Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU VÀ KHAI THÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU HIỆN ĐẠI CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.21 KB, 19 trang )










CHUYÊN ĐỀ 8

XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ
KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU VÀ KHAI THÁC THỊ
TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU HIỆN ĐẠI CHO CÁN
BỘ QUẢN LÝ VÀ DOANH NGHIỆP























1





MỤC LỤC

1. XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ 3
2. KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU VÀ KHAI THÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP
KHẨU HIỆN ĐẠI CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ DOANH NGHIỆP 10

2



1. XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm và nội dung xúc tiến thương mại và đầu tư
1.1.1. Khái niệm xúc tiến thương mại và đầu tư
Để có thể hiểu thế nào là xúc tiến thương mại và đầu tư, trước hết chúng ta cần
nắm rõ khái niệm “xúc tiến”. Các văn bản pháp luật của Việt Nam không đưa ra
một định nghĩa chính thức về khái niệm “xúc tiến”, nhưng căn cứ theo cách hiểu về
khái niệm “xúc tiến thương mại” trong luật thương mại Việt Nam
1

, ta có thể hiểu
một cách đơn giản “xúc tiến” là chuỗi các hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy
những cơ hội thuận lợi hóa các hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể. Việc “xúc
tiến” có thể bao gồm nhiều hoạt động, với tính chất và phương thức khác nhau,
nhưng có cùng chung một mục đích là tạo ra những cơ hội cho các bên tham gia,
thúc đẩy các cơ hội đó thành hiện thực.
Từ cách hiểu này, ta có thể dễ dàng nắm bắt hơn khái niệm xúc tiến thương mại
và xúc tiến đầu tư. Hoạt động xúc tiến có thể ở các cấp độ khác nhau (hoạt động
xúc tiến ở cấp độ quốc tế (giữa các quốc gia thống nhất thông qua những thỏa thuận
nhằm xúc tiến thương mại và đầu tư, như trường hợp các FTA), cũng có thể ở cấp
độ quốc gia (xúc tiến xuất nhập khẩu, xúc tiến nội địa)). Chuyên đề này có mục
đích nghiên cứu chuyên sâu khái niệm xúc tiến ở cấp độ quốc gia (xúc tiến nội địa)
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Xúc tiến thương mại (trade promotion) là khái niệm quy định cụ thể trong luật
thương mại Việt Nam
2
, được hiểu là “hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội
mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại.” Theo đó, xúc tiến thương mại
bao gồm chuỗi các hoạt động như khuyến mại, quảng cáo, trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ, hội chợ và triển lãm thương mại. Dưới góc độ kinh doanh quốc
tế, xúc tiến thương mại bao gồm xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu và xúc tiến
thương mại nội địa.
Khái niệm xúc tiến đầu tư (investment promotion) thì lại không được quy định
chi tiết trong các văn bản pháp luật Việt Nam. Căn cứ theo các văn bản pháp lý liên
quan, cùng với cách hiểu về khải niệm xúc tiến thương mại, chúng ta có thể khải
quát khái niệm xúc tiến đầu tư là “một loạt các biện pháp nhằm thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài thông qua các chiến lược maketing hỗn hợp bao gồm chiến lược
sản xuất (product strategy), chiến lược giá cả (pricing strategy) và chiến lược xúc
tiến (promotional strategy).
Như vậy, xúc tiến thương mại và đầu tư không phải là hành vi mua bán hàng

hóa một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, mà chỉ là hoạt động hỗ trợ cho hành vi đó
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Chủ thể của các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư có thể là các cơ quan
quản lý trung ương hoặc địa phương trong từng lĩnh vực tương ứng, cũng có thể là
chính các doanh nghiệp, doanh nhân, các hiệp hội, ngành hàng.
1
Khoản 5 Điều 5 Luật Thương mại 2005.
2
Khoản 5 Điều 5 Luật Thương mại 2005
3



Các hoạt động xúc tiến có thể được thực hiện ở những cấp độ khác nhau, có thể
ở cấp độ quản lý Nhà nước trên phạm vi toàn quốc (chiến lược xúc tiến quốc gia)
hoặc quy mô địa phương (chiến lược xúc tiến của các tỉnh, thành phố), cũng có thể
là ở cả cấp độ cá thể (chiến lược xúc tiến của từng ngành, doanh nghiệp cụ thể).

1.1.2. Nội dung các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư
a. Xúc tiến thương mại
Như đã đề cập ở trên, xúc tiến thương mại bao gồm các hoạt động như khuyến
mại, quảng cáo, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ, hội chợ và triển lãm thương
mại. Các hoạt động này đều có chung một mục đích là nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ
hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của thương nhân hiệu quả hơn.
Khuyến mại
Khuyến mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc bán hàng,
cung ứng dịch vụ trong phạm vị kinh doanh của thương nhân bằng cách dành những
lợi ích nhất định cho khách hàng
3

.
Các hình thức khuyến mãi hiện nay rất đa dạng và phức tạp. Luật Thương mại
2005 có liệt kê một vài hình thức khuyến mại sau đây
4
:
1.2. Đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
1.3. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền;
1.4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán, giá cung ứng
dịch vụ bình thường trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại;
1.5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng hoặc các
hình thức khác để được trúng thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
1.6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để
chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
1.7. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo vé số dự thưởng theo thể lệ và
giải thưởng đã công bố.
Ngoài các phương thức được liệt kê ở trên, do tính chất đa dạng của các hình thức
khuyến mại, Luật Thương mại 2005 cũng có một điều khoản mở, cho phép thương
nhân được thực hiện các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà
nước về thương mại chấp thuận
5
.
Tuy nhiên, không phải hình thức khuyến mại nào cũng được coi là hợp pháp,
nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh
và hiệu quả, Luật Thương mại cấm những hình thức khuyến mại dưới đây
6
:
1.8. Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa chưa
được phép lưu thông;
1.9. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hóa, dịch vụ
để lừa dối khách hàng;

