Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty Metro Cash & Carry Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.33 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
L i nói đ uờ ầ 2
ph n I: ầ
Khái quát chung v Công ty metro cash & carry vi tề ệ
nam 3
I. Quá trình hình th nh v phát tri n c a công tyà à ể ủ 3
 à 
      ụ à ạ ủ ệ ồ 
II. T ch c b máy qu n lý c a CTy TNHH Metro Cash &Carryổ ứ ộ ả ủ
Vi t Namệ 5
   ! "#ươ ả ủ $
%     #  ! "#ơ đồ ổ ứ ộ ả ủ &
'     " (ứ ă à ệ ụ ủ &
)   "#độ ủ *
ph n II: ầ
Công tác h ch toán k toán ạ ế
t i công ty Metro Cash & Carry vi t namạ ệ 10
I. T ch c b máy k toán c a công tyổ ứ ộ ế ủ 10
II. T ch c ghi chép s sách k toán t i công tyổ ứ ổ ế ạ 11
III. Tình hình t i chính v k t qu ho t ng kinh doanh c a côngà à ế ả ạ độ ủ
ty TNHH Metro Cash & Carry Vi t Namệ 15
K t lu n ế ậ 18
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
Việt + nói riêng đang trên đà phát triển, đời sống của người dân được cải
thiện rõ rệt. Khi đời sống được cải thiện nhu cầu của người dân đòi hỏi cao hơn
kho đó việc cung ứng hàng hoá lại là vấn đề hết sức quan trọng, nó không chỉ là
chất lượng, hình thức hàng hoá mà cả tính tiện dụng khi mua hàng.
Đối với một doanh nghiệp thương mại thì việc thu hót lợi nhuận thông
qua tiêu thụ hàng hoá là khâu có tính chất quyết định của doanh nghiệp, phản
ánh sự cạnh tranh và thành công của doanh nghiệp trên thương trường. Có thể


nói rằng, đây là hoạt động vô cùng quan trọng luôn gắn liền với đời sống doanh
nghiệp, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải hiểu và thực hiện
công tác cung ứng hàng hoá để thu hót lợi nhuận.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Hoạt động thương mại trên thị trường nước ta đã trở lên sôi động hẳn lên, bởi
chính sách nhà nước khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia vào các
lĩnh vực kinh doanh, thị trường ngày càng được mở rộng trong và ngoài nước.
Từ đó trên thị trường Việt + xuất hiện nhiều Công ty với vốn đầu tư 100%
nước ngoài. Do đó những dịch vụ về cung cấp hàng hoá ngày càng đa dạng và
phong phú hơn. Người tiêu dùng có thể chọn sản phẩm mà mình yêu thích và
khả năng thanh toán của mình.
Trong khuôn khổ báo cáo, em xin cố gắng giới thiệu tình hình và quy
trình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Metro Cash &Carry Việt +
trên cơ sở hoạt động kinh doanh ở chi nhánh tại Hà Nội.
Do thời gian thực tập có hạn, đồng thời thiếu kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn và chỉ bảo
của thầy giáo cùng toàn thể cán bộ nhân viên công ty Metro Cash & Carry Việt
Nam để em hoàn thành tốt hơn bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn.
phần I:
Khái quát chung về Công ty metro cash & carry việt nam
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành:
- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 và Nghị
định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2000 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế Hoạch và

