Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

KIỂM SOÁT TỪ NGOÀI - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.85 KB, 12 trang )


1

KIỂM SOÁT TỪ NGOÀI - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
M
ạn ðình
H
ọc viện Ngân hàng

Vai trò của kiểm toán nhằm tạo sự tin cậy ñối với các nhà ñầu tư (NðT) về báo cáo tài chính
(BCTC) c
ủa các công ty niêm yết ñã ngày càng ñược khẳng ñịnh. Tuy nhiên, chủ ñề chất
lượng kiểm toán BCTC bắt ñầu ñược bàn luận nhiều trên báo chí kể từ sau sự kiện “Bông
B
ạch Tuyết”
1
, kéo theo những mối lo ngại của NðT- những người chịu rủi ro trực tiếp từ
nh
ững BCTC không trung thực và hơn nữa là về ý kiến của các kiểm toán viên (KTV) nếu kém
tin cậy. ðể bảo ñảm chất lượng kiểm toán, một giải pháp quan trọng phải thực hiện là kiểm
soát ch
ất lượng. Có 2 dạng kiểm soát chất lượng kiểm toán, ñó là hoạt ñộng tự kiểm soát của
các công ty ki
ểm toán và kiểm soát bên ngoài có thể ñược thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà
nước và tổ chức nghề nghiệp.
Mùa công b
ố các BCTC năm 2010 ñang ñến gần, trong bối cảnh nhu cầu kiểm toán ñang lấn
át cung nh
ư ở Việt Nam hiện nay, việc kiểm soát chất lượng từ ngoài nên ñược chú trọng và
tăng cường nhằm bảo vệ quyền lợi người sử dụng dịch vụ kiểm toán, nhất là bảo vệ các NðT


trên th
ị trường chứng khoán.

1. Băn khoăn chất lượng kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết
Trong b
ối cảnh thị trường chứng khoán ảm ñạm do những tác ñộng xấu từ tình hình kinh tế vĩ
mô trong n
ước và thế giới từ năm 2008, NðT ñã không còn vội vàng ñể gia nhập thị trường
và vì thế có nhiều thời gian hơn cho việc lựa chọn các mã cổ phiếu ñể ñầu tư. Theo ñó, các
doanh nghi
ệp phát triển bền vững sẽ là lựa chọn ưu tiên của các NðT. Các NðT sẽ tìm hiểu
thông tin t
ừ nhiều nguồn như báo chí, website, ñể ñánh giá tính phát triển bền vững của
doanh nghiệp, ñặc biệt là thông tin qua các BCTC mà doanh nghiệp công bố ñịnh kỳ hàng
tháng/quí ho
ặc năm. Tuy nhiên, cũng trong bối cảnh khó khăn này, doanh nghiệp niêm yết
ph
ải chịu nhiều áp lực hơn trong việc công bố các BCTC “thật”, nếu như nó không có lợi cho
uy tín, cũng như quyền lợi của các nhà quản lý hoặc nhóm cổ ñông nào ñó.
M
ức ñộ tin cậy của BCTC các doanh nghiệp niêm yết tăng dần nhờ vào trách nhiệm của các
bên. Tr
ước hết, ñối với các doanh nghiệp niêm yết là trách nhiệm của ban lãnh ñạo doanh
nghiệp trong việc lập và trình bày các BCTC, cũng như nghĩa vụ công bố BCTC ñịnh kỳ tới
công chúng N
ðT. Tiếp ñến là trách nhiệm của KTV với vai trò ñưa ra ý kiến về tính trung
th
ực và hợp lý của các BCTC- thể hiện ở sự bắt buộc các BCTC phải ñược kiểm toán bởi các
công ty kiểm toán (KTV) ñủ ñiều kiện. BCTC còn ñược tăng cường tính tin cậy nhờ vào vai
trò ki

ểm soát ñối với chất lượng kiểm toán.


1
Bài “Báo cáo tài chính ñã ñược kiểm toán- Vẫn tiềm ẩn rủi ro”- Mạn ðình- Tạp chí Khoa học và ðào tạo Ngân
hàng.

2

Theo qui ñịnh hiện hành của Việt Nam, BCTC các doanh nghiệp niêm yết phải ñược công bố
ñịnh kỳ tới NðT ít nhất theo quí và theo năm. ðồng thời, BCTC các doanh nghiệp niêm yết
ph
ải ñược các KTV chuyên nghiệp (ñủ ñiều kiện và ñược phép) soát xét 6 tháng 1 lần; và
ki
ểm toán một năm/ lần cho các BCTC năm. Kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết
hàng năm, cũng như trách nhiệm soát xét các BCTC 6 tháng của kiểm toán theo qui ñịnh hiện
hành có vai trò quan tr
ọng làm tăng ñộ tin cậy của các BCTC, giúp ngăn chặn khả năng gian
l
ận trong việc cung cấp các thông tin không trung thực từ các nhà quản lý doanh nghiệp, cũng
như các khả năng sai sót (nếu có) gây ảnh hưởng ñến các quyết ñịnh của NðT.
Th
ực tế, vai trò của kiểm toán ñã ngày càng ñược khẳng ñịnh, nhất là trong 3 năm gần ñây,
nhi
ều kết quả kiểm toán cho thấy, có sự chênh lệch ñáng kể giữa số liệu trước và sau kiểm
toán. Mùa kiểm toán năm 2009 ñối với các BCTC năm 2008 cho thấy, có những chênh lệch
gây b
ất ngờ cho cộng ñồng NðT, và là một trong những nguyên nhân tạo nên những biến ñổi
m
ạnh về giá cổ phiếu. Trong số 88 doanh nghệp niêm yết công bố BCTC năm 2008 (tính ñến

27/3/2009) có tới 69 doanh nghiệp (chiếm 75%) có sự chênh lệch về lợi nhuận sau thuế
(LNST) gi
ữa BCTC kiểm toán và BCTC sơ bộ công bố trước ñó
2
, cụ thể, trường hợp của
Công ty CP Nam Vang (NVC), t
ừ lãi 0,529 tỷ ñồng trước kiểm toán, chuyển về lỗ 44,423 tỷ
ñồng sau kiểm toán; của Công ty Thủy sản Minh Phú (MPC) từ lãi 4,036 tỷ ñồng về lỗ 38,097
t
ỷ ñồng. Nhiều mã bluechip cũng có chênh lệch ñáng kể về LNST trước và sau kiểm toán năm
2008 nh
ư STB (12%); ABT (84%); hay như KDC từ lãi 142,376 tỷ ñồng về lỗ 60,602 tỷ
ñồng
Mùa ki
ểm toán năm 2010 cho thấy, những chênh lệch ñáng kể về LNST trước và sau kiểm
toán BCTC n
ăm 2009 vẫn tiếp diễn, ñiển hình như của Tổng Công ty Vinaconex (VCG) từ
269,1 tỷ ñồng còn 5,82 tỷ ñồng sau kiểm toán (giảm 98%). Trước ñó, trên 40 doanh nghiệp ñã
công b
ố hoặc phải giải trình về mức chênh lệch LNST trước và sau kiểm toán, như HUT,
chênh l
ệch tăng 64%, VPL chênh lệch tăng 55%, VIC, chênh lệch tăng 30%, RDP chênh lệch
giảm trên 30%
3