3
Điều 180 Luật Thương mại 2005.
4
Khoản 1 Điều 181.
5
Khoản 2 Điều 181.
6
Điều 185 Luật Thương mại 2005.
4



1.10. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại tới
sản xuất, lợi ích và sức khỏe con người, làm ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường;
1.11. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan, tổ chức và
đơn vị vũ trang nhân dân;
1.12. Khuyến mại các mặt hàng rượu, bia, thuốc là với các đối tượng trẻ em
dưới 16 tuổi;
1.13. Hứa hẹn tặng phẩm, giải thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng.
Quảng cáo thương mại
Quảng cáo là một hoạt động rất phổ biến của các doanh nghiệp hiện nay.
Quảng cáo thương mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ để xúc tiến thương mại
7
. Thông qua đó, các doanh nghiệp có thể
quảng bá, giới thiệu những sản phẩm của mình tới người tiêu dùng, theo cách tiếp
cận thu hút nhất, nhằm kích thích tâm lý tiêu dùng của khách hàng. Thương nhân có
quyền quảng cáo về hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc thuê tổ
chức kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.

Các thông tin quảng cáo có thể được công bố trên các phương tiện quảng cáo thương
mại như:
- Các phương tiện thông tin đại chúng;
- Các phương tiện truyền tìn;
- Các loại ấn phẩm;
- Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp phích;
- Các phương tiện quảng cáo thương mại khác
8
.
Quảng cáo một mặt, là công cụ hữu hiệu quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp tới
người tiêu dùng, do hiệu ứng tác động mạnh tới các giác quan cảm xúc của khách
hàng (hình ảnh, âm thanh, mầu sắc, cảm xúc…). Tuy nhiên, do hiệu quả to lớn mang
lại cho doanh nghiệp, các hoạt động quảng cáo một mặt, dễ bị lạm dụng để đưa
những thông tin sai lệch, thiếu trung thực tới người tiêu dùng, mặt khác dễ gây phản
cảm do tác động xấu tới những phong tục tập quán quốc gia, cũng như các giá trị đạo
đức truyền thống. Do đó, để hạn chế những điều này, Luật Thương mại cấm những
trường hợp sau đây:
- Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh hoặc cấm quảng
cáo;
- Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được
phép kinh doanh trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo;
- Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cá
nhân và các thương nhân khác;
- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết,
biểu tượng, màu sắc, ánh sáng trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần
phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật;
7
Điều 186 Luật Thương mại 2005.
8
Điều 190 Luật Thương mại 2005

5



- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh hàng hóa, dịch vụ của
mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác hoặc bắt chước sản
phẩm quảng cáo của một thương nhân khác, gây nhầm lẫn cho khách hàng;
- Quảng cáo sai với sự thật của hàng hóa, dịch vụ về một trong các nội dung
sau: quy cách, chất lượng, giá cả, công cụ, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, phương
thức phục vụ, thời hạn bảo hành.
9

Các quy định trên cũng áp dụng đối với các thương nhân nước ngoài được phép
hoạt động tại Việt Nam; đối với trường hợp thương nhân nước ngoài chưa được phép
hoạt động thương mại tại Việt Nam thì cần phải thuê tổ chức kinh doanh dịch vụ
quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.
Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trưng bày giới thiệu hàng hóa là hành vi thương mại của thương nhân dùng hàng
hóa để giới thiệu, quảng cáo với khách hàng về sản phẩm, hàng hóa của mình nhằm
xúc tiến thương mại. Các hình thức trưng bày giới thiệu hàng hóa được liệt kê trong
Luật Thương mại 2005 gồm:
- Mở phòng trưng bày giới thiệu hàng hóa
- Tổ chức giới thiệu hàng hóa đối với các hình thức tại các trung tâm thương
mại, hội chợ triển lãm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn
hóa, nghệ thuật.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày giới thiệu hàng hóa
10
.
Hội chợ, triển lãm thương mại
Hội chợ thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại tập trung trong một thời

gian và địa điểm nhất định, trong đó tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được
trưng bày hàng hóa của mình nhằm mục đích tiếp thị, ký kết hợp đồng mua bán hàng.
Triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc trưng bày
hàng hóa, tài liệu về hàng hóa để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở rộng và thúc đẩy
việc tiêu thụ hàng hóa.
Các hội chợ, triển lãm thương mại phải xác định rõ chủ đề, quy mô, thời gian, địa
điểm tiến hành, danh mục hàng hóa, tài liệu về hàng hóa, tên, địa chỉ các tổ chức, cá
nhân tham gia. Tất cả các hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam, kể cả
hội chợ, triển lãm thương mại do các thương nhân nước ngoài tổ chức, phải được Bộ
Công Thương Việt Nam cho phép.
Thương nhân Việt Nam có quyền tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước hoặc
ở nước ngoài để giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm của mình.
Tổ chức, cơ quan xúc tiến thương mại
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các hoạt động thương mại
không còn thuần tủy trong phạm vi quốc gia, mà đã vươn ra ở cấp độ quốc tế. Do đó,
đặc thù của hoạt động xúc tiến thương mại hiện nay cũng không nằm ngoài quy luật
đó. Hiện chúng ta đã đặt quan hệ hợp tác kinh tế với nhiều quốc gia, tham gia nhiều
FTA (Hiệp định thương mại tự do) với các đối tác trong khu vực ASEAN và quốc tế.
9
Điều 192 Luật Thương mại 2005.
10
Điều 199 Luật Thương mại 2005.
6



