TẬP ĐOÀN HÓA CHẤT VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT
o0o
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên chuyên đề:
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công Ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại Bắc
Cửa Lục
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Huệ
Họ và tên sinh viên : Chu Tiến Quân
Đơn vị thực tập : Công ty cổ phần xây dựng Đầu tư thương mại Bắc
Cửa Lục
Lớp : K4C09 - K37
KH1 : 2009-2012
Quảng Ninh, ngày 04 tháng 07 năm 2012
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
PHẦN MỞ ĐẦU
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã
hội to lớn của nó.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động hay tiền lương chính là
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế,
kích thích người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là
nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình.
Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất nếu họ
được trả công đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm
năng suất lao động khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả
nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân
phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng
thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền
lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn
tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao
động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là
việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thời gian tiếp cận và tìm hiểu thực trạng
công tác kế toán tại cơ sở em xin lựa chọn chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng đầu tư
thương mại Bắc Cửa Lục” để đi sâu nghiên cứu.
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần
chính sau đây:
Chương I: Các vấn đề chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
trích theo lương
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần xây dựng đầu tư thương mại Bắc Cửa Lục.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng đầu tư thương mại Bắc
Cửa Lục
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Sự cần thiết của tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử, có ý nghĩa
chính trị, xã hội to lớn. Nhưng ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu sự tác
động mạnh mẽ của xã hội, tư tưởng chính trị.
Hội nhập kinh tế quốc tế khiến nền kinh tế Việt Nam chịu sự tác động mạnh
mẽ của nền kinh tế thị trường. Tiền lương cũng đã thay đổi phù hợp với quy chế
mới, tuân theo luật cung – cầu của thị trường sức lao động, chịu sự điều tiết của
Nhà Nước, nó được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động. Bản chất của tiền lương là giá cả của sức lao động vì
sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt. Chính vì sức lao động là hàng hóa mà giá
cả của nó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như quy luật giá cả, quy luật
cung cầu…tiền lương chính là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh
nghiệp dùng để trả cho người lao động. Tiền lương là một lợi ích kinh tế của
người lao động mà “ Lợi ích kinh tế là một trong những vấn đề sống còn của sản
xuất và đời sống. Chính những lợi ích kinh tế đã gắn bó con người với cộng
đồng của mình và tạo ra những kích thích thôi thúc khát vọng và sự say mê
trong sản xuất – kinh doanh cho người lao động. Một khi con người tham gia
vào các hoạt động kinh tế đều nhằm đạt tới những lợi ích kinh tế tương xứng với
kết quả sản xuất, kinh doanh thì mới đảm bảo nâng cao tính ổn định xã hội và sự
phát triển của các chủ thể lợi ích. Ngược lại khi không mang lại lợi ích hoặc lợi
ích không được đầy đủ thì sẽ làm cho mối quan hệ giũa các chủ thể xuống cấp.
Nếu tình trạng đó kéo dài thì sớm muộn sẽ dẫn đến tiêu cực trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Nhận thức và thực hiện đúng lợi ích kinh tế của người lao động sẽ là động lực
thúc đẩy họ hành động. Vì vậy, các doanh nghiệp đều cần phải có một bộ phận
làm công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương để theo dõi, tính
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
lương và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên theo quy chế hiện hành.
Tham mưu, để xuất với quản lý về quy chế tính lương, thưởng trợ cấp…và các
biện pháp nâng cao đời sống cho người lao động.
2. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
2.1 Khái niệm
2.1.1 Một số khái niệm
* Tiền lương: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà
doanh nghiệp (Nhà Nước) trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao
động và họ đóng góp vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hoặc
hoàn thiện các nhiệm vụ mà doanh nghiệp hoặc Nhà Nước giao.
* Tiền công: Là giá cả hàng hóa sức lao động mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động theo thỏa thuận giữa hai bên về lượng tiền và khối lượng
công việc.
