Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

đề tài lập kế hoạch kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.94 KB, 35 trang )

CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ KỸ THUẬT HẬU GIA NHẬP WTO
DỰ ÁN ICRE – SỞ NN & PTNT AN GIANG














Thạc sĩ, Huỳnh Trường Huy






10/2010









Lời tựa


Hầu hết những đơn vị kinh tế cơ sở (doanh nghiệp, trang trại, hộ nông dân
cá thể và các chủ cơ sở kinh doanh nhỏ) ở vùng nông thôn khi mới khởi nghiệp
thường đối mặt với một vấn đề quan trọng, đó là chuẩn bị bản kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, chuyên đề này sẽ giúp cho các đơn vị kinh tế cơ sở hiểu rõ
hơn về các công cụ cần thiết để chuẩn bị một bản kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, có rất nhiều tài liệu hướng dẫn lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
Trong phạm vi chuyên đề này, chúng tôi xin tóm lược một số nội dung quan
trọng, thiết thực đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh (qui mô nhỏ) với mục đích
giúp cho học viên nắm được những vấn đề, công cụ cần thiết của một bản kế
hoạch sản xuất, kinh doanh.

Nhìn chung, khi lập bản kế hoạch sản xuất, kinh doanh, anh (chị) cần trả
lời các câu hỏi sau: "anh (chị) sẽ làm gì?" - Tầm nhìn, “Tại sao cơ sở của anh
(chị) tồn tại?” - Sứ mệnh, “Anh (chị) dự đoán được cơ sở sẽ cung cấp sản phẩm,
dịch vụ gì?” - Mục tiêu, “Anh (chị) sẽ tổ chức hay thực hiện như thế nào?”- Chiến
lược, “Công việc cần làm là gì?” - kế hoạch hành động.

Để giúp cho các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế cơ sở thực hiện được
điều nói trên, tài liệu này được biên soạn với các nội dung sau: 1) tổng quan về
một kế hoạch sản xuất kinh doanh, 2) các bước lập một kế hoạch sản xuất kinh
doanh, 3) lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, 4) lập kế hoạch chi phí và 5) lập kế
hoạch tài chánh. Hy vọng với các nội dung này sẽ giúp cho các doanh nghiệp và
các đơn vị kinh tế cơ sở có thể ứng dụng để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
cho đơn vị mình.

















1.Tổng quan về kế hoạch sản xuất kinh doanh

1.1.Kế hoạch sản xuất kinh doanh (KHSXKD) là gì?
Một KHSXKD được ví như một chiếc bản đồ, giúp bạn tìm ra con đường tốt nhất
để đạt tới các mục tiêu của bạn. Đặt ra các mục tiêu sản xuất kinh doanh giúp bạn sử
dụng thời gian và các nguồn lực hiệu quả hơn. Bằng việc lập KHSXKD, bạn có thể
nắm bắt được những cơ hội kinh doanh và dự đoán trước các vấn đề có thể xảy ra.
Bạn cũng sẽ cần một KHSXKD để tăng cường nguồn tài chánh cho các hoạt động của
doanh nghiệp.
KHSXKD của doanh nghiệp là hệ thống các phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu
và các chỉ tiêu nguồn lực vật chất, tài chính cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu
phát triển của doanh nghiệp đặt ra trong kỳ kế hoạch nhất định.
Một KHSXKD sẽ phải trả lời được các câu hỏi chính như: thực trạng của doanh
nghiệp hiện tại, kết quả của những điều kiện hoạt động kinh doanh; Doanh nghiệp muốn
được phát triển thế nào (hướng phát triển của doanh nghiệp)? Làm thế nào để sử dụng

có hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra. Nội dung của kế
hoạch nhằm mô tả, phân tích hiện trạng bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh
nghiệp, trên cơ sở đó các hoạt động dự kiến trong tương lai nhằm đạt mục tiêu kế
hoạch đề ra. Với các phân tích về nguồn lực của doanh nghiệp, về môi trường kinh
doanh, về đối thủ cạnh tranh, KHSXKD sẽ đưa ra các chiến lược/kế hoạch thực hiện
cùng các dự báo kết quả hoạt động trong khoảng thời gian kế hoạch.

1.2.Lợi ích của việc lập KHSXKD là gì?
KHSXKD là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả chiến
lược SXKD, là công cụ giúp chủ doanh nghiệp chỉ đạo SXKD có cơ sở khoa học.
KHSXKD còn giúp cho các cơ sở tập trung khai thác mọi tiềm năng của mình để nâng
cao năng lực sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Nhờ có kế hoạch mà cơ sở SXKD có
thể tránh được những rủi ro đồng thời chủ động ứng phó với những sự biến động bất
thường. KHSXKD còn giúp các doanh nghiệp kiểm tra các hoạt động của mình, tìm
ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình, của các đối thủ cạnh tranh để có các giải pháp
thích hợp.
Đối với hộ nông dân KHSXKD là công cụ để thay đổi tư duy, suy nghĩ kiểu cũ
sang tư duy có tính toán, cân nhắc. Khi lập kế hoạch sẽ tạo cho nông dân thói
quen ghi chép lại hoạt động SXKD của trang trại, của gia đình, lợi nhuận và tình
hình tiêu
thụ sản phẩm,… Ngoài ra,
nông dân có thể chủ động hơn về vốn, lợi dụng
những thế mạnh, những cơ hội và đối mặt với những đe dọa. Tiến trình lập KHSXKD
buộc họ phải xem xét một cách có hệ thống tất cả những khía cạnh của việc kinh
doanh của mình. Làm được điều đó, người nông dân sẽ trở nên hiểu biết hơn về kinh
doanh nông nghiệp và môi trường mà họ tiến hành hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, các doanh nghiệp và nông hộ SXKD cần phải tiến hành lập
KHSXKD để:

quyết định tiếp cận hay không tiếp cận một hoạt động kinh doanh mới có thể

thành công;

đạt được mục tiêu kinh doanh đã đề ra;

xác định được những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của chính doanh nghiệp;

có những biện pháp thực hiện các hoạt động SXKD;

giảm thiểu những yếu tố không thuận lợi (rủi ro) cho doanh nghiệp;

đảm bảo có thể tiếp cận được với các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động
SXKD của mình.

1.3.Khi nào doanh nghiệp cần lập KHSXKD?
Những doanh nghiệp sẽ tiến hành lập KHSXKD trong những trường hợp sau:
 Doanh nghiệp mới được thành lập: xin vay vốn, xin cấp giấy phép thành lập
doanh nghiệp, huy động vốn;
 Khi môi trường kinh doanh thay đổi;
 Khi doanh nghiệp chuyển hướng kinh doanh;
 Khi doanh nghiệp thâm nhập thị trường mới;
 Khi doanh nghiệp chuyển sang kỳ kinh doanh mới.
Đứng trên góc độ là các cơ sở SXKD nông nghiệp như các trang trại, các nông
hộ, việc lập KHSXKD không chỉ đơn thuần là yếu tố thủ tục để vay vốn mà nó còn
mô tả chi tiết các công việc cần thực hiện trong tương lai. Chính vì vậy nó sẽ giúp các
doanh nghiệp xác định được các hoạt động SXKD của mình. Quá trình xây dựng và
thực hiện KHSXKD đề ra, sẽ giúp các trang trại và nông hộ nâng cao khả năng quản
lý và điều hành, giải
quyết tốt các vấn đề phát sinh và các rủi ro có thể xảy ra. Một
KHSXKD cũng là một

trong những yếu tố giúp cho các cơ sở sản xuất tiếp cận thị
trường.