Vai trò của xúc tiến thương hiện nay trở nên vô cùng quan trọng, nhằm thúc đẩy
những cơ hội lớn mà các doanh nghiệp Việt Nam chưa tận dụng được.
Hiện nay ở Việt Nam nói riêng và hầu hết các quốc gia trên thế giới nói chung
đều có các cơ quan, tổ chức xúc tiến thương mại. Tuy tên gọi khác nhau, song các cơ

quan này đều có nhiệm vụ chung là thúc đẩy hoạt động thương mại trong và ngoài
nước. Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động xúc tiến thương mại do Cục xúc tiến thương
mại, Bộ Công Thương và Phòng Công nghiệp và Thương nghiệp Việt Nam đảm
nhiệm.
Các hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại bao gồm:
- Kiến nghị chính sách phát triển thương mại;
- Các hoạt động nhằm thúc đẩy sự tham gia mạnh hơn nữa vào hoạt động xuất
khẩu của các nhà sản xuất trong nước như tổ chức đối thoại giữa doanh nghiệp và
chính phủ;
- Các hoạt động nghiên cứu nhằm xác định khối lượng các sản phẩm hàng hóa
cung cấp cho xuất khẩu, tiềm năng và thách thức;
- Nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin về các thị trường nước ngoài, thị
trường mặt hàng
- Các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn chuyên môn cho các nhà xuất khẩu (điều chỉnh,
thiết kế và phát triển sản phẩm; đóng gói, bao bì mẫu mã sản phẩm, các ấn phẩm về
thị trường, mặt hàng, các quy định về thể chế, các danh bạ nhà sản xuất, nhập khẩu;
phát triển nguồn nhân lực);
- Làm công tác đại diện thương mại ở nước ngoài, thường bằng cách cử các đại
diện hoặc phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao.
- Các hoạt động xúc tiến cụ thể như tham dự các hội chợ thương mại và tổ chức
các phái đoàn thương mại rat ham quan, khảo sát các thị trường nước ngoài.
b. Xúc tiến đầu tư
Vốn đầu tư FDI không tự nhiên đến với bất kì thành phố, quốc gia nào. Trong bối
cảnh các thành phố đều thực hiện tự do hoá đầu tư, các công ty đa quốc gia chỉ bị hấp
dẫn bởi nơi nào có điều kiện phù hợp nhất. Bởi vậy sự cạnh tranh giữa các thành phố,
các địa phương để thu hút nguồn vốn FDI ngày càng gay gắt, nhất là trong điều kiện
đầu tư quốc tế có xu hướng suy giảm trong những năm sắp tới.
Cũng vì lẽ đó, thay vì đưa ra các quy tắc, luật lệ đối với các nhà đầu tư, các địa
phương giờ đây lại tìm đến giải pháp xúc tiến để thu hút họ. Trọng tâm của giải pháp
này là khái niệm xúc tiến đầu tư và các kĩ thuật xúc tiến đầu tư cũng như việc đưa ra

các chiến lược phù hợp với các yêu cầu và điều kiện đầu tư. Vai trò ngày càng quan
trọng của vốn FDI đã khiến hoạt động xúc tiến đầu tư trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết,
không chỉ đối với các nước phát triển mà đối với cả các nước đang phát triển.
Hoạt động xúc tiến đầu tư ngày càng trở nên phức tạp, nó không chỉ đơn thuần là
mở cửa thị trường nội địa cho các nhà đầu tư nước ngoài và tiến hành vận động
chung chung. Không có một cách định nghĩa nhất quán cho khái niệm xúc tiến đầu
tư, song theo nghĩa hẹp, xúc tiến đầu tư được coi là một loạt các biện pháp nhằm thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua một chiến lược marketing hỗn hợp bao
gồm chiến lược sản phẩm (Product strategy), chiến lược giá cả (Pricing strategy) và
7


chiến lược xúc tiến (Promotional strategy). Hay nói một cách cụ thể hơn xúc tiến đầu
tư là các biện pháp để giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu tư với bên ngoài, các cơ quan
xúc tiến đầu tư địa phương thường tổ chức các đoàn tham quan, khảo sát ở các địa
phương khác và nước ngoài; tham gia, tổ chức các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu
tư, kinh tế ở khu vực và quốc tế. Đồng thời, họ tích cực sử dụng các phương tiện
truyền thông, xây dựng mạng lưới các văn phòng đại diện ở các địa phương khác và
nước ngoài để cung cấp các thông tin nhanh chóng và giúp đỡ kịp thời các nhà đầu tư
nước ngoài tìm hiểu cơ hội đầu tư ở địa phương mình.
Mặt khác, còn có quan niệm xúc tiến đầu tư không chỉ là việc quảng bá hình ảnh
địa phương để thu hút đầu tư nước ngoài mà còn thu hút ngay thêm các nguồn vốn
trong nước như nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, vốn đầu tư của Doanh nghiệp Nhà
nước và của cả các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước như các Doanh nghiệp tư
nhân và nguồn vốn dân cư…
Chiến lược xúc tiến đầu tư Quốc gia giai đoạn 2008-2015 của Việt Nam có
liệt kê những nhiệm vụ trọng tâm của hoạt động xúc tiến đầu tư, theo đó, hoạt động
xúc tiến đầu tư cần đáp ứng những nội dung sau:
Thứ nhất: Tạo dựng, quảng bá hình ảnh của Việt Nam nói chung và từng địa phương
nói riêng; thông tin, tuyên truyền về môi trường đầu tư, chủ trương và chính sách

pháp luật về đầu tư, hiệu quả đầu tư tại Việt Nam;
Thứ hai : Xây dựng, duy trì cơ sở dữ liệu của một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm trọng
điểm cần thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Thứ ba : Thu thập dữ liệu, nghiên cứu xây dựng Danh mục dự án trọng điểm quốc
gia kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp chiến lược và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội từng thời kỳ, quy hoạch phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật;
Thứ tư : Nâng cấp, duy trì hoạt động có hiệu quả website giới thiệu đầu tư, đặc biệt là
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, kết nối với các địa chỉ website có uy tín
trên thế giới và các địa chỉ website của các Bộ, ngành, địa phương trong nước;
Thứ năm : Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, lựa
chọn đối tác và địa bàn đầu tư tiềm năng nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam và thúc đẩy đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
Thứ sáu : Đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cơ quan
quản lý nhà nước và doanh nghiệp;
Thứ bảy : Tổ chức các chương trình vận động xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng
điểm ở nước ngoài, các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư ở trong nước, nhằm thu hút
đầu tư vào các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trọng điểm, cũng như khuyến khích đầu
tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
Thứ tám : Hỗ trợ, tư vấn pháp lý, xúc tiến, quảng bá việc triển khai các dự án có quy
mô lớn, có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền và
đất nước;
Thứ chín : Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm trong nước và ngoài nước nhằm giới
thiệu môi trường đầu tư và kết quả hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
Thứ mười : Các hoạt động xúc tiến đầu tư khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
8


