Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo thực tập tại CÔNG TY TNHH AN PHA VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.88 KB, 28 trang )

Trường Đại học kinh doanh và cụng nghệ Hà Nội – Bỏo cỏo tốt nghiệp
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH AN PHA VIỆT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH An Pha Việt (tên viết tắt ANPHA VIET CO.,LTD) là Công ty
TNHH có hai thành viên trở lên, thành lập ngày 19/09/2006 với số vốn điều lệ là
1.000.000.000 đồng
Đại hội cổ đông gồm 2 thành viên là: Vũ Thanh Lâm với tỷ lệ cổ phần 42% và
Nguyễn Thị Thu Trang với tỷ lệ cổ phần 58%.
Giám đốc công ty hiện nay là: Ông Vũ Thanh Lâm.
Trụ sở chính của công ty là: Số 25, Vũ Xuân Thiều - Sài Đồng - Long Biên - Hà
Nội
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, với lĩnh vực: Thương mại và sản
xuất.
 Sản xuất: Thiết kế gia công – chế tạo, lắp đặt các sản phẩm cơ khí phục vụ cho
dây chuyền sản xuất.
Gia công các chi tiết, linh kiện thay thế trên các máy gia công CNC...
Gia công khuôn, gá, bàn thao tác, dây chuyền băng tải, xe đẩy... cho các dây
chuyền sản xuất.
Khuôn dập, cắt, các đồ gá hàn, đồ gá máy chuyên dụng... các chi tiết cơ khí phụ
tùng tiêu hao trong ngành mài cắt công nghiệp.
 Thương mại: Kinh doanh, phân phối các máy móc thiết bị công nghiệp phục vụ
sản xuất.
 Đại lý phân phối thiết bị đo không gian 3 chiều của hãng FARO (Mỹ) tại Miền
Bắc Việt Nam.
Đại Lý phân phối độc quyền của hãng KAKUTA (Nhật) chuyên về cam kẹp tại
Việt Nam. Phân phối các sản phẩm cam kẹp của King Dimaond Goodhand (Taiwan).
Ho ng Và ăn Văn 1 MSV:07LT2005T
Trường Đại học kinh doanh và cụng nghệ Hà Nội – Bỏo cỏo tốt nghiệp
1.3. Tình hình hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh.


Trong ba năm 2006, 2007 và 2008, do nắm bắt thị trường tốt, nhậy bén trong
việc tìm kiếm thị trường mới và tìm kiếm bạn hàng, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của
khách hàng, nên công ty đã đạt lợi nhuận doanh thu khá cao, ta có thể thấy qua kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ba năm.
 Kết quả sản xuất kinh doanh công ty TNHH An Pha Việt.
(Phụ lục 4, trang4: kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH An Pha Việt.)
Qua số liệu bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ba năm 2006, 2007, và
2008 cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, doanh thu năm sau cao
hơn năm trước.
Ta thấy doanh thu thuần năm 2007 đạt 10.269.234.015 đồng tăng 136.51%
so với năm 2006, năm 2008 đạt 19.080.105.004 đồng tăng 85.80% so với năm 2007.
Sau 3 năm hoạt động kinh doanh, các mặt hàng công nghiệp của công ty ngày
càng được các bạn hàng tín nhiệm về chất lượng, điều này thể hiện ở chỉ tiêu giá vốn
hàng bán năm 2007 đạt 8.197.988.191 đồng tăng 132.77% năm 2006, năm 2008 đạt
14.529.989.428 đồng tăng 77.24% so với năm 2007
Năm 2008 chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng so với năm
2007 và 2006 chứng tỏ công ty thúc đẩy hoạt động bán hàng và tăng cường quản lý
doanh nghiệp tốt hơn.
Như vậy qua báo cáo và qua phân tích trên ta có thể đưa ra kết luận rằng: Tình
hình tài chính của công ty là hết sức lành mạnh và hứa hẹn trong những năm tiếp theo
hoạt động của công ty sẽ có kết quả cao hơn nữa.
1.4. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ của công ty.
1.4.1. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh của công ty.
Với chức năng chính của công ty là thương mại và sản xuất các sản phẩm công
nghiệp cho nên doanh nghiệp rất quan tâm đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Các sản phẩm
của công ty khá đa dạng, nhiều chủng loại chủ yếu được nhập linh kiện từ Mỹ, Nhật,
Đài Loan. Vừa thiết kế, gia công - chế tạo, lắp đặt các sản phẩm cơ khí phụ vụ cho
Ho ng Và ăn Văn 2 MSV:07LT2005T
Trường Đại học kinh doanh và cụng nghệ Hà Nội – Bỏo cỏo tốt nghiệp
dây chuyền sản xuất, vừa kinh doanh, phân phối các máy móc thiết bị công nghiệp

