Tiểu luận cuối khoá
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THUẾ VÀ CHỦ TRƢƠNG CHÍNH SÁCH CỦA……
ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VỀ THUẾ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY…………… 2
1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay 2
1.2. Chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về thuế ở nƣớc ta
hiện nay…………………………………………………………………………7
1.2.1. Chủ trƣơng của Đảng………………………………………………… 7
1.2.2. Chủ trƣơng của Nhà nƣớc về thuế…………………………………… 7
CHƢƠNG 2……………………………………………………….………….10
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ Ở CHI CỤC THUẾ, THÀNH PHỐ
LONG XUYÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2012………………………… 10
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh hƣởng đến công tác thu thuế ở
Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên từ năm 2006 đến năm 2012…………10
2.1.1. Đặc điểm về địa lý, tự nhiên………………………………………… 10
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế…………………………………………………… 10
2.1.3. Đặc điểm về xã hội.…………………………………………………… 10
2.1.4. Đặc điểm tình hình, tổ chức bộ máy ở Chi cục Thuế thành phố Long…….
Xuyên………………………………………………………………………… 11
2.2. Thực trạng công tác thu thuế ở Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên từ năm
2006 đến năm 2012…………………………………………………………….15
CHƢƠNG 3……………………………………………………………………16
Tiểu luận cuối khoá
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU THUẾỞ
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LONG XUYÊN TÙ NAY ĐẾN NĂM 2015.19
3.1. Mục tiêu………………………………………………………………… 19
3.1.1. Mục tiêu tổng quát………………………………………………………19
3.1.2. Các chỉ tiêu cụ thể……………………………………………………….19
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu thuế ở Chi cục Thuế thành
phố Long Xuyên đến năm 2015…………………………………………….….20
3.2.1. Tăng cƣờng công tác kiểm tra trong lĩnh vực thuế…………………… 20
3.2.2.Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thuế………………………20
3.2.3. Thƣờng xuyên trao dồi đạo đức cách mạng của cán bộ thuế với phƣơng
châm "Cán bộ thuế vừa thu đƣợc thuế vừa đƣợc lòng dân"………………… 21
3.2.4. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện công tác thu thuế… 22
3.2.5. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong việc phát huy vai trò của các tổ
chức đoàn thể thuộc Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên trong công tác thu
thuế…………………………………… ………………………………………23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24
* Kết luận 24
* Kiến nghị 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
Tiểu luận cuối khoá
1
MỞ ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, và là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Mỗi giai đoạn lịch sử nhất định cần phải có chính sách thuế phù hợp,
rỏ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, có tính khả thi cao.
Luật quản lý thuế đƣợc Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2007. Luật quản lý thuế là đạo Luật mới, thay đổi căn bản
phƣơng thức quản lý thuế từ thủ công truyền thống sang phƣơng pháp quản lý thuế
chuyên nghiệp, hiện đại. Nhằm giúp các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh và các
tổ chức, cá nhân liên quan đến thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng với thực tế
kinh doanh của đơn vị mình. Bên cạnh đó, cũng nhằm giúp các cán bộ làm công tác
quản lý thuế thu đúng, thu đủ vào Ngân sách Nhà nƣớc.
Sau nhiều năm thực hiện Luật thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và Luật thuế Thu
nhập doanh nghiệp (TNDN). Nhà nƣớc đã từng bƣớc điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi
những bất hợp lý giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để duy trì sản xuất kinh
doanh. Việc triển khai thực hiện hai luật thuế trên đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát
triển, khuyến khích đầu tƣ và đẩy mạnh xuất khẩu. Đảm bảo duy trì đƣợc tốc độ tăng
trƣởng của nền kinh tế, đáp ứng các yêu cầu cơ bản đặt ra, là một nổ lực đáng ghi
nhận cả về phía Nhà nƣớc lẫn các doanh nghiệp.
Hiện nay, đời sống kinh tế xã hội phát triển, lĩnh vực thuế đang là vấn đề đƣợc
nhiều ngƣời quan tâm vì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ mua bán hàng
hoá, thƣơng mại dịch vụ, xây dựng, vận tải…và mọi thành phần kinh tế đều phải
thực hiện nhiệm vụ nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí đối với NSNN. Xuất phát từ tình
hình thực tế nêu trên. Tôi quyết định chọn đề tài cho tiểu luận là "Giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác thu thuế ở Chi cục thuế, thành phố Long Xuyên đến năm
2015" nhằm góp phần hoàn thành nhiệm chính trị đƣợc giao từ nay đến năm 2015.
Vì thời gian có hạn, nên tiểu luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, kính mong sự thông cảm của thầy.
Tiểu luận cuối khoá
2
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẦN ĐỀ VỀ THUẾ VÀ CHỦ TRƢƠNG CHÍNH SÁCH
CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VỀ THUẾ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY.
1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện
nay:
a.Thuế và đặc điểm của thuế:
Thuế là phạm trù lịch sử, là một tất yếu khách quan xuất hiện từ nhu cầu đáp
ứng chức năng của Nhà nƣớc. Thuế đƣợc Nhà nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ kinh
tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc, góp phần điều
chỉnh kinh tế và điều hòa thu nhập.
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân theo mức độ
và thời hạn đƣợc Pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm
sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội.