N
ăm 2010 là năm ñầu tiên thực hiện soát xét BCTC bán niên bắt buộc. Kết quả soát xét cũng
cho th
ấy sự chênh lệch số liệu công bố trước và sau kiểm toán. Thông tin gây sốc nhất cho
NðT ñó là trường hợp của Công ty Quốc Cường Gia Lai (QCG): Số liệu tài chính ñược Công

ty ki
ểm toán Ernst & Young soát xét cho thấy lợi nhuận 6 tháng ñầu năm 2010 của QCG ñạt
64,1 t
ỷ ñồng, cao hơn nhiều so với mức 13,4 tỷ công bố trước ñó, ñiều này ñã từng là nguyên
nhân tạo nên một cơn sốt cho giá cổ phiếu của QCG
4
.
Nhi
ều nguyên nhân ñược giải trình của các doanh nghiệp dẫn ñến các con số chênh lệch mà
N
ðT cần phải tự tìm hiểu, trong ñó không ít những nguyên nhân từ xuất phát từ một nhóm lợi
ích thuộc về doanh nghiệp, hoặc áp lực nếu phải công bố lỗ sẽ dẫn ñến nguy cơ bị “truất
quy
ền” niêm yết, ðiều này cần ñến vai trò của các KTV nhằm xác nhận lại ñộ tin cậy của
các BCTC
ñã ñược công bố.


2
“Báo ñộng chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán”- Trương Thị Trang-www.stox.vn
3 “Lợi nhuận trước và sau kiểm toán: Chấp nhận vênh?”- Ngọc Thủy
4
“1001 cách giải trình báo cáo bán niên”- Nguyễn Như Hương- tinnhanhchungkhoan.vn

3

Tuy nhiên, một vấn ñề ñặt ra là, liệu các NðT có thể tin tưởng vào các kết quả kiểm toán của
các KTV. ðiều này phụ thuộc vào chất lượng của các cuộc kiểm toán. Mặc dù chất lượng
ki
ểm toán nói chung ñã ñược quan tâm từ khi ngành kiểm toán ñược phát triển ở Việt Nam.

Tuy nhiên, k
ể từ khi TTCK ra ñời (năm 2000) và phát triển mạnh trong 3 năm trở lại ñây, thì
vấn ñề chất lượng kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết có thể trở thành mối lo ngại
l
ớn cho các nhà quản lý và NðT nếu không ñược chú trọng.
Ki
ểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết có thể trở nên hình thức và mang tính chất bắt
buộc hơn là chú trọng tới quyền lợi của những người sử dụng kết quả kiểm toán, mà chủ yếu
ở ñây là các NðT. Minh bạch thị trường, trong ñó có ñộ tin cậy của các BCTC của các doanh
nghi
ệp niêm yết, luôn là vấn ñề quan trọng ñối với các phản ứng của thị trường chứng khoán,
do mức ñộ lan tỏa của thông tin, ảnh hưởng tới nhiều ñối tượng và cộng ñồng NðT.
Không gi
ống như mức ñộ quan tâm của công chúng tới kiểm toán BCTC các loại hình doanh
nghi
ệp khác như trách nhiệm hữu hạn, tư nhân,… các doanh nghiệp niêm yết là loại hình cổ
phần ñại chúng nên có mức ñộ ảnh hưởng rộng lớn tới cộng ñồng NðT. Và vì vậy, hậu quả do
ch
ất lượng kiểm toán kém không chỉ sẽ gây ảnh hưởng lan tỏa tới NðT, mà chính sự phát
tri
ển bền vững của các công ty kiểm toán do tính công khai rộng rãi của các kết quả kiểm
toán. Không doanh nghiệp nào muốn trả phí kiểm toán cho các công ty kiểm toán (và KTV)
kém tin c
ậy.
2. Ki
ểm soát- giải pháp bảo ñảm chất lượng kiểm toán
Ki
ểm toán BCTC là nhằm ñưa ra ý kiến ñúng về tính trung thực và hợp lý của các BCTC, hay
BCTC có tuân th
ủ các chuẩn mực và chế ñộ kế toán hiện hành, phản ánh ñúng bản chất hoạt

ñộng kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Theo ñó, chất lượng kiểm toán bảo ñảm sẽ
giúp ích cho các nhà quản lý, NðT và cho chính doanh nghiệp khi sử dụng kết quả kiểm toán.
Quan
ñiểm của NðT là mong muốn một cuộc kiểm toán có chất lượng, ñó là sự tuân thủ các
chu
ẩn mực kiểm toán của các KTV và công ty kiểm toán, thể hiện ở tính chuyên nghiệp như
trình ñộ chuyên môn và trách nhiệm nghề nghiệp.
ðể bảo ñảm chất lượng kiểm toán, một giải pháp quan trọng bắt buộc phải thực hiện là kiểm
soát ch
ất lượng. Kiểm soát chất lượng kiểm toán là nhằm ñảm bảo và nâng cao chất lượng
kiểm toán. Các biện pháp kiểm soát chất lượng có thể ñược thực hiện trước, trong và sau khi
cu
ộc kiểm toán kết thúc. Hoạt ñộng kiểm soát sẽ làm tăng ñộ tin cậy của các kết quả kiểm
toán, do
ñó làm tăng ñộ tin cậy của các BCTC ñã ñược kiểm toán.
Ki
ểm soát chất lượng kiểm toán là tập hợp các biện pháp có kế hoạch và hệ thống cần thiết ñể
ñảm bảo rằng kết quả kiểm toán phù hợp với các yêu cầu về chất lượng ñã ñề ra. Các hoạt
ñộng kiểm soát cần ñược tiến hành thường xuyên và ở mọi cấp ñộ nhằm duy trì và nâng cao
chất lượng, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Kiểm soát chất lượng kiểm toán ñược
th
ực hiện từ bên trong và từ bên ngoài.
N
ội dung công tác kiểm soát bên trong ñược thực hiện bởi chính các công ty kiểm toán- ñây
là hoạt ñộng tự kiểm soát. Nội dung tập trung vào các hoạt ñộng kiểm tra và kiểm soát chất
l
ượng trong suốt các quá trình thực hiện các cuộc kiểm toán và hoạt ñộng của công ty kiểm

