Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một số giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.01 KB, 49 trang )

Lời nói đầu
Đến nay, sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo đã
thu đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng. Chúng ta đang khơi dậy
và phát huy mạnh mẽ sức mạnh nội sinh, ra sức cần kiệm để đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đồng thời, chúng ta cũng cố gắng thu hút
các nguồn đầu t, viện trợ nớc ngoài và sử dụng chúng một cách hợp lý, kịp
thời, có hiệu quả.
Cũng giống nh các nớc đang phát triển khác, trong chủ trơng chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nớc ta, nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) là một trong những nguồn vốn nớc ngoài có ý
nghĩa quan trọng. Tuy nhiên, vốn ODA không thể thay thế đợc vốn trong n-
ớc, mà chỉ là chất xúc tác, tạo điều kiện để khai thác tối đa và có hiệu quả
mọi nguồn vốn phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá và hiệu đại hoá đất
nớc.
Hơn nữa, kinh nghiệm thu hút sử dụng vốn từ bên ngoài của nhiều
nớc trên thế giới cho thấy không phải lúc nào ODA cũng mang lại hiệu quả
tốt. ODA có hai mặt, nếu sử dụng khéo sẽ hỗ trợ thật sự cho công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội. Nếu ngợc lại sẽ dẫn đến hậu quả gánh nặng nợ nần
khó trả cho nhiều thế hệ. Trong một số trờng hợp, viện trợ đã không làm
giảm đợc tình trạng nghèo khổ, mà trái lại có khi nó còn làm trầm trọng
thêm tình trạng này do tệ quan liêu, tham nhũng, cũng nh việc xử lý và
phân bổ không hợp lý nguồn viện trợ ở các nớc nhận viện trợ. Vấn đề đặt ra
là làm sao khai thác đợc mặt tốt của ODA và đồng thời cũng hạn chế đợc
tác động và hậu quả không tốt của nó.
Đề tài: "Một số giải pháp tăng cờng thu hút và sử dụng vốn ODA ở Việt
Nam giai đoạn 2001 - 2005". Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm hệ
thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức đồng thời đánh giá khái quát thực trạng quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ở Việt Nam trong những năm qua.
Nội dung
I - tình hình sử dụng và quản lý ODA ở Việt Nam


giai đoạn 1993-2000
1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển ODA ở
Việt nam.
1.1.Thời kỳ trớc năm 1993.
a. Các mốc chính .
Ngoài quan hệ viện trợ truyền thống với khối các nớc XHCN Đông
âu duy trì cho đến trớc khi Liên Xô (cũ) tan rã vào đầu thập niên 90, bức
tranh về viện trợ bên ngoài của Việt Nam còn đợc xác định ở các mốc sau:
1969: bắt đầu quan hệ viện trợ Thuỵ Điển
1975: thiết lập quan hệ viện trợ với Nhật Bản , thời gian này , viện trợ
tiếp nhận chủ yếu dới dạng hàng hoá nh bông vải sợi , hoá chất .
1977: quan hệ chính thức với hệ thống các tổ chức thuộc Liên Hợp
Quốc bao gồm UNDP, IFAD, GEF, ILO, UNCDE, UNDCP, UNESCO,
UNICEF, IMF, WB, WHO, UNHCR, UNFPA, UNIDO (một số tổ chức
trực thuộc hệ thống này đến Việt Nam sớm hơn, ví dụ nh WFP hay PAM
-Chơng trình lơng thực thế giới vào Việt Nam từ 1974-1975 để thực hiện
các chơng trình viện trợ lơng thực)
1978: quan hệ với một số tổ chức tài chính quốc tế nh WB, IMF hay
chính phủ nh Nhật Bản bị gián đoạn do sự kiện Campuchia và sau này là
thời kỳ Mỹ cấm vận Việt Nam. Từ thời gian này cho đến cuối thập niên 80,
viện trợ bên ngoài nhận đợc chủ yếu từ khối XHCN cũ và chấm dứt hoàn
toàn vào đầu thập niên 1990 sau khi Liên Xô (cũ) tan rã. Hai tổ chức viện
trợ duy nhất còn lại là UNDP và SIDA Thuỵ Điển với mức hạn chế không
đầy 1% GDP.
1993: quan hệ viện trợ chính thức đợc nối lại, đánh dấu bằng hội nghị
CG đầu tiên tại Paris (11/1993). Hội nghị này đã ghi nhận sự hoà nhập hoàn
toàn trở lại của Việt Nam với cộng đồng tài trợ quốc tế và sự thừa nhận của
cộng đồng này đối với các nỗ lực cải cách kinh tế và mở cửa của chính phủ
Việt Nam .
b.Tình hình sử dụng vốn ODA .

