Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.04 KB, 33 trang )

LI M U
Trong lịch sử phát triển nền kinh tế của các nớc XHCN trên thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng, chúng ta chỉ thấy một mô hình kinh tế
thuần nhất đó là mô hình kinh tế chỉ huy tập trung bao cấp. Có thể nói
đây là một mô hình kinh tế kém năng động và khó thích nghi với sự phất
triển chung của kinh tế thế giới, chính vì vậy mà một số các quốc gia và
cả nớc ta khi áp dụng mô hình này đã gặp phải những khó khăn không nhỏ.
Từ việc nhận thức đúng đắn những u khuyết tật trong thực tiễn tồn tại của
nền kinh tế lúc bấy giờ nên đại hội đảng VI đã đi đến quyết định mang
tính cách mạng trong con đờng cái cách nền kinh tế. Bắt đầu từ đó mô
hình nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN lần đầu tiên đợc áp
dụng vào Việt Nam .
Cũng bắt đầu từ đó thì có không ít ý kiến tranh luận cho rằng có phải cơ
chế thị trờng là sản phẩm của CNTB hay không và sự vận dụng của ta có phải
là sự vận dụng kinh nghiệm của CNTB hay không ? Nhiều ý kiến thì cho rằng
kinh tế thị trờng và CNXH là nh nớc với lửa không thể dung nạp với nhau, bởi
kinh tế thị trờng tồn tại trong nó rất nhiều những khuyết tật không thể chấp
nhận đợc. Nh vậy, t tởng phát triển kinh tế hàng hoá thị trờng dới chế độ
XHCN ở nớc ta là cha thống nhất.
Việc vạch định ra u điểm và hạn chế của nền kinh tế hàng hoá-kinh tế
thị trờng là điều cần thiết. Vấn đề này đã đợc rất nhiều ngời quan tâm phân
tích, và theo em thì dờng nh mọi ngời đã có những nhận định khá toàn diện về
những u, những khuyết của nền kinh tế thị trờng. Nhng vấn đề chính lại là ở
chỗ khi chung ta đã quyết tâm đi theo xây dựng nền kinh tế thị trờng rồi thì
chúng ta phải làm nh thế nào, phải dùng những công cụ nào và ai là ngời đứng
ra sử dụng những công cụ đó để hạn chế những khuyết tật, phát huy những u
1
điểm của nó.
Từ những lý do trên em lựa chọn đề tài : Vai trò kinh tế của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay


Đi theo những định hớng nội dung mà thầy giáo đã cung cấp, em sẽ cố
gắng nêu đợc trọn vẹn bốn ý chính:
- Làm rõ tính tất yêu khách quan vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối
với nền kinh tế.
- Làm rõ những đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng theo đinh hớng
XHCN ở nớc ta.
- Phân tích những mục tiêu và chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
- Nêu đợc một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cờng vai trò
kinh tế của Nhà nớc ta hiện nay.
2
PHN I
Lí LUN CHUNG V VAI TRề KINH T CA NH NC
TRONG NN KINH T TH TRNG NH HNG XHCN
NC TA HIN NAY
I. Tính tất yếU khách quan vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc
ĐốI với nền kinh tế thị trờng.
1. Những điều kiện hình thành nền kinh tế hàng hoá & nền kinh tế thị tr-
ờng.
* KTHH là sự phát triển kế tiếp và biến đổi về chất so với nền kinh tế tự
nhiên trên cơ sở phân công lao động xã hội đã phát triển. KTHH là nền kinh
tế hoạt động theo quy luật sản xuất và trao đổi hàng hoá, sản xuất sản phẩm
cho ngời khác tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán, trao đổi hàng-tiền. Nừu
sản xuât để tự tiêu dùng thì không phải là nền KTHH,mà là nền kinh tế tự
nhiến tự cấp tự túc. Ngay cả khi sản xuất cho ngời khác tiêu dùng nh phân
phối dới dạng hiện vật ( hàng đổi hàng ) cũng không gọi là KTHH.
Vậy, KTHH hình thành dựa trên sự phát triển của phân công lao động
xã hội, của trao đổi giữa những ngời sản xuất với nhau. Đó là kiểu tổ chức
kinh tế xã hội, trong đó quan hệ trao đổi giữa ngời và ngời đợc thực hiện
thông qua quan hệ trao đổi hàng hoá giá trị.
* KTTT là nền kinh tế vận động theo những quy luật của thị trờng trong

đó quy luật giá trị giữ vai trò chi phối và đợc biểu hiện bằng quan hệ cung cấp
trên thị trờng. Các vấn đề về tổ chức sản xuất hàng hoá đợc giải quyết bằng sự
cung ứng hàng hoá, dịch vụ và nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng. Các quan hệ
hàng hoá phát triển mở rộng, bao quát trên nhiều lĩnh vực có ý nghĩa phổ biến
đối với ngời sản xuất và tiêu dùng. Các hoạt động sản xuất, dịch vụ đợc quyết
định từ thị trờng về giá, sản lợng, chất lợng vì động cơ đạt tới lợi nhuận tối đa.
Nền KTTT là giai đoạn phát triển cao của sản xuất hàn hoá. Nó nằm
3
trong tiến trình phát triển khách quan về kinh tế trong xã hội loài ngời.
* Những điều kiện bảo đảm cho nền KTTT hình thành và phát triển:
Thứ nhất : Phải có nền KTHH phát triển, đIều đó có nghĩa là phải có
sự phân công lao động xã hội phát triển, có các hình thức, các loại hình sở
hữu khác nhau về t liệu sản xuất.
Thứ hai : Phải có sự tự do trong trao đổi hàng hoá trên thị trờng, tự do
lựa chọn bạn hàng giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh.
Trong một nền kinh tế có nhiều chủ thể cùng sản xuất một loại sản
phẩm; và ngợc lại mỗi chủ thể sản xuất và tiêu dùng cũng cần nhiêu loại hàng
hoá khác nhau. Việc tự do lựa chọn, xây dựng các mối quan hệ bạn hàng là
điều kịên không thể thiếu đợc để các chủ thể kinh tế lựa chọn cho mình
những phơng án tối u. Đó là một điều kiện rất quan trọng bảo đảm cho nền
KTTT phát triển.
Trớc đây trong đIều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, toàn bộ
yếu tố đầu vào, đầu ra, sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, bằng cách nào và
phân phối theo địa chỉ nào tất cả đều theo một hệ thống pháp lệnh chi tiết,
cụ thể theo kế hoạch. Do vậy các quan hệ thị trờng trao đổi ngang giá không
còn đúng nghiã nữa mà biến dạng đi rất nhiều.
Thứ ba : Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo những quy luật
của thị trờng, theo giá cả thị trờng.
+ Quy luật giá trị đòi hỏi : hao phi lao động cá biệt của mỗi đơn vị sản
phẩm của chủ thể sản xuất kinh doanh bất kì phải nhỏ hơn hao phí lao động