4


toán. Công tác kiểm soát bên trong của các công ty kiểm toán nhằm ñáp ứng yêu cầu của
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 220. Theo VSA 220: “Chất lượng kiểm toán là
m
ức ñộ thoả mãn của các ñối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và ñộ tin
c
ậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; ñồng thời thoả mãn mong muốn của ñơn vị ñược kiểm
toán về những ý kiến ñóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh,
trong th
ời gian ñịnh trước với giá phí hợp lý”.
Ho
ạt ñộng kiểm soát bên ngoài ñược thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức nghề
nghiệp, hoặc từ các công ty kiểm toán khác (kiểm soát chéo) thông qua cơ chế giám sát hoạt
ñộng ñối với việc tuân thủ các chuẩn mực và qui ñịnh pháp lý của các công ty kiểm toán bao
g
ồm cả hoạt ñộng kiểm soát bên trong. Hiện nay, trách nhiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán
BCTC ñược giao cho Bộ Tài chính và Hội Kiểm toán viên hành nghề VACPA theo Quyết
ñịnh số 32/2007/Qð-BTC ngày 15/5/2007 về kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán kiểm toán.
Theo
ñó, các ñối tượng kiểm toán phải ñược kiểm soát chất lượng ñịnh kỳ 3 năm một lần.
Trường hợp xác ñịnh có nhiều vi phạm thì phải ñược kiểm tra ngay năm sau ñó. Ngoài kiểm
tra
ñịnh kỳ, có thể ñược kiểm tra ñột xuất nếu doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm nghiêm
tr
ọng. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chính và uỷ quyền cho VACPA thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng năm
5
. Với sự trợ giúp của Bộ Tài chính (Vụ Chế ñộ),
VACPA
ñã tiến hành kiểm tra 16 công ty năm 2007; năm 2008 kiểm tra 33 công ty; và năm
2009 ki

ểm tra 35 công ty; năm 2010 tại 21 công ty trong tổng số 160 công ty kiểm toán ñang
hoạt ñộng tại Việt Nam, bao gồm các công ty ñủ ñiều kiện kiểm toán các doanh nghiệp niêm
y
ết.
Gi
ữ gìn uy tín nghề nghiệp là vấn ñề sống còn của các công ty kiểm toán. Vì thế việc tuân thủ
các chuẩn mực nghề nghiệp rất ñược coi trọng. Ở các nước phát triển, các nhà lãnh ñạo công
ty ki
ểm toán và kiểm toán viên (KTV) thường ñược trao quyền tự kiểm soát chất lượng các
cu
ộc kiểm toán. Bởi họ là những người sẽ chịu mất mát nhiều nhất nếu uy tín của công ty gặp
vấn ñề
6
.
Tuy nhiên,
ở Việt Nam, trong môi trường kinh doanh hiện nay, việc trao quyền tự kiểm soát
khó có th
ể ñạt ñược mục tiêu bởi uy tín chưa ñược coi là vấn ñề hàng ñầu ñối với các công ty
kiểm toán. ðiều này dẫn ñến chất lượng các cuộc kiểm toán có thể không ñược bảo ñảm, gây
r
ủi ro thông tin cho các NðT trên thị trường chứng khoán- nơi mà kiểm toán ñang ñóng vai
trò quan tr
ọng trong việc xác nhận ñộ tin cậy của các thông tin trên BCTC các doanh nghiệp
niêm yết.
Th
ực tế, tại các quốc gia có nền kiểm toán phát triển, các nhà quản lý thường giao nhiều
quy
ền hơn cho chính các công ty kiểm toán trong kiểm soát chất lượng kiểm toán, hoặc thực
hiện các cuộc kiểm soát chéo nhau giữa các công ty kiểm toán. ðiều này xuất phát từ ñặc thù
ngh

ề kiểm toán- uy tín nghề nghiệp ñược coi là mục tiêu quan trọng nhất ñối với các công ty


5
Theo qui ñịnh tại Quyết ñịnh số 32/2007/Qð-BTC ngày 15/5/2007 về kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán
kiểm toán.
6
Vụ phá sản của tập ñoàn kiểm toán hàng ñầu thế giới Athur Andersen liên quan ñến vấn ñề ñạo ñức nghề
nghiệp là một bài học lớn về việc giữ gìn uy tín ñối với các công ty kiểm toán.

5

kiểm toán và KTV. Tuy nhiên, trong bối cảnh nhu cầu kiểm toán ñang lấn át cung như ở Việt
Nam hiện nay, việc kiểm soát chất lượng từ ngoài nên cần ñược chú trọng.
M
ục tiêu chính của các cuộc kiểm toán từ ngoài là nhằm xem xét việc xây dựng và thực hiện
h
ệ thống chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán, ñể ñảm bảo các cuộc kiểm
toán ñều ñược tiến hành phù hợp với quy ñịnh của pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp.
Qua quá trình ki
ểm soát, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, tìm ra nguyên nhân

ñưa ra phương hướng, biện pháp khắc phục, góp phần hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và
phương pháp làm việc của các công ty kiểm toán, làm tăng ñộ tin cậy của xã hội ñối với thông
tin tài chính và ngh
ề kiểm toán. Qua ñó, góp phần sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống
v
ăn bản pháp luật về kiểm toán.
3. C
ần tăng cường kiểm soát từ ngoài ñối với chất lượng kiểm toán BCTC các doanh