Như vậy, về cơ bản, các hình thức tổ chức xúc tiến đầu tư cũng tương tự như các
hình thức xúc tiến thương mại. Do đó, thông thường hoạt động tổ chức xúc tiến

thương mại và đầu tư thường diễn ra đồng thời với nhau. Tại các địa phương đều có
các trung tâm (hoặc các phòng) xúc tiến thương mại và đầu tư, chịu trách nhiệm quản
lý việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư tại địa phương.
2. Cơ hội từ các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư
Như đã trình bày ở trên, hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư về bản chất là
những hoạt động hỗ trợ nhằm giúp cho việc mua bán hàng hóa hoặc đầu tư diễn ra
thuận lợi hơn. Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư được tiến hành thường xuyên ở các
tỉnh, thành phố. Các hoạt động này rất đa dạng, tùy theo đặc điểm phát triển kinh tế
của từng vùng, địa phương, các cơ quan quản lý và doanh nghiệp của địa phương sẽ
có những phương thức xúc tiến thương mại và đầu tư khác nhau.
Ở cấp độ quốc gia, vai trò của xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư vô cùng
quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh ta đang ngày càng tiến tới hội nhập sâu hơn
vào nền kinh tế thế giới. Quá trình hội nhập đã đem lại nhiều cơ hội tích cực, từ
việc tham gia tổ chức khu vực (ASEAN), tới các diễn đàn kinh tế đa phương
(ASEM, APEC), từ việc xúc tiến những mối quan hệ song phương (Hiệp định
thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ) đến nỗ lực trong 11 năm để gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO và hàng loạt các FTA song phương và ASEAN+ đã được
ra đời nhằm thúc đẩy quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư. Những cố gắng đó
của nước ta đã thể hiện quyết tâm đổi mới nền kinh tế, quyết tâm gia nhập vào sân
chơi lớn, mang lại thật nhiều những cơ hội lớn cho các nhà sản xuất, kinh doanh của
Việt Nam, nhằm phát huy hết tiềm năng và thế mạnh xây dựng phát triển nền kinh
tế. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (trên thực tế) năm 2007 đạt 521,7 nghìn tỷ VND,
bằng 45,6% GDP, năm 2008 đạt 637,3 nghìn tỷ VND, bằng 43,1% GDP; gia tăng
kim ngạch xuất nhập khẩu ở nước ta cũng tăng khá mạnh: năm 2007, kim ngạch
xuất khẩu đạt 48,6 tỷ USD, tăng 21,9% so với năm 2006. Năm 2008, kim ngạch
xuất khẩu ước đạt 62,9 tỷ USD tăng 29,5% so với năm 2007. Giá trị nhập siêu cũng
tăng từ 14,1 tỷ USD năm 2007 lên tới 17,5 tỷ USD năm 2008.
Những con số thống kê đã cho thấy những cơ hội, nhưng cũng đồng thời đặt ra
những thách thức cho các nhà sản xuất, các doanh nghiệp Việt Nam.

Bối cảnh đó phần nào đã cho thấy tính cấp thiết của các hoạt động xúc tiến
thương mại và đầu tư. Chính nhờ những hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư,
nền sản xuất nước ta mới có thể tận dụng tối đa được những cơ hội từ hội nhập kinh
tế quốc tế quốc tế mang lại: thứ nhất, tận dụng được tối đa vốn và công nghệ từ
những nền sản xuất tiên tiến trên thế giới; thứ hai, tận dụng được cơ hội mở cửa
sang những thị trường xuất khẩu tiềm năng quốc tế; thứ ba, đẩy mạnh quy mô phát
triển sản xuất, từng bước nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, góp phần
đảm bảo được tính ổn định của nền kinh tế.
Ở quy mô các địa phương, yếu tố đặc thù địa lý và quy chế chính sách địa phương
thông thường sẽ quyết định thế mạnh phát triển của từng địa phương. Yếu tố này
chính là nòng cốt thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, đặc biệt là
9


xúc tiến đầu tư tại các tỉnh đang chủ trương đổi mới để phát triển. Nắm bắt những cơ
hội từ việc hội nhập kinh tế quốc tế đem lại, các địa phương đang tích cực cải cách
chính sách địa phương, tạo nhiều thuận lợi cho các nhà đầu tư đến hoạt động tại địa
phương nhằm thu hút các luồng vốn để phát triển kinh tế. Do đó, các địa phương
thường khá chủ động trong việc xây dựng các chiến lược xúc tiến thương mại và đầu
tư tại địa phương của mình, tạo nên sự đa dạng trong hoạt động xúc tiến ở các địa
phương. Yếu tố quan trọng nhất cần chú ý ở đây, chính là việc đánh giá thế mạnh của
địa phương với chiến lược xúc tiến thương mại và đầu tư, nhằm bảo đảm tính hiệu
quả của các hoạt động xúc tiến (nhiều địa phương vẫn lâm vào tình trạng học theo
quy mô của một địa phương nhất định, không dựa trên cơ sở đánh giá thế mạnh của
mình, dẫn đến tính kém hiệu quả của nền sản xuất địa phương, cũng như tính thu hút
đối với các luồng vốn đầu tư đổ vào).
Đối với các doanh nghiệp, vai trò của hoạt động xúc tiến là vô cùng quan trọng.
Đúng như ý nghĩa của từ “xúc tiến”, đây chính là hoạt động “cầu nối” giữa doanh
nghiệp với người tiêu dùng, giữa các nhà kinh doanh, sản xuất với các nhà đầu tư. Do
đó, hoạt động xúc tiến rất được doanh nghiệp quan tâm và chú trọng: hoạt động xúc