Đầu Tư;
- Xét đơn và hồ sơ dự án do Metro Cash & Carry INTERNATIONAL
HOLDING B.V (Vương quốc Hà Lan ) nép ngày 29 tháng 11 năm 2000 và các
văn bản giải trình bổ sung nép ngày 13 tháng 2 năm 2001 và ngày 14 tháng 2
năm 2001.
- Ngày 14 tháng 3 năm 2001, cho phép METRO CASH & CARRY
INTERNATIONAL HOLDING B.V, trụ sở đặt tại Dalsteindreef 101 – 139, NL
1112XC Diemen, Vương quốc Hà Lan, do ông ANASTASIOS MICHAELIDIS,
quốc tịch Hy Lạp, trưởng đại diện của Metro Cash & Carry GmbH tại Việt Nam,
làm đại diện.
Doanh nghiệp được thành lập với 100% vốn đầu tư nước ngoài, có tên gọi là
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Metro Cash & Carry Việt Nam, tên giao dịch
tiếng Anh là METRO CASH & CARRY VIETNAM LTD; Trụ sở chính đặt tại
khu B, khu đô thị mới An Phó, An Khánh, Quận II, TP Hồ Chí Minh. Theo từng
giai đoạn, cho đến khi hoàn chỉnh, Metro Cash & Carry Việt + sẽ xây dựng
08 (tám) Trung tâm đặt tại các thành phố lớn trong cả nước.
- Xét đơn đề nghị của CÔNG TY TNHH METRO CASH & CARRY
VIETNAM tại văn thư ngày 14 tháng 2 năm 2003 kèm theo hồ sơ về việc xin
thành lập Chi nhánh tại Hà Nội .
- Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội tại tờ trình số 167/Ttr-
KH&ĐT ngày 28 tháng 2 năm 2003. Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cho
phép Công Ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam được hoạt động tại Thành
phố Hà Nội dưới hình thức chi nhánh.
Công ty TNHH Metro Cash & Carry việt Nam chi nhánh tại Hà Nội chính
thức khai trương vào ngày 30 tháng 07 năm 2003.
+ Địa điểm tại : Xã Cổ Nhuế – Huyện Từ Liêm – Hà Nội.
+ Vốn đầu tư đăng ký của Doanh nghiệp là 120.000.000 (Một trăm hai mươi
triệu) đô la Mỹ
+ Vốn pháp định của Doanh nghiệp là 36.000.000 (Ba mươi sáu triệu) đô la
Mỹ.

+ Thời hạn hoạt động của Doanh nghiệp là 50 (năm mươi ) năm kể từ ngày
được cấp giấy phép đầu tư. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nép tiền thuê đất hàng
năm tính từ khi được bàn giao đất trên thực địa đối với diện tích đất sử dụng
theo qui định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt các trung tâm và theo
pháp luật hiện hành.
2. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của Doanh nghiệp bao gồm:
- Trung Tâm Thương Mại Metro Thăng Long đầu tư các trang thiết bị hiện
đại để phục vụ cho việc phân loại, bảo quản, kiểm soát chất lượng, chế biến và
bán các sản phẩm nông nghiệp, thuỷ hải sản, các mặt hàng thực phẩm và phi
thực phẩm khác.
- Mua sản phẩm trực tiếp từ hộ sản xuất nông nghiệp, nhà sản xuất công
nghiệp, nhà sản xuất khác, từ nhà phân phối, nhà nhập khẩu và nhập khẩu trực
tiếp những sản phẩm trong nước không sản xuất được; đồng thời hỗ trợ trực tiếp
hoặc gián tiếp cho việc chế biến các sản phẩm này;
- Bán buôn sản phẩm tại Việt + cho khách hàng là doanh nghiệp, hộ kinh
doanh để phục nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng; trao đổi thông tin về sản phẩm
để liên kết nhà sản xuất với thị trường.
- Hỗ trợ người cung cấp sẩn phẩm nông nghiệp và thuỷ sản giảm mức tiêu
hao sản phẩm, nâng cao giá trị xuất khẩu và chất lượng vệ sinh của sản phẩm;
Hỗ trợ Tập đoàn Metro xuất khẩu sản phẩm của Việt +.
II. Tổ chức bộ máy quản lý của CTy TNHH Metro Cash &Carry Việt Nam
1. Phương pháp quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của CTy TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam được cơ cấu
tinh giảm, linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả phục vụ nhu cầu của hoạt
động quản lý và kinh doanh của Công ty.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng do giám đốc
đứng đầu quản lý, điều hành trực tiếp toàn diện từ các phòng ban đến các Quản
lý nhóm ngành hàng. Từng phòng ban sẽ xây dựng kế hoạch trình lên giám đốc
trong buổi họp giao ban, kế hoạch được triển khai từ trên xuống.
Quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh. Để quản lý có

hiệu quả nhất thì đòi hỏi phải tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đội ngò cán
bộ có trình độ, có năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó từ khi
thành lập đến nay công ty đã từng bước củng cố tổ chức các phòng ban, nhóm
ngành hàng, tuyển chọn những nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao và nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên cũ của công ty cho phù hợp với công việc
kinh doanh và phục vụ cho kế hoạch đầu tư phát triển lâu dài của công ty.
2. S t chc b mỏy qun lý ca cụng ty