Thuế có các đặc điểm:
- Thuế là một trong khoản động viên bắt buộc gắn với quyền lực của
Nhà Nƣớc.
- Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Thuế chịu sự ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội.
- Thuế đƣợc giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia.
b.Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay:
* Tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Thuế là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nƣớc, hàng năm nguồn thu từ
thuế chiếm trên 90% tổng thu ngân sách Nhà nƣớc. Thuế là nguồn thu ổn định của
ngân sách Nhà nƣớc, là khoản thu mang tính luật pháp thể hiện tính cƣỡng chế cao.
Chủ thể nộp thuế rộng nên tỷ lệ động viên vào ngân sách Nhà nƣớc cao.
* Điều tiết nền kinh tế:
Thuế là công cụ tài chính điều tiết nền kinh tế. Đây là vai trò có tính chất
quyết định của thuế. Sử dụng công cụ thuế, Nhà nƣớc có thể mở rộng hoặc thu hẹp
một ngành kinh tế nào đó. Để khuyếch chƣơng, phát triển một ngành kinh tế Nhà
Tiểu luận cuối khoá
3
nƣớc sử dụng biện pháp: đánh thuế thấp, thu hẹp phạm vi chủ thể nộp thuế, mở rộng
diện miễn, giảm thuế. Để thu hẹp một ngành kinh tế Nhà nƣớc sử dụng biện pháp:
đánh thuế cao, mở rộng phạm vi chủ thể nộp thuế, giảm diện miễn, giảm thuế.
Thuế là công cụ điều chỉnh giá cả thị trƣờng, hạn chế lạm phát. Khi giá cả một
loại hàng hóa nào đó trên thị trƣờng tăng lên, Nhà nƣớc có thể điều chỉnh giá bằng
cách giảm thuế đối với mặt hàng đó và ngƣợc lại. Để kiềm chế tốc độ lạm phát Nhà
nƣớc có thể giảm thuế.
Thuế là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện việc bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc.
* Thuế là công cụ điều tiết thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng và thực hiện
công bằng xã hội:
Nhà nƣớc đánh thuế cao đối với mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng và đánh
thuế thấp đối với mặt hàng thiết yếu, khuyến khích tiêu dùng.
Quy định về thuế suất lũy tiến trong thuế thu nhập thể hiện ngƣời có thu nhập
cao thì nộp thuế nhiều, ngƣời có thu nhập thấp thì nộp thuế ít.
Nguồn thuế thu đƣợc, một phần đƣợc sử dụng để phân phối lại cho các đối
tƣợng chính sách, khó khăn trong xã hội.
c. Đối tượng và phân loại thuế ở nước ta hiện nay:
* Đối tượng nộp thuế:
- Thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Ngƣời nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là
cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng
(sau đây gọi là ngƣời nhập khẩu).
- Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Ngƣời nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây
gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
+ Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Tiểu luận cuối khoá
4
+ Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật nƣớc ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nƣớc ngoài) có cơ sở thƣờng trú hoặc không có cơ sở
thƣờng trú tại Việt Nam;
+ Tổ chức đƣợc thành lập theo Luật hợp tác xã;
+ Đơn vị sự nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣ sau:
+ Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát
sinh ngoài Việt Nam;
+ Doanh nghiệp nƣớc ngoài có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài
Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thƣờng trú đó;
+ Doanh nghiệp nƣớc ngoài có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên
quan đến hoạt động của cơ sở thƣờng trú;
+ Doanh nghiệp nƣớc ngoài không có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam nộp thuế
đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Cơ sở thƣờng trú của doanh nghiệp nƣớc ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh
mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nƣớc ngoài tiến hành một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
+ Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xƣởng, phƣơng tiện vận
tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại
Việt Nam;
+ Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
+ Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tƣ vấn thông qua ngƣời làm
công hay một tổ chức, cá nhân khác;
+ Đại lý cho doanh nghiệp nƣớc ngoài;
Tiểu luận cuối khoá
5
+ Đại diện tại Việt Nam trong trƣờng hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nƣớc ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký
kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nƣớc ngoài nhƣng thƣờng xuyên thực hiện việc
giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
* Đối tượng chịu thuế:
- Thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối
tƣợng quy định tại Điều 5 của Luật Thuế GTGT.
- Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Thu nhập chịu thuế quy định tại
Điều 3 Luật Thuế TNDN.
+ Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
+ Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, chuyển nhƣợng
bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển
nhƣợng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;
hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi đƣợc; thu
khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của
những năm trƣớc bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận đƣợc từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
* Căn cứ tính thuế:
Đối với thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
là giá tính thuế và thuế suất.
Đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Căn cứ tính thuế là thu nhập
tính thuế và thuế suất.
Thuế suất:
+ Thuế Giá trị gia tăng (GTGT): 0%, 5%, 10%.
+ Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN): 10%, 20%, 25%.
Chế độ miễn, giảm thuế:
Tiểu luận cuối khoá
6
Thuế TNDN: Ƣu đãi thuế TNDN áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tƣ tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ.
Trách nhiệm và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế:
Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn, chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế
(Điều 7 Luật Quản lý thuế).
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế:
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế đƣợc quy định tại Điều 8, Điều 9
của Luật Quản lý thuế.
Thủ tục kê khai nộp thuế và quyết toán thuế:
Thuế GTGT là loại thuế Kê khai theo tháng và khai theo từng lần phát sinh
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phƣơng cấp tỉnh khác với nơi đang
đóng trụ sở chính.