1.4.Khi lập KHSXKD phải tuân thủ theo những nguyên tắc gì?
Có 5 nguyên tắc cần phải tuân thủ khi lập một KHSXKD của doanh nghiệp.
Những nguyên tắc này bao gồm:
 Phải phù hợp với nhu cầu của thị trường
Việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cũng như các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đó
đều phải tuân theo các quy luật thị trường, phải phù hợp với nhu cầu thị trường thì kế
hoạch đó mới có thể tổ chức thực hiện tốt. Để KHSXKD phù hợp với nhu cầu thị trường
trước khi lập kế hoạch cần phải nghiên cứu thị trường, phân tích và dự báo xu hướng phát
triển của thị trường.
 Đảm bảo tính cân đối
Khi lập bảng cân đối phải lần lượt tính đến hai phần: nhu cầu và khả năng phải cân đối
với nhau về số lượng. Nhu cầu bao gồm những nội dung sau: nhu cầu xây dựng cơ bản;
nhu cầu về tiêu dùng; nhu cầu về dự trữ; nhu cầu cho xuất khẩu; nhu cầu cho công
nghiệp và nhu cầu cho chính bản thân của ngành. KHSXKD là bản chi tiết về các công
việc mà một doanh nghiệp phải thực hiện trong 1 khoảng thời gian xác định, bản thân kế
hoạch chính là sự cân đối, bao gồm cân đối giữa các yếu tố sản xuất, giữa các khâu của
quá trình tái sản xuất.
Ví dụ: Để xây dựng KHSXKD lúa người chủ trang trại trước tiên cần phải xác định
được nguồn lực của trang trại mình: hiện tại trang trại có bao nhiêu đất, bao nhiêu lao
động, bao nhiêu tài sản, bao nhiêu vốn. Để sản xuất ra 1 sản phẩm trong 1 năm trang trại
cần bao nhiêu nguồn lực. Căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật cho từng nguồn lực, đối
chiếu so sánh giữa nguồn lực hiện có và nguồn lực kế hoạch để cân đối xem cần phải

mua hoặc thuê thêm bao nhiêu nguồn lực nữa.
 Đảm bảo tính linh hoạt
Do những bất định trong tương lai và sai lầm có thể xảy ra trong quá trình thực hiện kế
hoạch nên KHSXKD phải mang tính linh hoạt. Nội dung của nguyên tắc linh hoạt được
thể hiện trên những khía cạnh sau:
+ Cần phải có nhiều phương án kế hoạch, tương ứng với mỗi phương án là những
điều kiện áp dụng cụ thể về nguồn lực, thị trường và các điều kiện kinh doanh.
+ Ngoài kế hoạch chính cần xây dựng những bộ phận kế hoạch dự phòng, kế hoạch
phụ để có thể tạo dựng trong kế hoạch có những khả năng thay đổi phương hướng khi
có những sự kiện không lường trước có thể xảy ra.
+ Cần phải xem xét lại kế hoạch một cách thường xuyên để kịp thời điều chỉnh.
 Tính thống nhất
Tính thống nhất là một trong những yêu cầu của công tác quản lý. Nguyên tắc thống nhất
yêu cầu đảm bảo sự phân chia và phối hợp chặt chẽ trong quá trình xây dựng, triển khai
tổ chức thực hiện kế hoạch giữa các cấp, các phòng ban chức năng trong một cơ cở, một
doanh nghiệp.
 Nguyên tắc sự tham gia
Mỗi thành viên của doanh nghiệp đều tham gia vào những hoạt động cụ thể trong công
tác lập KHSXKD, không phụ thuộc vào nhiệm vụ và chức năng của họ. Đây là một
nguyên tắc quan trọng góp phần vào việc thực thi thành công các kế hoạch công việc
được đặt ra trong kế hoạch, bởi vì chính bản thân những người thực hiện đã hiểu được
mình cần phải làm gì và tại sao công việc đó cần được thực hiện. Nguyên tắc này đặc biệt
được sử dụng gần đây ở các tổ, nhóm cộng đồng ở vùng nông thôn.

1.5.Khi xây dựng KHSXKD cần dựa trên cơ sở nào?
Có 3 cơ sở quan trọng khi xây dựng KHSXKD các doanh nghiệp cần phải dựa
vào, chúng bao gồm:
 Nhu cầu thị trường
Các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu thị trường, bởi trong nền kinh tế thị trường các cơ sở
SXKD chỉ sản xuất những gì mà thị trường cần chứ không phải là những gì mà mình có

thể sản xuất. Bên cạnh đó, cần phải quan tâm đến đối thủ cạnh tranh, giá cả, sản phẩm
thay thế. Hơn thế nữa, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến phân tích thị trường
hiện tại mà còn cần quan tâm đến thị trường tương lai, cung – cầu dài hạn để ổn định
hướng SXKD cho doanh nghiệp.
Nhu cầu các loại nông sản hay dịch vụ đối với khách hàng có khác nhau. Có những sản
phẩm là nhu cầu thường xuyên của mọi người (lương thực, thực phẩm), có những sản
phẩm là nhu cầu của 1 nhóm người (cà phê, chè, thuốc lá…) khi xem xét nhu cầu tiêu
dùng của một sản phẩm hoặc dịch vụ cần quan tâm đến đặc điểm của thị trường nông sản
phẩm và hành vi của người tiêu dùng, xu hướng biến đổi của nhu cầu, các sản phẩm thay
thế,… để xem xét nên lựa chọn sản phẩm nào có lợi nhất.
 Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên, kinh tế của các cơ sở SXKD là yếu tố quyết định đến phương hướng
SXKD cũng nhưng các kế hoạch SXKD ngắn và dài hạn. Mỗi vùng, mỗi cơ sở SXKD có
điều kiện đất đai và khí hậu khác nhau nên phải bố trí các loại cây con phù hợp tương
ứng. Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay việc nghiên cứu các điều
kiện tự nhiên đặt ra cho các cơ sở sản xuất phải biết khai thác và sử dụng tối đa lợi thế so
sánh của mình.
Ví dụ: Sản xuất gạo ở đồng bằng sông Cửu Long, cà phê Tây Nguyên, chè Thái
Nguyên, Phú Thọ, cũng như các vùng và tiểu vùng có các loại cây, con đặc sản khác,
việc phân tích kỹ các điều kiện tự nhiên để xác định và lựa chọn cây trồng phù hợp theo
nguyên tắc “ đất nào cây ấy” và kết hợp nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận trên 1 đơn vị
diện tích.
 Điều kiện kinh tế
Đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật là những yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất thực tế
của các cơ sở, quyết định quy mô sản xuất của từng sản phẩm, khả năng mở rộng, khả
năng chuyển hướng kinh doanh của các cơ sở SXKD nông nghiệp. Việc xác định được
các yếu tố nguồn lực của cơ sở sẽ là căn cứ hữu ích cho các chủ cơ sở trong việc cân đối
các nguồn lực để xây dựng KHKD cho từng công việc, từng công đoạn, từng sản phẩm,
từng ngành hay cho toàn bộ cơ sở sản xuất. Ngoài ra, khi lập kế hoạch các cơ sở cần chú
ý đến việc phân bổ các xí nghiệp chế biến, các trung tâm công nghiệp, các thành phố và

tình hình tiêu thụ và vận chuyển hàng hóa cũng như các chính sách phát triển kinh tế của
Chính Phủ đặc biệt là các chính sách liên quan đến sản xuất nông nghiệp.
Ví dụ: Các cơ sở gần các nhà máy xí nghiệp sản xuất mía đường có nên xem xét kế
hoạch sản xuất mía nguyên liệu. Nếu các cơ sở gần thành phố thì KHSXKD nên hướng
đến các loại hoa quả, các loại cây trồng, vật nuôi đặc sản,…
Sau khi đã xác định được các nguồn lực hiện có các cơ sở SXKD sẽ phải căn cứ vào định
mức kinh tế kỹ thuật để xác định xem cần bao nhiêu yếu tố nguồn lực để thực hiện vào
các công đoạn sản xuất cùng như toàn bộ quá trình sản xuất. Định mức kinh tế kỹ thuật là
cơ sở quan trọng trong việc lập các kế hoạch sản xuất cũng như các kế hoạch tài chính
cho doanh nghiệp nông nghiệp.