3. Chc nng v nhim v cụng tỏc ca cỏc phũng ban
- Ban giỏm c: Gm mt giỏm c l ngi ch o chung, cú thm
quyn cao nht, cú nhim v qun lý ton din c s chp hnh ỳng
n ch trng chớnh sỏch, ch ca Nh nc Vit +.
- Qun lý hnh chớnh: Gm mt qun lý l ngi qun lý ton b khi
vn phũng hnh chớnh bao gm phũng k toỏn v phũng nhõn s. Qun
lý hnh chớnh cú trỏch nhim tham mu giỳp cho giỏm c cụng tỏc
sau:
+ H tr giỏm c qun lý chi phớ, mua bỏn nhng vn dng cn thit phc
v cho cụng vic kinh doanh.
+ Kim soỏt cht ch hot ng thu chi ti cụng ty, hng tun cú bỏo cỏo chi
tit v chi phớ v nhng vn phỏt sinh.
Giám đốc
Quản lý hành
chính
Quản lý ngành
hàng
Phòng kinh
doanh
,
-.
,

/01
2 !
3
3
1
4
2 !
3
3
1
4
)56
.
3
7
8
3
.
+ Giải quyết những vấn đề phát sinh về thủ tục Hành chính đồng thời đưa ra
những quy định yêu cầu nhân viên làm việc tại công ty phải tuân thủ dưới sự
chấp thuận của giám đốc.
+ Quản lý tiền lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách : Bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế
- Quản lý ngành hàng: Gồm hai người chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng
ban do mình quản lý, giúp giám đốc nắm vững tình hình hoạt động của
công ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng, giải quyết các công việc
được phân công.
- Phòng kinh doanh:
+ Có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong nước để có chiến
lược kinh doanh trước mắt và lâu dài, tham mưu cho giám đốc về kế hoạch tiêu

thụ, ký kết các hợp đồng với bạn hàng trong nước.
+Giao nhận và vận chuyển hàng hoá tới những khách hàng tiềm năng và
có hợp đồng cố định hàng tháng.
+ Phối hợp với bộ phận Quản lý ngành hàng thực hiện những chương
trình khuyến mại, quảng cáo nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
4. Tình hình lao động của công ty
*Tổng sè CBCNV làm việc tại công ty Metro Cash & Carry Việt +
Chỉ tiêu 2004 2005 2005/2004
Tổng sè CBCNV 325 355 1.09%
+
178 190 1.06%
Nữ 147 165 1.22%
ĐH + TC 245 280 1.14%
LĐKD Trực tiếp 270 270 0%
LĐKD Gián tiếp 55 85 1.54%
LĐKD TT/tổng CBCNV 0.8% 0.76%
LĐKD GT/Tổng CBCNV 0.16% 0.23%
LĐ ĐH+TC/ Tổng cán bộ
CNV
0.75% 0.53%

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty kể từ khi
thành lập đến nay như sau:
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tăng trung bình 1.08 % mét
năm.
- Tỷ lệ lao động nam và lao động nữ ở công ty không chênh lệch lớn. Tuy
nhiên trong những năm gần đây tỷ lệ lao động nam có chiều hướng tăng lên để
phù hợp với công việc nặng.
- Sè CBCNV có trình độ đại học và trung cấp của công ty khá cao do
công ty quan tâm đến khâu tuyển chọn nên tỷ lệ này ngày càng tăng rõ rệt.