Khai thuế TNDN là khai tạm tính theo quí và khai từng lần phát sinh đối với
thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất.
Quyết toán thuế:
Khai quyết toán năm đối với trƣờng hợp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp
trực tiếp GTGT.
Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm chấm dứt
hoạt động của doanh nghiệp, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu
doanh nghiệp.
Xử lý các trƣờng hợp vi phạm về thuế:
Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 quy định về xử lý vi phạm
pháp luật về thuế và cƣỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế. Theo đó, có các
hình thức sử phạt nhƣ sau:
Tiểu luận cuối khoá
7
Điều 7: xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký về thuế, chậm thông
báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định.
Điều 8: xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ
thuế.
Điều 9: xử phạt đối với chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định.
Điều 10: xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin
liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Điều 11: xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định
kiểm tra, thanh tra thuế, cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và vi phạm
chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa vận chuyển trên đƣờng.
Điều 12: xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế.
Điều 13: xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế đƣợc hoàn.
Điều 14: xử lý đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
* Phân loại thuế:
Thuế đƣợc chia thành 02 loại thuế, thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu: là loại thuế nhằm điều tiết thu nhập trực tiếp của ngƣời nộp
thuế. Đối với thuế trực thu ngƣời nộp thuế cũng là ngƣời chịu thuế, bất lợi cho chính
ngƣời nộp thuế. Thuế trực thu mang tính công bằng hơn và chỉ nhằm vào ngƣời có
thu nhập. Ví dụ: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế gián thu: là loại thuế nhằm điều tiết thu nhập của ngƣời tiêu dùng
thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Đối với thuế gián thu ngƣời nộp thuế không phải
là ngƣời chịu thuế, ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu dùng cuối cùng hàng hóa, dịch vụ bị
đánh thuế. Thuế gián thu mang tính chất ít công bằng hơn. Tất cả mọi ngƣời giàu hay
nghèo đều phải nộp thuế khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ: thuế giá trị gia tăng.
1.2.Chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về thuế ở
nƣớc ta hiện nay:
1.2.1 Chủ trƣơng của Đảng:
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định:
Tiểu luận cuối khoá
8
… Tỷ lệ huy động vào ngân sách Nhà nƣớc đạt 23 - 24% GDP; giảm mức bội
chi ngân sách xuống 4,5% GDP vào năm 2015. ( Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, trang 191)
- Nghị quyết của tỉnh Đảng bộ An Giang lần thứ IX tiếp tục xác định:
Thu ngân sách đạt 31.362 tỷ đồng, tỷ lệ tăng thu bình quân đạt 20%/năm, tỷ
lệ động viên GDP vào ngân sách bình quân từ 8,3%/năm. (Đại hội đại biểu tỉnh An
Giang lần thứ IX, trang 37 - 38).
- Quán triệt quan điểm của đại hội toàn quốc lần thứ XI, quan điểm của
tỉnh Đảng bộ An Giang lần thứ IX:
- Nghị quyết Đảng bộ thành phố Long Xuyên lần thứ X xác định:
… Thu ngân sách đạt 4.082 tỷ đồng, tang thu bình quân 10.14%/năm. Khai
thác các nuồn thu của ngân sách theo hƣớng thu đúng, thu đủ và nuôi dƣỡng nguồn
thu. (Đại hội X Đảng bộ thành phố Long Xuyên , trang 88 - 89).
-Nghị quyết của Đảng ủy Chi cục thuế TP. Long Xuyên lần thứ VI xác
định:
Quyết tâm thực hiện hoàn thành vƣợt mức nhiệm vụ chính trị trên giao, xây
dựng Đảng bộ “trong sạch, vững mạnh” trong nhiều năm liền, phát huy sức mạnh
của sự thống nhất, đoàn kết trong nội bộ và sự ủng hộ, chấp hành pháp luật của
ngƣời kinh doanh, tiếp tục khai thác, nuôi dƣỡng nguồn thu nhằm đáp ứng cơ bản
nhu cầu chi của địa phƣơng, làm tăng động lực cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế,
góp phần xây dựng thành phố giàu đẹp, văn minh. Phấn đấu thực hiện đạt toàn diện
nhiệm vụ chính trị trên giao nằm trong tốp đầu của các huyện, thị, thành phố trong
tỉnh An Giang. ( Nghị quyết của Đảng ủy Chi cục thuế TP. Long Xuyên lần thứ VI
trang 28).
1.2.2.Chủ trương của Nhà nước về thuế:
Chính sách thuế phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc đối
với nền kinh tế, động viên các nguồn lực, thúc đẩy phát triển nhanh sản xuất, khuyến
khích xuất khẩu, đầu tƣ, đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo
Tiểu luận cuối khoá
9
cho nền kinh tế tăng trƣởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống
nhân dân.
Chính sách thuế phải huy động đầy đủ các nguồn thu vào ngân sách Nhà
nƣớc, đảm bảo nhu cầu chi tiêu thƣờng xuyên của Nhà nƣớc và dành một phần cho
tích lũy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Chính sách thuế phải thể hiện và tạo ra những nội dung cụ thể phù hợp
với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đảm bảo đƣợc yêu cầu và bảo hộ có
chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện một cách hợp lý, tăng sức cạnh tranh của nền kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lợi ích quốc gia.