nghi
ệp niêm yết
Theo
ñánh giá, hoạt ñộng kiểm soát từ ngoài do VACPA thực hiện, mặc dù ñã ñược quan tâm
trong vài năm gần ñây, nhưng những kiến nghị kiểm soát còn thiếu hiệu lực. ðối với một số
vi ph
ạm của KTV và các công ty kiểm toán, các biện pháp xử lý, khuyến nghị cũng như các
ch
ế tài xử phạt cũng chưa ñủ mạnh ñể ñạt ñược mục tiêu kiểm soát, nhất là ñối với những vi
phạm của các công ty kiểm toán ñủ ñiều kiện kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết. Mới ñây,
Chính ph
ủ ñã ban hành Nghị ñịnh 85/2010/Nð-CP ngày 02/08/2010 về xử phạt vi phạm hành
chính trong l
ĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan ñến qui ñịnh về xử
phạt vi phạm hành chính về kiểm toán. Theo ñó, sai phạm về kiểm toán sẽ chịu mức phạt từ
30 tri
ệu ñồng ñến 100 triệu ñồng. ðây ñược coi là một thay ñổi “khá rắn” ñối với các công ty
ki
ểm toán hiện nay, tuy nhiên, còn chưa mang tính chất bảo vệ NðT, vì không qui ñịnh rõ
mức ñền bù cho NðT nếu ý kiến kiểm toán gây thiệt hại cho họ… ðể tăng cường trách nhiệm
c
ủa KTV ñối với các BCTC các doanh nghiệp niêm yết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ñang
l
ấy ý kiến Dự thảo Thông tư sửa ñổi Qui chế quản trị công ty niêm yết, theo ñó, các KTV bắt
buộc phải tham dự ñại hội cổ ñông của doanh nghiệp niêm yết có BCTC dạng ngoại trừ.
Th
ực tế, một cuộc kiểm toán có chất lượng phụ thuộc vào năng lực và trách nhiệm ñạo ñức
c
ủa các KTV ñộc lập, phụ thuộc vào sự cẩn trọng của các KTV (ý thức giữ gìn uy tín nghề
nghiệp) và phụ thuộc vào quan ñiểm của chính ban lãnh ñạo công ty kiểm toán trong việc xác

ñịnh mục tiêu hoạt ñộng vì uy tín hay chỉ chú trọng lợi nhuận kinh doanh. Tuy nhiên, trong
giai
ñoạn hiện tại, khi cung kiểm toán chưa ñáp ứng ñủ cầu, số lượng và chất lượng nhân sự
kiểm toán còn thiếu và yếu
7
, khiến cho các công ty kiểm toán có thể phải “tạm gác” câu
chuy
ện chất lượng- uy tín. Và ñiều này có thể gây ra những hậu quả khôn lường về vấn ñề
lòng tin,
ảnh hưởng ñến sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bên c
ạnh ñó, chính các NðT, chủ yếu là các NðT cá nhân, thường ñầu tư dựa trên xu hướng
th
ị trường (phân tích kỹ thuật) hoặc kinh doanh theo ñà, chưa coi trọng vai trò của kiểm toán.
H
ơn nữa, các NðT chưa có ý thức ñòi quyền ñược ñền bù nếu các ý kiến kiểm toán sai gây
thiệt hại cho họ, bằng chứng là sau sự kiện “Bông Bạch Tuyết”, không một NðT nào yêu cầu


7
“Kiểm toán trước nguy cơ vừa thiếu vừa yếu”-Theo ðTCK

6

ñược ñền bù thiệt hại. ðiều này ñã không tạo nên các áp lực lớn hơn về trách nhiệm nghề
nghiệp cho các công ty kiểm toán và KTV.
Vai trò c
ủa kiểm toán ñối với BCTC các doanh nghiệp niêm yết ngày càng ñược khẳng ñịnh
qua các k
ết quả kiểm toán hàng năm. Tuy nhiên, sẽ là mối lo ngại lớn nếu chính các ý kiến

của KTV về BCTC thiếu sự cẩn trọng hoặc có sự tiếp tay của KTV với doanh nghiệp, nhằm
công b
ố các thông tin sai lệch tới các NðT. Trong bối cảnh uy tín có thể chưa ñược coi là vấn
ñề ñặt ra hàng ñầu ñối với các công ty kiểm toán (và KTV) do thiếu nguồn lực, cần có sự
kiểm soát chặt chẽ từ ngoài tới chất lượng kiểm toán.
Vì v
ậy, tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán từ ngoài là cần thiết trong giai ñoạn hiện
nay, nh
ằm tránh tình trạng hoạt ñộng kiểm toán chỉ mang tính hình thức và bắt buộc. Hơn
nữa, do nhu cầu kiểm toán ngày càng lớn, các công ty kiểm toán ñang trong tình trạng quá tải
v
ề khối lượng công việc, sẽ dễ dẫn ñến những bất cẩn. Hoạt ñộng kiểm soát sau cũng sẽ giúp
nâng cao ý th
ức của các công ty kiểm toán và KTV, ñồng thời có thể giúp các nhà quản lý
hiểu hơn về các khó khăn của các công ty kiểm toán, như vấn ñề nhân sự và phí kiểm toán,…
qua
ñó, giúp các công ty kiểm toán hoàn thiện hơn. Mục tiêu kiểm soát cần dựa trên quan
ñiểm không gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của các công ty kiểm toán, mà nhằm giúp các công
ty kiểm toán và KTV nâng cao ý thức chấp hành, tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chứ không
ph
ải chỉ kiểm soát mang tính hình thức, ñối phó.
Công tác ki
ểm soát chất lượng kiểm toán phải tập trung vào yếu tố con người, phát huy tính
ñộc lập và tinh thần trách nhiệm của KTV vì họ chính là người thực hiện công việc kiểm toán,
ñưa ra ý kiến kiểm toán- sản phẩm của quá trình kiểm toán. Kiểm soát chất lượng từ bên
ngoài
ñối với hoạt ñộng kiểm toán ñộc lập giúp các công ty kiểm toán hoàn thiện phương
pháp làm việc, ñiều chỉnh, khắc phục những bất hợp lý bằng việc tăng cường ñào tạo nhân
viên, nâng cao ch
ất lượng dịch vụ cung cấp.

Tuy nhiên,
ñể tồn tại và phát triển bền vững trong nghề kiểm toán, các công ty kiểm toán cũng
cần ý thức ñặt chất lượng và mức ñộ hài lòng của người sử dụng dịch vụ kiểm toán lên hàng
ñầu. Thực tế cho thấy, chất lượng kiểm toán luôn là tiêu chuẩn ñầu tiên thu hút khách hàng và

ñiều kiện ñể ñem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc ñầu tư cho tổ chức hệ thống kiểm
soát chất lượng tốt sẽ mang lại hiệu quả hoạt ñộng cao về lâu dài và giảm thiểu các rủi ro
ki
ểm toán.

Tài liệu tham khảo:
- vacpa.org.vn; www.hsx.vn; stox.vn;…
-“Soát xét báo cáo tài chính: Những con số bất ngờ”-Giang Thanh- ðầu tư Chứng khoán
- Chênh lệch số liệu trước và sau kiểm toán: Nhà ñầu tư tin ai?- Bùi Sưởng -
tinnhanhchungkhoan.vn
- Bài “Báo cáo tài chính
ñã ñược kiểm toán- Vẫn tiềm ẩn rủi ro”- Mạn ðình- Tạp chí Khoa
học và ðào tạo Ngân hàng tháng 10/2008.