xã hội để sản xuất ra đơn vị sản phẩm cùng loại trong cùng một thời gian và
không gian nhất định. Đó là điều kiện tiên quyết cho các chủ thể sản suất
kinh doanh tồn tại và phát triển.
+Trong nền KTTT, một sản phẩm hàng hoá trao đổi phải thông qua giá
cả thị trờng. Giá cả là hình thái biểu hiện bằng tiền của giá trị, có thể cao hơn
hay thấp hơn đối với một số hàng hoá nào đó. Song giá cả vẫn xoay quanh
4
trục giá trị, xét trên một thời gian dài tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị. Và
giá cả thị trờng là hạt nhân của cơ chế thị trờng.
Muốn hình thành và phát triển KTTT, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải tuân thủ giá cả thị trờng. Đơng nhiên giá cả thị trờng không
phải là yếu tố duy nhất có tác động quyết định đến ngời sản xuất. Căn cứ vào
yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế, Nhà nớc có thể cần phải điều tiết
giá cả ở một số mặt hàng thiết yếu quan trọng có, liên hệ chặt chẽ đến sự ổn
định đời sống kinh tế xã hội, có lợi cho quốc kế dân sinh nhằm hạn chế những
tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng.
Thứ t : Trong điều kiện phân công lao động quốc tế đã vợt ra khỏi biên
giới quốc gia, việc tham gia phân công lao động quốc tế, gắn thị trờng trong
nớc với thị trờng quốc tế là một yêu cầu khách quan. Không thể có một nền
KTTT nào phát triển đợc nếu hoạt động của nó bó hẹp trong khuôn khổ một
quốc gia nhất định. Do vậy việc tham gia phân công lao động quốc tế, mở
rộng quan hệ với bên ngoài, gắn thị trờng trong nớc với thị trờng nớc ngoài là
điều kiện quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và nền KTTT mang
mầu sắc Việt Nam nói chung.
2. Các giai đoạn phát triển của nền KTTT.
*Giai đoạn 1 : Những yêú tố cơ bản nhất của nền KTTT đợc tạo ra với
u thế của bàn tay vô hình của thị trờng, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quan
liêu đòi chế độ tự quản.v.v Nhng ngay từ đầu đã có sự can thiệp của bàn tay
hữu hình của Nhà nớc, đồng thời phải tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá.
*Giai đoạn 2 : Tạo lập một nền kinh tế thị trờng hoàn chỉnh mà ở đó vai

trò của Nhà nớc ngày càng tăng. Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô theo đó đợc
nâng lên bao hàm một sự biến đổi căn bản trong các hình thức tổ chức thị tr-
ờng về cơ cấu quản lý KTTT. Sự tác động qua lại và quy định lẫn nhau đó,
theo nguyên tác tự dovà đợc kết hợp chặt chễ theo khuôn khổ mục tiêu của
nền KTTT có sự quản lý của Nhà nớc.
5
*Giai đoạn 3: Những yếu tố mới của sự tiến bộ xã hội (khoa học công
nghệ, dân trí, quốc tế hoá) càng đòi hỏi ở nền KTTT sự phát triển cao, tính xã
hội của nền KTTT càng tăng ,vai trò cuả Nhà nớc càng lớn và tơng ứng với nó
là sự thay đổi phơng thức quản lý thích hợp.
3. Những u, khuyết điểm của nền KTTT.
a/ Những u điểm của nền KTTT.
Thứ nhất: Thúc đẩy sản xuất, gắn sản xuất với tiêu thụ-mục tiêu của sản
xuất. Do đó ngời ta tìm mọi cách rút ngắn chu kì sản xuất, thục hiện tái sản
xuất mở rộng, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ nhằm đat đ ợc
lợi nhuận tối đa
Thứ hai: Thúc đẩy và đòi hỏi các nhà sản xuất năng động thích nghi với
các điều kiện biến động của thị trờng. Thay đổi mẫu mã sản xuất, tìm mặt
hàng mới và thị trờng tiêu thị, mở rộng quan hệ trong kinh doanh, tìm cách
đạt lợi nhuận tối đa.
Thứ ba: Thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ, kích thích tăng
năng suất lao động , nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, hạ giá thành, đáp ứng yêu cầu nhiều mặt của khách hàng và
của thị trờng
Thứ t: Thúc đẩy sự tăng trởng dồi dào của sản phẩm hàng hoá dịch vụ,
thúc đẩy và kích thích sản xuất hàng hoá phát triển, đề cao trách nhiệm của
nhà kinh doanh đối với khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội.
Thứ năm: Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung t bản, tập trung sản
xuất. Tích tụ và tập trung sản xuất là hai con đờng để mở rộng quy mô sản

xuất. Một mặt, các đơn vị chủ thể làm ăn giỏi, có hiệu quả cao cho phép mở
rộng quy mô sản xuất. Mặt khác, chỉ những đơn vị làm ăn có hiệu quả thì
mới tồn tại, mới đứng vững đợc trên thị trờng. Chính quá trình cạnh tranh
kinh tế là động lực thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất.
6
b/ Những khuyết tật của nền KTTT.
Thứ nhất: Nền KTTT mang tính tự phát tìm kiếm lợi nhuận bằng bất kì
giá nào, không đi đúng hớng của kế hoạch nhà nớc, mục tiêu về phát triển
kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. Tính tự phát của thị trờng còn dẫn đến tập trung
hoá cao, sinh ra độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh, làm giảm hiệu quả chung.
Thứ hai: KTTT, cá lớn nuốt cá bé dẫn đến phân hoá đời sống dân c,
một bộ phận dẫn đến phá sản, phân hoá giầu nghèo dẫn đến khủng hoảng
kinh tế, thất nghiệp và số đông ngời lao động lâm vào cảnh nghèo khó.
Thứ ba: Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền với hiện
trạng nền kinh tế sa sút, gây rối loạn xã hội. Nhà kinh doanh thờng tìm đủ thủ
đoạn, mánh khoé làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, không từ bỏ một thủ đoạn
nào nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa.
Thứ t: Vì mục tiêu lợi ích cá nhân, dẫn đến sự sử dụng bừa bãi, tàn phá
các nguồn tài nguyên và huỷ diệt một cách tàn khốc tài nguyên môi trờng
sinh thái, không còn giữ lại cho đời sau, sự phát triển không bền vững.
Thứ năm: Nền KTTT vận hành theo CCTT, có chế này có thể gây ra sự
mất ổn định thờng xuyên, phá vỡ sự cân đối trong nền sản xuất xã hội. Hậu
quả tiêu cực của nó thờng đi liền với những vấn đề nan giải. Thực tế phát triển
nền KTTT trong mấy chục năm qua chỉ rõ vấn đề lạm phát, thất nghiệp và
chu kỳ kinh doanh là những căn bênh kinh niên không thể khắc phục đợc nếu
không có sự can thiệp của Nhà nớc.
Thêm nữa, trong nền KTTT thờng tồn tại những ngành nghề kinh tế
thiếu sự cạnh tranh vì ở đó có mức lợi nhuận thấp, số vốn đầu t lớn, thời gian
thu hồi vốn rất chậm nhng rất cần cho sự ổn định phát triển kinh tế và rất cần
cho việc giải quyết những vấn đề xã hội nh: y tế, giáo dục, xây dựng cơ sở hạ