2.Các bước lập KHSXKD
Có 8 bước trong quá trình xây dựng một KHSXKD. Các bước đó bao gồm:
2.1.Công tác chuẩn bị
Bao gồm việc hình thành nhu cầu, ý tưởng, mục đích và xác định người chịu trách
nhiệm thực hiện từng công việc cụ thể. Nhu cầu và ý tưởng lập KHSXKD có thể
phát sinh do yêu cầu của bên ngoài khi các cơ sở sản xuất cần vay hay huy động vốn,
khi cần thuyết minh hay thông tin với các tổ chức và cá nhân bên ngoài. Nhu cầu lập
KHSXKD cũng có thể phát sinh từ nội bộ bên trong các cơ sở để phục vụ mục đích
quản lý. Cách thức xác định một ý tưởng kinh doanh có thể là:
 sử dụng nguồn lực: nghĩ tới các nguồn lực có sẵn như đất đai, các nguồn lực tự
nhiên, lao động, nhà cửa, vốn. Trong nông nghiệp việc phân đất cho một hoạt
động kinh doanh nào sao cho phù hợp là rất quan trọng. Tiếp đó, hãy nghĩ đến
các cách thức khác nhau trong đó có những nguồn lực có thể sử dụng để tạo thu
nhâp.
 sử dụng những kỹ năng: người nông dân có những kỹ năng nào? Ví dụ như
trồng trọt, chăn nuôi hay kinh doanh các sản phẩm truyền thống. Những hoạt
động này được sử dụng để tạo ra thu nhập như thế nào?
 làm hoặc sản xuất ra một sản phẩm nào đó tốt hơn về chất lượng và chủng loại
để có lợi thế cạnh tranh.

 phân tích thị trường, sản xuất những thứ mà người mua muốn hoặc chưa có:
Xác định những cái mà người dân cần nhưng chưa có, họ phải đi nơi khác để
mua. Hãy xem xét những nơi khác để xem thử họ có những gì mà địa phương bạn
chưa có.
 tìm kiếm các thương gia, những nhà xuất khẩu hay những cơ hội xuất khẩu,
những hoạt động được các cơ quan chức năng giúp đỡ đầu vào và đầu ra,…

2 2.Thu thập thông tin
Công việc thu thập thông tin càng được chuẩn bị chu đáo trước khi triển khai thì hiệu
quả của công việc càng cao. Cần liệt kê chi tiết nhu cầu thông tin và cách thu thập của
từng loại thông tin. Các thông tin thu thập có thể có nhằm phục vụ cho bản kế hoạch
kinh doanh sẽ bao gồm:
Các thông tin về nguồn lực của các doanh nghiệp: Đó là những yếu tố sản xuất mà
các doanh nghiệp có và đang sử dụng làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó bao gồm:

Nguồn lực về đất đai: Là toàn bộ diện tích đất mà các cơ sở sản xuất đang sở
hữu hoặc đang sử dụng để sản xuất kinh doanh. Đất đai của các cơ sở có thể được
hình thành từ đất do thừa kế, đất do Nhà nước giao cấp, đất do mua sắm, đất thuê
mướn, đất chuyển nhượng hay khai hoang, phục hóa.

Nguồn lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp: là tất cả
những người trong gia đình/trang trại có khả năng và sẵn sàng lao động và những
người mà các trang trại/ nông hộ thuê làm việc, kể cả lao động thường xuyên và
lao động thời vụ.

Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của các nông hộ/trang trại: là toàn bộ tiền vốn
mà các nông hộ/ trang trại bỏ vào sản xuất kinh doanh, nó bao gồm vốn tự có
và vốn vay mượn bên ngoài. Vốn tự có của các trang trại/hộ gia đình có thể là
vốn do các cơ sở tích lũy. Vốn vay mượn của các cơ sở có thể là vốn vay từ các

tổ chức tín dụng, ngân hàng hoặc vốn vay mượn từ bà con, hàng xóm,… Vốn
sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp có thể
nằm dưới dạng tiền mặt, tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, hoặc dụng cụ,
phương tiện sản xuất, ) hay nguyên, nhiên vật liệu.

Thu thập các thông tin liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, các chi
phí,
thu nhập trong quá khứ từ đó mà các trang trại/hộ gia đình có những cơ sở
để đánh giá hiệu
quả của các hoạt động sản xuất trong quá khứ cũng như thiết
lập các mục tiêu và lựa chọn các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp trong
tương lai.
Các yếu tố bên ngoài mà các trang trại và các hộ gia đình cần thu thập có thể
kể đến như: quy mô thị trường, giá cả các sản phẩm đầu ra, giá cả các yếu tố đầu vào,
các chính sách hỗ trợ của Nhà nước như chính sách cho vay vốn, chính sách chuyển
giao khoa học công nghệ,… các thông tin này sẽ là rất hữu ích cho các trang trại/nông
hộ có thể tìm ra các cơ hội mới để phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện
tại, hoặc phát hiện ra các ý tưởng kinh doanh mới.

2.3. Tổng hợp và phân tích thông tin
Sau khi thu thập được các dữ liệu cần thiết, các trang trại và các nông hộ sẽ tiến hành
tổng hợp và phân tích các thông tin. Quá trình tổng hợp và phân tích các thông tin sẽ
giúp các cơ sở xác định rõ được các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại, các sản
phẩm và thị trường mục tiêu của các cơ sở cũng như phân tích các điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức (phân tích SWOT) từ những kết quả đó, người lập kế hoạch
kinh doanh sẽ hình thành nên các chiến lược và các mục tiêu cũng như các kế hoạch
hành động. Quá trình tổng hợp và phân tích thông tin sẽ được tiến hành trên các mặt như:
 Phân tích các nguồn lực của doanh nghiệp: nguồn lực đất đai, lao động, vốn.
Quá trình này các doanh nghiệp sẽ phải phân tích hiện trạng của từng yếu tố
nguồn lực, tình hình sử dụng các yếu tố nguồn lực hiện tại, phân tích khả năng

thay đổi để sử dụng hợp lý nhất các yếu tố nguồn lực. Từ quá trình phân tích này
các cơ sở sẽ nắm vững được số lượng các yếu tố nguồn lực; những nguồn lực đó
hiện đang sử dụng vào mục đích gì? Đang sản xuất kinh doanh sản phẩm gì; Biết
được nguồn lực nào thiếu, nguồn lực nào thừa, tình trạng từng yếu tố nguồn lực
từ đó chủ động điều phối nguồn lực. Thông qua quá trình phân tích này các cơ sở
sẽ biết sử dụng hợp lý các yếu tố nguồn lực cũng như là tìm kiếm các ý tưởng
kinh doanh mới.
 Phân tích kết quả và hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại:
quá trình phân tích này sẽ giúp các trang trại và nông hộ xác định và tính toán
được lợi nhuận thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp các
cơ sở lựa chọn các hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt hơn; xác định và
tính toán các kết quả thu được nhờ đó các trang trại và nông hộ có thể biết mức độ
đáp ứng mục tiêu và nhu cầu thị trường; phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các hoạt động của trang trại/ nông hộ từ đó giúp các cơ sở có
các quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong tương
lai.

 Phân tích SWOT: nhằm tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách
thức với các hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại/ nông hộ. Trên cơ
sở đó các trang trại/ nông hộ/ doanh nghiệp có thể có những quyết định đúng
đắn nhằm tận dụng các điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, tận dụng những
cơ hội và xử lý những khó khăn, thách thức,…

2 4. Hình thành các mục tiêu
Sau khi tổng hợp và phân tích các thông tin, các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
sẽ xây dựng các mục tiêu kinh doanh cho mình. Thông thường các trang trại hoặc các
nông hộ sản xuất, việc lập kế hoạch kinh doanh nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận, nâng
cao thu nhập và mức sống cho các thành viên trong gia đình. Ngoài ra các mục tiêu
khác có thể là đáp ứng đủ nhu cầu lương thực và thực phẩm phục vụ cho tiêu dùng,

gia tăng khối lượng sản phẩm nông nghiệp, thỏa mãn nhu cầu công việc, mang lại
sinh kế tốt hơn cho gia đình, tạo công ăn việc làm cho cộng đồng, cung cấp các dịch vụ
và hàng hóa cho cộng đồng,…
Trên góc độ một doanh nghiệp nông nghiệp các mục tiêu kinh doanh có thể có:
 Khai thác đầy đủ và hợp lý nhất đất nông nghiệp.
 Tăng số lượng và chất lượng sản phẩm đáp ứng các nhu cầu cho tiêu dùng và sản
xuất.
 Nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi với hao phí lao động và vật
tư ít nhất (hay nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh)
 Tạo ra lợi nhuận cao hơn,
Mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp, các nông hộ, các trang trại về công
việc kinh doanh sẽ triển khai trong vài năm tới sẽ tìm ra những giải đáp cho những câu
hỏi sau:
 Các doanh nghiệp, các trang trại sẽ bán sản phẩm và dịch vụ gì?
 Các nhóm khách hàng và yêu cầu của khách hàng mà các doanh nghiệp, các nông
trại, hay các hộ gia đình sẽ nhắm tới.
 Doanh nghiệp, trang trại và các nông hộ trông chờ kinh doanh đền đáp lại gì
cho doanh nghiệp?