tiến từ phía doanh nghiệp hiện nay khá đa dạng và phong phú, không những chỉ phổ
biến ở cấp độ doanh nghiệp thông thường, mà đã được nâng cấp thành những đơn vị
chuyên nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại đầu tư (các công ty PR,
quảng cáo, các doanh nghiệp thông tin đại chúng, các công ty xúc tiến đầu tư, quản
lý dự án, tư vấn kinh doanh…).
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp hiện nay trong bối cảnh hội nhập, đó
chính là yếu tố thông tin. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam có rất
nhiều thông tin quan trọng đối với doanh nghiệp, như các biểu thuế ưu đãi trong
khuôn khổ các FTA ASEAN+ và song phương mà Việt Nam tham gia, các vấn đề về
quy tắc xuất xứ…Đây chính là những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp, các nhà sản
xuất, nhưng thực tế vẫn chưa thực sự phát huy được hiệu quả do sự thiếu thông tin từ
phía các doanh nghiệp. Do đó, hoạt động xúc tiến trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, cần đặc biệt chú trọng công tác đào tạo, tuyên truyền, phổ biến thông tin về
hội nhập kinh tế quốc tế. Đây được xem là một kênh xúc tiến quan trọng góp phần
đem lại cho doanh nghiệp những nền tảng cơ bản nhằm tiếp cận tốt nhất với thị
trường quốc tế. Mặt khác, doanh nghiệp cũng nên hết sức chủ động cập nhật các
thông tin về những cơ hội mới từ các chủ trương, chính sách hội nhập quốc tế của
Chính phủ, nhằm đi trước đón đầu, xây dựng những chính sách sản xuất, phát triển
và thu hút đầu tư hợp lý để có thể tận dụng được tối đa những cơ hội đem lại, cũng
như ứng phó được với những thách thức sẽ xảy ra.
2. KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU VÀ KHAI THÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT
NHẬP KHẨU HIỆN ĐẠI CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ DOANH
NGHIỆP
2.1. Các phương pháp và công cụ nghiên cứu và tìm kiếm thị trường
Xu hướng toàn cầu hóa hiện nay tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế
giới (ranh giới giữa các địa phương ngày càng mờ nhạt). Do đó hiểu rõ về thị trường,
10


về khách hàng tiềm năng sẽ giúp doanh nghiệp tìm được biện pháp thích hợp để xâm

nhập thị trường thành công, đặc biệt là các thị trường quốc tế tiềm năng.
Do đó, nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên, cơ bản và quan trọng nhất để xây
dựng một chiến lược xuất khẩu toàn diện. Về cơ bản, quy trình nghiên cứu thị trường
gồm những giai đoạn sau:
- Xác định vấn đề cần nghiên cứu
- Lựa chọn kỹ thuật nghiên cứu
- Lập kế hoạch nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu
- Phân tích thông tin
- Nhận định, đánh giá (báo cáo kết quả nghiên cứu)
Chuyên đề này sẽ giới thiệu khái quát các kỹ năng nghiên cứu thị trường, trên cơ
sở các bước cơ bản đã đề cập trên đây
a. Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Để xác định vấn đề cần nghiên cứu, ta cần làm rõ câu hỏi: “Nghiên cứu nhằm
làm rõ vấn đề gì?”. Ví dụ: Liệu có thể đưa mặt hàng A thâm nhập thị trường
Australia? Các vấn đề khác cần nghiên cứu sâu như nhu cầu tiêu thụ? Thị hiếu người
tiêu dùng, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường?
Trong giai đoạn này, nếu có thể trả lời được các câu hỏi trên càng chi tiết cụ thể,
thì vấn đề nghiên cứu sẽ càng rõ ràng.
b. Lựa chọn kỹ thuật nghiên cứu
Hiện nay có 2 phương pháp nghiên cứu phổ biến là nghiên cứu tại văn phòng và
nghiên cứu thực địa.
i. Nghiên cứu tại văn phòng
Nghiên cứu tại văn phòng là quá trình thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu đã
được công bố (dữ liệu thứ cấp). Đây là phương pháp tốt để thực hiện việc đánh giá
ban đầu, đặt nền móng cho nghiên cứu thực địa.
Nguồn thông tin chủ yếu của quá trình này là các ấn phẩm, tạp chí, tại liệu của
các tổ chức, các trang web, các cổng thông tin, tìm kiếm trên internet…
Việc tiếp cận thông tin có thể dựa trên 2 kênh: nguồn thông tin nội bộ và nguồn
thông tin bên ngoài.

- Nguồn thông tin nội bộ: là nguồn thông tin sẵn có trong nội bộ doanh nghiệp.
- Nguồn thông tin bên ngoài: Nguồn thông tin bên ngoài có thể xuất phát từ
Chính Phủ, các tổ chức, cơ quan quản lý của Chính Phủ; các tổ chức kinh tế, thương
mại, xúc tiến thương mại, phòng thương mại; các hiệp hội ngành hàng; các đại diện
thương mại Việt Nam tại nước ngoài; các Đại sứ quán, thương vụ các nước tại Việt
Nam…
ii. Nghiên cứu thực địa
Nghiên cứu thực địa là việc thu thập thông tin trực tiếp tại hiện trường thông qua
các cuộc phỏng vấn, điều tra, quan sát các cửa hàng, thử nghiệm sản phẩm…(dữ liệu
sơ cấp). Đây cũng là giai đoạn kiểm định đánh giá bổ sung những thông tin thu được
từ nghiên cứu tại văn phòng.
Những phương pháp cơ bản của nghiên cứu thực địa bao gồm
11