* Thù lao: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động bồi dưỡng thêm cho
người lao động khi lao động khẩn trương, căng thẳng, mệt nhọc…(số tiền này là
tùy vào sự hảo tâm của người sử dụng lao động)
* Tiền thưởng: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động vì người lao động có thành tích trong sản xuất,trong công việc, trong hoàn
thành nhiệm vụ.
Tiền thưởng có tính chất thường xuyên (thưởng trong quỹ khen thưởng) là do
tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư….
Tiền thưởng không thường xuyên (tiền thưởng từ quỹ khen thưởng) là tiền
thưởng do có thành tích trong các đợt thi đua.
* Tiền ăn giữa ca: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động để người lao động ăn vào giữa ca làm việc.
* Thu nhập: Là toàn bộ khoản tiền mà người lao động lĩnh được
2.1.2. Bản chất, ý nghĩa và chức năng của tiền lương
a) Bản chất của tiền lương
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động (hay
còn gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương là
giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các
quan hệ thị truờng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Các Mác viết “
tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái cải
trang của giá trị hay giá cả sức lao động”
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương trước
hết là số tiền mà nguời sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho nguời lao
động ( người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do
tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ đơn thuần là
vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật
tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay,
phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế
Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp (khu vực
lao động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc
doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế chính
sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang lương, bảng lương do nhà
nước qui định.
Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động chi
phối rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương khu vực này
dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ
và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa một
bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động trực
tiếp đến phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ
về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy
chính sách tiền lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
* Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc ngay trong quá trình lao động
* Tiền lương thực tế: Là lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao
động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các
khoản thuế theo quy định của chính phủ. Chỉ số tiền lương thực tế tỉ lệ nghịch
với chỉ số giá cả và tỉ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác
định.
b) ý nghĩa của tiền lương
Đối với người sử dụng lao động tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi
phí sản xuất kinh doanh và là một công cụ quản lý hữu hiệu. Vì vậy, tiền lương
luôn luôn được tính toán quản lý chặt chẽ.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu với đại đa số lao động trong xã hội và nó có ý
nghĩa hết sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương còn
giúp người lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất.
Tất cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều xuất phát từ tiền
lương do chính sức lao động của họ bỏ ra. Vì vậy tiền lương là khoản thu nhập
không thể thiếu đối với người lao động. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích
của người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình
độ và khả năng lao động của mình.
c) Chức năng của tiền lương
- Chức năng thước đo giá trị: Là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả (bao gồm giá cả sức lao động) biến động
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu
dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã
hao phí cho người lao động.
- Chức năng kích thích lao động: Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng
người lao động sẽ say mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo,
họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy,
tiền luơng là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
việc thực sự có hiệu quả cao.
- Chức năng tích luỹ: Đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người
lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
- Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp: Mục đích cuối cùng của các
nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp
nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động
làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải
đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó
nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của
mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
2.2. ý nghĩa, nhiệm vụ, nguyên tắc kế toán lao động, tiền lương và các
khoản trích theo lương
2.2.1. ý nghĩa hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ
chức tốt sẽ:
- Giúp cho công tác quản lý lao động có nền nếp, thúc đẩy công nhân chấp hành
kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác. Đồng thời tạo cơ sở
cho việc trả lương, trả thưởng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Giúp cho việc quản lý chặt chẽ quỹ lương, trên cơ sở đó đảm bảo việc chi trả
lương và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Giúp cho việc phân tích, đánh giá cơ cấu lao động, cơ cấu tiền lương cũng như
hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng quỹ tiền lương được chính xác.
2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương
- Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác số lượng, chất lượng và thời gian lao
động của từng người, từng bộ phận trong doanh nghiệp.
- Tính toán chính xác tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng và các khoản
trích theo lương vào chi phí kinh doanh.
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
- Phản ánh đúng đắn, kịp thời tình hình thanh toán lương và các khoản đối với
công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Đôn đốc và phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản trích theo lương cho
cơ quan quản lý.
- Thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo
chế độ quy định.
- Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác.
- Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, xây dựng phương án trả lương hợp lý
nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suât lao động, tiết kiệm chi phí.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về mặt số lượng, thời
gian, năng suất trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp thích hợp để nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.
2.2.3. Nguyên tắc kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương
Phân loại lao động một cách hợp lý: Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều
loại khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải
phân loại lao động. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm
khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Phân loại quỹ lương một cách phù hợp: Trong doanh nghiệp thì tiền lương có
nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các loại đối tượng khác nhau, vì
vậy phải phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp.
3. Phân loại lao động, tiền lương
3.1. Phân loại lao động
3.1.1. Căn cứ vào thời gian lao động
Theo thời gian lao động, thì toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được
chia thành:
- Lao động thường xuyên trong danh sách (bao gồm cả số hợp đồng dài hạn
và ngắn hạn)
- Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ.
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
Cách phân loại lao động này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao
động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động
khi cần thiết, đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với
Nhà nước được chính xác.
3.1.2. Căn cứ vào nhiệm vụ của người lao động
Theo tiêu thức này lao động của doanh nghiệp gồm:
- Công nhân chính: Là những người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị để
sản xuất ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ ở các phân xưởng sản
xuất chính. Tiền lương của số công nhân này được hạch toán vào tiền lương
trực tiếp (TK622).
- Công nhân phụ: Là những người phục vụ cho sản xuất ở các phân xưởng,
hoặc công nhân sản xuất ở các bộ phận sản xuất phụ hoặc phục vụ sản xuất.
Tiền lương của số công nhân này được hạch toán và phân bổ vào chi phí của bộ
phận sử dụng lao động (TK627).
- Thợ học nghề: Học tập kỹ thuật sản xuất dưới sự hướng dẫn của công
nhân lành nghề. Tiền lương của họ được tính hoặc phân bổ theo công việc mà
họ thực hiện hoặc tính vào chi phí chung của doanh nghiệp như là khoản chi
phí đào tạo công nhân.
- Nhân viên quản lý, kỹ thuật: Là những người làm các công việc quản lý
hoặc hướng dẫn và kiểm tra kỹ thuật, nghiệp vụ ở các phân xưởng, bộ phận
trong doanh nghiệp.
3.1.3. Theo mối quan hệ với các quá trình sản xuất
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành:
- Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận
công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các
lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy
móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những
người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên, vật liệu trong nội
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
bộ; sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa ra sản xuất.).
- Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia gián tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên
kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ
thuật), nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh; cán bộ các phòng
ban kế toán, thống kê, cung tiêu), nhân viên quản lý hành chính (những người
làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị ). Cách phân loại này
giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó, có
biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giản bộ
máy gián tiếp.
3.1.4. Theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viên phân xưởng
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp
thị, nghiên cứu thí nghiệm, quảng cáo, marketing
- Lao động thực hiện chức năng quản lý:Là những lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân
viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được
kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
3.2. Phân loại tiền lương
Do tiền lương có nhiều loại và tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng
khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
rất nhiều cách phân loại tiền lương như:
* Theo tính chất lương tiền lương trả cho người lao động bao gồm:
- Lương chính: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế làm công việc chính (bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các
khoản phụ cấp có tính chất tiền lương).
- Lương phụ: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm công việc chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ
( như đi họp, đi học, nghỉ phép, ngày lễ, tết, ngừng sản xuất).
- Phụ cấp lương: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian làm đêm, làm thêm giờ hoặc làm việc trong môi trường độc hại, phụ cấp
chức vụ, phụ cấp khu vực
* Theo cách thức trả lương: Tiền lương trả cho người lao động được chia
thành lương sản phẩm, lương thời gian và lương khoán.
* Theo chức năng tiền lương của doanh nghiệp được chia thành lương sản
xuất, lương bán hàng và lương quản lý.
* Theo đối tượng được trả lương gồm có tiền lương trực tiếp và tiền lương gián
tiếp.