tầng, các công trình công cộng khác.
Qua trên ta thấy, nền KTTT có khả năng tập hợp tự động đợc hành động,
trí tuệ và tiềm lực của hàng triệu con ngời và hớng đến lợi ích chung của cả xã
7
hội. Nhng nền KTTT không phải là một hệ thống đợc tổ chức hài hoà mà
trong hệ thống đó cũng chứa đựng rất nhiều các yếu tố phức tạp và nan giải.
Vì vậy để khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng
(CCTT) cần thiết phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế. Từ đó
hình thành khái niệm CCTT có sự quản lý của nhà nớc. Đó là một dạng đặc
biệt của loại hình KTTT. Nếu nh sự vận động của nền KTTT truyền thống, cổ
điển, hoang dã tuân theo sự điều khiển của bàn tay vô hình cung_cầu_giá
cả thì sự vận động của nền KTTT có sự quản lý (điều khiển, điều tiết) của
Nhà nớc tuân theo sự điều khiển song hành, tức là sự tác động cùng một lúc
của hai yếu tố :Yếu tố tự vận động bởi quan hệ cung_cầu và yếu tố nhà nớc
tức là vai trò của Nhà nớc trong việc quản lý nền kinh tế. Theo bản chất của
mình, nền KTTT có sự quản lý của nhà nớc không chỉ vận động theo CCTT,
cũng không chỉ vận động theo cơ chế chỉ huy mà vận động bởi sự tác động
đồng thời của hai cơ chế ấy. Chính vì vậy ngời ta gọi đó là cơ chế hỗn hợp.
Nh vậy, nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế vận động theo CCTT có sự quản lý
của Nhà nớc.
Trong KTTT, Nhà nớc với t cách là ngời điều hành, quản lý xã hội, đồng
thời là khách hàng lớn của các chủ thể kinh tế. Nhà nớc thờng bảo đảm các
dịch vụ bu điện, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, giao thông vận
tải Nhà n ớc dùng pháp luật để điều hành; dùng các chính sách nh chính
sách đối nội, đối ngoại, chính sách kinh tế và những công cụ khác để tác
động, vạch ra kế hoạch phát triển, hạn chế những tiêu cực do KTTT sinh ra,
chống khủng hoảng và thất nghiệp v.v
Sự can thiệp của Nhà nớc một mặt nhằm định hớng thị trờng, phục vụ tốt
các mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ; mặt khác, nhằm sửa chữa,
khắc phục những khuyết tật vốn có của KTTT, tạo ra những công cụ quan

trọng điều tiết thị trờng mà không vi phạm cơ chế tự đIều chỉnh ở tầm vĩ mô.
Bằng cách đó, Nhà nớc kiềm chế sc mạnh nguy hiểm của tính tự phát chứa
đựng trong lòng thị trờng, đồng thời phát huy đợc những u thế vốn có của
8
KTTT.
Cũng từ những khuyết tật mà ta phân tích ở trên của nền KTTT , ta nhận
thấy tính tất yếu khách quan vai trò của Nhà nớc đối với nền KTTT mà không
cần thiết phải đi sâu phân tích quá trình lịch sử rồi mới đi đến kết luận.
ii. cơ chế thị trờng ở nớc ta và Các đặc đIểm, đặc tr-
ng của kttt định hớng XHCN .
1. Đặc điểm của cơ chế thị trờng hiện nay.
Có nhiều cách tiếp cận, phân tích, lý giải khác nhau khi nhìn vào sự vận
động của nền kinh tế hiện nay. Trong mục này em xin đợc trinh bày những
đặc trng của cơ chế thị trờng trên cơ sở nhìn lại những năm đổi mới, đồng thời
có liên hệ đến bớc đi, những quá trình có tính quy luật của bớc chuyển từ nền
kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trờng có cự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng XHCN.
Với cách tiếp cận nh trên, những đặc điểm lớn của nền kinh tế thị tr-
ờng_cơ chế thị trờng hiện nay ở nớc ta là:
a/ Từng bớc thực hiện những quá trình mang tính quy luật của bớc chuyển từ
nên kinh tế tập trung bao cấp sang CCTT có sự quản lý của Nhà nớc, với tự do
hoá thơng mại và tự do hoá giá cả là khâu trung tâm đột phá; từng bớc chuyển
lên CCTT đích thực.
Cơ chế đó là phát huy vai trò điều tiết của thị trờng, hình thành bớc đầu
một thị trờng canh tranh, làm cho hàng hoá đợc lu thông thông suốt, cung cầu
đợc cân đối, khắc phục tình trạng khủng hoảng thiếu, giá cả ổn định dần, lạm
phát đợc ngăn chặn.
CCTT đã góp phần thúc đẩy việc phải xử lý những vấn đề mấu chốt làm
đảo lộn cả hệ thống t duy và quan điểm kinh tế cũ nh vấn đề sở hữu, với sự
thừa nhận và đánh giá cao chính sách kinh tế nhiều thành phần, chuyển từ thái

độ kỳ thị và phân biệt đối xử với kinh tế t nhân sang chính sách đối xử binh
9
đẳng; đồng thời cũng xác định đợc những biện pháp nâng cao hiệu quả của
khu vực kinh tế quốc doanh cho phù hợp với thực tiễn nớc ta.
Cơ chế tài chính, tiền tệ, tín dụng, giá cả, lãi suất đã từng bớc đợc đổi
mới đặc biệt cơ chế giá và tỉ giá đợc hình thành thông qua thị trờng đã tạo ra
bớc ngoặt trong cơ chế kinh tế.
b/ CCTT còn thiếu đồng bộ, mang nhiều yếu tố tự phát, rối loạn-sản phẩm của
một nền kinh tế cơ bàn là sản xuất nhỏ, của sự yếu kếm của bộ máy quản lý
Nhà nớc, tình trạng quan liêu thiếu hiểu biết, thậm chí trì trệ bảo thủ trớc bớc
ngoặt chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Trớc hết có thể thấy thể chế thị trờng cha tạo môi trờng ổn định và an
toàn cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt những yếu kém trong thể chế tài chính
tín dụng là lực cản của quá trình chuyển đổi.
CCTT còn thiếu đồng bộ, có sự không ăn khớp giữa hai thị trờng: thị tr-
ờng hàng hoá thì phát triển khá mạnh mẽ trong khi thị trờng các nhân tố sản
xuất thì có sự lạc hậu khá lớn.
Thêm nữa, sự hình thành và vận động của nềnn KTTT còn mang nhiều
yêu tố tự phát, cơ chế vận hành thô sơ tạo điều kiện cho làm ăn bất chính; cơ
chế quản lý thì đổi mới thiếu triệt để tạo mội trờng thuận lợi cho tệ nạn tham
nhũng và các mặt tiêu cực của thị trờng phát sinh, phát triển.
c/ CCTT có sự quản lý của Nhà nớc trong nền kinh tế định hớng XHCN là vấn
đề vẫn còn mới mẻ, cha có tiền lệ trong lịch sử và không có mô hình vạch
sẵn. Do vậy không thể ngay từ đầu hình dung toàn bộ các chi tiết của mô hình
thị trờng; cũng không thể vạch ngay đợc một lịch trình cứng nhắc của bớc
chuyển mà phải vừa thực hiện CCTT vừa tổng kết để tiếp tục thực hiện.
d/ Chúng ta chủ chơng chuyển sang CCTT trên cơ sở ổn định chính trị; lấy ổn
định chính trị làm tiền đề cho ổn định và cải cách kinh tế; mặt khác cũng
cũng nhận thức rõ phải đổi mới mạnh mẽ trong kĩnh vực hành chính, trên cơ
sở đổi mới quản lý Nhà nớc, tiếp tục ổn định chính trị đa cải cách tiến lên một