phục vụ cho sản xuất.
1.4.2. Quy trình kinh doanh của công ty.
Hoạt động tiêu thụ của công ty TNHH An Pha Việt chủ yếu thông qua cửa hàng
giới thiệu và bán sản phẩm, được thực hiện thông qua 2 hình thức chủ yếu:
 Phương thức bán hàng trực tiếp :
Hình thức tiêu thụ trực tiếp của công ty được thực hiện trực tiếp tại công ty. Với
hình thức tiêu thụ này, công ty tiếp xúc trực tiếp khách hàng và được nghe phản ánh
trực tiếp của họ về chất lượng sản phẩm của mình để từ đó công ty từng bước hoàn
thiện quá trình tiêu thụ về nguồn nhân lực, về phương thức, về trang thiết bị... Từ đó
hoàn thiện đổi mới nhằm thích ứng nhanh, đáp ứng nhu cầu khách hàng với sản phẩm
công nghiệp, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ và hoạt động tiêu thụ của công ty.
 Phương thức bán hàng gián tiếp:
Công ty thông qua khâu trung gian là các nhà môi giới, các nhà buôn bán lẻ,
qua điện thoại.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
(Phụ lục 1, trang 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH An Pha Việt.)
Bộ máy công ty hoạt động theo Hội Đồng quản trị. Đứng đầu là hội đồng quản
trị nắm quyền và điều hành toàn bộ công ty. Dưới hội đồng quản trị là giám đốc, phó
giám đốc. Ngoài ra còn các phòng ban.
 Đại hội cổ đông: Là cơ quan cao nhất của công ty. Đại hội cổ đông bầu ra Hội
đông quản trị và Ban kiểm soát.
 Hội đồng quản trị : Là cơ quan đại diện có quyền quyết định mọi vấn đề trừ các
vấn đề thuộc về chủ sở hữu .
 Ban kiểm soát: Có chức năng kiểm tra tính hợp pháp sát thực trong các hoạt động
của công ty.
 Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nước về đời sống cán
bộ, công nhân viên trong Công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Ho ng Và ăn Văn 3 MSV:07LT2005T
Trường Đại học kinh doanh và cụng nghệ Hà Nội – Bỏo cỏo tốt nghiệp
đơn vị, xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, các dự án

đầu tư, hợp tác, v.v…
 Phó giám đốc xưởng sản xuất: Được uỷ quyền thay mặt giám đốc giải quyết các
công việc về xưởng sản xuất, thông qua phòng điều hành sản xuất. Phó giám đốc
chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình được
giám đốc uỷ quyền.
 Phòng hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác
tổ chức nhân sự, đáp ứng nhu cầu công việc quản lý chặt chẽ về nhân sự cũng như
công tác tiền lương của nhân viên đồng thời bảo vệ công tác thanh tra, thi đua,
quân sự và công tác quản trị hành chính của văn phòng Công ty.
 Phòng kế toán – tài chính: Có nhiệm vụ thực hiện chức năng tham mưu cho giám
đốc Công ty trong công tác quản lý tài chính - kế toán của Công ty, hướng dẫn
kiểm soát việc thực hiện hạch toán kế toán tại các đơn vị phụ thuộc, quản lý theo
dõi tình hình tài sản cũng như việc sử dụng vốn của Công ty, thực hiện đầy đủ
công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong toàn Công ty. Đồng thời
kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị phụ thuộc, tổng hợp số liệu để lập báo
cáo cho toàn Công ty.
 Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh
doanh của công ty, tìm hiểu kiểm soát thị trường để nắm bắt nhu cầu thị trường.
 Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, các phương án kỹ thuật để
không ngừng cải tiến nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng và giảm tiêu
hao vật chất và an toàn trong sản xuất.
 Phòng dự án: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về quy hoạch và đầ tư phát
triển công ty, lập dự án đằu tư tổ chức thiết kế thi công và giám sát các công
trình.
 Kho : Nơi để nhập - xuất sản phẩm cho bạn hàng và chứa sản phẩm.
 PX chế tạo: Chế tạo các linh kiện, thiết bị công nghiệp khi khách hàng yêu cầu và
phát triển chế tạo sản phẩm mới liên quan.
Ho ng Và ăn Văn 4 MSV:07LT2005T
Trường Đại học kinh doanh và cụng nghệ Hà Nội – Bỏo cỏo tốt nghiệp
 PX lắp đặt và vận chuyển: Xưởng lắp ráp chịu trách nhiệm lắp ráp các linh kiện