2.5 Đánh giá thị trường
Quá trình đánh giá thị trường sẽ là một trong những yếu tố rất quan trọng đối với một
kế hoạch kinh doanh. Có lẽ không có điều gì quan trọng đối với một kế hoạch kinh
doanh hơn là phần mô tả toàn diện về thị trường hiện tại và những cơ hội thị trường
trong tương lai. Trong phần này các doanh nghiệp, các trang trại/ nông hộ cần phân tích
và trả lời một số các khía cạnh như: Các sơ sở sẽ sản xuất và kinh doanh sản phẩm gì?
Các sản phẩm này sẽ bán cho ai (khách hàng mục tiêu), thị trường hiện tại và tương lai
của các cơ sở ở đâu (trong địa phương như xã, huyện, tỉnh, các khu vực lân cận, hay
xuất khẩu ); các cơ sở sẽ vận chuyển sản phẩm của mình đến thị trường như thế nào?
Sản phẩm của các cơ sở được phân phối ra sao (phân phối trực tiếp đến người tiêu
dùng cuối cùng, gián tiếp qua các thu gom địa phương, bán trực tiếp cho công ty chế

biến….); các cơ sở sẽ bán sản phẩm dịch vụ bằng hình thức nào (có hợp đồng hay
không có hợp đồng, hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn, cách thức thanh toán …).

2 6 Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh của các ngành, lượng hóa
và tổng hợp các yêu cầu nguồn lực
Các quá trình phân tích trên sẽ giúp cho các cơ sở lựa chọn được các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong tương lai. Sau đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ thiết lập và
xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng ngành, từng hoạt động. Đối với
mỗi ngành khác nhau, thì KHSXKD sẽ khác nhau, thông thường các KHSXKD có
thể có bao gồm các kế hoạch về trồng trọt, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch kinh doanh
dịch vụ,… căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và quy trình sản xuất, các doanh
nghiệp sẽ xác định các nhu cầu về nguồn lực cho từng hoạt động chức năng, sau đó
tổng hợp nhu cầu nguồn lực cho toàn bộ kế hoạch kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp xác
định nhu cầu bổ sung và chuẩn bị huy động nguồn lực.
Khi lập KHSXKD cần phải tuân thủ theo các trình tự sau đây: Lập kế hoạch sản xuất
sản phẩm trước, lập kế hoạch biện pháp sau. Trong kế hoạch sản xuất sản phẩm, lập kế
hoạch sản phẩm chính trước, lập kế hoạch sản xuất sản phẩm bổ sung và sản phẩm phụ
sau. Đây là trình tự chung, trong thực tế không phải lúc nào cũng như vậy, mà còn
phải xem xét một cách đồng bộ, cân đối đi, cân đối lại không được phân chia một
cách máy móc.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong các cơ sở sản xuất kinh doanh cần chú ý
một số vấn đề sau:

Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm trước hết cần tính toán đến khả năng sản xuất và
tiêu thụ của sản phẩm.

Lập kế hoạch biện pháp phải đảm bảo tính đồng bộ, tính thống nhất giữa các
biện pháp, giữa các yếu tố sản xuất, đảm bảo an toàn cần thiết để hạn chế tối
đa mọi rủi ro. Mặt khác nên có nhiều phương án khác nhau để đối phó với nhiều
tình huống khác nhau.


Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cần có sự trao đổi trong nội bộ cơ sở sản
xuất kinh doanh, kể cả những người trực tiếp lao động nhằm phát huy hết tính
chủ động, sáng tạo của từng bộ phận, từng cá nhân, đảm bảo hoàn thành mọi chỉ
tiêu kế hoạch đề ra, phải được sự nhất trí cao và tổ chức thực hiện tốt.

2.7. Ước tính chi phí, thu nhập, hiệu quả kinh tế và lập kế hoạch tài
Sau khi các doanh nghiệp, trang trại/ nông hộ lượng hóa và tổng hợp các yếu tố nguồn
lực phục vụ cho từng ngành sản xuất và cho toàn ngành của cơ sở. Bước tiếp theo các
cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ tính toán đến các chi phí cũng như dự kiến các khoản thu
nhập và lợi nhuận đạt được. Trên cơ sở các kết quả đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp sẽ lập kế hoạch tài chính để xác định dòng thu, dòng chi và có những biện
pháp hành động thích hợp đáp ứng kịp thời nhu cầu tài chính cho từng ngành và tất cả
các ngành sản xuất.
Các tính toán về chi phí, doanh thu và lợi nhuận chủ yếu dựa vào các thông tin và
các quyết định ở phần trước nhưng do đặc điểm kế hoạch là căn cứ vào các thông tin
thu thập trong quá khứ, hiệu chỉnh cho phù hợp với các điều kiện dự kiến xảy ra
trong tương lai nên khả năng xảy ra khác biệt so với kế hoạch là không thể tránh khỏi.

2.8. Tổ chức thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch
Có rất nhiều cách tiếp cận về quy trình kế hoạch kinh doanh. Quy trình kế hoạch kinh
doanh bao gồm các bước tuần tự, cho phép vạch ra các mục tiêu tại những thời điểm
khác nhau trong tương lai, dự tính các phương tiện cần thiết và tổ chức
triển khai sử
dụng các phương tiện nhằm đạt được mục tiêu. Sơ đồ 2.1 dưới đây là một thí dụ về qui
trình kế hoạch kinh doanh.











Sơ đồ 2.1: Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Điều chỉnh
Lập kế hoạch
Thực hiện các điều
chỉnh cần thiết
Đánh giá và phân tích
quá trình thực hiện
Xác định mục tiêu và
các quy trình cần thiết để
thực hiện mục tiêu
Tổ chức thực hiện các
quy trình đã định
Kiểm tra
Thực hiện
3. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

3.1. Đánh giá thị trường
Thị trường là đối tượng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của cơ sở SXKD. Nắm bắt thị
trường, nghiên cứu đầy đủ và dự báo chính xác thị trường tiêu thụ sẽ giúp cho các cơ sở
SXKD có kế hoạch và chiến lược đúng trong các hoạt động SXKD của mình. Các cơ sở
SXKD sẽ mô tả phạm vi địa lý của thị trường (ở địa phương, trong huyện, thành phố,
ngoài tỉnh ). Kế đến các cơ sở sẽ ước tính quy mô thị trường và nghiên cứu các đối
tượng tiêu dùng sản phẩm của các cơ sở SXKD là ai (người tiêu dùng cuối cùng, các bán
buôn trung gian, hay các cơ quan Nhà nước…), đặc điểm, quy mô, các nhân tố ảnh