- Phỏng vấn trực tiếp cá nhân: đây là phương pháp đáng tin cây để thu thập số
liệu. Nhưng nhược điểm là chi phí cao, tốn thời gian.
- Phỏng vấn qua điện thoại: Phương pháp này thường được sử dụng khi cần
kiểm tra, xác nhận hay bổ sung thông tin nhận được thông qua các cuộc phỏng vấn
cá nhân hay điều tra qua thư. Phương pháp này cũng giúp tạo lập mối liên hệ ban đầu
với đối tượng cần phỏng vấn. Ưu điểm của phương pháp này là chi phí thấp, phương
pháp đơn giản, nhanh gon. Nhưng nhược điểm là thiếu độ tin cậy, độ chuyên sâu.
- Điều tra qua thư: Phương pháp này có ưu điểm là chi phí thấp, đơn giản,
nhanh gọn; nhưng có nhược điểm là thông tin thiếu độ tin cậy nhất, bên cạnh đó,
doanh nghiệp dễ gặp khó khăn trong việc lựa chọn mẫu tiêu biểu, khiến hạn chế tính
chuyên sâu của cuộc điều tra, tỷ lệ phản hồi cũng rất thấp.
- Quan sát trực tiếp tại các cửa hàng: Đây là phương pháp thu thập thông tin thị
trường tiêu dùng thông qua việc trực tiếp quan sát các cửa hàng. Phương pháp này có
ưu điểm là không tốn nhiều chi phí và cung cấp nhiều thông tin hữu ích. Tuy nhiên
cũng chỉ nên ghi nhận những gì ta quan sát được trên một mẫu điều tra, có thể trao

đổi với người quản lý, nhân viên bán hàng, nhưng không nên phỏng vấn, tránh mất đi
tính thực tế.
- Nghiên cứu thực địa tại hội chợ triển lãm: phương pháp này khá hữu ích khi
nghiên cứu thị trường xuất khẩu. Phương pháp này có thể kết hợp các phương pháp
như phỏng vấn, trao đổi, quan sát…
- Nghiên cứu thực địa sử dụng internet: Đây là phương pháp thiết kế và gửi
bảng câu hỏi điện tử tới khách hàng, sau đó theo dõi và xem xét những người truy
cập trang web của doanh nghiệp. Phương pháp này có ưu điểm nữa là cung cấp các
tính năng mang tính giá trị gia tăng trên trang web (thông báo điện tử, quyền truy cập
nguồn thông tin…) mà người muốn truy cập phải sử dụng.
c. Lập kế hoạch nghiên cứu
Lập kế hoạch nghiên cứu là bước quan trọng, nhằm đảm bảo việc thực hiện
nghiên cứu hiệu quả, đúng trọng tâm, đúng thời hạn. Trong kế hoạch nghiên cứu có
thể mô tả rõ: kỹ thuật nghiên cứu, thời điểm để thực hiện từng hoạt động cụ thể.
d. Thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu cần được phân loại theo các tiêu chí:
- Dữ liệu: là nguồn nguyên liệu thô ban đầu (các số liệu, ý kiến, cảm giác )
- Thông tin: có được qua sàng lọc dữ liệu và phân loại thành các nhóm có cấu
trúc khác nhau.
- Kiến thức: có được bằng cách phân tích sâu hơn các thông tin qua việc diễn
giải tất cả các thông tin qua việc diễn giải tất cả các thông tin liên quan nhằm hiểu rõ
ý nghĩa của thông tin.
- Tri thức ứng dụng: kết quả của quá trình chuyển đổi kiến thưc bằng cách dự
đoán thị trường sẽ như thế nào và cần thực hiện hành động ra sao.
- Quá trình thu thập dữ liệu cần được thực hiện theo trình tự từ dễ đến khó, bắt
đầu từ những nguồn sẵn có. Việc phân loại nên được tiến hành càng sớm càng tốt,
giúp doanh nghiệp tránh lạc hướng trong một lượng thông tin quá tải. Doanh nghiệp
cũng cần chú ý sàng lọc, bổ sung dữ liệu còn thiếu, kiểm tra và thống nhất lại những
12



dữ liệu còn mâu thuẫn (do các nguồn khác nhau). Cần kiểm tra số liệu nhiều lần để
đảm bảo độ chính xác và tin cậy của dữ liệu. Các doanh nghiệp cũng nên sử dụng
bảng biểu và biểu đồ để minh họa số liệu.
e. Phân tích, đánh giá thông tin (báo cáo kết quả nghiên cứu)
Quá trình này chính là giai đoạn phân tích, tổng hợp và viết báo cáo nghiên cứu
thị trường. Báo cáo nghiên cứu thị trường cần đảm bảo giải thích nguyên nhân và dự
đoán được những vấn đề sẽ xảy ra, đồng thời trả lời được các câu hỏi mang tính
chiến lược chính.
Báo cáo nghiên cứu thị trường cần đảm bảo các tiêu chí sau:
- Ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề và thiết thực;
- Sử dụng số liệu cập nhật nhất có thể
- Trích dẫn nguồn;
- Những tổng hợp, kết luận trong bản báo cáo phải giúp nhà xuất khẩu tìm hiểu
và nắm bắt được thị trường.

2.2. Kỹ năng quảng bá hàng hóa và dịch vụ qua thương mại điện tử
Cách thức thu hút khách hàng đến trang Web của doanh nghiệp
Quảng cáo sản phẩm và dịch vụ trên mạng được xem là một phương thức marketing
hướng tới đối tượng thích hợp. Nó có khuynh hướng kích thích sự quan tâm của
người mua hàng tới sản phẩm trên trang web của doanh nghiệp. Một số nguyên tắc
để thu hút sự chú ý của khách hàng đến trang web của doanh nghiệp:
- Sử dụng các công cụ tìm kiếm đa chức năng
- Cung cấp cho khách hàng các địa chỉ website mới của doanh nghiệp, cho
phép họ truy cập vào trang web của doanh nghiệp một cách thường xuyên
- Công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về website của mình
- Thiết lập các đường dẫn tới các website tương thích với website của doanh
nghiệp, chẳng hạn những website về cùng một thị trường định hướng
giống như doanh nghiệp và không cạnh tranh với website của doanh
nghiệp.