ODA đợc sử dụng trong hầu hết các ngành kinh tế lớn của quốc gia ,
và tập trung chủ yếu vào các ngành nhằm phát triển hạ tầng kinh tế, kỹ
thuật và xã hội nh năng lợng, giao thông vận tải, y tế, giáo dục, thuỷ lợi, cấp
thoát nớc. Ngoài ra, một phần không nhỏ nguồn vốn ODA (chiếm khoảng
15% tổng số vốn) đợc sử dụng dới dạng các hỗ trợ kỹ thuật nhằm tăng cờng
năng lực cho các cơ quan khác nhau của Chính phủ, tiến hành các cuộc
nghiên cứu chơng trình, dự án phát triển, nghiên cứu khoa học, khảo sát,
điều tra cơ bản, v.v. Các hỗ trợ kỹ thuật này trên thực tế đã có tác dụng
quan trọng góp phần cho cải cách kinh tế, phát triển thể chế, cải cách hành
chính và đào tạo đội ngũ cán bộ cho giai đoạn chuyển tiếp sang nền kinh tế
thị trờng.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc việc sử dụng nguồn vốn ODA thời
gian này nói chung không đạt đợc chỉ tiêu, kế hoạch đề ra nên Việt Nam đã
bị rơi vào tình trạng không trả đợc nợ, bị mất t cách thành viên trong ADB,
WB, IMF và không đợc vay nợ khác.
Đặc biệt sau sự kiện Campuchia năm 1979 Mỹ cấm vận Việt Nam
và các t bản khác đóng cửa.
1. 2. Thời kỳ từ 1993 đến nay .
Sự sụp đổ của hàng loạt các nớc Đông âu ảnh hởng mạnh mẽ tới nền
kinh tế của các nớc nhận viện trợ đặc biệt trong đó có Việt Nam.
Trong bối cảnh thế giới nh thế, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
năm 1986 Chính phủ Việt Nam đã thay đổi đờng lối phát triển kinh tế, đặc
biệt là chính sách đối ngoại, Chính phủ đã mở cửa làm bạn với các nớc trên
thế giới.
Công cuộc cải cách và mở cửa do Chính phủ khởi xớng đem lại các
kết quả tích cực: tăng trởng kinh tế cao và ổn định trong một thời gian dài
(cho đến trớc cuộc khủng hoảng tài chính Châu á), thu hút đầu t nớc ngoài
mạnh mẽ, sự phát triển nhanh chóng của các thành phần kinh tế và tăng thu
nhập cho nhân dân.
Việc xây dựng các chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm 1991-