hưởng đến hành vi mua hàng, các thói quen mua hàng,…
Từ quá trình phân tích trên, các cơ sở SXKD sẽ lựa chọn cho mình một vài phân khúc thị
trường. Các thị trường mục tiêu này có thể phân theo các tiêu thức về khu vực địa lý (ở
xã, huyện, thành phố), mục đích và hoàn cảnh sử dụng sản phẩm (khách hàng tiêu dùng,
các lái buôn, thu gom địa phương, các công ty chế biến), giới tính, tuổi tác, mức thu nhập
v.v…Sau đó các cơ sở sẽ phân tích từng phân khúc và lựa chọn ra cho mình một thị
trường trọng tâm phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của các cơ sở.
Bên cạnh việc phân tích thị trường và khách hàng mục tiêu, các cơ sở SXKD cũng cần
nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh của mình. Các đối thủ cạnh tranh là những cơ sở hoạt
đang hoạt động cùng với loại sản phẩm hay dịch vụ, trên cùng vùng thị trường và cùng
nhắm vào nhóm khách hàng trọng tâm mà các cơ sở đang theo đuổi hoặc chuẩn bị theo
đuổi. Phân tích đối thủ cạnh tranh cần trả lời câu hỏi cơ bản trong phần này là: “để thỏa
mãn khách hàng, các cơ sở có những điểm nào mạnh hơn hay yếu hơn đối thủ cạnh
tranh?”.
Sau khi phân tích được các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, các cơ sở cũng
cần phải phân tích và đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của mình từ đó xem xét
xem mình có lợi thế gì so với đủ cạnh tranh, những điểm yếu cần khắc phục. Phân tích
những cơ hội và những thách thức từ đó làm căn cứ để các cơ sở có thể quyết định hành
động nhằm tận dụng những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, tận dụng những cơ
hội và xử lý những khó khăn.

3.2. Thiết lập chương trình marketing, chương trình hành động và ngân sách
Chương trình marketing của các cơ sở SXKD nông nghiệp gồm 4 phần: (1) Chương trình
sản phẩm; (2) Chương trình giá; (3) Chương trình xúc tiến hỗn hợp; (4) Hệ thống phân
phối. Một chương trình marketing được xây dựng như trên thực chất là một bản kế hoạch
marketing của các cơ sở. Chương trình này sẽ được thực hiện thông qua việc xây dựng
một chương trình hành động dưới sự kiểm soát và điều khiển của các nhà quản lý. Nội
dung của chương trình này được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.1: Nội dung chính trong kế hoạch marketing
Con người

Thị trường mục tiêu cho sản phẩm của doanh nghiệp ở đâu? quy mô tiềm năng
tăng trưởng của nó.
Lợi nhuận
Lợi nhuận dự kiến thu được từ kế hoạch marketing là bao nhiêu? Các mục tiêu
khác của kế hoạch marketing là gì?
Nhân sự
Ai liên quan đến việc thực hiện kế hoạch marketing?
Sản phẩm
Sản phẩm sản xuất là gì? Sản phẩm đó có sự khác biệt về kiểu dáng, đặc điểm
chất lượng nhãn hiệu, đóng gói, hình thức bán, dịch vụ kèm theo không? Các
sản phẩm nên được định vị như thế nào?
Giá cả
Sản phẩm sẽ được bán với giá bao nhiêu?
Phân phối
Các cơ sở sẽ phân phối sản phẩm để bán cho thị trường mục tiêu ở đâu, khi nào
và như thế nào?
Xúc tiến
Thông tin về sản phẩm của các cơ sở được chuyển đến thị trường mục tiêu
như thế nào?
Giai đoạn
Kế hoạch marketing có hiệu lực trong thời gian bao lâu? Lịch trình thực hiện
để đánh giá các hoạt động marketing như thế nào?
 Sản phẩm
Sản phẩm là thứ mà các cơ SXKD dự định bán hoặc những dịch vụ mà các cơ sở định
cung cấp. Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và cũng là yếu tố cơ bản nhất và quan trọng nhất
quyết định đến sự thành công của chương trình marketing, không có sản phẩm thì các cơ
sở SXKD sẽ không có các chiến lược về giá, kênh phân phối và xúc tiến hỗn hợp.
Sản phẩm của các cơ sở SXKD cung cấp nhằm thỏa mãn các nhu cầu của từng khách
hàng. Các yếu tố cần xem xét trong chiến lược sản phẩm bao gồm: các doanh nghiệp sẽ
sản xuất sản phẩm gì? Đặc tính của sản phẩm (màu sắc, cấu trúc, hương vị, bao bì, nhãn

hiệu ) và các dịch vụ kèm theo.
 Giá cả
Xây dựng chiến lược về giá cả, các cơ sở SXKD cần phải trả lời 2 câu hỏi chính: (1) Các
cơ sở SXKD bán sản phẩm với mức giá nào? (2) Có cách nào để làm tăng giá trị sản
phẩm nông nghiệp hay không? Giá cả hàng hóa và dịch vụ đảm bảo các nguyên tắc:
+ Bù đắp được chi phí mà các cơ sở bỏ ra để có sản phẩm đó.
+ Theo đuổi các mục tiêu kinh tế của các cơ sở.
+ Được người mua chấp nhận.
Việc định giá cho các sản phẩm nông nghiệp của các cơ sở SXKD phụ thuộc vào rất
nhiều các nhân tố có thể kể đến các nhân tố như: Mục tiêu của các cơ sở; Giá và các yếu
tố khác của marketing; Chi phí sản xuất; Khách hàng và nhu cầu của khách hàng; Độ co
giãn của cầu theo giá và theo thu nhập; Các yếu tố tâm lý của khách hàng; Các đối thủ
cạnh tranh và tình trạng thị trường,… Các cơ sở SXKD có thể lựa chọn một số các
phương pháp định giá như sau:
Định giá theo chi phí sản xuất: Phương pháp này rất thích hợp với doanh nghiệp
vừa và nhỏ vì nó đơn giản, dễ ước tính.
Giá dự kiến = chi phí sản xuất/đvsp x (1 + % lãi trên chi phí)
Định giá theo cạnh tranh: Các cơ sở sản xuất thường lấy giá của đối thủ cạnh tranh
làm cơ sở và ít quan tâm đến chi phí sản xuất và cầu thị trường và có thể định giá ngang
bằng, thấp hoặc cao hơn so với đối thủ.
Định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng: Các cơ sở định giá ban đầu cho sản
phẩm của mình dựa vào cảm nhận của người mua về giá trị chứ không phải dựa vào chi
phí mà họ bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Định giá theo giá theo giá trị cảm nhận của khách
hàng là triết lý “tiền nào của ấy”, hay “hàng tốt giá cao”.
Ngoài ra, các cơ sở SXKD nông nghiệp cũng có thể lựa chọn các chiến lược định giá
khác nhau cho các sản phẩm mới, các chiến lược giá cho các sản phẩm chính và sản
phẩm phụ, chiến lược giá theo nguyên tắc địa lý, chiết giá, bớt giá, thay đổi giá,…Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp cũng có thể nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp bằng các
kỹ thuật và các quyết định đúng đắn trong và sau quá trình thu hoạch như sau:
- Những hoạt động trong và sau khi thu hoạch

Chọn thời điểm thu hoạch: Thu hoạch sớm hay muộn, thu hoạch và độ chín của mùa vụ,
thời gian trong ngày mà sản phẩm thu hoạch tốt nhất, kỹ thuật thu hoạch và các dụng cụ
chứa đựng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Sơ chế: Những vấn đề quan trọng giúp đỡ hay tăng giá trị cho sản phẩm của nông dân sau
thu hoạch là: Xử lý và sấy khô (lúa, ngô, khoai, sắn…), phân loại, đóng gói và giới thiệu,
bảo quản nông sản,…
Vận chuyển: Quá trình vận chuyển nông sản cần đảm bảo cho nông sản không bị hư
hỏng, dập nát.