Có  vậy mới đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khe và áp lực cao của công
viêc.
- Lao động kinh doanh trực tiếp ở công ty là chủ yếu và tỷ lệ này bình ổn .
Lao động kinh doanh gián tiếp có chiều hướng tăng lên rõ rệt.
• Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty:
Là một đơn vị kinh doanh với 100 % vốn nước ngoài nên chế độ bảo hiểm
và mức đãi ngộ nhân viên khá cao mức lương trung bình là 1.200.000
VNĐ/ NV. Bên cạnh đó công ty có chế độ trả lương hết sức linh hoạt,
ngoài một khoản lương cố định đã ký kết hợp đồng với công ty, hàng
tháng sẽ được nhận một khoản tiền thưởng tuỳ theo mức lợi nhuận mà
người đó có đóng góp cho công ty. Hay nói cách khác, do phương pháp
quản lý, kinh doanh của công ty là mỗi người trong phòng ban sẽ phải
chịu trách nhiệm đối với việc kinh doanh của một hay một số mặt hàng
đựoc giao. Phương pháp trả lương này đã tạo động cơ làm việc đối với
cán bộ công nhân viên trong công ty và phương pháp này cũng tạo ra một
mức thu nhập khá cao cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Với mức
thu nhập này có thể giúp cho cán bộ công nhân viên yên tâm công tác và
phát huy hết khả năng làm việc.
phn II:
Cụng tỏc hch toỏn k toỏn
ti cụng ty Metro Cash & Carry vit nam
I. T chc b mỏy k toỏn ca cụng ty
thc hin tt chc nng v nhim v ca cụng tỏc k toỏn, Cụng ty ó c
gng t chc b mỏy k toỏn mt cỏch khoa hc, phự hp vi hch toỏn c lp
vi ch th l k toỏn hin hnh ca nh nc qui nh.
S T CHC CA B MY K TON CA
Cụng ty Metro Cash & Carry Vit Nam
Phũng ti chớnh k toỏn ph trỏch ti chớnh giỏm sỏt vic thu, chi phớ tớnh
toỏn phn ỏnh kp thi thc tỡnh hỡnh ti sn, ngun vn ti Cụng ty ng thi
phi hp vi phũng Qun lý xỏc nh nhu cu v lng tin cn nhp hng

trong k. Phõn tớch ỏnh giỏ v phn ỏnh v phn ỏnh mi nhim v kinh t phỏt
sinh bỏo cỏo lờn cỏc n v ch qun cp trờn v cỏc i tng quan tõm n
s liu ca Cụng ty.
Trớch nộp cỏc khon ngõn sỏch thu phớ v l phớ, cõn i tin mt chi
tiờu ti qu ca doanh nghip theo dừi cụng n phi thu, phi tr ỳng hn lp
bỏo cỏo k toỏn theo nh k quý nm.
kế toán tr,ởng
kế toán
chi phí
kế toán
thanh toán
đối ngoại
kế toán
ngân hàng
kế toán
thuế
Phòng kế toán của công ty gồm bốn bộ phận đảm bảo mỗi bộ phận đảm
bảo một công việc theo sơ đồ trên.
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiểm kế toán tổng hợp có trách nhiệm chỉ
đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán – thống kê và tuân thủ các qui định về
nghiệp vụ theo quy định chung của Nhà nước về tài chính và nội quy riêng của
công ty đồng thời có trách nhiêm báo cáo tình hình tài chính tới tổng công ty.
- Kế toán thanh toán kiêm nhiệm vụ theo dõi công nợ của các khách hàng
lớn và thường xuyên giao dịch với công ty.
- Kế toán kiêm thủ quĩ có trách nhiệm quản lý tiền mặt, thực hiện các
nghiệp vụ thu – chi tiền mặt trên cơ sở các chúng từ hợp lý.
- Kế toán ngân hàng chịu trách nhiệm theo dõi và tổng kết thanh toán của
khách hàng qua thẻ tín dụng.
- Kế toán thuế có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh và thu nhập chứng từ, hoá
đơn kế toán phát sinh định kỳ hàng tháng và báo cáo số liệu chi tiết lên kế toán