Chính sách thuế phải tạo môi trƣờng pháp lý bình đẳng, công bằng, áp dụng
hệ thống thuế thống nhất không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng nhƣ giữa
các doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Pháp luật của Nhà nƣớc: Một số sắc thuế chủ yếu của Việt Nam:
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 gồm 14 chƣơng, 120
điều.
- Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 gồm 4
chƣơng, 16 điều.
- Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 gồm
4 chƣơng, 20 điều.
- Luật Thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 gồm 4
chƣơng, 35 điều.
Tiểu luận cuối khoá
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ Ở CHI CỤC THUẾ, THÀNH PHỐ
LONG XUYÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2012.
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh hƣởng đến công tác thu
thuế ở Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên từ năm 2006 đến năm 2012:
2.1.1. Đặc điểm về địa lý, tự nhiên:
Thành phố Long Xuyên nằm bên hữu ngạn sông Hậu, có tổng diện tích là
115,34 km
2 .
Vị trí địa lý: phía Bắc giáp huyện Châu Thành, phía Tây giáp huyện
Thoại Sơn, phía Đông giáp huyện Chợ Mới, phái Nam giáp huyện Thốt Nốt, Thành
phố Cần Thơ. Thành phố Long Xuyên đƣợc chia thành 11 phƣờng, 02 xã, bao gồm:
phƣờng Bình Đức, phƣờng Mỹ Bình, phƣờng Mỹ Long, phƣờng Mỹ Xuyên, phƣờng
Mỹ Hoà, phƣờng Mỹ Phƣớc, phƣờng Mỹ Quý, phƣờng Mỹ Thới, phƣờng Mỹ
Thạnh, phƣờng Đông Xuyên, xã Mỹ Hoà Hƣng, xã Mỹ Khánh. Dân số toàn thành
phố là 350.000 ngƣời.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế:
Thành phố Long Xuyên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh An
Giang.
Tăng trƣởng với tốc độ cao, các ngành, các lĩnh vực phát triển khá toàn diện,
huy động đƣợc nhiều nguồn lực cho đầu tƣ phát triển. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
bình quân của giai đoạn 2006-2010 là 14,68% (Nghị quyết là 14,5%). Trong đó khu
vực thƣơng mại - dịch vụ đạt 16,04% (Nghị quyết là 15%), công nghiệp - xây dựng
đạt 14,09% (Nghị quyết là 15,5%), và khu vực nông nghiệp đạt - 0,41% (Nghị quyết
là 02%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng đã tác động tích cực cho nền kinh
tế phát triển, trong đó khu vực thƣơng mại - dịch vụ chiếm 73% (Nghị quyết là
70,3%), công nghiệp - xây dựng chiếm 23,5% (Nghị quyết là 26,8%) và nông nghiệp
chiếm 3,5% (Nghị quyết là 2,9%). GDP bình quân đầu ngƣời năm 2010 đạt 41 triệu
đồng so với năm 2005 tăng 2,5 lần (tƣơng đƣơng 2.150 USD). Môi trƣờng kinh tế ổn
định, thông qua các chủ trƣơng chính sách phát triển phù hợp đã triển khai.
Tiểu luận cuối khoá
11
2.1.3. Đặc điểm về xã hội:
Thành phố đã triển khai thực hiện nhiều chƣơng trình, kế hoạch với các biện
pháp phù hợp, nên đã đáp ứng đƣợc nguồn nhân lực cho xã hội, thực hiện tốt chính
sách đền ơn đáp nghĩa, chính sách an sinh xã hội, tạo ổn định cuộc sống cho nhân
dân.
Lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ, công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động luôn đƣợc quan tâm, xã hội ổn định, an sinh tốt. Năm năm qua,
đã tổ chức dạy nghề cho hơn 12.000 lao động, giới thiệu giải quyết việc làm trung
bình 7.600 lao động/năm, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 1,3%. Các hoạt động
chăm sóc ngƣời có công, xoá đói giảm nghèo luôn đƣợc quan tâm; hoàn thành mục
tiêu xoá nhà tạm bợ, nhà dột nát đối với ngƣời có công, có 7/13 phƣờng xã hoàn
thành xoá nhà tạm bợ cho hộ nghèo. Quỹ Vì ngƣời nghèo, quỹ Đền ơn đáp nghĩa đã
vận động đƣợc 20,7 tỷ đồng, cất sửa 1.158 nhà đại đoàn kết, kịp thời giải quyết khó
khăn cho đối tƣợng nghèo và thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội khác.
2.1.4. Đặc điểm tình hình, tổ chức bộ máy ở Chi cục Thuế thành phố Long
Xuyên:
+ Quá trình thành lập Chi cục thuế thành phố Long Xuyên: Chi cục Thuế
thành phố Long Xuyên trực thuộc Cục thuế tỉnh An Giang, đƣợc thành lập từ tháng
03/1991 với tên gọi là Chi cục Thuế thị xã Long Xuyên, từ Phòng thuế Công thƣơng
nghiệp thị xã Long Xuyên. Có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thu
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nƣớc (NSNN) trên địa bàn
theo quy định của pháp luật, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy
định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
Thuế CTN-NQD (thuế công thƣơng nghiệp - ngoài quốc doanh) bao gồm:
Thuế GTGT (thuế giá trị gia tăng), thuế TNDN (thuế thu nhập doanh nghiệp), thuế
thu nhập các nhân, thuế TN (thuế tài nguyên), thuế MB (thuế môn bài).