1

KIỂM SOÁT TỪ NGOÀI - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
M
ạn ðình
H
ọc viện Ngân hàng

Vai trò của kiểm toán nhằm tạo sự tin cậy ñối với các nhà ñầu tư (NðT) về báo cáo tài chính

(BCTC) c
ủa các công ty niêm yết ñã ngày càng ñược khẳng ñịnh. Tuy nhiên, chủ ñề chất
lượng kiểm toán BCTC bắt ñầu ñược bàn luận nhiều trên báo chí kể từ sau sự kiện “Bông
B
ạch Tuyết”
1
, kéo theo những mối lo ngại của NðT- những người chịu rủi ro trực tiếp từ
nh
ững BCTC không trung thực và hơn nữa là về ý kiến của các kiểm toán viên (KTV) nếu kém
tin cậy. ðể bảo ñảm chất lượng kiểm toán, một giải pháp quan trọng phải thực hiện là kiểm
soát ch
ất lượng. Có 2 dạng kiểm soát chất lượng kiểm toán, ñó là hoạt ñộng tự kiểm soát của
các công ty ki
ểm toán và kiểm soát bên ngoài có thể ñược thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà
nước và tổ chức nghề nghiệp.
Mùa công b
ố các BCTC năm 2010 ñang ñến gần, trong bối cảnh nhu cầu kiểm toán ñang lấn
át cung nh
ư ở Việt Nam hiện nay, việc kiểm soát chất lượng từ ngoài nên ñược chú trọng và
tăng cường nhằm bảo vệ quyền lợi người sử dụng dịch vụ kiểm toán, nhất là bảo vệ các NðT
trên th
ị trường chứng khoán.

1. Băn khoăn chất lượng kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết
Trong b
ối cảnh thị trường chứng khoán ảm ñạm do những tác ñộng xấu từ tình hình kinh tế vĩ
mô trong n
ước và thế giới từ năm 2008, NðT ñã không còn vội vàng ñể gia nhập thị trường
và vì thế có nhiều thời gian hơn cho việc lựa chọn các mã cổ phiếu ñể ñầu tư. Theo ñó, các
doanh nghi

ệp phát triển bền vững sẽ là lựa chọn ưu tiên của các NðT. Các NðT sẽ tìm hiểu
thông tin t
ừ nhiều nguồn như báo chí, website, ñể ñánh giá tính phát triển bền vững của
doanh nghiệp, ñặc biệt là thông tin qua các BCTC mà doanh nghiệp công bố ñịnh kỳ hàng
tháng/quí ho
ặc năm. Tuy nhiên, cũng trong bối cảnh khó khăn này, doanh nghiệp niêm yết
ph
ải chịu nhiều áp lực hơn trong việc công bố các BCTC “thật”, nếu như nó không có lợi cho
uy tín, cũng như quyền lợi của các nhà quản lý hoặc nhóm cổ ñông nào ñó.
M
ức ñộ tin cậy của BCTC các doanh nghiệp niêm yết tăng dần nhờ vào trách nhiệm của các
bên. Tr
ước hết, ñối với các doanh nghiệp niêm yết là trách nhiệm của ban lãnh ñạo doanh
nghiệp trong việc lập và trình bày các BCTC, cũng như nghĩa vụ công bố BCTC ñịnh kỳ tới
công chúng N
ðT. Tiếp ñến là trách nhiệm của KTV với vai trò ñưa ra ý kiến về tính trung
th
ực và hợp lý của các BCTC- thể hiện ở sự bắt buộc các BCTC phải ñược kiểm toán bởi các
công ty kiểm toán (KTV) ñủ ñiều kiện. BCTC còn ñược tăng cường tính tin cậy nhờ vào vai
trò ki
ểm soát ñối với chất lượng kiểm toán.


1
Bài “Báo cáo tài chính ñã ñược kiểm toán- Vẫn tiềm ẩn rủi ro”- Mạn ðình- Tạp chí Khoa học và ðào tạo Ngân
hàng.

2

Theo qui ñịnh hiện hành của Việt Nam, BCTC các doanh nghiệp niêm yết phải ñược công bố

ñịnh kỳ tới NðT ít nhất theo quí và theo năm. ðồng thời, BCTC các doanh nghiệp niêm yết
ph
ải ñược các KTV chuyên nghiệp (ñủ ñiều kiện và ñược phép) soát xét 6 tháng 1 lần; và
ki
ểm toán một năm/ lần cho các BCTC năm. Kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết
hàng năm, cũng như trách nhiệm soát xét các BCTC 6 tháng của kiểm toán theo qui ñịnh hiện
hành có vai trò quan tr
ọng làm tăng ñộ tin cậy của các BCTC, giúp ngăn chặn khả năng gian
l
ận trong việc cung cấp các thông tin không trung thực từ các nhà quản lý doanh nghiệp, cũng
như các khả năng sai sót (nếu có) gây ảnh hưởng ñến các quyết ñịnh của NðT.
Th
ực tế, vai trò của kiểm toán ñã ngày càng ñược khẳng ñịnh, nhất là trong 3 năm gần ñây,
nhi
ều kết quả kiểm toán cho thấy, có sự chênh lệch ñáng kể giữa số liệu trước và sau kiểm
toán. Mùa kiểm toán năm 2009 ñối với các BCTC năm 2008 cho thấy, có những chênh lệch
gây b
ất ngờ cho cộng ñồng NðT, và là một trong những nguyên nhân tạo nên những biến ñổi
m
ạnh về giá cổ phiếu. Trong số 88 doanh nghệp niêm yết công bố BCTC năm 2008 (tính ñến
27/3/2009) có tới 69 doanh nghiệp (chiếm 75%) có sự chênh lệch về lợi nhuận sau thuế
(LNST) gi
ữa BCTC kiểm toán và BCTC sơ bộ công bố trước ñó
2
, cụ thể, trường hợp của
Công ty CP Nam Vang (NVC), t
ừ lãi 0,529 tỷ ñồng trước kiểm toán, chuyển về lỗ 44,423 tỷ
ñồng sau kiểm toán; của Công ty Thủy sản Minh Phú (MPC) từ lãi 4,036 tỷ ñồng về lỗ 38,097
t
ỷ ñồng. Nhiều mã bluechip cũng có chênh lệch ñáng kể về LNST trước và sau kiểm toán năm