4. Các hình thức trả lương
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Mục đích chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức trả lương sau:
4.1. Lương thời gian
Lương thời gian là lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực
tế cùng với công việc và trình độ thành thạo của người lao động. Tiền lương thời
gian được tính trên cơ sở bậc lương của người lao động và thời gian làm việc
của họ. Tiền lương thời gian được chia thành:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
Tiền lương
phải trả trong
tháng
=
Tiền
lương
ngày
x
Số ngày làm
việc thực tế trong
tháng
- Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định:
Tiền
lương tuần
=
Tiền lương tháng x
12
tháng
52 tuần
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày và được xác định:
Tiền
lương
ngày
=
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo
chế độ
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định
Tiền lương
giờ
=
Tiền lương ngày
Số giờ tiêu chuẩn theo quy định
Hình thức trả lương theo thời gian như trên mang tính chất bình quân chưa chú
ý đến chất lượng công tác của người lao động, nên nó chưa kích thích tính tích cực
và tinh thần trách nhiệm của người lao động. Để khắc phục nhược điểm trên, một
số doanh nghiệp đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng. Hình
thức tiền lương này vẫn dựa trên cách tính lương thời gian giản đơn kết hợp với
tiền thưởng căn cứ vào thành tích của người lao động trong công việc. Hình thức
tiền lương có thưởng có tác dụng kích thích người lao động tiết kiệm vật tư, có
tinh thần trách nhiệm trong công việc.
4.2. Tiền lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là
hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt
năng suất lao động với thù lao lao động có tác dụng khuyến khích người lao động
nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc
trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
định mức kinh tế - kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối
với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau:
4.2.1. Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
Với hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp
theo số lượng sản phẩm hoàn thành đã quy định, không chịu bất cứ sự hạn chế
nào. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương
phải trả cho lao động trực tiếp.
Tiền lương sản
phẩm trực tiếp
=
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
x
Đơn giá
lương một sản
phẩm
4.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt
Theo hình thức này, trả lương theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng
nếu có thành tích nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm vật tư hoặc nâng cao
chất lượng sản phẩm. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng,
lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày công quy
định thì sẽ phải chịu phạt.
4.2.3. Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức này thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các
bộ phận sản xuất như:
- Lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu
- Lao động làm nhiệm vụ vận chuyển thành phẩm
- Lao động làm nhiệm vụ bảo dưỡng máy móc, thiết bị
Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh
hưởng đến năng suất của lao động trực tiếp nên có thể căn cứ vào kết quả của
lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương theo sản phẩm
cho lao động gián tiếp.
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
4.2.4. Hình thức trả lương theo sản phẩm thưởng luỹ tiến.
Theo hình thức này ngoài tiền theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền
thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có tác dụng kích thích con người lao động duy trì
cường độ lao động ở mức tối đa nhưng hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi
phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, cho nên hình thức
này chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết như khi cần phải hoàn
thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương cho người lao động làm việc ở
những khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
Tiền lương có thưởng
của mỗi công nhân
=
Lương sản
phẩm trực tiếp
x
Thưởng vượt
định mức
Với:
Thưởng vượt
định mức
=
Tỷ lệ thưởng
vượt định mức
x
Số sản phẩm
vượt định mức
4.3. Hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc
Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn tính chất đột
xuất như bốc dỡ, vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá hoặc sửa chữa nhà
cửa Trong trường hợp này doanh nghiệp xác định mức tiền công trả cho từng
công việc mà người lao động phải hoàn thành.
- Tiền lương sản phẩm tập thể.
Lương trả cho một số công nhân làm chung một công việc mà không hạch
toán riêng được kết quả lao động của từng người (phương pháp này căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế và cấp bậc kỹ thuật). Cách tính như sau:
Tiền lương
của cả nhóm
=
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
x
Đơn giá lương
một sản phẩm
Trình tự tính lương cho từng người trong tổ theo công thức:
- Bước 1: Xác định hệ số so sánh lương:
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
Hệ số so
sánh
=
Tiền lương cấp bậc theo quy định
Tiền lương bậc 1
- Bước 2: Quy đổi thời gian làm việc thực tế của mỗi công nhân thành thời
gian quy đổi.