Tiểu luận cuối khoá
12
Chi cục thuế thành phố Long Xuyên quản lý nguồn thu từ nhiều loại thuế, phí
lệ phí và các khoản thu khác ngân sách, trong đó thuế CTN-NQD đƣợc chú trọng
nhiều nhất vì nguồn thu này đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của thành phố.
Lực lƣợng thu thuế CTN-NQD tập trung ở 05 đội: Đội Kiểm tra thuế 1, Đội
Kiểm tra thuế 2, Đội thuế liên xã phƣờng 1, Đội thuế liên xã phƣờng 2, Đội thuế liên
xã phƣờng 3. Mỗi đội trung bình gồm 12 ngƣời nhằm để quản lý các đơn vị, cá nhân
kinh doanh. Bên cạnh đó, Đội Quản lý Nợ và Cƣỡng chế nợ thuế cũng là lực lƣợng
quan trọng để quản lý nguồn thu này.
+ Ban lãnh đạo: 04 ngƣời, trong đó 01 Chi cục trƣởng và 03 Phó Chi cục
trƣởng. Ban lãnh đạo phân công phụ trách 12 đội trực thuộc gồm: Đội Hành chính -
Nhân sự - Tài vụ- Ấn chỉ (HC-NS-TV-AC); Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ ngƣời nộp
thuế (TT-HT NNT); Đội Kiểm tra thuế 1 (KTT 1); Đội Kiểm tra thuế 2 (KTT 2);
Đội kiểm tra nội bộ (KTNB); Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học (KK-KTT-TH);
Đội Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế (QLN-CCNT); Đội Trƣớc bạ - Thu khác (TB-
TK); Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán (TH-NV-DT); Đội thuế liên xã phƣờng 1;
Đội thuế liên xã phƣờng 2; Đội thuế liên xã phƣờng 3.
Tiểu luận cuối khoá
13
+ Sơ đồ tổ chức bộ máy ở Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên
Chi cục thuế thành phố Long Xuyên có tổng số 129 cán bộ công chức, trong
đó: biên chế: 124 đ/c, hợp đồng: 05 đ/c.
Về trình độ: đại học: 43 đ/c, trung cấp: 74 đ/c, chƣa qua đào tạo: 12 đ/c (làm
nhiệm vụ hậu cần, tạp vụ, lái xe…).
+ Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế thành phố Long
Xuyên:
CHI CỤC TRƢỞNG
PHÓ
CHI CỤC TRƢỞNG
Đội
KTT
1
Đội
TB
TK
Đội
thuế
Liên
XP
2
Đội
thuế
Liên
XP
3
Đội
TH
NV
DT
Đội
KK
KT
TT
H
Đội
QL
N
CC
NT
Đội
thuế
Liên
XP
1
PHÓ
CHI CỤC TRƢỞNG
PHÓ
CHI CỤC TRƢỞNG
Đội
TT
HT
NN
T
Đội
KTT
2
Đội
KT
NB
Đội
HC
NS
TV
AC
Tiểu luận cuối khoá
14
Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác
có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về
thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm; phân tích, đánh giá công tác
quản lý thuế, tham mƣu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phƣơng về lập và thực
hiện dự toán thu ngân sách nhà nƣớc; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với ngƣời nộp thuế thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế,
tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông
báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp luật thuế;
đôn đốc ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách
nhà nƣớc
- Quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về
ngƣời nộp thuế trên địa bàn;
- Thực hiện công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn, giải thích chính sách thuế, hỗ
trợ ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với ngƣời nộp thuế và các tổ
chức, cá nhân đƣợc uỷ nhiệm thu thuế; xử lý và kiến nghị xử lý đối với trƣờng hợp
vi phạm pháp luật thuế; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền;
- Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế; giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ công chức thuế;
- Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề vƣớng mắc cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuế, các quy trình, quy định của cơ quan
thuế cấp trên. Báo cáo Cục thuế những vƣớng mắc phát sinh vƣợt quá thẩm quyền
giải quyết của Chi cục Thuế.
Tiểu luận cuối khoá
15
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán thuế, thống kê thuế; lập các báo cáo kết
quả thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ
quan Thuế cấp trên, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết
đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế;
- Lập hồ sơ đề nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế; thông
báo công khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng đối với ngƣời nộp thuế vi
phạm nghiêm trọng pháp luật về thuế;
- Đƣợc quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu thuế;
thực hiện các biện pháp cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền
thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế;
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn
nộp thuế, khoanh nợ, giãn nợ, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật;
- Đƣợc quyền yêu cầu ngƣời nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ
và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; đƣợc yêu cầu tổ chức
tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ
quan thuế trong công tác quản lý thuế;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện
trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế để thu tiền thuế
vào ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
- Bồi thƣờng thiệt hại cho ngƣời nộp thuế; giữ bí mật thông tin của ngƣời nộp
thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế khi có đề nghị theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai các ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phƣơng pháp quản lý thuế hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.
- Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức thuế thuộc Chi cục Thuế; quản
lý, lƣu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản đƣợc giao theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đƣợc giao.