10
bớc tiến mới, kiên định phát triển kinh tế-chính trị theo con đờng XHCN.
Định hớng XHCN là không thay đổi, tuy vậy cũng có những nhận thức
mới về chủ nghĩa xã hội, khẳng định rằng CNXH có thể sử dụng những công
cụ phổ biến mà CNTB đã từng sử dụng nh thị trờng , các quan hệ hàng hoá-
tiền tệ, quy luật giá trị v.v cho mục tiêu của mình.
Xuất phát từ thực tế thị trờng nớc ta đang trong thời kì hình thành và
phát triển, trong nó còn tồn tại những yếu tố mất ổn định. Từ chỗ nền kinh tế
thực chất từ lâu là nền kinh tế nhiều thành phần, nên đã không chủ chơng t
nhân hoá một cách tràn làn, mà chủ chơng phát triển một nền kinh tế nhiều
thành phần và xây dựng thành phần kinh tế quốc doanh làm chỗ dựa của Nhà
nớc ở các khâu và các lĩnh vực then chốt để nhằm ổn định cho định hớng thị
trờng.
Đảng ta khảng định vai trò của Nhà nớc trong việc bảo đảm chính sách
xã hội, xử lý hài hoà giữa tăng trởng và ổn đinh; giữa phát triển kinh tế với
việc thực hiện những chính sách xã hội và công bằng xã hội. Thêm nữa để
tiếp tự thực hiện phơng châm ổn định để phát triền, Nhà nớc ta phải đổi mới
hơn nữa, nhận thức rõ vai trò của mình trong điều kiện mới, phải thay đổi chất
lợng, tác phong của bộ máy, chuyển tử tác phong chỉ huy mệnh lệnh sang tác
phong hỗ trợ, tạo môi trờng phuận lợi cho thị trờng phát triển. Điều đó nói lên
tầm quan trọng đặc biệt của Nhà nớc XHCN trong hoạt động của thị trờng n-
ớc ta.
2. Đặc trng cơ bản của nền KTTT theo định hớng XHCN ở Việt Nam.
Nền KTTT định hớng XHCN cũng có tính chất chung của nền kinh tế,
nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của KTTT nh quy luật giá
trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Thị trờng có vai trò quyết định
trong việc phân phối các nguồn lực kinh tế. Giá cả do thị trờng quyết định
Nhà nớc thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô để giảm bớt những thất bại của thị
trờng.
11

Nhng bất cứ nền KTTT nào cũng hoạt động trong những điều kiện lịch
sử-xã hội của một nớc nhất định nên nó bị chi phối bởi những điều kiện lịch
sử và đặc biệt là chế độ xã hội của nớc đó, và do đó có những đặc điểm riêng
phân biệt với nền KTTT của các nớc khác. Nền KTTT định hớng XHCN ở
Việt Nam có những đặc trng sau đây.
Thứ nhất : Nền kinh tế dựa trên cơ sở cơ cấu đa dạng về hình thức sở
hữu. Trong đó sở hữu Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo. Do đó nền kinh tế gồm
nhiều thành phần,trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta, thành phần kinh tế nhà
nớc giữ vai trò chủ đạo. Việc xác định thành phần kinh tế nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo là sự khác biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa với KTTT của các nớc khác. Tính định hớng XHCN của nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta đã quy định kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo
trong cơ cấu kinh tế.
Thứ hai : Trong nền KTTT định hớng XHCN ,thực hiện nhiều hình
thức phân phối thu nhập; phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế,
phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh.
Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội, trong đó phân phối theo kết quả
lao động giữ vai trò nòng cốt, đi đôi với chính sách điều tiết thu nhập một
cách hợp lý. Chúng ta không coi bình đẳng xã hội nh là một trật tự tự nhiên,
là điều kiện của sự tăng trởng kinh tế, mà thực hiện mỗi bớc tăng trởng kinh
tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội.
Nh đã biết, mỗi chế độ xã hội có một chế độ phân phối tơng ứng với
nó. Chế độ phân phối do quan hệ sản xuất thống trị, trớc hết là quan hệ sản
xuất quyết định. Phân phối có liên quan đến chế độ xã hội, chính trị. Dới
CNTB, việc phân phối tuân theo nguyên tắc giá trị; đối với ngời lao động theo
giá trị sức lao động. Nh vậy thu nhập của ngời lao động chỉ giới hạn ở giá trị
sức lao động mà thôi. Chủ nghĩa xã hội có đặc trng riêng về sở hữu, do đó chế
độ phân phối cũng có đặc trng riêng. Phân phối theo lao động là đặc trng
12

riêng của chủ nghĩa xã hội. Thu nhập của ngời lao động không chỉ giới hạn ở
sức lao động mà nó phải vợt qua đại lợng đó, nó phụ thuộc chủ yếu vào kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta gồm nhiều
thành phần kinh tế. Vì vậy cần thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập.
Chỉ có nh vậy mới khai thác đợc khả năng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
kinh tế, huy động đợc mọi nguồn lực của đất nớc vào phát triển kinh tế.
Thứ ba : ở nớc ta, cơ chế vận hành nền kinh tế là CCTT có sự quản lý
của nhà nớc theo định hớng XHCN cũng vận động theo những quy luật kinh
tế nội tại của nền kinh tế thị trờng nói chung, thị trờng có vai trò quyết định
đối với việc phân phối nguồn lực kinh tế. Sự quản lý nhằm hạn chế, nhằm
khắc phục những thất bại của thị trờng, thực hiện mục tiêu xã hội nhân đạo
mà bản thân thị trờng không thể làm đợc.
Thứ t : Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là nền kinh tế mở, hội nhập với
kinh tế thế giới và khu vực, thị trờng trong nớc gắn với thị trờng thế giới, thực
hiện những thông lệ trong quan hệ kinh tế thế giới, nhng vẫn giữ đợc độc lập
chủ quyền và bảo vệ đợc lợi ích quốc gia dân tộc trong quan hệ kinh tế đối
ngoại. Thực ra đây không phải là đặc trng riêng của kinh tế thị trờng định h-
ớng mà là xu hớng chung của nền kinh tế thế giới hiện nay. Trong điều kiện
hiện nay chỉ có mở cửa kinh tế hội nhập vào kinh tế thế giới và khu vực mới
thu hút đợc vốn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến
để khai thác tiềm năng và thế mạnh của nớc ta, thực hiện phát triển kinh tế thị
trờng theo kiểu rút ngắn. thực hiện mở cửa kinh tế theo hớng đa phơng hoá và
đa dạng hoá. Các hình thức kinh tế đối ngoại hớng mạnh về xuất khẩu, đồng
thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm kỳ mức sản xuất có hiệu quả.
PHầN II
THựC TRạNG và giảI pháp nhằm tăng cờng VAI TRò
QUảN Lý KINH Tế CủA NHà NƯớC trong nền kttt.
i/ thực trạng vai trò quản lý kinh tế của nhà nớc
13