tạo nên các sản phẩm hoàn chỉnh, đóng gói bao bì mẫu mã cho các sản phẩm.
đồng thời vận chuyển đến công trình nơi khách háng yêu cầu.
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ
CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán ở công ty.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán – tài chính của công ty gồm 6 thành viên, mỗi thành viên có
trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể, được quy định rõ.
(Phụ lục 2, trang 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH An Pha Việt.)
Chức năng nhiệm vụ của từng thành phần kế toán:
 Kế toán trưởng: Là người điều hành công tác kế toán tại công ty, giám đốc giám
sát mọi hoạt động tài chính của công ty, là người trợ lý đắc lực của giám đốc
trong việc tham gia kế hoạch tài chính và kỹ thuật các hợp đồng của công ty.
 Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc công tác ghi chép, thiết lập các chứng từ ban đầu
cũng như việc thanh quyết toán giữa các đơn vị của công ty.
 Nghiên cứu tham mưu cho giám đốc hoạch định chiến lước kinh doanh, dự báo
thông tin kinh tế xã hội nhằm định hướng và điều chỉnh hoạt động kinh doanh
theo mục tiêu. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng bảo toàn và phát triển vốn
để mở rộng sản xuất kinh doanh. Từng bước đưa việc ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật và tiến bộ tin học vào các công tác thống kê, kế toán của xí nghiệp. Thực
hiện hoạt động kinh doanh nhằm đề xuất các biện pháp tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
 Kế toán tổng hợp: Chịu sự quản lý của kế toán trưởng, có nhiệm vụ quản lý thu
chi hàng năm chặt chẽ, cụ thể theo thời gian phát sinh của các loại chứng từ, phân
loại vào bảng kê, thẻ, chứng từ sổ công nợ: Các khoản thanh toán với nhà cung
Ho ng Và ăn Văn 5 MSV:07LT2005T
Trường Đại học kinh doanh và cụng nghệ Hà Nội – Bỏo cỏo tốt nghiệp
cấp, với khách hàng, với ngân sách nhà nước, cũng như bên trong nội bộ với
người lao động, với các cổ đông (người góp vốn).Tính giá thành, xác đinh kết
quả và lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm.

 Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm vá sự quản lý của kế toán trưởng, có nhiệm vụ thu chi
tiền mặt hàng ngày theo chứng từ hợp lệ, đảm bảo đúng chế độ, cuối ngày đối
chiếu với số dư, với kế toán, thực hiện tổng hợp tiếp nhận,thanh,quyết toán chi
lương, thưởng và các khoản chi khác trong công ty.
 Kế toán tiêu thụ: Chịu trách nhiệm quản lý sự vận và số hiện có của từng loại
sản phẩm , hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị của
cúng.
Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dung thưng hiệu, tìm hiểu, khái thác và
mở rộng thị trường.
 Kế toán thuế: Là người chịu trách nhiệm trước công ty về những khai báo, báo
cáo trình cơ quan thuế Nhà Nước.
 Thủ kho: Chịu trách nhiệm về các loại hàng hoá hiện có trong kho
 Kế toán ngân hàng: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng
2.1.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Căn cứ vào quy mô doanh nghiệp, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý
của công ty nên công tác hạch toán kế toán được tổ chức theo quy mô kế toán tập
trung. Tính tập trung được thể hiện như sau: Công ty hình thành một phòng kế toán,
phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán các chứng từ có liên quan tổ chức ghi chép, đối
chiếu sổ sách và lưu trữ thông tin kế toán đảm bảo sự thống nhất giữa công tác kế toán
với quản lý doanh nghiệp, giữa đối tượng kế toán và phương pháp kế toán.
2.1.3. Chính sách kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty như sau:
 Hiện công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC
 Công ty bắt đầu niên độ kế toán từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 trong năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
Ho ng Và ăn Văn 6 MSV:07LT2005T
Trường Đại học kinh doanh và cụng nghệ Hà Nội – Bỏo cỏo tốt nghiệp
 Phương pháp tính thuế GTGT là theo phương pháp khấu trừ.
 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính cố định.
 Nguyên tắc và phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là theo giá thực