Tiểu luận cuối khoá
16
2.2.Thực trạng công tác thu thuế ở Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên
từ năm 2006 đến năm 2012:
a. Những kết quả và nguyên nhân dẫn đến đạt được kết quả trong công tác
thu thuế ở Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên từ năm 2006 đến năm 2012:
+ Những kết quả và nguyên nhân dẫn đến đạt đƣợc… :
- Tổng thu thuế từ năm 2006 đến năm 2012: Nguồn thu từ thuế năm sau luôn
đạt cao hơn năm trƣớc, thể hiện nhƣ sau:
Năm 2006: Tổng thu nộp NSNN đƣợc 200,7 tỷ đồng, so dự toán đạt 97,02,%,
so cùng kỳ bằng 101%.
Năm 2007: Tổng thu nộp NSNN đƣợc 260 tỷ, so dự toán đạt 101,%, so cùng
kỳ tăng 29% .
Năm 2008: Tổng thu nộp NSNN đƣợc 287,7 tỷ đồng, so dự toán đạt 103,3%,
so cùng kỳ tăng 10,6%.
Năm 2009: Tổng thu nộp NSNN đƣợc 315,5 tỷ đồng, so dự toán đạt 101,15%,
so cùng kỳ tăng 9,7%.
Năm 2010: Tổng thu nộp NSNN đƣợc 370,6 tỷ đồng, so dự toán đạt 105,14%,
so cùng kỳ tăng 17,42%.
Năm 2011: Tổng thu nộp NSNN đƣợc 417,9 tỷ đồng, so dự toán đạt 112,97%,
so cùng kỳ tăng 12,75%.
Năm 2012: Tổng thu nộp NSNN đƣợc 438,1 tỷ đồng, so dự toán đạt 94,21%,
so cùng kỳ tăng 4,85%.
Qua nguồn thu thuế từ năm 2006 đến năm 2012 có những khó khăn nhất định,
do ảnh hƣởng tình hình suy giảm kinh tế toàn cầu nên Chính phủ đƣa ra nhiều chính
sách ƣu đãi, miễn, giảm, giãn thuế đối với doanh nghiệp nhƣ thuế GTGT, thuế
TNDN, TNCN … tuy nhiên, Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên đã phấn đấu, nổ
lực hết mình, tập trung mọi nguồn lực, nhân lực để có đƣợc số thu tăng dần qua mỗi
năm và luôn hoàn thành nhiêm vụ đƣợc giao.
Tiểu luận cuối khoá
17
- Ngân sách Nhà nước: Tổng thu nộp NSNN qua 7 năm, giai đoạn 2006-2012
đạt đƣợc 2.292,5 tỷ đồng so chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố (chỉ tiêu
2.246 tỷ đồng) đạt 102 %, Tốc độ tăng bình quân 07 năm là 11,18 %.
+ Nguyên nhân đạt đƣợc kết quả … :
- Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo thƣờng
xuyên của Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên và ngành cấp trên là Cục thuế
tỉnh An Giang.
- Sự phối hợp giữa các ngành có liên quan đã hỗ trợ cho công tác thu đạt đƣợc
hiệu quả tốt nhƣ: Đội quản lý thị trƣờng, Phòng Địa chính, Phòng Tài chính,….
- Sự phấn đấu, nổ lực quyết liệt của mỗi cán bộ thuế, tập trung tận dụng mọi
nguồn thu, khai thác nguồn thu để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
- Phân loại cụ thể các đối tƣợng nộp thuế, từ đó có các biện pháp hỗ trợ.
b.Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác thu thuế
ở Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên từ năm 2006 đến năm 2012:
+ Những hạn chế trong công tác thu thuế:
Công tác quản lý thu thuế trong giai đoạn vừa qua tuy đạt đƣợc nhiều thuận
lợi, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, số thu năm sau đều tăng cao so
với năm trƣớc. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế khó khăn nhất định
nhƣ:
- Việc thực hiện các chƣơng trình kế hoạch về công tác chuyên môn ở một vài
bộ phận còn chậm kéo dài thời gian dẫn đến hiệu quả chƣa cao.
- Quản lý nguồn thu theo từng sắc thuế chƣa thật sự đồng bộ, số thuế còn chƣa
phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh.
- Công tác quản lý thu nợ thuế còn chậm, tỷ lệ chuyển nợ hàng tháng còn cao
và chƣa xử lý dứt điểm các khoản nợ thuế lớn theo đúng thời gian quy định.
- Chất lƣợng thực hiện giám sát, kiểm tra còn hạn chế.
- Việc chống thất thu thuế tuy có nhiều tiến bộ nhƣng chƣa đạt đƣợc yêu cầu
của thực tiễn.
+ Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác thu thuế:
Tiểu luận cuối khoá
18
- Các chế độ chính sách thuế thay đổi, bổ sung liên tục nên việc tiếp thu ở một
vài lĩnh vực còn chậm chƣa theo kịp thời.
- Trình độ, năng lực của cán bộ công chức chƣa đồng đều làm ảnh hƣởng đến
hiệu quả chung của đơn vị.
- Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế với các ngành, các cấp đôi lúc chƣa
thật nhịp nhàng, còn chậm, đƣa đến hiệu quả chƣa cao.
- Ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của đối tƣợng nộp thuế chƣa cao dẫn đến
các trƣờng hợp vi phạm về thuế thƣờng xuyên xảy ra.