1/ Thành tựu.
Trong những năm qua nhờ sự quản lý kinh tế chặt chẽ và đúng đắn của
Nhà nớc mà nền kinh tế của nớc ta đã có những bớc phát triển mạnh mẽ.
1.1. Công nghiệp.
Giỏ tr sn xut cụng nghip thỏng 2 nm 2005 c t 29.261 t ng,
tng 2% so vi thỏng 2 nm 2005. Tớnh chung c 2 thỏng, giỏ tr sn xut
cụng nghip t khong 65.414 t ng, cao hn mc k hoch v tng 16,1%
so vi cựng k (cựng k tng 15,6%), trong ú khu vc ngoi quc doanh cú
mc tng trng cao nht (tng 27,2%), khu vc cú vn u t nc ngoi v
khu vc doanh nghip nh nc u tng thp hn mc tng chung ca ton
ngnh (tng ng l 13,5% v 10,5%).
Nh cú th trng tiờu th v cú cụng ngh sn xut tt, mt s sn phm ó
t c tc tng cao l than sch khai thỏc tng 28,3%, thu sn ch bin
tng 31,7%, ga hoỏ lng tng 20,1%, sa hp tng 25,2%, bia tng 24,6%,
phõn hoỏ hc tng 52,8%, thuc viờn cỏc loi tng 19%, s v sinh tng
61,6%, xi mng tng 6,7%, gch lỏt tng 40,9%, mỏy cụng c tng 22,9%,
ng c in tng 85%, ụ tụ cỏc loi tng 37%, xe mỏy cỏc loi tng 43,5%.
V a bn, a phng t mc tng trng cao so vi cựng k gm: Vnh
Phỳc tng 37%, H Tõy tng gn 24%, Hi Dng tng 40,6%, Phỳ Th tng
19,5%, Khỏnh Ho tng 18,8%, Bỡnh Dng tng 34%, ng Nai tng
18,5%, B Ra-Vng Tu tng 18,4%.
Bờn cnh kt qu ó t c, sn xut cụng nghip trong hai thỏng u nm
cũn mt s vn sau:
Mt s sn phm ch lc, c bit l sn phm cú kim ngch xut khu ln do
gp khú khn v th trng tiờu th nờn ch t mc tng trng thp hoc
gim so vi cựng k nh qun ỏo may sn tng 13,9%; mỏy bin th tng gn
8%; c quy tng 9%, ng c diezen gim gn 12%; vi la thnh phm tng
2,8%; qun ỏo dt kim gim 7,4%
14
Nhiều sản phẩm vẫn có mức chi phí sản xuất cao nên khả năng cạnh tranh của

sản phẩm gặp khó khăn.
Một số tỉnh, thành phố lớn có tỷ trọng công nghiệp cao nhưng mức tăng
trưởng thấp hơn mức tăng chung của toàn ngành (Hà Nội tăng 14,4%; Đà
Nẵng tăng 15,2%, thành phố Hồ Chí Minh tăng 13,8%).
1.2. N«ng nghiÖp.
Trong tháng 2 cả nước tập trung gieo cấy lúa Đông xuân, gieo trồng
cây ngắn ngày và rau đậu vụ đông. Tính đến ngày 15 tháng 2, cả nước đã gieo
cấy được gần 2.475 nghìn ha lúa Đông Xuân, bằng 103,9% so với cùng kỳ
năm trước, trong đó các tỉnh miền Bắc gieo cấy được gần 702 nghìn ha, tăng
hơn cùng kỳ năm trước 21,4%; các tỉnh phía Nam đã cơ bản gieo cấy xong
lúa đông xuân, đạt gần 1.773 nghìn ha, bằng 98,3% so với cùng kỳ năm 2004.
Lúa sinh trưởng và phát triển khá; các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long đã
thu hoạch 384,3 nghìn ha lúa đông xuân, chiếm 26% diện tích gieo cấy. Năng
suất thu hoạch ban đầu tương đối khá.
Về thuỷ sản: Tổng sản lượng thuỷ sản 2 tháng đầu năm 2005 ước đạt 507
nghìn tấn, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2004, trong đó sản lượng khai thác
hải sản ước đạt gần 272 nghìn tấn, bằng 15,5% kế hoạch, tăng 0,35% so với
cùng kỳ; sản lượng nuôi trồng và khai thác nội địa ước đạt 235 nghìn tấn, đạt
15% kế hoạch và tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước.
Về lâm nghiệp: Hai tháng đầu năm 2005 trồng rừng tập trung ước đạt 32,5
nghìn ha; trồng cây phân tán ước đạt 64 triệu cây; chăm sóc rừng trồng 33,2
nghìn ha; khoanh nuôi tái sinh và trồng dặm 161,2 nghìn ha.
1.3. DÞch vô.
Tháng 2 năm nay trùng với Tết Nguyên đán; thu nhập của các tầng lớp
dân cư được cải thiện một bước, nên sức mua của dân cư vào dịp trước và
trong Tết tăng khoảng 20-30% so với Tết năm trước.
Các doanh nghiệp sản xuất và thương mại trong nước đã chủ động sản xuất và
15
chuẩn bị nguồn hàng dự trữ từ trước Tết nên cung vẫn đáp ứng đủ nhu cầu.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tháng 2 ước đạt 33,59 nghìn

tỷ đồng; tính chung cả hai tháng đạt 70,24 nghìn tỷ đồng, tăng 18,5% so với
cùng kỳ (cùng kỳ năm 2003 tăng 10,5%, năm 2004 tăng 16,2%), trong đó
kinh tế nhà nước giảm 3%, thành phần kinh tế cá thể tăng gần 18%, kinh tế tư
nhân tăng 40%, kinh tế tập thể tăng 19% và thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 45%.
1.4. XuÊt nhËp khÈu.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 2 ước đạt 1,9 tỷ USD, trong đó các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 650 triệu USD.
Tính chung cả 2 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu đạt 4,078 tỷ USD, tăng
16,2% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 8,2%), bằng 13% kế hoạch năm, trong đó
xuất khẩu của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt
1,384 tỷ USD, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 34% tổng kim
ngạch xuất khẩu.
Các mặt hàng xuất khẩu tăng so cùng kỳ năm 2004 là: than đá tăng 40,4%,
sản phẩm nhựa tăng 18%, dây điện và dây cáp điện tăng 30,8%, máy vi tính,
linh kiện tăng 72,4%, hàng điện tử tăng 14,3%, hạt điều tăng 100,4%, hàng
rau quả tăng 73,6%, chè các loại tăng 33,6%.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 2 ước đạt 2,35 tỷ USD, trong đó nhập khẩu của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 830 triệu USD. Tính
chung 2 tháng đầu năm, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 4,903 tỷ USD,
tăng 24,2% so với cùng kỳ (cùng kỳ năm trước tăng 6,9%), trong đó nhập
khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1,737 tỷ USD, tăng
27,3% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 15%). Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
trong tháng 2 là ô tô, xe máy nguyên chiếc các loại, nguyên vật liệu và thiết bị
phụ tùng phục vụ cho sản xuất như xăng dầu ước đạt 850 nghìn tấn, thép các
loại 320 nghìn tấn, máy móc thiết bị, phụ tùng 400 triệu USD.
16
Nhập siêu 2 tháng đầu năm 2005 ước khoảng 825 triệu USD, chiếm 20,2% so
với tổng kim ngạch xuất khẩu, cao hơn so với cùng kỳ nhiều năm trước (cùng
kỳ năm 2003 là 5,5%; năm 2004 là 9,3%).