- Viết các bài báo, bài bình luận, những trang web theo chuyên ngành của
doanh nghiệp thường hay quan tâm
- In địa chỉ web, email trên các đồ văn phòng phẩm và các cardvisit của
công ty.
- Quảng cáo trang web trên các phương tiện thông tin ở địa phương
- In địa chỉ trang web trong cuốn những trang vàng địa chỉ Internet
- Thông báo cho những người đại diện bán hàng về website mới
- Đưa ra các mức giảm giá cho những người mua hàng trực tuyến
- Gửi các bưu ảnh hài hước về trang web của mình
Theo những nguyên tắc trên, doanh nghiệp nên quảng cáo website của mình thông
qua các hình thức quảng cáo truyền thống và thông qua hình thức quảng cáo sử dụng
các kết nối tương hỗ.
Những nhân tố giúp cho việc bán các sản phẩm, dịch vụ có hiệu quả trên mạng
13


- Sử dụng những hình thức đặc biệt để mô tả sản phẩm và dịch vụ. Nếu có
thể mô tả sản phẩm và dịch vụ của mình bằng các hình thức đặc biệt, thì
nên áp dụng hình thức đó trên mạng bởi vì tìm kiếm trên mạng dễ dàng
hơn nhiều nhờ sự hỗ trợ của các phương tiện tìm kiếm đặc biệt.
- Sử dụng chính sách định giá cạnh tranh. Nơi nào trên Internet hỗ trợ khách
hàng so sánh giá của những mặt hàng cùng loại thì những mặt hàng có giá
thấp nhất sẽ bán chạy nhất. Những mức giá trực tuyến có thể sẽ phải thấp
hơn giá trên các cửa hàng.
- Yếu tố hữu hình: người bán nên cung cấp các sản phẩm của mình cho các
cửa hàng bán lẻ hoặc dự trữ các sản phẩm đó ở những nơi mà khách hàng
có thể đến xem hàng.
- Sự đồng nhất của các mặt hàng: các mặt hàng sản xuất hàng loạt thường dễ
bán hơn so với các mặt hàng thủ công hoặc sản xuất theo phương pháp
truyền thống.

- Những yêu cầu gián tiếp: Khách hàng có khuynh hướng mua các mặt hàng
chưa có nhu cầu hiện tại trên mạng hơn là các mặt hàng để sử dụng ngay.
Do đó, các nhà sản xuất có khả năng lập các kế hoạch sản xuất định trước,
kế hoạch xếp hàng và giao hàng sẽ có cơ hội lớn hơn trong việc sử dụng
Internet để xúc tiến bán hàng.
- Sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm. người ta cho rằng thương mại
trực tuyến giữa các doanh nghiệp (B2B) sẽ tăng nhanh hơn thương mại
trực tuyến giữa doanh nghiệp và khách hàng (B2C) bởi vì các khách hàng
doanh nghiệp là người mua hàng chuyên nghiệp.
- Các mặt hàng được mua bán thường xuyên. Những mặt hàng được tiêu
chuẩn hóa được mua bán thường xuyên, vì thế quen thuộc với khách hàng
và dễ dàng đặt hàng trên mạng hơn. Những giao dịch này sẽ tiết kiệm thời
gian và tránh sự nhàm chán khi mua hàng cho khách hàng.
Những dịch vụ có thể triển khai được trên mạng
Những dịch vụ sau đây có thể triển khai thành công trên mạng:
- Kế toán, quảng cáo, giáo dục đào tạo mang tính thương mại
- Các phần mềm và dịch vụ máy tính, môi giới hải quan
- Các dịch vụ tài chính, y tế, chăm sóc sức khỏe từ xa, bảo hiểm
- Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm lao động, thông tin và truyền thông
- Các dịch vụ lữ hành, dịch thuật, thiết kế và bảo trì trang web
- Tư vấn quản lý, giáo dục, dịch vụ in ấn và đồ họa
- Các dịch vụ đấu giá, các dịch vụ viết thuê
Chỉ cần đảo qua một số trang web tìm kiếm chủ yếu như Yahoo (www.yahoo.com
)
hoặc là Google (www.google.com) có thể thống kê ra một loạt các dịch vụ thuộc mọi
thể loại khác nhau đang được cung cấp trên mạng.

Những sản phẩm mà khách hàng có thể tìm mua trên mạng
Những sản phẩm mà khách hàng có thể mua qua mạng
- Các sản phẩm máy tính, sách, đĩa CD, đồ điện tử

14


- Các tour du lịch, phim ảnh, các tạp chí thường kỳ,
Người ta dự tính rằng các lĩnh vực tăng trưởng chính trong thương mại điện tử sẽ là
truyền thông toàn cầu và các ngành công nghiệp giải trí, du lịch (bao gồm khách sạn
và hàng không), các dịch vụ chuyên nghiệp và tài chính, bảo hiểm và bán lẻ. các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng những nhân tố thành công của các sản phẩm nhất định bao
gồm các yếu tố: thương hiệu mạnh, sản phẩm đặc trưng và chào giá cạnh tranh.