Thời gian làm
việc quy đổi của
mỗi CN
=
Thời gian làm
việc thực tế của
mỗi CN
x
Hệ
số so
sánh
- Bước 3: Tính mức lương một giờ quy đổi
Mức lương một
giờ quy đổi
=
Tiền lương của cả nhóm
Tổng thời gian làm việc quy đổi
- Bước 4: Tính tiền lương phải trả cho mỗi công nhân:
Tiền lương của
mỗi công nhân
=
Mứclương một
giờ quy đổi
x
Thời gian làm việc
quy đổi của mỗi CN
4.4. Hình thức khoán quỹ lương
Tiền lương được quy định cho từng bộ phận căn cứ vào khối lượng công việc
phải hoàn thành. Việc tính lương cho từng người căn cứ vào thời gian làm việc
và cấp bậc kỹ thuật của họ. Phương pháp này thường áp dụng với các công việc
ở bộ phận hành chính của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc trả lương:
Khi thanh toán lương cho công nhân viên cần tuân thủ nguyên tắc sau:
- Lương chỉ trả cho công nhân viên khi đã làm xong việc
- Lương phải trả kịp thời để bồi dưỡng sức lao động cho công nhân viên.
- Khi trả lương phải khấu trừ các khoản công nhân viên còn nợ doanh nghiệp:
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
Tiền tạm ứng chưa chi, tiền điện, nước…
- Tuyệt đối không ứng trước lương để trả dần
5. Quỹ tiền lương, Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
5.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương, tiền công mà doanh
nghiệp tính trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp quản lý và sử dụng
theo số lượng, chất lượng lao động của họ và chi trả lương. Quỹ tiên lương của
doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiên
lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm )
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc (đi hội nghị,
nghỉ phép năm hoặc đi học)
- Các khoản phụ cấp thường xuyên ( phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ )
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên: Hoàn thành kế hoạch, tiết
kệm vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động.
* Trong công tác hạch toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được
chia thành:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm:
+Tiền lương cấp bậc
+ Các khoản phụ cấp thường xuyên
+ Tiền thưởng trong sản xuất
- Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhịêm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như:
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép
+ Thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền chính và tiền lương phụ có ý nghĩa
nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
5.2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN
5.2.1. Quỹ BHXH
* Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức
* Nguồn hình thành quỹ: Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách
trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong
kỳ (bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương). Theo quy định của chế
độ tài chính hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ
22% tổng số tiền phải trả cho công nhân viên, trong đó:
- Người sử dụng lao động phải nộp 16% trên tổng quỹ lương và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.
- 6% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp
( trừ vào thu nhập của họ)
* Mục đích sử dụng quỹ: Toàn bộ số tiền trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý BHXH để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ. BHXH
là một hệ thống gồm 3 tầng:
-Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã hội,
người nghèo tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhưng khi có yêu cầu Nhà
nước vẫn trợ cấp.
- Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có công việc ổn định.
- Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn đóng góp BHXH cao.
*Về đối tượng: Trước đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp
Nhà nước. Hiện nay theo quy định 45/CP thì chính sách BHXH được áp dụng
đối với tất cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế ( tầng 2). Đối với tất
cả thành viên trong xã hội ( tầng 1) và cho mọi người có thu nhập cao hoặc có
điều kiện tham gia mua. BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những
người được hưởng chế độ ưu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng
hình thành quỹ BHXH.