1.5. §Çu t ph¸t triÓn.
Thực hiện vốn đầu tư XDCB thuộc Ngân sách Nhà nước (chủ yếu là
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung) tháng 2 đạt khoảng 3.037,8 tỷ
đồng, bằng 5,9% kế hoạch; tính chung 2 tháng đầu năm ước đạt 7.003,4 tỷ
đồng, bằng 13,5% kế hoạch, thấp hơn so với cùng kỳ (cùng kỳ năm 2004 đạt
14,3% kế hoạch). Vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch tháng 2 ước đạt 1.600 tỷ
đồng. Tính chung 2 tháng, nguồn vốn tín dụng đầu tư đạt 2.800 tỷ đồng, bằng
9,3% kế hoạch năm, trong đó nguồn vốn trong nước cho vay theo kế hoạch
thực hiện thấp, chỉ đạt 700 tỷ đồng, bằng 3,8% kế hoạch năm; nguồn vốn
ODA đạt 600 tỷ đồng, bằng 10% kế hoạch năm; nguồn vốn đầu tư hỗ trợ xuất
khẩu đạt 1.000 tỷ đồng.
Thu hút vốn ODA: Từ đầu năm đến 21/2/2005 nguồn ODA được hợp thức
hoá bằng việc ký kết các Hiệp định với các nhà tài trợ đạt trị giá khoảng 21
triệu USD, toàn bộ là dự án viện trợ không hoàn lại. Tính chung 2 tháng đầu
năm 2005, ước tổng giá trị giải ngân ODA đạt khoảng 158 triệu USD (trong
đó vốn vay khoảng 123 triệu USD, vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 35
triệu USD), đạt khoảng 9% so với kế hoạch giải ngân năm 2005. Trong tổng
mức giải ngân 2 tháng, phần vốn vay của 3 nhà tài trợ lớn (JBIC, WB, ADB)
chiếm khoảng 95 triệu USD, tương đương với 77% tổng giá trị giải ngân.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tháng 2 tiếp tục tăng khá, đạt 855 triệu
USD, tăng 554 triệu USD so với tháng trước. Tính chung 2 tháng, tổng vốn
của các dự án được cấp giấy phép mới và đăng ký tăng thêm đạt 1.156 triệu
USD, tăng gần 64% so với cùng kỳ và bằng 25% kế hoạch, trong đó vốn đầu
tư được cấp giấy phép mới là 1.032 triệu USD với 97 dự án, tăng gần 140%
về vốn đăng ký và tăng hơn 21% về số dự án so với cùng kỳ năm trước; vốn
17
tăng thêm đạt 124 triệu USD với 27 lượt dự án tăng vốn, bằng 45,2% về vốn
và tăng 58,8% về số dự án so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư đăng ký tập trung chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ, chiếm 18,9% về
số dự án cấp mới và 69,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực công nghiệp và

xây dựng dịch vụ chiếm 71,1% về số dự án và 30,4% về số vốn đầu tư đăng
ký; lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 7% về số dự án và 0,3% về số vốn
đầu tư đăng ký.
Hà Nội là thành phố thu hút được khối lượng vốn đầu tư lớn nhất, trong 2
tháng đầu năm, chiếm 68,3% tổng vốn đăng ký của cả nước; tiếp đến là Đồng
Nai (chiếm 18,5%); thành phố Hồ Chí Minh (chiếm 6,3%).
Trong tháng 2 năm 2005, vốn đầu tư nước ngoài thực hiện ước đạt 238 triệu
USD, đưa tổng vốn thực hiện trong 2 tháng đầu năm 2005 đạt 452 triệu USD,
tăng gần 9% (tương đương 122 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2004.
1.6. Tµi chÝnh, tiÒn tÖ, gi¸ c¶.
Thu Ngân sách Nhà nước: Thu ngân sách 2 tháng đầu năm 2005 nhìn
chung vẫn thuận lợi, tiến độ thu NSNN đạt khá, ước đạt 28.373 tỷ đồng, bằng
15,5% dự toán, trong đó: thu nội địa 7.871 tỷ đồng, bằng 16,2% dự toán; thu
từ dầu thô 6.546 tỷ đồng, bằng 17,2% dự toán, riêng thu cân đối NSNN từ
xuất nhập khẩu đạt thấp do thực hiện hoàn thuế giá trị giá tăng và chi phí
quản lý thu thuế tăng cao so với cùng kỳ, ước đạt 4.562 tỷ đồng, bằng 12,1%
dự toán
Chi Ngân sách nhà nước: Tính chung 2 tháng đầu năm, tổng chi NSNN
ước đạt 30.495 tỷ đồng, bằng 13,3% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát
triển 9.280 tỷ đồng, bằng 14,1% dự toán; chi trả nợ và viện trợ 5.282 tỷ đồng,
bằng 15,2% dự toán; chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội 15.133 tỷ đồng,
bằng 14,9% dự toán; chi cải cách tiền lương 800 tỷ đồng, bằng 3,9% dự toán.
Bội chi ngân sách ở mức 2.122 tỷ đồng, bằng 5,2% dự toán năm.
Chỉ số giá hàng hoá và dịch vụ tháng 2 tăng 2,5% so với tháng 1 năm 2005,
18
trong đó lương thực, thực phẩm tăng 4,1% (lương thực tăng 2,5%; thực phẩm
tăng 4,3%); đồ uống và thuốc lá tăng 1,7%; văn hoá thể thao giải trí tăng
1,7%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 1,6%; phương tiện đi lại tăng 0,8%;
hàng may mặc, giày dép và mũ nón tăng 0,5%; các nhóm hàng nhà ở và vật
liệu xây dựng, thiết bị và đồ dùng gia đình, dược phẩm y tế đều tăng 0,4%.

2/ Hạn chế.
Gắn các hoạt động nghiên cứu khoa học với sản xuất, đáp ứng các yêu
cầu phát triển của xã hội là mục tiêu của các hoạt động nghiên cứu khoa học
được nhà nước ta đặt ra từ rất sớm. Năm 1958, trong Nghị quyết Ban chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 14 (khoá II) đã khẳng định "Khoa học kỹ thuật
là điều kiện không thể thiếu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
(CNXH) ". Tuy nhiên gắn kết giữa hoạt động khoa học và sản xuất là việc
làm khó khăn không chỉ ở nước ta mà là tình trạng khá phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới, nhất là ở các nước đang phát triển. Trong tư duy của các nhà lập
chính sách ở tầm vĩ mô của Việt Nam để chuyển nền kinh tế sang hoạt động
theo cơ chế thị trường thì đây là vấn đề phải giải quyết. Cho đến nay, qua hơn
15 năm thực hiện đường lối đổi mới, chúng ta đã có những chính sách khuyến
khích gắn hoạt động nghiên cứu khoa học với sản xuất nhưng kết quả của
nghiên cứu khoa học và công nghệ (KH&CN) được áp dụng vào sản xuất vẫn
chưa nhiều. Theo các nhà nghiên cứu và quản lý vì có nhiều lý do khác nhau:
Phần do ảnh hưởng của phía "cung"- năng lực của các tổ chức nghiên cứu và
phát triển trong hoạt động nghiên cứu cung cấp công nghệ và dịch vụ cho sản
xuất chưa cao, phần do cơ chế quản lý KH&CN chưa thực sự tạo nên động
lực cho sự gắn kết, mặt khác, do ảnh hưởng của phía 'cầu' - phía các doanh
nghiệp còn rất yếu."Cầu" là từ phía sản xuất của các doanh nghiệp, bao gồm
các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và doanh nghiệp tư nhân. DNNN được
đánh giá hoạt động ít hiệu quả, số lượng khá lớn và đang còn trong quá trình
sắp xếp lại, trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh trong sản xuất còn rất
19
hạn chế. Cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp chưa hữu hiệu trong việc
khuyến khích họ áp dụng các kỹ thuật tiến bộ (KTTB) và đổi mới công nghệ.
Tìm kiếm công nghệ mới, gắn với cơ sở nghiên cứu trong nước để hợp tác
nâng cao trình độ công nghệ không phải là nhu cầu cấp thiết của các doanh
nghiệp hiện nay. Nhập công nghệ từ nước ngoài là con đường ngắn nhất và
đơn giản nhất mà các doanh nghiệp thường sử dụng. Bên cạnh đó, hiện nay