Khai thác một số nguồn thông tin hữu ích
a. Website xúc tiến thương mại và đầu tư Việt Nam
- Cục xúc tiến, Bộ Công Thương ()
- Phòng Công Nghiệp và Thương Nghiệp Việt Nam (VCCI):
www.vcci.com.vn

- Văn Phòng Ủy Ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế:


- Website các phòng xúc tiến thương mại và đầu tư ở các địa phương.
b. Website của Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITC)
(
)
Trong đó có các công cụ phân tích thị trường (Maket Analysis tools), từ 1/1/2008
hoàn toàn miễn phí cho các nước đang phát triển gồm:
- Product Map (
): là cổng thông tin về 72 nhóm mặt
hàng bao gồm 5000 sản phẩm. Website này cung cấp các công cụ phân tích thị
trường nhằm xác định xu hướng thị trường thế giới và tìm ra những cơ hội kinh
doanh. Trang web này còn cung cấp đường link tới các địa chỉ, đối tác kinh doanh

tiềm năng, các tổ chức cung cấp báo cáo nghiên cứu thị trường và tới rất nhiều nguồn
thông tin có liên quan đến tìm hiểu, nghiên cứu thị trường theo từng ngành hàng.
- Trade Map () là cơ sở dữ liệu trực tuyến về thống kê
thương mại và các rào cản thương mại của 5.300 sản phẩm của 220 quốc gia và lãnh
thổ trên thế giới. Đối với mỗi một sản phẩm hoặc một quốc gia, TradeMap có thể cho
biết:
 Kim ngạch xuất và nhập khẩu;
 Khối lượng;
 Đơn giá; Xu hướng tăng trưởng;
 Các rào cản thương mại và phi thương mại;
 Thị phần;
 Thứ tự xếp hạng theo các tiêu chí khác nhau…;
- Market Access Map (
): là địa chỉ cung cấp các thông
tin về thuế quan (thuế nhập khẩu) và những rào cản khi thâm nhập thị trường áp
dụng đối với 186 nước nhập khẩu hàng hóa từ 239 nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới.
- Investment Map(): là địa chỉ cung cấp các
thông tin về đầu tư quốc tế.
c. Website của các tổ chức quốc tế hỗ trợ nghiên cứu thị trường:
15


- The Market Information in the Commodities Areaoo
( />) của UNCTAD là cổng thông tin quốc tế cung cấp hồ
sơ, thông tin về các sản phẩm nông nghiệp, khoáng sản kim loại và đồ uống. Đối với
từng sản phẩm, thông tin bao gồm mô tả và đặc điểm của sản phẩm; thông tin về chất
lượng, cách sử dụng cũng như thông tin về thị trường, chuỗi marketing, giá cả, chính
sách kinh tế có liên quan đến sản phẩm đó. Info Comm portal hiển thị trên 3 ngôn
ngữ: Anh, Pháp và Tây Ban Nha.

- CBI (Tổ chức xúc tiến nhập khẩu từ các nước đang phát triển của Hà Lan)
(
) Cung cấp miễn phí định kỳ các báo cáo thị trường EU theo từng
sản phẩm.
- Trang web của các tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản
( />) cung cấp báo cáo thị trường dành
cho rất nhiều loại hàng hóa thực phẩm.
- Trang web xúc tiến thương mại của Úc (http://www. austrade.gov.au) cung cấp
các báo cáo, hồ sơ thị trường, sản phẩm trên thế giới.
- Malaysia (): Cung cấp các báo cáo, hồ sơ thị
trường, sản phẩm trên thế giới.
d. Nguồn thông tin về thị trường Trung Quốc
- Tổ chức XTTM Trung Quốc (CCPIT):
bằng 2 thứ tiếng
Anh, Trung
- Website ( Cung cấp thông tin về môi trường
thương mại và đầu tư TQ, thông tin thống kê, doanh nghiệp, hội chợ triển lãm… tại
TQ.
- Bộ Thương mại Trung Quốc (): Cung cấp thông
tin về các quy định, môi trường kinh doanh, thống kê thương mại, cơ hội kinh
doanh… tại thị trường TQ.
- Cổng thông tin cung cấp các nguồn thông tin về Trung Quốc
() Cổng thông tin cung cấp các nguồn thông tin về
TQ: môi trường thương mại, các quy định luật lệ, tập quán kinh doanh, danh bạ
doanh nghiệp…
- Trang thông tin về thống kê của Trung Quốc
( />)Trang web của Văn phòng thống kê quốc gia TQ,
cung cấp thông tin thống kê hàng tháng theo ngành hàng
- Các trang web về cơ hội kinh doanh, danh bạ doanh nghiệp TQ
 Chinapages ()

 China Market ()
 China Today ( )
- Trung tâm thông tin internet về các sản phẩm của Trung Quốc
(
d. Thông tin về hàng nông sản
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (cổng thông tin điện tử)


16


- Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO)


- Cơ sở dữ liệu FAOSTAT
- FAO Food Outlook
- INFOCOMM(UNCTAD)
- Bộ nông nghiệp Mỹ (U.S. Department of Agriculture -USDA)

;


e. Nguồn thông tin về hàng thủy sản
-
(trang web VASEP)
-
-
-
-


f. Nguồn thông tin về dệt may
- www.textileweb.com

- www.intracen.org/textilesandclothing/welcome.htm
- (cổng thông tin về ngành sợi may mặc của ITC)
-
(Châu Á)
- (len vải sợi quốc tế)
-
(Hiệp hội các nhà nhập khẩu dệt may Hoa Kỳ)
- (thị trường bông HK)
g. Nguồn thông tin về hội chợ
-
(Trang web của Cục Xúc tiến thương mại- HCTL
trong nước và quốc tế)
-
-
-
- (HCTM tại Bắc Mỹ)
h. Nguồn thông tin về cơ hội kinh doanh
- EMarket Services ( )
- FITA Trading Hub9 (
- ETOs by the World Trade Point Federation (WTPF)
()

- Alibaba ()
- Alibaba “Global Buyers”

- Biz Europe
- WTC “Network” (password needed)

- Great Indian Bazar
- IBOC
- Jetro TTPP
17


- Korea Silk Road (
- IMEX Tenders (
i. Danh bạ doanh nghiệp
- />
-
-
-
-
- (doanh nghiệp Châu Âu)
- (doanh nghiệp Châu Âu và Bắc Mỹ)
-

18


Tài liệu tham khảo:
1. Cục xúc tiến thương mại, Bộ Công thương. Tài liệu Nghiên cứu và tìm hiểu
thị trường.
2. Cục xúc tiến thương mại, Bộ Công thương. Hướng dẫn nghiên cứu thị
trường.
3. Cục xúc tiến thương mại, Bộ Công thương. Khai thác thông tin thương mại
trên Internet.







19

×