- Công tác tuyên truyền về thuế còn hạn chế nên ý thức ngƣời nộp thuế chƣa
cao.
- Ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế thế giới và tình hình lạm phát trong nƣớc.
Tiểu luận cuối khoá
19
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU THUẾ
Ở CHI CỤC THẾU THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
3.1.Mục tiêu:
3.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Kế thừa và phát huy những thành quả đã đạt đƣợc trong những năm qua, đẩy
mạnh quá trình thực hiện cải cách thuế, chi cục thuế liên tục rà soát phản ánh kiệp
thời các vƣớng mắc khó khăn về cơ chế chính sách thuế để tạo sự thông thoáng cho
ngƣời nộp thuế.
Lãnh đạo hoàn thành các chƣơng trình cải cách hành chính, hiện đại hoá
ngành thuế, đề án 30CP của Chính phủ. Rà soát lại những thủ tục hành chính còn
gây phiền hà ngƣời nộp thuế, đề nghi sửa đổi, bãi bỏ, thay thế để đảm bảo đạt đƣợc
mục tiêu giảm thiểu 30% thủ tục hành chính thuế hiện hành.
Xây dựng đội ngủ cán bộ thuế ngày càng chuyên nghiệp, có thái độ phục vụ
tốt ngƣời nộp thuế.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế để khắc phục tình trạng tập
trung vào một số ngành nghề mà thiếu quan tâm đến các ngành khác.
Tăng cƣờng hoặc kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp
thuế.
Phân loại và sử lý kiên quyết các trƣờng hợp nợ thuế.
3.1.2. Các chỉ tiêu cụ thể:
Theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên lần
VI, nhiệm kỳ 2010 - 2015 thì nhiệm vụ thu thuế đến năm 2015 của Chi cục Thuế
thành phố Long Xuyên là phải thu tối thiểu là 2.512 tỷ đồng,
Một số chí tiêu cụ thể:
- Tăng thu ngân sách 10-12%.
- Thực hiện dự toán thu nộp hàng năm đạt toàn diện và vƣợt 5% so với dự
toán Cục Thuế An Giang giao.
Tiểu luận cuối khoá
20
- Tăng trƣởng bình quân hàng năm là 12%.
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu thuế ở Chi cục thuế
thành phố Long Xuyên đến năm 2015:
3.2.1. Tăng cường công tác kiểm tra trong lĩnh vực thuế:
Trong các lĩnh vực khó thu, khó quản lý thì cần phải phân tích rõ các yếu tố,
phân tích nguyên nhân tại sao khó thu, khó quản lý và khó thu, khó quản lý ở chỗ
nào để tăng cƣờng ƣu tiên cũng nhƣ tạo điểu kiện để tìm ra các biện pháp. Và ở trong
những lĩnh vực nhƣ thế này thì lại càng có sự quản lý chặt chẽ, rõ ràng hơn, và nhƣ
vậy thì cũng cần có sự quy định chi tiết của pháp luật cũng nhƣ sự quan tâm chú ý
của các cơ quan nhà nƣớc, cán bộ nhà nƣớc trong lĩnh vực này.
Chủ trƣơng của nhà nƣớc là cho các doanh nghiệp tự chủ trong việc kê khai
thuế. Tuy nhiên vẫn có nhiều doanh nghiệp lợi dụng chủ trƣơng này để khai man
trốn thuế, vì vậy việc tăng cƣờng công tác hậu kiểm là điều vô cùng cần thiết, vừa
kiểm tra tại cơ quan thuế vừa phải kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế để kịp thời thu
hồi số thuế ẩn lậu nộp vào ngân sách nhà nƣớc, tạo sự công bằng trong hoạt động
kinh doanh giữa các doanh nghiệp.
Cũng cần phải có những quy định cho hoạt động kiểm tra để trở thành một
thiết chế hoạt động có hiệu quả chứ không phải mang tính chất hình thức nhƣ hiện
nay. Cũng nhƣ quy định thêm quyền hạn, nhiệm vụ cho các cơ quan kiểm tra và tách
nó ra khỏi bộ máy các cơ quan chuyên ngành để đảm bảo tính độc lập, khách quan
khi hoạt động.
Phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin của các doanh nghiệp cho hoạt
động kiểm tra là rất cần thiết. Vì từ các thông tin, các số liệu của từng doanh nghiệp
là cơ sở để xem xét, kiểm tra hoạt động của nó.
3.2.2. Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thuế :
Chủ tịch Hồ Chí minh khẳng định: «Cán bộ là gốc của mọi công việc», công
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ kém, không có cán bộ tốt thì đƣờng lối,
nhiệm vụ chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực.
Tiểu luận cuối khoá
21
Thời gian cán bộ ngành Thuế đã đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức, đạo đức
ngày càng đƣợc nâng lên, nhƣng bên cạnh đó một số cán bộ thuế chƣa tiếp thu hết về
chuyên môn, nghiệp vụ đã đƣợc đào tạo do trình độ nhận thức kém. Tiếp tục đào tạo
đội ngũ cán bộ công chức thuế ngày càng chính quy hiện đại theo kịp xu thế phát
triển của xã hội, của thế giới và khu vực. Lãnh đạo Chi cục Thuế cần phải quan tâm
hơn nữa về cách thức đào tạo, hình thức đào tạo để có đƣợc những cán bộ thuế thật
sự giỏi, góp phần vào việc quản lý thu thuế vào ngân sách Nhà nƣớc. Đối với cán bộ
làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế cần phải nắm thật kỹ chuyên môn, chính sách,
pháp luật trong việc kiểm tra, giám sát ngƣời nộp thuế.