các doanh nghiệp tư nhân tuy đã có số lượng khá đông nhưng còn rất non trẻ
nên chưa có thể trở thành một phần thị phần đáng kể cho khu vực nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ. Xem xét sự chuyển biến, đổi mới của phía
"cầu"- phía các doanh nghiệp từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang
cơ chế thị trường định hướng XHCN để có thể thấy hết được những khó khăn
trong việc tạo dựng, hình thành nên được thị trường công nghệ- môi trường
gắn kết nghiên cứu và sản xuất.
Một số Bộ, ngành, địa phương triển khai phân bổ vốn đầu tư còn chưa
đúng quy định như: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn còn 8 dự án
nhóm C chưa có quyết định đầu tư, 32 dự án chưa có thiết kế, tổng dự toán
được duyệt, 42 dự án nhóm B bố trí thời gian hoàn thành quá 4 năm, 46 dự án
nhóm C bố trí vốn quá 2 năm; Bộ Quốc phòng: 47 công trình, dự án nhóm B,
C (thuộc nguồn vốn ngân sách tập trung) chưa có thiết kế kỹ thuật, tổng dự
toán được duyệt, 41 dự án nhóm B, C bố trí vốn để hoàn thành vượt quá thời
gian quy định.
Bước đầu tổng hợp kế hoạch phân bổ vốn đầu tư năm 2005 của 49 tỉnh,
thành phố có 1.007 dự án nhóm B, C tương ứng với 2.360 tỷ đồng bố trí vốn
hoàn thành vượt quá thời gian quy định. Một số địa phương bố trí vốn đầu tư
còn phân tán như bình quân 1 dự án nhóm C của tỉnh Phú Thọ là 0,63 tỷ
đồng/dự án, Quảng Ninh 0,52 tỷ đồng/dự án, Hà Tĩnh 0,62 tỷ đồng/dự án,
Nam Hà 0,34 tỷ đồng/ dự án.
Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang
20
phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của
các Bộ, ngành và địa phương, đồng thời tổng hợp tình hình triển khai kế
hoạch đầu tư phát triển năm 2005 của các Bộ, ngành và địa phương để báo
cáo Chính phủ trong quý I năm 2005. Một số sai sót trong việc triển khai phân
bổ vốn đầu tư của các đơn vị so với quy định đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư
có ý kiến bằng văn bản.
Nhìn chung, tiến độ thực hiện các dự án và kết quả giải ngân vốn đầu

tư còn chậm. Tổng số kế hoạch vốn đã phân bổ cho các dự án năm 2003 và
năm 2004 là 10.277 tỷ đồng; giá trị khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toán
đến ngày 31/12/2004 đạt 6.670,8 tỷ đồng bằng 64,9% kế hoạch đã giao; trong
đó các dự án thuộc Trung ương quản lý đạt 6.151,8 tỷ đồng bằng 67,4% kế
hoạch. Các dự án do địa phương quản lý 519 tỷ đồng đạt 44,9%. Tổng số vốn
đã giải ngân tính đến ngày 31/12/2004 là 7.816,6 tỷ đồng, bằng 76,1% kế
hoạch đã giao; trong đó các dự án do Trung ương quản lý là 7.186,1 tỷ đồng,
đạt 78,8% kế hoạch vốn đã giao. Các dự án do địa phương quản lý 630,5 tỷ
đồng, đạt 54,6% kế hoạch vốn đã giao.
3/ Nguyên nhân.
- Chậm hoàn thiện các thủ tục về đầu tư xây dựng:
Bộ Giao thông Vận tải có 20 dự án lớn, bao gồm 126 dự án thành
phần, tuy nhiên cho đến nay mới có 100 dự án thành phần có phê duyệt quyết
định đầu tư, trong đó mới có 56 dự án đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán; 26 dự án còn lại đang làm công tác chuẩn bị đầu tư và 70 dự án
đang tiến hành hoàn chỉnh công tác chuẩn bị thực hiện dự án (thiết kế kỹ
thuật, lập tổng dự toán).
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn triển khai 20 dự án lớn; tuy
nhiên, cho đến thời điểm này mới chỉ có 13 dự án có phê duyệt quyết định
đầu tư và có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán hoặc dự toán thành phần được
phê duyệt theo đúng quy định, còn lại 7 dự án chưa có phê duyệt quyết định
21
u t, bao gm 5 d ỏn ang trong giai on trỡnh duyt bỏo cỏo nghiờn cu
kh thi, 2 d ỏn ang trỡnh duyt bỏo cỏo nghiờn cu tin kh thi; s d ỏn
cũn li ang tin hnh cụng tỏc chun b u t v chun b thc hin d ỏn.
H thng t vn lp d ỏn v t vn thm nh, phờ duyt d ỏn quỏ ti; thit
k k thut v lp tng d toỏn hu ht u chm tr.
- Gii phúng mt bng chm, in hỡnh l cỏc d ỏn giao thụng trin khai trờn
a bn cỏc tnh Thỏi Nguyờn, Bc Kn, Cao Bng, Sn La, Tuyờn Quang, H
Giang, H Ni, , cỏc d ỏn thu li trin khai ti tnh H Tõy.

- Cụng tỏc u thu ca mt s d ỏn chm.
- Cụng tỏc nghim thu khi lng, hon thnh th tc thanh toỏn gia Bờn A
v B gi n c quan cp phỏt thanh toỏn vn vn cũn chm, mc dự khi
lng thc hin thc t ti hin trng l khỏ ln.
Nguyờn nhõn ch s giỏ tiờu dựng tng cao ch yu do sc mua cú kh
nng thanh toỏn ca xó hi trong dp Tt Nguyờn ỏn tng khong 20-30% so
vi nm ngoỏi (do thc hin ch tin lng mi, tin thng cho ngi lao
ng ca cỏc doanh nghip trong dp Tt, cựng vi lng ngoi t, kiu hi
chuyn v nc chi dựng dp Tt nhiu hn); ngoi ra cũn do nh hng ca
dch cỳm gia cm kộo giỏ cỏc loi thc phm khỏc tng cao.
Tuy nhiờn, ỏng chỳ ý l ch s giỏ hai thỏng u nm tuy thp hn mc tng
ca cựng k nm trc nhng sau Tt mc giỏ hng hoỏ hu nh khụng gim
theo quy lut, vỡ vy ũi hi cú s qun lý v iu hnh giỏ c hp lý nhm
bo m ch s giỏ trong nhng thỏng ti tng trong tm kim soỏt v khụng
vt quỏ mc tng giỏ do Quc hi ó thụng qua.
4/ Nội dung công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
1.1. Hệ thống pháp luật.
Hệ thống pháp luật là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc , nó tạo
ra khuôn khổ pháp luật cho các chủ thể kinh tế hoạt động , phát huy mặt tích
cực và han chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng , đảm bảo cho nền kinh tế
22
phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa . Hệ thống pháp luật bao trùm mọi
hoạt động kinh tế xã hội , bao gồm những điều luật cơ bản về hoạt động của
các doanh nghiệp ( Luật doanh nghiệp ) , về hợp đồng kinh tế , về bảo hộ lao
động , bảo hiểm xã hội , bảo vệ môi trờng , vv Các luật đó điều chỉnh hành
vi của các chủ thể kinh tế thuộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết
của Nhà nớc.
1.2. Kế hoạch hoá.
Cơ chế vận hành nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là kế
hoạch kết hợp với thị trờng. Kế hoạch và thị trờng là hai công cụ quản lý của