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
5.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế
* Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có
tham gia đóng quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh
* Nguồn hình thành quỹ: Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy
định trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ (bao gồm lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp lương). Theo quy định của chế độ tài chính hiện
hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% tổng số
tiền phải trả cho công nhân viên, trong đó:
- 1,5% do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập)
- 3% do doanh nghiệp chịu (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ
phận sử dụng lao động)
* Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý
tập trung ( trừ các đơn vị có điều kiện khám, chữa bệnh ban đầu được phép giữ
lại một tỷ lệ nhất định) và trợ cấp thông qua mạng lưới y tế, những người có
tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh
toán thông qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
5.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp
* Trợ cấp thất nghiệp: Là khoản tiền hàng tháng được trả cho người lao động
tham gia BHTN khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng BHTN theo quy định
hoặc người được uỷ quyền theo quy định.
Theo Nghị định 127 của Chính phủ ra ngày 12/12/2008 đối tượng được nhận
BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn
từ đủ 12 tháng - 36 tháng với người sử dụng lao động có từ 10 LĐ trở lên.
Điều kiện để được hưởng BHTN là phải đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên
trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật; đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ
ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi người lao động
thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là 3 tháng nếu có từ đủ 12
tháng - dưới 36 tháng đóng BHTN; 6 tháng nếu có từ đủ 36 tháng - dưới 72
tháng đóng BHTN; 9 tháng nếu có từ đủ 72 tháng - dưới 144 tháng đóng BHTN;
12 tháng nếu có từ đủ 144 tháng trở lên.
Ngoài việc được hỗ trợ tiền do tổ chức BHXH chi trả, lao động thất nghiệp
còn được hỗ trợ học nghề, tìm việc làm mới và hưởng chế độ BHYT trong thời
gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
* Nguồn hình thành: Theo quy định hiện hành, Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được
hình thanh từ 2% tiền lương, tiền công tháng của người lao động. trong đó:
- 1% do người sử dụng lao động chịu và được hạch toán vào chi phí của bộ
phận sử dụng.
- 1% do người lao động nộp (trừ trực tiếp vào thu nhập)
Ngoài ra có tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.
5.2.4. Kinh phí công đoàn
* Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, được sử
dụng để bảo vệ quyền lợi của công nhân viên trong doanh nghiệp.
* Nguồn hình thành quỹ: Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công
đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người
lao động và được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng
lao động.
* Mục đích sử dụng: Theo quy định khi trích được kinh phí công đoàn thì
một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng
để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
5.2.5. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
* Khái niệm: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng để trợ cấp cho
người lao động phải nghỉ việc theo chế độ.
* Nguồn hình thành và sử dụng quỹ: Theo quy định hiện hành, mức trích
quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Tuỳ vào khả năng tài chính của doanh
nghiệp hàng năm mà doanh nghiệp có thể đưa ra mức trích quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm cụ thể. Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được
trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Trường hợp Quỹ
dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động
thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu
được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Thời điểm trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ kế
toán để lập báo cáo tài chính năm.
6. Kế toán lao động về mặt số lượng, thời gian lao động và kết quả lao động
6.1. Kế toán lao động về mặt số lượng
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách
lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng
lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ
lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và
chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch
toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
6.2. Kế toán lao động về thời gian lao động
Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng
chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó
ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động.
Bảng chấm công do tổ trưởng (hoặc các trưởng các phòng ban) trực tiếp ghi
và để nơi công khai để CNVC giám sát thời gian lao động của từng người.Cuối
tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương
cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
6.3. Kế toán lao động về kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác
nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp như: Phiếu
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
giao, nhận sản phẩm, Phiếu khoán, Hợp đồng giao khoán, Phiếu báo làm thêm giờ,
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Bảng kê năng suất tổ, Bảng
kê khối lượng công việc hoàn thành, Bảng kê sản lượng từng người
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ kiểm
tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xưởng, trưởng bộ
phận). Sau đó, các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân
xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động
tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm
căn cứ tính lương, tính thưởng.
Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng, mỗi bộ phận sản xuất,
nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ
sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến hàng ngày (hoặc
định kỳ), nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người,
từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ
phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp
kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
7. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
* Chứng từ sử dụng
Các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các
biện pháp quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải
vận dụng lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý
lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động
Theo chế độ hiện hành các chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương công ty sử dụng bao gồm:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01a- LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b- LĐTL)
- Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03- LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05- LĐTL)
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06- LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07- LĐTL)
- Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09- LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10- LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11- LĐTL.
* Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản sử dụng 334, 338, 335, 622…
+ Tài khoản 334: Tài khoản phải trả cho công nhân viên dùng để phản ánh
tiền lương tiền phụ cấp, trợ cấp phải trả cho người lao động và tính hình thanh
toán với người lao động
+ Kết cấu tài khoản 334.
TK 334
Bên nợ
- Các khoản kết cấu vào lương.
- 8,5% BHXH, BHYT, BHTN
trừ vào lương
- số tiền lương tiền công người
lao động được nhận
- SDCK: phản ánh doanh nghiệp
trả thừa cho người lao động.
Bên có
- Phản ánh các khoản tiền lương tiền
công, tiền thưởng.
- Phản ánh các khoản phụ cấp trợ cấp trả
cho người lao động.
- Phản ánh số tiền trả cho bên BH
- SDCK: phản ánh số tiền doanh nghiệp
phải trả cho người lao động
+ Tài khoản 338 phải trả khoản nộp khác:
Tài khoản 338 dùng để phản ánh giá trị thừa của tài sản, các khoản BH, doanh
nghiệp ứng trước và các khoản phải trả trước.
Tài khoản cấp 2:
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388: Phải trả phải nộp khác.
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Kết cấu tài khoản 338:
TK 338
Bên nợ
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Chỉ tiêu BH nộp cho cơ quan BH
(số tiền trả hộ cơ quan BH)
- Phản ánh số tiền BHYT khi doanh
nghiệp mua thẻ BH
- Phản ánh số tiền chi cho các hoạt
động công đoàn.
- Kết chuyển giá trị công trình
- Các khoản đã trả khác
Bên có
- Giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên
nhân
- Phản ánh các khoản người lao động
đóng 8,5%
- Phản ánh giá trị 3 khoản: BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN (22%)
- Các khoản phải trả khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 335 - chi phí
phải trả; TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp; TK 627 - chi phí sản xuất chung;
TK 111, 112, 138, đã được nghiên cứu ở các chương liên quan.
* Phương pháp hạch toán
Nợ TK 334: Số tiền lương tạm ứng kỳ I cho người lao động
Có TK 111,112: Số tiền lương tạm ứng kỳ I cho người lao động
- Căn cứ vào tiền lương thực tế của người lao động tạm ứng lương kỳ I cho
người lao động, kế toán ghi:
- Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho
người lao động và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 241: Tiền lương trả cho bộ phận XDCB
Nợ TK 622: Nếu tiền lương trả cho CNV trực tiếp sx sản phẩm
Nợ TK 623(1): Tiền lương trả cho công nhân sử dụng máy
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐ Công Nghiệp Hóa Chất
Nợ TK 627(1): Tiền lương trả cho nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất ở
phân xưởng sản xuất
Nợ TK 641(1): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642(1): Tiền lương phải trả cho nhân viên QLDN
Có TK 334: Tổng tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng
- Tiền thưởng phải trả cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 353: Quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ TK 622, 627, 641, 642 : Thưởng tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN hàng tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642 : Phần tính vào chi phí kinh doanh (22%)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động (8,5%)
Có TK 338(3382, 3383, 3384, 3389): Theo tổng các khoản KPCĐ,
BHXH, BHYT, BHTN phải trích lập (30,5%)
- Bảo hiểm xã hội phải trả người lao động
+ Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi tại
doanh nghiệp, thì số phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334: Phải trả người lao động
+ Trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ quan bảo
hiểm xã hội, doanh nghiệp có thể chi hộ (ứng hộ) cơ quan bảo hiểm xã hội để trả
cho công nhân viên và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với
cơ quan bảo hiểm xã hội, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1388)
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động. Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333(3338): Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Có TK141, 138(1381, 1388)
Có TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
SVTH: Chu Tiến Quân GVHD: Nguyễn Thị Huệ Page: 25