-Hoạt động chế biến tại các cơ sở SXKD
Chế biến là cách thông thường để tạo thêm giá trị cho nông sản phẩm và còn tạo nên
những lợi ích khác như: Tăng lợi nhuận cho hoạt động SXKD đang tiến hành; Giảm chi
phí vận chuyển, tăng thời gian sử dụng sản phẩm tăng khả năng tiếp thị sản phẩm; Tạo
việc làm cho lao động gia đình.
Bảng 3.2: Những hoạt động có thể tạo thêm giá trị cho người nông dân
Sản phẩm
Hoạt động tạo thêm giá trị
Chuối
Phân loại, đóng gói, sấy khô, nấu và chế biến thành lát
Dừa
Làm chổi, làm giấy, làm mứt, sữa, phân bón…
Trứng
Xử lý, phân cấp, đóng gói.
Trái cây
Xử lý hóa chất giữ tươi, ướp đường, lên men, nước sinh tố, sấy khô, làm
mứt….
Hạt
Ướp đường, rang
Thịt heo, gà
Giết mổ, xắt lát

Cây có củ
Đóng bao bì và chuyển đến đại lý, chợ, chế biến thành cách sản phẩm khác
như món dưa chua, dưa bao tử, khoai tây, khoai lang chiên…
Sắn
Sấy khô, sắt lát…
Rau
Phân cấp, đóng gói, vận chuyển đến thị trường hay người tiêu dùng cuối
cùng, chế biến, ướp đường, lên men…

 Mạng lưới kênh phân phối
Tổ chức mạng lưới kênh phân phối là việc là việc lựa chọn và đưa sản phẩm của cơ sở
mình đến với người tiêu dùng nhanh, kịp thời và thuận lợi nhất. Kênh phân phối của các
các cơ sở dài hay ngắn phụ thuộc vào đặc tính sản phẩm nông nghiệp. Sản phẩm từ người
sản xuất đến người tiêu dùng thường qua 2 kênh phân phối sau:
+ Sản phẩm được tiêu thụ trực tiếp từ người sản xuất đến người tiêu dùng dưới các
hình thức bán lẻ ở các ki ốt, các chợ (nông thôn, thành thị) hoặc dưới hình thức bán
trực tiếp đến người tiêu dùng (bán rong).
+ Sản phẩm được tiêu thụ thông qua trung gian: các đại lý, các nhà thu gom lớn, nhỏ
ở địa phương, các công ty thương mại…

 Tổ chức thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của cơ sở SXKD
Có thể sử dụng các thông tin đại chúng như đài, báo, tạp chí, áp phích, tờ rơi,… để thông
tin cho khách hàng những công dụng và tiện lợi về việc sử dụng sản phẩm của các cơ sở
SXKD. Tùy theo từng loại sản phẩm và đối tượng tiêu dùng mà có hình thức quảng cáo
thích hợp. Bao bì, đóng gói, mẫu mã và các nhãn mác sản phẩm của cơ sở SXKD cũng là
một hình thức quảng cáo có hiệu quả. Tổ chức các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ngay
trong cơ sở SXKD hay ở nơi thuận tiện vừa giới thiệu sản phẩm vừa bán sản phẩm cũng
là các hình thức tốt, tham gia các cuộc triển lãm, các hội chợ thương mại qua đó giới
thiệu sản phẩm và ký hợp đồng tiêu thụ. Xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho các
mặt hàng nông sản cũng là một cách quảng bá sản phẩm tốt nhất và đem lại hiệu quả cao

nhất đảm bảo cho các cơ sở SXKD phát triển một cách bền vững. Trong quá trình lựa
chọn và tổ chức các chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, các cơ sở cần xác định
rõ thời gian, phương tiện, địa điểm và các chi phí cần thiết để thực hiện.

3.3. Xây dựng nguồn ngân sách và kế hoạch triển khai kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm
Trong toàn quá trình lên kế hoạch triển khai các hoạt động tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, các
cơ sở SXKD cần tính toán các chi phí cần thiết cho các hoạt động, xác định dự báo doanh thu và
dòng tiền cho từng thời đoạn triển khai (theo quý hoặc tháng hoặc mùa vụ).
Bảng 3.3: Dự trù doanh thu theo tháng
Loại
Tháng
1
2
3
4
5
6
… 12
Sản phẩm trồng trọt:







Sản phẩm lúa








Lượng bán







Giá bán đơn vị







Doanh thu lúa







……….








Sản phẩm chăn nuôi: (Lợn thịt)







Lượng bán







Giá bán








Doanh thu







……







Tổng doanh thu








Nguồn lực cần bao nhiêu người trong thời gian nào, ai là người phụ trách chủ chốt, yêu
cầu khả năng và trình độ, các nhu cầu đặc biệt khác. Các cơ sở SXKD cần lập các bảng
biểu thích hợp như bảng dự kiến doanh thu, bảng tổng hợp các chi phí bán hàng,… để
tổng hợp các số liệu để dễ kiểm soát và làm cơ sở để hạch toán lợi nhuận và xác định nhu

cầu vốn ở những thời điểm khác nhau.






Bảng 3.4: Dự trù chi phí bán hàng theo tháng
Khoản mục
Tháng
1
2
3
4
5
6
… 12
Chi phí thường xuyên:







Chi phí bán hàng








Chiết khấu







Chi phí vận chuyển







Chi phí khác…







Chi phí đột xuất:








Quảng cáo







Khuyến mại







Hội chợ/Triển lãm/Nghiên cứu thị trường







Khác








Tổng chi phí tiếp thị








4.Xây dựng kế hoạch sản xuất

4.1 Tổng quan về kế hoạch sản xuất
Kế hoạch sản xuất là một trong nội dung quan trọng của hoạt động quản lý sản xuất, kế hoạch
sản xuất nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố sản xuất sẵn có như đất đai, lao động,… để sản
xuất sản phẩm. Mục tiêu của kế hoạch sản xuất nhằm sản xuất ra nhiều các loại sản phẩm đáp
ứng cho nhu cầu thị trường. Tuy nhiên trên thực tế, kế hoạch sản xuất còn phụ thuộc vào rất
nhiều các yếu tố, đặc biệt là sự hạn chế của các yếu tố nguồn lực nên việc xây dựng kế hoạch sản
xuất phải căn cứ vào năng lực sản xuất và các phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị
trường. Do hoạt động sản xuất nông nghiệp có những đặc thù riêng biệt, chính vì vậy kế hoạch
sản xuất trong kế hoạch kinh doanh nông nghiệp cũng có những đặc thù riêng biệt. Nội dung của
kế hoạch sản xuất nông nghiệp được thiết kế riêng cho từng ngành sản phẩm như trồng trọt, chăn
nuôi, chế biến…


4.2 Kế hoạch sản xuất đối với doanh nghiệp nông nghiệp

4.2.1 Những căn cứ để xây dựng kế hoạch
Căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất của ngành trồng trọt và chăn nôi có khác nhau, cụ
thể như sau:
Đối với ngành trồng trọt:
Khi xây dựng kế hoạch cần dựa vào những căn cứ sau:
 Những số liệu cơ bản về tình hình sản xuất và các chỉ tiêu thực hiện trong các năm, các
vụ sản xuất đã qua.
 Số lượng và chất lượng ruộng đất của các cơ sở: bao nhiêu diện tích đã đưa vào sản
xuất? bao nhiêu diện tích còn chưa đưa vào sản xuất; nắm vững từng vùng, từng
khoảnh để tiến hành lên kế hoạch cụ thể và sát đúng.
 Số lượng và chất lượng lao động của từng nhóm, từng độ tuổi, sự biến động lao động
trong tháng, quý, năm để cân đối với từng khâu của quá trình sản xuất.
 Cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn vốn và khả năng vay vốn để mở rộng sản xuất.
 Định mức hao phí vật tư và hao phí lao động làm cơ sở cho quá trình xây dựng kế
hoạch cho từng loại cây trồng.
Đối với ngành chăn nuôi:
 Tính toán khả năng phát triển thức ăn kỳ kế hoạch, dự trữ thức ăn cho kỳ kế hoạch tiếp
theo và phải tính toán đến thành phần các loại giống.
 Kế hoạch sản xuất ngành chăn nuôi phải gắn liền với khả năng tái
sản xuất tự nhiên của
bầy gia súc.

 Tính toán khả năng phát triển ngành chăn nuôi với tốc độ cao, trong đó cần chú ý đến
việc đẩy mạnh chăn nuôi loại gia súc, gia cầm có chu kỳ tái sản xuất tự nhiên ngắn (lợn,
gia cầm…).