trưởng
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty hợp lý và khá
hiệu quả. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp và quản
lý toàn bộ hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của Công ty. Bên cạnh đó cũng có
sù phân công rõ ràng các nhiệm vụ cụ thể cho kế toán viên, qua đó góp phần
xác định trách nhiệm và tăng cường hoạt động quản lý tài chính của Công ty.
II. Tổ chức ghi chép sổ sách kế toán tại công ty
Hoạt động kế toán của Công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam
được thực hiện theo hình thức Chứng từ ghi sổ, phù hợp với quy định chung mà
Bộ Tài Chính đề ra.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp trong hình thức này là “Chứng
từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc cùng loại, có
cùng một nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
( theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm
và phải được kế toán trưởng xem xét trước khi ghi sổ kế toán.
*Sổ sách sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi số tại công ty
gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp của đơn vị dùng để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ vừa
được dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ,
vừa để kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh vào cuối
tháng, cuối năm.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo tài khoản kể toán được sử dụng trong chế độ TK kế toán của
Doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi
trên Sổ đâng ký chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán chi tiết, dùng để lập trên các
BCTC.
Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ ghi sổ tại cơ sở được kế toán viên tập hợp.
Căn cứ để lập các phiếu ghi sổ là chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ

ghi sổ và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp. Qua cơ sở số liệu ghi nhận trên, phiếu
ghi sổ cuối tháng hoặc cuối quý, kế toán trưởng lập bảng tổng hợp chi tiết làm
căn cứ đối chiếu với sổ cái.
Các sổ, thẻ chi tiết: Là các chứng từ gốc được kế toán viên lập, tập hợp
ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của Doanh nghiệp.
S trỡnh t ghi s k toỏn theo hỡnh thc k toỏn
CHNG T GHI S P DNG TI CễNG TY
* Hot ng hch toỏn, bỏo cỏo, quyt toỏn thu ti cụng ty:
- n v qun lý thu ca Cụng ty: Cc thu TP H Ni.
- Cỏc loi thu Cụng ty cú ngha v thc hin:
+ Thu mụn bi: c kờ khai v nộp u nm ti chớnh (thu mụn bi
nộp 01 nm/ln).
+ Thu GTGT: Cụng ty tin hnh ngha v nộp Ngõn sỏch hng thỏng
theo s liu thụng bỏo, kờ khai.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi số
Sổ, Thẻ chi
tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
+ Thuế thu nhập Doanh nghiệp: Vào thời điểm đầu năm, căn cứ vào kế
hoạch phát triển, đầu tư của Công ty, Kế toán trưởng làm dự kiến doanh thu, thu

nhập của Công ty trình Giám đốc ký duyệt và thông báo lên đơn vị quản lý thuê.
Trên cơ sở đó, hàng quý Công ty tiến hành tạm trích số thuế TNDN dự kiến để
tạm nép.
- Từ ngày 01 đến ngày 10 hàng tháng, Công ty có trách nhiệm làm báo
cáo thuế GTGT lên Cơ quan quản lý thuế.
- Công ty thực hiện việc quyết toán theo năm (01 năm/lần). Căn cứ vào
Biên bản quyết toán thuế, cơ quản lý thuế tiến hành:
+ Hoàn thiện cho Doanh nghiệp nếu số thuế doanh nghiệp nép ngân sách
vượt quá số thực tế Doanh nghiệp phải nép.
+ Truy nép bổ sung nếu số thuế doanh nghiệp ngân sách còn thiếu so với
thực tế.
* Hoạt động lập báo cáo tài chính của công ty:
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin
về hoạt động kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp với mục đích phục vụ hoạt
động quản lý doanh nghiệp và tăng cường chức năng quản lý, giám sát, kiểm tra
của các cơ quan Nhà nước hữu quan.
Công ty TNHH Metro Cash & Carrry Việt Nam tiến hành lập Báo cáo tài
chính hàng năm lưu lại Công ty và có trách nhiệm cung cấp tới các cơ quan quản
lý hữu quan (Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội; Cục thuế TP Hà Nội) chậm
nhất 30 ngày từ khi kết thúc năm tài chính.
Báo cáo tài chính của Công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán: đây là báo cáo kế toán được xây dựng trên cơ sở
quan hệ cân đối kế toán và trên việc phân loại đối tượng kế toán thành những chỉ
tiêu kinh tế tài chính tổng hợp. Bảng cân đối kế toán dùng thước đo bằng tiền để
biểu thị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở Doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo có nội dung phản ánh tổng lợi
nhuận trước thuế từ các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, số thuế TNDN
phải nép và tổng lợi nhuận sau thuế của Doanh nghiệp.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: báo cáo phản ánh cơ sở của nguồn vốn bằng
tiền và quan hệ cân đối vốn bằng tiền lưu chuyển trong kỳ. Qua đó xác định
lượng tiền lưu chuyển trong kỳ, số tiền hiện có đầu kỳ và số lượng tiền hiện có
cuối kỳ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: đây là hình thức báo cáo hành văn, có
chức năng giải thích cụ thể các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính.
III. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Metro
Cash & Carry Việt Nam
Là một công ty đầu tư 100% vốn nước ngoài , với hình thức kinh doanh
bán buôn cho những khách hàng có chọn lọc trước với quy định khi đến mua
hàng tại Metro khách hàng phải có thẻ hội viên . Hình thức kinh doanh còn rất
mới mẻ, lạ lẫm nhưng với giá cả ưu đãi, mặt hàng phong phú đa dạng đã thu hót
một khối lượng lớn khách hàng. Thành quả hơn 2 năm thành lập, trưởng thành
và phát triển của Công ty là minh chứng đầy đầy tính thuyết phục.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 02 năm (2003 – 2004)
99  /  :$  /
:99999
;+<$9999
;+<*&9$9
=$9>9&=$9999999
=ChØ tiªu
+?99 +?99$
%@ ABC/
DE ABC/
)F
9999999=
;@
Trong mấy năm qua Công ty đã phấn đấu đạt được những kết quả đáng
khích lệ trong lĩnh vực kinh doanh, được cấp trên đánh giá là một đơn vị hoạt
động có hiệu quả, tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Điều đó được