2000 và chiến lợc 2001-2010 mới đợc thông qua tạo cơ sở cho việc định h-
ớng thu hút ODA từ phía Chính phủ Việt Nam cũng nh cơ sở cho các nhà
tài trợ xác định chiến lợc viện trợ của mình .
Kết quả nhìn thấy đợc là sự tăng dần mức cam kết của cộng đồng các
nhà tài trợ trong thời gian qua
II. Đánh giá tình hình cam kết và sử dụng ODA
giai đoạn 1993 - 2000
2.1. Đánh giá về động thái chung của ODA
-Cam kết và ký kết .
Bảng 1: Tình hình cam kết và ký kết ODA giai đoạn 1993-2000
Đơn vị: Tỷ USD
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số
Cam kết 1,81 1,94 2,26 2,43 2,40 2,20* 2,1** 2,4 17,54
Ký kết 2,079 1,656 1,798 2,276 1,421 1,659 1,705 12,6
Nguồn: Báo cáo tình hình ODA năm 2000 của Vụ Kinh tế Đối ngoại- Bộ Kế hoạch & Đầu t
Ghi chú:
(*) cha kể 0,5 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế
(**) cha kể 0,7 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế
-Tổng nguồn ODA đợc cam kết trong thời kỳ 1993-2000 đạt 17,54
tỷ USD với xu thế cam kết năm sau cao hơn năm trớc. Kể cả những năm
tình hình tài chính của một số nhà tài trợ gặp khó khăn. Trị giá các chơng
trình, dự án ODA đợc ký kết đạt hơn 10 tỷ USD, chiếm gần 70% tổng vốn
cam kết.
-Tình hình giải ngân nguồn ODA có tiến bộ dần qua các năm trong
thời kỳ1993 - 2000, đạt hơn 8,01 tỷ USD, chiếm hơn 40% so với nguồn
ODA đã đợc cam kết.
Bảng 2: Tình hình giải ngân ODA giai đoạn 1993-2000
Đơn vị: tỷ USD
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số
Cam kết 1,810 1,940 2,260 2,430 2,400 2,200 2,210 2,400 17,540

Thực hiện 0,413 0,725 0,737 0,900 1,00 1,242 1,350 1,650 8.017
Nguồn: Báo cáo tình hình ODA năm 2000 của Vụ Kinh tế Đối ngoại- Bộ
Kế hoạch &Đầu t
-Mức giải ngân ODA bình quân 1 năm trong thời kỳ1996 - 2000 ớc
đạt khoảng 1,1 tỷ USD, nh vậy mới đạt khoảng hơn 70% kế hoạch đề ra cho
thời kỳ 5 năm này(theo kế hoạch 1996 - 2000, cần thực hiện 7 - 8 tỷ USD
vốn ODA).
-Số lợng các nhà tài trợ trong giai đoạn vừa qua đã tăng lên đáng kể.
Theo đánh giá của UNDP, hiện nay đang có trên 45 nhà tài trợ song phơng
và đa phơng chính thức hoạt động tại Việt Nam. Ngoài ra còn có trên 350
các tổ chức phi chính phủ (NGO).
Sắp xếp theo giá trị ODA cam kết tại Hội nghị Nhóm t vấn năm
1999, hiện có 11 nhà tài trợ lỡn xếp theo thứ tự là;Nhật bản, WB, Ngân
hàng Phát triển Châu á; các tổ chức LHQ; Pháp; Tây Ban Nha; Cộng hoà
Liên bang Đức; Thuỵ Điển: ôxtrâylia; Đan Mạch; Uỷ ban châu âu.
Trong số các nhà tài trợ nói trên Nhật Bản, WB, Ngân hàng Phát triển
Châu á, đã nổi lên là ba nhà tài trợ hàng đầu và tổng số vốn ODA giải ngân
thời kỳ 1993 - 1998 chiếm hơn 45% tổng tất cả các khoản giải ngân trong
thời kỳ này.
-Hình thức cung cấp ODA trong thời gian qua khá phong phú, trên
đại thể có thể chia thành hai nhóm lớn:
Nhóm 1: Bao gồm các chơng trình với những hoạt động trong một
lĩnh vực cụ thể, ví dụ: Chơng trình dân số và sức khoẻ sinh sản; Chơng trình
nớc sạch và vệ sinh môi trờng nông thôn Các tổ chức LHQ thờng cung
cấp ODA dới dạng các chơng trình với một chu kỳ nhất định, ví dụ Chơng
trình dân số và sức khẻo sunh sản của UNFPA chu kỳ 1996 2000
Chơng trình cũng còn đợc cung cấp gắn với khung Chính sách để hỗ
trợ thực hiện các biện pháp cải cách kinh tế. Ví dụ, Chơng trình hỗ trợ phát
triển khu vực t nhân (sáng kiến Miyazawa), Chơng trình công nghiệp và
quản lý công ty (ADB), Chơng trình ESAP (IMF) và SAC-1 (WB) Đây là