4.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất
4.2.2.1 Phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất ngành trồng trọt

Phương pháp chung để lập kế hoạch trồng trọt thường là phương pháp cân đối. Kế hoạch
trồng trọt bao gồm một số kế hoạch cơ bản sau:
(1) Kế hoạch diện tích
Xây dựng kế hoạch sử dụng ruộng đất cần thực hiện theo một số bước sau:
Bước 1: Phân tích nguồn đất đai của doanh nghiệp:


Trước hết là vấn đề sở hữu về đất đai: đất đai của hộ thuộc loại hình sở hữu nào?
Đất sở hữu, đất thuê mướn, đất đấu thầu, khai hoang,…


Tổng diện tích đất đang sở hữu là bao nhiêu và đang sử dụng là bao nhiêu?


Tổng số thửa ruộng hoặc mảnh đất của hộ.


Điều kiện đất đai, thổ nhưỡng tốt hay xấu?


Vị trí địa lý của từng mảnh đất: gần nhà, xa nhà? Điều kiện thời tiết khí hậu,
môi trường xung quanh? Loại hình đất gò đồi, đồng bằng hay vùng trũng.


Các điều kiện sử dụng từng thửa ruộng như thủy lợi, đường giao thông…


Diện tích đất đai đang sử dụng là bao nhiêu? Diện tích chưa sử dụng là bao nhiêu?



Đối với đất chưa sử dụng: phân tích lý do chưa sử dụng do vị trí địa lý, do thổ
nhưỡng, điều kiện giao thông, thủy lợi hay do các hộ thiếu lao động, thiếu vốn hay
các nguồn lực khác?


Đối với đất đang sử dụng: tình trạng sử dụng mảnh đất đó thế nào? Hiện đang
trồng gì? Sản xuất cái gì? Mấy vụ? Năng suất đất đai? Có những thuận lợi và khó
khăn gì khi sử dụng các mảnh đất đó?
Bảng 4.1: Phân tích hiện trạng đất đai của các cơ sở SXKD nông nghiệp


ĐVT

Số
lượng

Mục đíc
sử dụng
Hình
thức sở
hữu
Năng
suất/giá
trị sx

Ghi chú
Mảnh 1

1
Nuôi cá

Lâu dài
2 tấn/ha

Mảnh 2

2
Làm lúa
Thuê
4 tấn/ha

Mảnh n






Tổng diện tích






Sau khi tiến hành phân tích nguồn và tình hình sử dụng nguồn đất hiện tại, các cơ sở sẽ
tìm ra các phương án để sử dụng hợp lý đất đai, để làm được điều này các cơ sở cần
phải giải quyết các câu hỏi như:


Căn cứ vào cây trồng hiện tại, xem xét thửa ruộng hiện tại đã sử dụng hợp lý

hay chưa? Diện tích nào sử dụng hợp lý và chưa hợp lý? Nếu chuyển sang cây
trồng, vật nuôi khác hoặc ngành nghề dịch vụ khác thì loại nào là hợp lý và có lợi
nhất?


Đối với các diện tích hiện tại đang sử dụng có thể tăng vụ được nữa hay không?
Chế độ luân canh đã hợp lý chưa? Nếu chuyển sang các loại cây trồng và vật nuôi
khác thì điều kiện cần đầu tư, bổ sung là gì? Điều kiện nào có thể làm, điều kiện
nào không thể làm?
Từ những câu hỏi đặt ra như trên, cùng với việc phân tích và nắm bắt nhu cầu của
từng loại sản phẩm trên thị trường, các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp sẽ quyết
định cơ diện tích trồng trọt và chế độ luân canh các loại cây trồng hợp lý để sử dụng có
hiệu quả nguồn đất hiện tại của nông hộ.
Bước 2: Xác định cơ cấu diện tích gieo trồng kỳ kế hoạch
Có nhiều phương án xây dựng cơ cấu diện tích gieo trồng, mỗi một phương án sẽ
đem lại hiệu quả riêng biệt vì vậy cần xây dựng cơ cấu diện tích gieo trồng mang lại
hiệu quả kinh tế cao và hợp lý nhất. Có thể xác định cơ cấu diện tích đất trong kỳ kế
hoạch dựa vào:


Căn cứ vào điều kiện khí hậu của từng vùng.


Xuất phát từ nhiệm vụ của kế hoạch (về đơn đặt hàng, về nhu cầu thị trường,…)
đã đặt ra.


Căn cứ vào phương hướng sản xuất, tính chất chuyên môn hóa của các cơ sở
SXKD nông nghiệp.



Căn cứ vào thực tế ruộng đất, sức lao động, cơ sở kỹ thuật của từng cơ sở.


Căn cứ vào nhu cầu nội bộ và giá trị kinh tế của các loại cây trồng.
Bước 3: Xác định chế độ luân canh cây trồng kỳ kế hoạch
Khi đã xác định được tổng diện tích đất canh tác trong kỳ kế hoạch các cơ sở SXKD
nông nghiệp cần xây dựng chế độ luân canh trên từng loại ruộng đất. Xây dựng 1 chế
độ luân canh cây trồng hợp lý cần chú ý:


Phải căn cứ vào tính chất đất đai, khả năng tăng vụ, chuyển vụ, rải vụ trên
những thửa ruộng phải xuất phát từ những nhiệm vụ của kế hoạch gieo trồng
các loại cây gì đó với diện tích bao nhiêu.


Mặt khác còn phải căn cứ vào khả năng lao động, điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật của các cơ sở sản xuất như thế nào để xác định một công thức luân canh cây
trồng hợp lý cho từng loại ruộng đất.


Sắp xếp cây trồng nào trước, cây trồng nào sau, cần chú ý đến sự hỗ trợ lẫn
nhau giữa các loại cây trồng. Ví dụ cây trồng trước thuộc họ đậu sẽ hỗ trợ cho
cây trồng sau về đạm. Tránh việc độc canh, trồng một loại cây trong nhiều vụ.
Tránh những công thức luân canh không hợp lý có hiệu quả kinh tế thấp đi đôi
với việc trồng những cây trồng có khả năng cải tạo chất lượng đất.
Bước 4: Các bước xác định kế hoạch luân canh cây trồng


Liệt kê các mô hình luân canh mà thửa ruộng hoặc mảnh đất có thể bố trí được để

tìm ra tất cả các khả năng, các phương án sản xuất có thể được bố trí.


Sử dụng phương pháp loại trừ, loại trừ những công thức luân canh không khả
thi, không đáp ứng nhu cầu thị trường hoặc không có hiệu quả kinh tế.


Trên cơ sở các công thức luân canh còn lại, chọn ra một hoặc hai hoạt động
mà mảnh đất này có thể làm để cho kết quả và hiệu quả tốt nhất. Tương tự như
vậy, các cơ sở sẽ tiến hành lựa chọn cây trồng và kế hoạch luân canh cho tất cả
các mảnh đất của hộ, trên cơ sở đó lập bảng cân đối ruộng đất cho kỳ kế hoạch.
Ví dụ: Lập bảng cân đối đất đai theo kiểu bàn cờ
Có tính hình biến động đất đai của đơn vị A trong năm như sau:
Tổng diện tích 245 ha
vào đầu năm. Bao gồm 4 loại đất:
Đất canh tác hàng năm 80 ha (đất 1 vụ 30 ha, đất 2 vụ
140 ha và đất 3 vụ 10 ha); Đất trồng cỏ và thức ăn gia súc là 12 ha; Đất trồng cây lâu năm
8 ha; Đất bãi bồi ven sông 45 ha.
Trong năm, do cải tạo hệ thống thủy lợi nên chuyển 20 ha đất canh tác 1 vụ sang
trồng 2 vụ. Doanh nghiệp chuyển 5 ha 3 vụ sang trồng câu lâu năm và cải tạo 15 ha đất
bãi bồi ven sông sang gieo 2 vụ/năm. Chuyển 8 ha đất 2 vụ sang đất trồng cỏ và thức ăn
gia súc.
Yêu cầu: lập bảng cân đối đất đai cho doanh nghiệp A
Bảng 4.2: Bảng cân đối đất đai của Doanh nghiệp A


Đất đai


hiệu


Đầu
kỳ


1


2


3


4


5


6
Cộng
tăng
(hàng)

Cuối
Kỳ
- 1 vụ
1
30

x





-
10
- 2 vụ
2
140
20
x



15
35
167
- 3 vụ
3
10


x



-
5

- Trồng cỏ
4
12

8

x


8
20
- Cây lâu năm
5
8


5

x

5
13
- Bãi bồi
6
45






x
-
30
Cộng giảm (cột)


20
8
5
-
-
15
48

Tổng cộng

245







245
(2) Kế hoạch năng suất
Năng suất cây trồng thu hoạch được trên 1 đơn vị diện tích là một chỉ tiêu chất lượng
quan trọng, nó nói lên trình độ canh tác, trình độ thâm canh của các cơ sở sản xuất là
cao hay thấp. Khi lập kế hoạch sản xuất ngành trồng trọt cần phải xác định năng suất
của từng loại cây trồng tương đối chính xác, có cơ sở khoa học.