thực hiện rất rõ trong việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách và thuế cho Nhà nước
của công ty hàng năm.
Thực hiện nhiệm vụ phát triển thương mại theo hướng văn minh hiện đại,
Công ty đã chủ trương trong kinh doanh, chủ động khai thác mở rộng thị trường,
cung cấp những dịch vụ và mặt hàng tiêu dùng tốt nhất cho khách hàng. Thực tế
cho thấy công ty đã tạo được tiếng vang trong nước và dẫn đầu trong lĩnh vực
kinh doanh siêu thị.
Bên cạnh đó cơ sở vật chất hiện đại, kho tàng và phương tiện vận có sẵn
nên hiệu quả kinh doanh cao. Công ty chủ động trong việc bảo quản, lưu trữ,
vận chuyển hàng hoá.
Đội ngò nhân viên của công ty trẻ, nhiệt tình, gắn bó với công việc đồng
thời tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh được phát huy cao nên đạt kết quả
tốt.
- Phương hướng cho năm tới:
Để hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch cho năm 2005 là một nhiệm vụ nặng
nề đòi hỏi công ty phải có một phương hướng cụ thể cho hoạt của mình
sao cho nó được thực hiện một cách hiệu quả nhất. Muốn vậy cán bộ công
nhân viên Metro cần phải làm tốt những vấn đề sau:
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cho phù hợp với
yêu cầu và hoạt động có hiệu quả hơn.
- Làm tốt công tác cán bé  quy hoạch đào tạo cán bộ để nâng cao chất
lượng đội ngò cán bộ.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm thêm các đối tác mới.

Kết luận
Với xu hướng hòa nhập nền kinh tế thế giới, Nhà nước ta đã có
những chủ trương, chính sách mở rộng nền kinh tế thị trường. Các
công ty đầu tư nước ngoài đã thâm nhập vào thị trường Việt + tạo
nên một thị trường đầy cạnh tranh và phong phú về chủng loại mặt
hàng còng  chất lượng ngày càng tốt hơn. Công ty TNHH Metro

Cash & Carry Việt Nam là một công ty đứng thứ nhất trên thế giới về
kinh doanh mặt hàng tiêu dùng. Với phương châm làm việc
“TÍN NHIỆM VÀ MINH BẠCH” đồng thời cung cấp tới tay người tiêu
dùng những sản phẩm tốt nhất do đó Metro đã đứng vững tại thị
trường Việt +. Với thành quả gần 3 năm thành lập, trưởng thành và
phát triển của Công ty là minh chứng đầy tính thuyết phục.

×