2008 nh
ư STB (12%); ABT (84%); hay như KDC từ lãi 142,376 tỷ ñồng về lỗ 60,602 tỷ
ñồng
Mùa ki
ểm toán năm 2010 cho thấy, những chênh lệch ñáng kể về LNST trước và sau kiểm
toán BCTC n
ăm 2009 vẫn tiếp diễn, ñiển hình như của Tổng Công ty Vinaconex (VCG) từ
269,1 tỷ ñồng còn 5,82 tỷ ñồng sau kiểm toán (giảm 98%). Trước ñó, trên 40 doanh nghiệp ñã
công b
ố hoặc phải giải trình về mức chênh lệch LNST trước và sau kiểm toán, như HUT,
chênh l
ệch tăng 64%, VPL chênh lệch tăng 55%, VIC, chênh lệch tăng 30%, RDP chênh lệch
giảm trên 30%
3

N
ăm 2010 là năm ñầu tiên thực hiện soát xét BCTC bán niên bắt buộc. Kết quả soát xét cũng
cho th
ấy sự chênh lệch số liệu công bố trước và sau kiểm toán. Thông tin gây sốc nhất cho
NðT ñó là trường hợp của Công ty Quốc Cường Gia Lai (QCG): Số liệu tài chính ñược Công
ty ki
ểm toán Ernst & Young soát xét cho thấy lợi nhuận 6 tháng ñầu năm 2010 của QCG ñạt
64,1 t
ỷ ñồng, cao hơn nhiều so với mức 13,4 tỷ công bố trước ñó, ñiều này ñã từng là nguyên
nhân tạo nên một cơn sốt cho giá cổ phiếu của QCG
4
.
Nhi
ều nguyên nhân ñược giải trình của các doanh nghiệp dẫn ñến các con số chênh lệch mà
N

ðT cần phải tự tìm hiểu, trong ñó không ít những nguyên nhân từ xuất phát từ một nhóm lợi
ích thuộc về doanh nghiệp, hoặc áp lực nếu phải công bố lỗ sẽ dẫn ñến nguy cơ bị “truất
quy
ền” niêm yết, ðiều này cần ñến vai trò của các KTV nhằm xác nhận lại ñộ tin cậy của
các BCTC
ñã ñược công bố.


2
“Báo ñộng chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán”- Trương Thị Trang-www.stox.vn
3 “Lợi nhuận trước và sau kiểm toán: Chấp nhận vênh?”- Ngọc Thủy
4
“1001 cách giải trình báo cáo bán niên”- Nguyễn Như Hương- tinnhanhchungkhoan.vn

3

Tuy nhiên, một vấn ñề ñặt ra là, liệu các NðT có thể tin tưởng vào các kết quả kiểm toán của
các KTV. ðiều này phụ thuộc vào chất lượng của các cuộc kiểm toán. Mặc dù chất lượng
ki
ểm toán nói chung ñã ñược quan tâm từ khi ngành kiểm toán ñược phát triển ở Việt Nam.
Tuy nhiên, k
ể từ khi TTCK ra ñời (năm 2000) và phát triển mạnh trong 3 năm trở lại ñây, thì
vấn ñề chất lượng kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết có thể trở thành mối lo ngại
l
ớn cho các nhà quản lý và NðT nếu không ñược chú trọng.
Ki
ểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết có thể trở nên hình thức và mang tính chất bắt
buộc hơn là chú trọng tới quyền lợi của những người sử dụng kết quả kiểm toán, mà chủ yếu
ở ñây là các NðT. Minh bạch thị trường, trong ñó có ñộ tin cậy của các BCTC của các doanh
nghi

ệp niêm yết, luôn là vấn ñề quan trọng ñối với các phản ứng của thị trường chứng khoán,
do mức ñộ lan tỏa của thông tin, ảnh hưởng tới nhiều ñối tượng và cộng ñồng NðT.
Không gi
ống như mức ñộ quan tâm của công chúng tới kiểm toán BCTC các loại hình doanh
nghi
ệp khác như trách nhiệm hữu hạn, tư nhân,… các doanh nghiệp niêm yết là loại hình cổ
phần ñại chúng nên có mức ñộ ảnh hưởng rộng lớn tới cộng ñồng NðT. Và vì vậy, hậu quả do
ch
ất lượng kiểm toán kém không chỉ sẽ gây ảnh hưởng lan tỏa tới NðT, mà chính sự phát
tri
ển bền vững của các công ty kiểm toán do tính công khai rộng rãi của các kết quả kiểm
toán. Không doanh nghiệp nào muốn trả phí kiểm toán cho các công ty kiểm toán (và KTV)
kém tin c
ậy.
2. Ki
ểm soát- giải pháp bảo ñảm chất lượng kiểm toán
Ki
ểm toán BCTC là nhằm ñưa ra ý kiến ñúng về tính trung thực và hợp lý của các BCTC, hay
BCTC có tuân th
ủ các chuẩn mực và chế ñộ kế toán hiện hành, phản ánh ñúng bản chất hoạt
ñộng kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Theo ñó, chất lượng kiểm toán bảo ñảm sẽ
giúp ích cho các nhà quản lý, NðT và cho chính doanh nghiệp khi sử dụng kết quả kiểm toán.
Quan
ñiểm của NðT là mong muốn một cuộc kiểm toán có chất lượng, ñó là sự tuân thủ các
chu
ẩn mực kiểm toán của các KTV và công ty kiểm toán, thể hiện ở tính chuyên nghiệp như
trình ñộ chuyên môn và trách nhiệm nghề nghiệp.
ðể bảo ñảm chất lượng kiểm toán, một giải pháp quan trọng bắt buộc phải thực hiện là kiểm
soát ch
ất lượng. Kiểm soát chất lượng kiểm toán là nhằm ñảm bảo và nâng cao chất lượng

kiểm toán. Các biện pháp kiểm soát chất lượng có thể ñược thực hiện trước, trong và sau khi
cu
ộc kiểm toán kết thúc. Hoạt ñộng kiểm soát sẽ làm tăng ñộ tin cậy của các kết quả kiểm
toán, do
ñó làm tăng ñộ tin cậy của các BCTC ñã ñược kiểm toán.
Ki
ểm soát chất lượng kiểm toán là tập hợp các biện pháp có kế hoạch và hệ thống cần thiết ñể
ñảm bảo rằng kết quả kiểm toán phù hợp với các yêu cầu về chất lượng ñã ñề ra. Các hoạt
ñộng kiểm soát cần ñược tiến hành thường xuyên và ở mọi cấp ñộ nhằm duy trì và nâng cao
chất lượng, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Kiểm soát chất lượng kiểm toán ñược
th
ực hiện từ bên trong và từ bên ngoài.
N
ội dung công tác kiểm soát bên trong ñược thực hiện bởi chính các công ty kiểm toán- ñây
là hoạt ñộng tự kiểm soát. Nội dung tập trung vào các hoạt ñộng kiểm tra và kiểm soát chất
l
ượng trong suốt các quá trình thực hiện các cuộc kiểm toán và hoạt ñộng của công ty kiểm