Do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên nên năng suất cây
trồng hàng năm tăng giảm cũng còn phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên thuận lợi hay
khó khăn. Vì vậy muốn xác định năng suất kế hoạch không thể căn cứ vào năng suất
của một năm trước hay một năm riêng biệt nào đó mà phải lấy năng suất bình quân tiên
tiến của nhiều năm để làm cơ sở xây dựng kế hoạch năng suất trong kỳ kế hoạch.
(3) Kế hoạch sản lượng
Sau khi các cơ sở sản xuất kinh doanh xây dựng được chế độ luân canh và bảng cân đối
ruộng đất kỳ kế hoạch và năng suất dự kiến thì sẽ hoạch định được sản lượng và xem xét
đến tình hình khí hậu, thời tiết đất đai lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp
có phù hợp với các loại cây trồng hay không?
Sau khi đã xác định được kế hoạch về diện tích, năng suất, sản lượng, các cơ sở sản
xuất kinh doanh nông nghiệp sẽ tổng hợp toàn bộ hệ thống chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất
vào bảng tổng hợp về diện tích, năng suất và sản lượng và chất lượng cây trồng theo bảng
sau.
Bảng 4.3: Kế hoạch tổng hợp về năng suất, sản lượng của từng loại cây trồng
Cây
trồng
Diện tích
(ha)
Năng
suất
(tạ/ha
)
Sản lượng
(tấn)
I. Cây hàng năm



1. Cây lúa




2. Các loại rau



3. Cây CN hàng năm (đậu phộng,
mía….)



II. Cây lâu năm



III. Cây ăn quả



IV. Cây lâm nghiệp



Tổng diện tích gieo trồng



4.2.2.2 Đối với ngành chăn nuôi
(1) Phương pháp lập kế hoạch sản xuất ngành chăn nuôi

Xây dựng kế hoạch chăn nuôi trong các cơ sở SXKD nông nghiệp cần chú ý:

Kế hoạch chăn nuôi phải được xây dựng trên cơ sở cân đối vững chắc tích cực
giữa các mặt, cân đối giữa số đầu gia súc với mức sinh sản của gia súc, sản
phẩm chăn nuôi với cơ sở thức ăn, cơ sở giống, cơ sở thú y, chuồng trại. Hết
sức tránh tình trạng chỉ đạo kế hoạch đầu gia súc, mức sinh sản và sản phẩm
chăn nuôi mà xem nhẹ các biện pháp kèm
theo.


Kế hoạch chăn nuôi của các cơ sở SXKD nông nghiệp phải kết hợp chặt chẽ
với kế hoạch chăn nuôi của kinh tế gia đình.
Kế hoạch ngành chăn nuôi bao gồm các kế hoạch sau:

Kế hoạch sản phẩm ngành chăn nuôi (thịt, trứng…) cho từng loại gia súc.

Kế hoạch đầu gia súc và chu chuyển đàn gia súc cho từng loại gia súc

Kế hoạch thức ăn gia súc

Kế hoạch chuồng trại gia súc

Kế hoạch phòng trừ dịch bệnh cho gia súc
(2) Các bước lập kế hoạch chăn nuôi
Bước 1: Kiểm tra
Kiểm tra tình hình gia súc, gia cầm và ước tính mức độ hoàn thành kế hoạch
của kỳ báo cáo. Yêu cầu của bước này là:
- Biết số lượng đầu gia súc, gia cầm các loại theo từng lứa tuổi khác nhau.

- Biết được trọng lượng gốc và trọng lượng tăng của từng loại gia súc.

Bước 2: Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật kỳ kế hoạch
Ðể xây dựng các chỉ tiêu này cần phải nghiên cứu:
- Quy luật sinh sản của đàn gia súc cái.
- Tình hình các giống sẽ có trong năm.
- Ðiều kiện kỹ thuật đã có và sẽ có trọng kỳ kế hoạch (Thức ăn, chuồng trại, máy
móc và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến).
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật bao gồm:

Số lứa đẻ bình quân/ năm của gia súc cái.

Số con đẻ ra / lứa của gia súc cái.

Tỉ lệ chết qua các tháng tuổi.

Tăng trọng bình quân/ngày/con theo từng lứa tuổi.

Thời gian sử dụng và loại thải của từng loại gia súc.

Khẩu phần thức ăn của từng loại.
Bước 3: Lập kế hoạch tái sản xuất đàn gia súc
Những điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tái sản xuất của đàn và tốc độ này
phụ thuộc vào nhiều điều kiện như :
- Nhu cầu sản phẩm chăn nuôi.
- Cấu thành sẵn có của đàn gia súc: Tỷ lệ gia súc cái trong đàn (càng lớn thì tốc độ
tái sản xuất càng nhanh), tuổi gia súc (tỷ lệ gia súc non nhiều thì điều kiện tái sản
xuất càng nhanh).
- Sự sinh đẻ tự nhiên của đàn gia súc: khả năng sinh sản của mỗi loài gia súc có
tốc độ phát triển khác nhau.
- Sự sinh đẻ thực tế của đàn gia súc (năng suất sinh sản).
- Tỷ lệ giữa gia súc sinh sản và gia súc thương phẩm.

(3) Kế hoạch chu chuyển đàn vật nuôi
Chu chuyển đàn vật nuôi hợp lý là một nội dung không thể thiếu được của hệ
thống chăn nuôi hợp lý, nó góp phần tái sản xuất đàn vật nuôi, hoàn thành kế hoạch
chăn nuôi, làm cơ sở xây dựng kế hoạch thức ăn chăn nuôi, xác định nhu cầu vật tư,
lao động cần thiết cho chăn nuôi.
Kế hoạch chu chuyển đàn gia súc đóng vai trò rất quan trọng, nó chi phối tất cả
các kế hoạch khác trong sản xuất chăn nuôi, dựa trên cơ sở của kế hoạch này cơ sở sẽ
lập được bảng cân đối thức ăn, kế hoạch sản phẩm chăn nuôi, kế hoạch lao động.
Kế hoạch chu chuyển đàn gia súc được xây dựng dựa trên những căn cứ sau:
 Điều kiện tự nhiên của tái sản xuất đàn gia súc: Thời gian sinh trưởng về sinh lý
và thể xác của đàn gia súc bao gồm: thời gian có chửa của từng loại gia súc, thời
gian động đực sau khi đẻ và chu kỳ động đực của con cái sinh sản, số con đẻ ra
trong 1 lứa và số lứa đẻ trong 1 năm.
 Điều kiện tổ chức kinh tế: thời gian phối giống và cho gia súc sinh đẻ thích hợp
nhất, thời gian sử dụng có hiệu quả gia súc sinh sản và làm việc, thời gian nuôi
dưỡng, chăm sóc, thời gian tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất.
 Các chỉ tiêu kế hoạch chăn nuôi có liên quan trực tiếp đến chu chuyển đàn gia súc
như: Số lượng gia súc các nhóm đầu kỳ kế hoạch, mua thêm, số lượng và thời
gian bán ra theo kế hoạch.

×