tế.
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
 Công ty TNHH An Pha Việt áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung (NKC) theo
chế độ kế toán hiện hành và sử dụng phần mền kế toán ERPAC thống nhất trong
toàn công ty.
(Sơ đồ3, trang 3: Hình thức ghi sổ NKC) và phụ luc 7, trang 7
2.2. Kế toán vốn bằng tiền:
 phản ánh, ghi chép đày đủ kịp thời,chính xác các nghiệp vụ có liên quan đến số
hiệu tại và số hiệu biến động của các loại vốn bằng tiền.
 Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng các loại vốn,đồng thời kiểm việc chấp
hành các quy định, các chế độ, các thủ tục đối với chúng.
 Cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý của doanh nghiệp.
 Vốn bằng tiền gồm :
+ Tiền mặt trong quỹ
+ Tiền gửi ngân hàng
+ Tiền đang chuyển
2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng :
Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng kê sao
của ngân hàng…
Sổ Kế toán sử dụng: Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi, chứng từ ghi sổ…
2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng :
Để phản ánh số hiệu và tình hình biến động của tiền mặt và tiền gửi ngân hàng,
kế toán sử dụgn tài khoản . TK111: “Tiền mặt”, TK112: “Tiền gửi ngân hàng” và TK
113: “Tiền đang chuyển”.(Sơ đồ10, trang 10)
2.2.3. Một số nghiệp vụ chủ yếu kế toán bằng tiền :
Ho ng Và ăn Văn 7 MSV:07LT2005T
Trường Đại học kinh doanh và cụng nghệ Hà Nội – Bỏo cỏo tốt nghiệp
Ví dụ 1:
Ngày 05/04/2008 công ty TNHH Công Nghiệp Việt trả tiền mua hàng chịu từ tháng
trước bằng tiền mặt số tiền là: 50.000.000đ

Dự vào chứng từ kế toán hạch toán
Nợ TK 111(1) : 50.000.000đ
Có TK 131 : 50.000.000đ
Ví dụ 2:
Ngày 03/02/2008 công ty đã thanh toán cho công TNHH Tân Thiên Long bằng
chuyển khoản số tiền là: 12.000.000đ
Dựa vào chứng từ kế toán hạch toán
Nợ TK 331 : 12.000.000đ
Có TK 112(1) : 12.000.000đ
Ví dụ 3:
Ngày 08/10/2008 xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng
Kế toán ghi nhận
Nợ TK 113 : 30.000.000đ
Có TK 1111 : 30.000.000đ
Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng căn cứ vào giấy báo có ngày 10/10/2008 kế
toán ghi
Nợ TK 1121 : 30.000.000đ
Có TK 113 : 30.000.000đ
2.3. Kế toán tài sản cố định.
 Tài sản cố định trong công ty là: Nhà xưởng, máy móc trang thiết bị, phương tiện
vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý và các loại tài sản khác.
2.3.1 Phân loại tài sản cố định.
 Phân loại theo quền sở hữu.
+ Tài sản cố định tự có như: nhà xưởng và máy móc…
Ho ng Và ăn Văn 8 MSV:07LT2005T
Trường Đại học kinh doanh và cụng nghệ Hà Nội – Bỏo cỏo tốt nghiệp
+ Tài sản cố định thuê ngoài như: Thuê dây chuyền công nghệ…
2.3.2. Chứng từ sử dụng :
 Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01-TSCĐ)

 Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 05-TSCĐ)
 Biên bản thanh lý TSCĐ(mẫu 02-TSCĐ)
 Biên bản kiểm kê đánh giá lại TSCĐ
 Phiếu điều chuyển cho các đơn vị thành viên
 Phiếu thu, phiếu báo cáo.
 Để theo dõi TSCĐ ở công ty đảm bảo chính xác đối tượng ghi TSCĐ, loại TSCĐ,
việc quản lý và hạch toán luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc.
2.3.3. Tài khoản sử dụng:
Kế toán TSCĐ có những tài khoản sư dụng, TK 211(TSCĐ hữu hình), TK
212(TSCĐ thuê tài chính), TK 213(TSCĐ vô hình), TK 214(Hao mòn TSCĐ)
….
2.3.4. Một số nghiệp vụ kế toán về TSCĐ.
Ví dụ 1: Tăng tài sản cố định.
Ngày 06/01/2008 công ty mua một máy ép sắt nhập khẩu từ Nhật, giá mua
35.450.000đ, thuế nhập khẩu 20%, thuế GTGT của hàng nhập khẩu là 10%, công ty
trả bằng chuyển khoản.
Dự vào chứng từ kế toán hạch toán
BT1: Nợ TK 211 : 42.450.000đ
Có TK 112 : 35.450.000đ
Có TK 333(3) : 7.090.000đ
BT2: Nợ TK 133(2) : 4.245.000đ
Có TK 333(12) : 4.245.000đ
Ví dụ 2: Giảm tài sản cố định
Ngày 03/05/2008 Công ty đã thanh lý một chiếc xe ôtô, nguyên giá 530.000.000đ,
giá trị khấu hao 350.000.000đ.
Ho ng Và ăn Văn 9 MSV:07LT2005T
Trường Đại học kinh doanh và cụng nghệ Hà Nội – Bỏo cỏo tốt nghiệp
Căn cứ vào chứng từ kế toán hạch toán
Nợ TK 214 : 350.000.000đ
Nợ TK 811 : 180.000.000đ

Có TK 211 : 530.000.000đ
Ví dụ 3: Trích khấu hao TSCĐ.
Ngày 28/6/2008 kế toán tính trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp, biết doanh
nghiệp áp dụng tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính
+ Bộ phận sản xuất : 3.500.000đ
+ Bộ phận quản lý : 1.200.000đ
+ Bộ phận bán háng : 1.000.000đ
Nợ TK 627 : 3.500.000đ
Nợ TK 642 : 1.200.000đ
Nợ TK 641 : 1.000.000đ
Có TK 214 : 5.700.000đ
2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.4.1. Hình thức trả lương.
Công ty trả lương cho công nhân viên theo hình thức thời gian
Tiền Mức Hệ số Hệ số
Lương = lương x lương + Phụ cấp
Tháng cơ bản cấp
2.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lươngvà bảo hiểm
xã hội…
2.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán tiền lương có tài khoản sử dụng sau: TK 334 “phải trả công nhân viên”,
TK 338 “phải trả, phải nộp khác” bao gồn các TK cấp 2: TK 3382 “KPCĐ”, TK
3383 “BHXH”, TK 3384 “BHYT”.
Ho ng Và ăn Văn 10 MSV:07LT2005T
Trường Đại học kinh doanh và cụng nghệ Hà Nội – Bỏo cỏo tốt nghiệp
Có nhiệm vụ lập bảng lương, phân bổ tiền lương và cấp phát theo lương. Quyết
toán thu chi BHXH, BHYT và CPCĐ của công nhân viên trong công ty.(Sơ đồ11,
trang 11)
 Phương pháp kế toán.

Áp dụng các phương pháp kế toán tiền lương theo quy định, bảng chấm công,
bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Căn cứ vào bảng thành toán tiền lương trong tháng của nhân viên hành chính
Trần Hoàng Yến kế toán hạch toán như sau: (Phụ lục 5, trang 5)
Nợ TK 642 : 2.421.550đ
Có TK 334 : 2..421.550đ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán nghi:
Nợ TK 334 : 100.170đ
Có TK 338 : 100.170đ
338(2) : 14.310đ
338(3) : 71.550đ
338(4) : 14.310đ
Tiền lương đã trả cho nhân viên:
Nợ Tk 334 : 2.321.380đ
Có TK 111 : 2.321.380đ
2.5. Kế toán NVL, CCDC
2.5.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất máy móc công
nghiệp công ty An Pha Việt đã phân loại nguyên vật liệu như sau:
Nguyên vật liệu chính: Là sắt, thép, khuôn làm băng chuyền, dây đai,…
Nguyên vật liệu phụ: Là những dầu nhờn, sơn màu, giẻ lau…
Phế liệu: những mẩu vun nhu sắt thép…
2.5.2. Xác định trị giá NVL,CCDC thực tế nhập kho.
Ho ng Và ăn Văn 11 MSV:07LT2005T

×