3.2.3.Thường xuyên trao dồi đạo đức cách mạng của cán bộ thuế với
phương châm “Cán bộ thuế vừa thu được thuế vừa được lòng dân” mà Bác Hồ
đã dạy:
Giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đảm bảo 100% đảng viên tham gia học tập, quán triệt
các chủ trƣơng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc.
Hoạt động của cán bộ thuế luôn gắn liền với cuộc sống của nhân dân, vì vậy đạo đức
và lối sống của ngƣời cán bộ thuế luôn là hình ảnh có ấn tƣợng đối với nhân dân.
Lối sống mới bao gồm phong cách sống (sinh hoạt, ứng xử) và phong cách làm việc.
Cán bộ thuế phải xây dựng cho bản thân phong cách sống khiêm tốn, giản dị, điều
độ, ngăn nắp, vệ sinh, yêu lao động và biết quý trọng thời gian.
Trong quan hệ với nhân dân, bạn bè, đồng chí thì cởi mở, chân tình, thân thiện, giàu
tình thƣơng, có lƣơng tâm, yêu quý con ngƣời. Đối với bản thân phải nghiêm khắc
với ngƣời thì khoan dung độ lƣợng.
Xây dựng phong cách làm việc bao gồm ba loại tác phong: Tác phong quần chúng
phải gần dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân; Tác phong tập thể dân chủ « Tôn trọng
tập thể thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan »; Tác phong khoa học, làm việc
phải có kế hoạch, phải nghiên cứu kỹ càng, biết đánh giá kết quả công việc.
Tiểu luận cuối khoá
22
3.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện công tác thu
thuế:
Đảng bộ Chi cục Thuế với vai trò, chức năng nhiệm vụ của mình thƣờng
xuyên bám sát vào Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh An Giang và Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân thành phố về chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
trong nhiệm kỳ từ nay đến năm 2015. Tổ chức học tập đầy đủ và kịp thời cho cán bộ,
công chức và đảng viên thông suốt các chỉ thị, Nghị quyết của Trung ƣơng và địa
phƣơng nhằm nâng cao nhận thức về chính trị và ý thức rèn luyện phẩm chất đạo
đức cách mạng.
Tổ chức tốt công tác lập dự toán, giao chỉ tiêu thu ngay từ đầu năm cho các
Chi bộ (Đội thuế) trên cơ sở phân bổ dự toán thu hàng năm đƣợc Cục thuế, Hội đồng
nhân dân thành phố giao (tăng thu tối thiểu 10% - 12%/ năm). Tổ chức phát động các
phong trào thi đua phấn đấu hòan thành tốt nhiệm vụ thu đến các Đội thuế, ra sức
phấn đấu hòan thành vƣợt mức nhiệm vụ thu.
Trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị, có sơ kết rút kinh nghiệm, bổ
sung cho nhiệm vụ chính trị hoàn chỉnh hơn và đề ra chủ trƣơng giải pháp khả thi để
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Tổ chức quán triệt kịp thời đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc cho cán bộ đảng viên. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các Luật thuế, các
chính sách, chế độ theo đúng quy định của ngành. Đề xuất các biện pháp, chính sách
thuế khuyến khích đầu tƣ các ngành SXKD góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội, thực hiện công bằng trong nghĩa vụ thuế.
Thực hiện tốt Nghị quyết của Thành uỷ về nhiệm vụ tăng cƣờng khai thác
tăng thu gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảo nguồn lực để thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển để xây dựng nguồn thu
lâu dài, bền vững. Xây dựng các quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu thuế
với các ban ngành hữu quan, các UBND phƣờng xã. Kiến nghị, đề xuất UBND
thành phố chỉ đạo các ngành, các cấp cùng tập trung phối hợp chặt chẽ để quản lý,
khai thác có hiệu quả các nguồn thu.
Tiểu luận cuối khoá
23
3.2.5.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc phát huy vai trò của các
tổ chức đoàn thể thuộc Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên trong thực hiện
công tác thu thuế:
Lãnh đạo các đoàn thể tiếp tục đạt tiêu chuẩn “vững mạnh” nhiều năm liền,
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể; phát
huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức và ngƣời lao động, đẩy mạnh các phong
trào thi đua, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đƣợc giao. Lãnh đạo các đoàn thể và
cán bộ, đảng viên, quần chúng tham gia xây dựng và bảo vệ đƣờng lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và các chủ trƣơng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế.
Xây dựng và thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở; Duy trì thành nền nếp việc
tổ chức cho đoàn thể phê bình cán bộ, đảng viên và đối với Chi bộ, Đảng bộ, làm cho
họ hiểu đúng và có trách nhiệm tích cực tham gia vào hoạt động kiểm tra, giám sát
hoạt động của cán bộ đảng viên và của Chi bộ, Đảng bộ. Tiếp tục thực hiện cuộc vận
động xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cƣ, quan tâm xây dựng, nâng chất “Cơ
quan văn hoá”, đẩy mạnh các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, tạo
cảnh quan môi trƣờng xanh sạch đẹp.