4

toán. Công tác kiểm soát bên trong của các công ty kiểm toán nhằm ñáp ứng yêu cầu của
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 220. Theo VSA 220: “Chất lượng kiểm toán là
m
ức ñộ thoả mãn của các ñối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và ñộ tin
c
ậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; ñồng thời thoả mãn mong muốn của ñơn vị ñược kiểm
toán về những ý kiến ñóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh,
trong th
ời gian ñịnh trước với giá phí hợp lý”.
Ho

ạt ñộng kiểm soát bên ngoài ñược thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức nghề
nghiệp, hoặc từ các công ty kiểm toán khác (kiểm soát chéo) thông qua cơ chế giám sát hoạt
ñộng ñối với việc tuân thủ các chuẩn mực và qui ñịnh pháp lý của các công ty kiểm toán bao
g
ồm cả hoạt ñộng kiểm soát bên trong. Hiện nay, trách nhiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán
BCTC ñược giao cho Bộ Tài chính và Hội Kiểm toán viên hành nghề VACPA theo Quyết
ñịnh số 32/2007/Qð-BTC ngày 15/5/2007 về kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán kiểm toán.
Theo
ñó, các ñối tượng kiểm toán phải ñược kiểm soát chất lượng ñịnh kỳ 3 năm một lần.
Trường hợp xác ñịnh có nhiều vi phạm thì phải ñược kiểm tra ngay năm sau ñó. Ngoài kiểm
tra
ñịnh kỳ, có thể ñược kiểm tra ñột xuất nếu doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm nghiêm
tr
ọng. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chính và uỷ quyền cho VACPA thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng năm
5
. Với sự trợ giúp của Bộ Tài chính (Vụ Chế ñộ),
VACPA
ñã tiến hành kiểm tra 16 công ty năm 2007; năm 2008 kiểm tra 33 công ty; và năm
2009 ki
ểm tra 35 công ty; năm 2010 tại 21 công ty trong tổng số 160 công ty kiểm toán ñang
hoạt ñộng tại Việt Nam, bao gồm các công ty ñủ ñiều kiện kiểm toán các doanh nghiệp niêm
y
ết.
Gi
ữ gìn uy tín nghề nghiệp là vấn ñề sống còn của các công ty kiểm toán. Vì thế việc tuân thủ
các chuẩn mực nghề nghiệp rất ñược coi trọng. Ở các nước phát triển, các nhà lãnh ñạo công
ty ki
ểm toán và kiểm toán viên (KTV) thường ñược trao quyền tự kiểm soát chất lượng các
cu

ộc kiểm toán. Bởi họ là những người sẽ chịu mất mát nhiều nhất nếu uy tín của công ty gặp
vấn ñề
6
.
Tuy nhiên,
ở Việt Nam, trong môi trường kinh doanh hiện nay, việc trao quyền tự kiểm soát
khó có th
ể ñạt ñược mục tiêu bởi uy tín chưa ñược coi là vấn ñề hàng ñầu ñối với các công ty
kiểm toán. ðiều này dẫn ñến chất lượng các cuộc kiểm toán có thể không ñược bảo ñảm, gây
r
ủi ro thông tin cho các NðT trên thị trường chứng khoán- nơi mà kiểm toán ñang ñóng vai
trò quan tr
ọng trong việc xác nhận ñộ tin cậy của các thông tin trên BCTC các doanh nghiệp
niêm yết.
Th
ực tế, tại các quốc gia có nền kiểm toán phát triển, các nhà quản lý thường giao nhiều
quy
ền hơn cho chính các công ty kiểm toán trong kiểm soát chất lượng kiểm toán, hoặc thực
hiện các cuộc kiểm soát chéo nhau giữa các công ty kiểm toán. ðiều này xuất phát từ ñặc thù
ngh
ề kiểm toán- uy tín nghề nghiệp ñược coi là mục tiêu quan trọng nhất ñối với các công ty


5
Theo qui ñịnh tại Quyết ñịnh số 32/2007/Qð-BTC ngày 15/5/2007 về kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán
kiểm toán.
6
Vụ phá sản của tập ñoàn kiểm toán hàng ñầu thế giới Athur Andersen liên quan ñến vấn ñề ñạo ñức nghề
nghiệp là một bài học lớn về việc giữ gìn uy tín ñối với các công ty kiểm toán.


5

kiểm toán và KTV. Tuy nhiên, trong bối cảnh nhu cầu kiểm toán ñang lấn át cung như ở Việt
Nam hiện nay, việc kiểm soát chất lượng từ ngoài nên cần ñược chú trọng.
M
ục tiêu chính của các cuộc kiểm toán từ ngoài là nhằm xem xét việc xây dựng và thực hiện
h
ệ thống chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán, ñể ñảm bảo các cuộc kiểm
toán ñều ñược tiến hành phù hợp với quy ñịnh của pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp.
Qua quá trình ki
ểm soát, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, tìm ra nguyên nhân

ñưa ra phương hướng, biện pháp khắc phục, góp phần hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và
phương pháp làm việc của các công ty kiểm toán, làm tăng ñộ tin cậy của xã hội ñối với thông
tin tài chính và ngh
ề kiểm toán. Qua ñó, góp phần sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống
v
ăn bản pháp luật về kiểm toán.
3. C
ần tăng cường kiểm soát từ ngoài ñối với chất lượng kiểm toán BCTC các doanh
nghi
ệp niêm yết
Theo
ñánh giá, hoạt ñộng kiểm soát từ ngoài do VACPA thực hiện, mặc dù ñã ñược quan tâm
trong vài năm gần ñây, nhưng những kiến nghị kiểm soát còn thiếu hiệu lực. ðối với một số
vi ph
ạm của KTV và các công ty kiểm toán, các biện pháp xử lý, khuyến nghị cũng như các
ch
ế tài xử phạt cũng chưa ñủ mạnh ñể ñạt ñược mục tiêu kiểm soát, nhất là ñối với những vi
phạm của các công ty kiểm toán ñủ ñiều kiện kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết. Mới ñây,

