉ đạo của
cấp ủy, ủy ban nhân dân. Trong những năm qua, xã Tân Hòa, đã làm tốt công tác
xóa đói giảm nghèo, đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn và toàn diện trên
tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá – xã hội, góp phần thúc đẩy kinh tế
của xã phát triển, bền vững, đời sống vật chất, tinh thần, và văn hóa của nhân dân

không ngừng được cải thiện nâng cao, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo. Làm tốt
chính sách an sinh xã hội, tạo niềm tin tuyệt đối của dân vào sự lãnh đạo của cấp
ủy, ủy ban. Từ đó, đem lại cho mọi người một cuộc sống an bình và hạnh phúc.
Tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo ở xã vẫn còn, phải làm sao giải quyết triệt để được
những nguyên nhân dẫn đến cái nghèo của một gia đình, một cá nhân. Muốn làm
được đều đó rất cần sự chỉ đạo điều hành sáng suốt, những chủ trương, đường lối
đúng đắn, những phương hướng thiết thực cụ thể của xã đối với công tác XĐGN:
Trước hết cần có những giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
thu hút mọi nguồn vốn đầu tư, giải quyết việc làm trong và ngoài xã, chú trọng
đào tạo nghề, khôi phục lại các ngành nghề truyền thống. Quan tâm chú trọng đến
mọi mặt của đời sống xã hội đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Phấn đấu trong
những năm tới, xã không còn hộ nghèo. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ
thống giao thông thủy lợi, các chương trình y tế quốc gia phục vụ cho người
nghèo….
Xác định rõ chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và giải quyết
việc làm là một chủ trương hợp với ý Đảng, lòng dân là một chính sách thật sự vì
con người phản ánh sâu sắc bản chất tốt đẹp của chế độ Xã hội xã hội chủ nghĩa.
Muốn vậy, phải đưa chủ trương, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước vào cuộc
sống; đồng thời với quá trình đó, là phải vận động, tuyên truyền làm chuyển biến
tư tưởng nhận thức của người dân ỷ lại trông chờ Nhà nước và cộng đồng trợ
giúp, gạt bỏ tâm lý “an phận”, “định mệnh” để họ nổ lực vươn lên bằng chính
mình, chiến thắng đói nghèo. Hệ thống chính trị của xã phải đóng vai trò định
Học viên thực hiện: Dương Thị Diễm Thúy Giáo viên hướng dẫn: Trần Văn Hiển
Tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp LLCT – HC A61
22
hướng, hỗ trợ và cổ vũ họ người dân vươn lên để thoát nghèo. Chương trình xóa
đói giảm nghèo là một chủ trương, quan điểm hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với lý
luận và thực tiển của Đảng, đáp ứng với yêu cầu cấp bách hiện nay, góp phần ổn
định chính trị xã hội, công tác xóa đói giảm nghèo được thực hiện tốt góp phần
ổn định xã hội, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, giữ vững được định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội tốt
đẹp. Tiến đến xây dựng xã Tân hòa phát triển, văn minh, góp phần thực hiện
thắng lợi vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh ,xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh”.
2. Kiến nghị:
Để công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương trong thời gian tới đạt được
hiệu quả cao hơn, em xin kiến nghị một số vấn đề sau :
- Tăng cường công tác phổ cập kiến thức khoa học kỹ thuật đến tận cơ sở,
hướng dẫn hộ nghèo ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý điều hành thông suốt từ xã đến ấp, đào tạo
đội ngũ cán bộ chuyên trách nhiệt tình trong công việc, đảm bảo thông tin báo
cáo kịp thời, giúp cho cấp lãnh đạo nắm vững tình hình để xử lý các tình huống
vướng mắc xảy ra.
- Nguồn vốn xoá đói giảm nghèo phải thật sự đến tay đối tượng nghèo. Cương
quyết xử lý những cán bộ lợi dụng chức vụ được giao tham nhũng, hố lộ trong
công tác xóa đói giảm nghèo.


×