Nhà nớc, chúng đợc kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự điều tiết của thị trờng là cơ
sở phân phối các nguồn lực, còn kế hoạch khắc phục tính tự phát của thị trờng,
làm cho nền kinh tế phát triển theo định hớng của kế hoạch. Kế hoạch nói ở
đây đợc hoạch định trên cơ sở thị trờng, bao quát tất cả các thành phần kinh
tế, tất cả các quan hệ kinh tế, kể cả quan hệ thị trờng.
1.3. Lực lợng kinh tế của Nhà nớc.
Nhà nớc quản lý nền kinh tế không chỉ bằng các công cụ pháp luật, kế
hoạch hoá, mà còn bằng lực lợng kinh tế của tập thể để chúng dần dần trở
thành nền tảng của nền kinh tế, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế nhanh và bền
vững. Nhờ đó Nhà nớc có sức mạnh vật chất để điều tiết, hớng dẫn nền kinh tế
theo mục tiêu kinh tế - xã hội do kế hoạch đề ra.
1.4. Chính sách tài chính và tiền tệ.
Đối với nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc quản lý bằng các biện pháp kinh
tế là chủ yếu. Những biện pháp kinh tế điều tiết vĩ mô của Nhà nớc chủ yếu là
chính sách tài chính và chính sách tiền tệ.
- Chính sách tài chính: Đặc biệt là ngân sách Nhà nớc có ảnh hởng quyết
định đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế và xa hội. Thông qua việc hình
thành và sử dụng ngân sách Nhà nớc, Nhà nớc điều chỉnh phân bố các nguồn
lực kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo công bằng trong phân phối và
23
thực hiện các chức năng của mình. Nội dung của ngân sách Nhà nớc bao gồm
các khoản thu và các khoản chi. Bộ phận chủ yếu của các khoản thu là thuế.
Chính sách thuế đúng đắn không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách, mà còn
khuyến khích sản xuất, đièu tiết tiêu dùng.
- Chính sách tiền tệ: Là một công cụ quản lý vĩ mô trọng yếu, vai trò của
nó trong điều tiết kinh tế vĩ mô ngày càng tăng cùng với sự phát triển của kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Chính sách tiền tệ phảI khống chế đợc
lợng tiền phát hành và tổng quy mô cho tín dụng. Trong chính sách tiền tệ, lãi
suất là công cụ quan trọng, là phơng tiện điều tiết cung, cầu tiền tệ. Việc thắt

chặt hay nới lỏng cung ứng tiền tệ, kìm chế lạm phát thông qua hoạt động của
hệ thống ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến nền kinh tế.
1.5. Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại.
Đểb mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, Nhà nớc sử dụng
nhiều công cụ, trong đó công cụ chủ yếu là thuế xuất - nhập khẩu, bảo đảm tín
dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu. Thông qua các công cụ đó, Nhà nớc có thể
khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nớc, nâng cao khả năng
cạnh tranh hàng hoá của nớc ta; giữ vững đợc độc lập, chủ quyền, bảo vệ đợc
lợi ích quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế.
II. GIảI PHáP Để TĂNG CƯờng vai trò quản lý kinh tế của nhà nớc
trong nền kttt định hớng xhcn ơ nớc ta hiện nay.
Nhà nớc thực hiện sự quản lý của mình đối với nền kinh tế thông qua
các công cụ nh pháp luật, chính sách kế hoạch hoá, chính sách tài chính tiền
tệ, chính sách thu nhập-phân phối và chính sách xuất nhập khẩu. Trớc những
khó khăn còn tồn đọng, để tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, chúng ta cần thực hiện triệt để và có hiệu
quả một số giải pháp cơ bản sau:
1/ Chính sách tài chính.
Chính sách tài chính đóng vai trò cực kỳ quan trọng góp phần thực hiện
nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ là côngời nghiệp hoá, hiện đại hoá
24
nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển nhanh đi đô với thực hiện công bằng xã hội. Muốn vậy,
chính sách tài chính quốc gia trong thời gian tới cần hớng vào những vấn đề
sau:
a/ Xây dựng và phát triển nền tài chính nhiều thành phần.
Trớc hết, cần cải tiến hệ thống thu-chi ngân sách Nhà nớc trên nguyên
tắc thu đúng, thu đủ, chi tiết kiệm, hợp lý, u tiên cho đầu t phát triển phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phân cấp hợp lý giữa ngân sách trung ơng với
ngân sách địa phơng, giữa các ngành, các cấp. Việc xây dựng và củng cố ngân

sách Nhà nớc phải đảm bảo cho Nhà nớc đủ sức mạnh để điều tiết kinh tế và
hớng nền kinh tế phát triển theo kế hoạch và định hớng đã định. Bên cạnh
ngân sách Nhà nớc, phải đặc biệt coi trọng tài chính doanh nghiệp với t cách
là nền tảng của nền tài chính quốc gia, là động lực của sự tăng trởng kinh tế.
Phát triển tài chính doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt chú
ý xây dựng và làm lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp Nhà nớc, thực hiện
chế độ tự chủ tài chính, thống nhất chế độ thu- chi và phân phối tài chính
trong các doanh nghiệp quốc doanh và hợp tác xã. Từng bớc hớng các doanh
nghiệp t nhân thực hiện chế độ tài chính phù hợp với các mục tiêu dân giàu, n-
ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh và xã hội chủ nghĩa. Chính sách
tài chính cũng phảI hớng tới bộ phận tài chính dân c, coi đây là một bộ phận
cung cấp tài chính không nhỏ cho nền kinh tế. Từ đó hớng dẫn họ thực hiện
nguyên tắc chi tiêu tiết kiệm, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tiêu dùng và
tích luỹ.
b/ Tạo điều kiện hình thành và phát triển thị trờng tài chính.
Thị trờng tài chính bao gồm thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn. Thị trờng
tài chính là khâu trung gian gắn các khâu tài chính với nhau, có tác dụng thúc
đẩy quá trình giao lu các nguồn lực tài chính, tăng cờng sự vận động của giá
trị trong nền kinh tế. Nhà nớc cần hết sức tạo điều kiện để thị trờng tài chính
hình thành và phát triển. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng, từng bớc
25

×