Chính ph
ủ ñã ban hành Nghị ñịnh 85/2010/Nð-CP ngày 02/08/2010 về xử phạt vi phạm hành
chính trong l
ĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan ñến qui ñịnh về xử
phạt vi phạm hành chính về kiểm toán. Theo ñó, sai phạm về kiểm toán sẽ chịu mức phạt từ
30 tri
ệu ñồng ñến 100 triệu ñồng. ðây ñược coi là một thay ñổi “khá rắn” ñối với các công ty
ki
ểm toán hiện nay, tuy nhiên, còn chưa mang tính chất bảo vệ NðT, vì không qui ñịnh rõ
mức ñền bù cho NðT nếu ý kiến kiểm toán gây thiệt hại cho họ… ðể tăng cường trách nhiệm
c
ủa KTV ñối với các BCTC các doanh nghiệp niêm yết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ñang
l
ấy ý kiến Dự thảo Thông tư sửa ñổi Qui chế quản trị công ty niêm yết, theo ñó, các KTV bắt
buộc phải tham dự ñại hội cổ ñông của doanh nghiệp niêm yết có BCTC dạng ngoại trừ.
Th
ực tế, một cuộc kiểm toán có chất lượng phụ thuộc vào năng lực và trách nhiệm ñạo ñức
c
ủa các KTV ñộc lập, phụ thuộc vào sự cẩn trọng của các KTV (ý thức giữ gìn uy tín nghề
nghiệp) và phụ thuộc vào quan ñiểm của chính ban lãnh ñạo công ty kiểm toán trong việc xác
ñịnh mục tiêu hoạt ñộng vì uy tín hay chỉ chú trọng lợi nhuận kinh doanh. Tuy nhiên, trong
giai
ñoạn hiện tại, khi cung kiểm toán chưa ñáp ứng ñủ cầu, số lượng và chất lượng nhân sự
kiểm toán còn thiếu và yếu
7
, khiến cho các công ty kiểm toán có thể phải “tạm gác” câu
chuy
ện chất lượng- uy tín. Và ñiều này có thể gây ra những hậu quả khôn lường về vấn ñề
lòng tin,
ảnh hưởng ñến sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Bên c
ạnh ñó, chính các NðT, chủ yếu là các NðT cá nhân, thường ñầu tư dựa trên xu hướng
th
ị trường (phân tích kỹ thuật) hoặc kinh doanh theo ñà, chưa coi trọng vai trò của kiểm toán.
H
ơn nữa, các NðT chưa có ý thức ñòi quyền ñược ñền bù nếu các ý kiến kiểm toán sai gây
thiệt hại cho họ, bằng chứng là sau sự kiện “Bông Bạch Tuyết”, không một NðT nào yêu cầu


7
“Kiểm toán trước nguy cơ vừa thiếu vừa yếu”-Theo ðTCK

6

ñược ñền bù thiệt hại. ðiều này ñã không tạo nên các áp lực lớn hơn về trách nhiệm nghề
nghiệp cho các công ty kiểm toán và KTV.
Vai trò c
ủa kiểm toán ñối với BCTC các doanh nghiệp niêm yết ngày càng ñược khẳng ñịnh
qua các k
ết quả kiểm toán hàng năm. Tuy nhiên, sẽ là mối lo ngại lớn nếu chính các ý kiến
của KTV về BCTC thiếu sự cẩn trọng hoặc có sự tiếp tay của KTV với doanh nghiệp, nhằm
công b
ố các thông tin sai lệch tới các NðT. Trong bối cảnh uy tín có thể chưa ñược coi là vấn
ñề ñặt ra hàng ñầu ñối với các công ty kiểm toán (và KTV) do thiếu nguồn lực, cần có sự
kiểm soát chặt chẽ từ ngoài tới chất lượng kiểm toán.
Vì v
ậy, tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán từ ngoài là cần thiết trong giai ñoạn hiện
nay, nh
ằm tránh tình trạng hoạt ñộng kiểm toán chỉ mang tính hình thức và bắt buộc. Hơn
nữa, do nhu cầu kiểm toán ngày càng lớn, các công ty kiểm toán ñang trong tình trạng quá tải

v
ề khối lượng công việc, sẽ dễ dẫn ñến những bất cẩn. Hoạt ñộng kiểm soát sau cũng sẽ giúp
nâng cao ý th
ức của các công ty kiểm toán và KTV, ñồng thời có thể giúp các nhà quản lý
hiểu hơn về các khó khăn của các công ty kiểm toán, như vấn ñề nhân sự và phí kiểm toán,…
qua
ñó, giúp các công ty kiểm toán hoàn thiện hơn. Mục tiêu kiểm soát cần dựa trên quan
ñiểm không gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của các công ty kiểm toán, mà nhằm giúp các công
ty kiểm toán và KTV nâng cao ý thức chấp hành, tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chứ không
ph
ải chỉ kiểm soát mang tính hình thức, ñối phó.
Công tác ki
ểm soát chất lượng kiểm toán phải tập trung vào yếu tố con người, phát huy tính
ñộc lập và tinh thần trách nhiệm của KTV vì họ chính là người thực hiện công việc kiểm toán,
ñưa ra ý kiến kiểm toán- sản phẩm của quá trình kiểm toán. Kiểm soát chất lượng từ bên
ngoài
ñối với hoạt ñộng kiểm toán ñộc lập giúp các công ty kiểm toán hoàn thiện phương
pháp làm việc, ñiều chỉnh, khắc phục những bất hợp lý bằng việc tăng cường ñào tạo nhân
viên, nâng cao ch
ất lượng dịch vụ cung cấp.
Tuy nhiên,
ñể tồn tại và phát triển bền vững trong nghề kiểm toán, các công ty kiểm toán cũng
cần ý thức ñặt chất lượng và mức ñộ hài lòng của người sử dụng dịch vụ kiểm toán lên hàng
ñầu. Thực tế cho thấy, chất lượng kiểm toán luôn là tiêu chuẩn ñầu tiên thu hút khách hàng và

ñiều kiện ñể ñem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc ñầu tư cho tổ chức hệ thống kiểm
soát chất lượng tốt sẽ mang lại hiệu quả hoạt ñộng cao về lâu dài và giảm thiểu các rủi ro
ki
ểm toán.


Tài liệu tham khảo:
- vacpa.org.vn; www.hsx.vn; stox.vn;…
-“Soát xét báo cáo tài chính: Những con số bất ngờ”-Giang Thanh- ðầu tư Chứng khoán
- Chênh lệch số liệu trước và sau kiểm toán: Nhà ñầu tư tin ai?- Bùi Sưởng -
tinnhanhchungkhoan.vn
- Bài “Báo cáo tài chính
ñã ñược kiểm toán- Vẫn tiềm ẩn rủi ro”- Mạn ðình- Tạp chí Khoa
học và ðào tạo Ngân hàng tháng 10/2008.

×