các chơng trình giải ngân nhanh và vừa qua đã có đóng góp đáng kể hỗ trợ
ngân sách của Việt Nam.
Nhóm 2 bao gồm các dự án. Đây là hình thức cung cấp ODA chủ yếu
và phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Đợc chia làm hai loại:
(i)Dự án hỗ trợ kỹ thuật nhng dự án này mang lại cho Việt Nam kiến
thức, công nghệ ,kĩ năng quản lý và một số trang thiết bị cần thiết đóng góp
vào việc tăng cờng năng lực của con ngời ,phát triển thể chế. Một số lợng
đáng kể hỗ trợ kỹ thuật cũng đã đợc sử dụng để chuẩn bị các dự án đầu t.Tỷ
trọng các khoản hỗ trợ kĩ thuật trong tổng giải ngân các dự án ODA đạt
khoảng trên 30% năm 1998.
(ii) Dự án đầu t: Các dự án này thờng có nội dung chủ yếu gắn với đầu t xây
dựng cơ bản tạo ra hạ tầng phần cứng cho nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội
quan trọngcủa Việt Nam trong thời gian qua, trớc hết là giao thông (đờng
bộ, cảng, cầu); điện (các nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện, đờng dây tải điện
và hệ thống phân phối); nông nghiệp (trạm bơm, đê, ); thuỷ sản (cảng cá);
môi trờng (các hệ thống cấp, thoát nớc): đào tạo (phát triển hệ thống giáo
dục tiểu học, trung học, đại học, dạy nghề); y tế (bệnh viện )
Có thể nhận thấy rằng cơ cấu ODA trong những năm quachuyển dịch
theo hớng tăng nhanh các dự án đầu t cho cơ sở hạ tầng công cộng, các dự
án đầu t chiếm 50% tổng giải ngân trong thời kỳ vừa qua và hơn 60% trong
năm 2000. Tỷ trọng này sẽ còn tiếp tục tăng trong những năm tới đây khi
hàng loạt các dự án đầu t bằng nguồn ODA đi vào giai đoạn kết thúc xây
dựng.
-Phơng thức cung cấp ODA có hai loại:
(i) ODA không hoàn lại và
(ii) ODA vốn vay
Tỷ trọng bình quân ODA không hoàn lại trong thời gian qua chiếm
khoảng15% tổng nguồn ODA cam kết. ở Việt Nam tỷ trọng này tơng đối
thấp so với một số nớc đang tiếp nhận ODA khác. Đa phần các nhà tài trợ
đang hoạt động ở Việt Nam hiện nay cung cấp đồng thời cả ODA hoàn lại

và ODA vốn vay. Có nhận xét rằng trong ODA vốn vay nhiều nhà tài trợ áp
dụng các điều kiện có ràng buộc (phải mua thiết bị, vật t, dịch vụ t vấncủa
nớc cung cấp ODA vốn vay).
-Cơ cấu sắp xếp ODA về mặt địa lý ngày càng trở nên cân đối hơn,
phù hợp với u tiên và chú trọng của Chính phủ Việt Nam về phát triển nông
nghiệp, nông thôn và xoá đói giảm nghèo. Theo UNDP, tỷ lệ nguồn vốn
ODA giải ngân cho các khu vực ngoài thành phố chính tăng từ29% năm
1995 lên 52% năm 2000.
Tóm lại trong thời kỳ 1993 - 2000 chiến lợc và chính sách phát triển
kinh tế, xã hội của Việt Nam đã giành đợc sự dồng tình và hỗ trợ của cộng
đồng tài trợ quốc tế thông qua việc cung cấp viện trợ phát triển cho Việt
Nam. Việc sử dụng ODA trong thời gian qua phù hợp với những u tiên phát
triểncủa Chính phủ Việt Nam và về cơ bản có hiệu quả và đóng góp tích
cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
2.Đánh giá về cơ cấu ODA.
2.1.Đánh giá về cơ cấu ODA theo ngành.
Bảng 3:Cơ cấu ngành trong tổng giá trị các Hiệp định đã ký kết
thời kỳ 1993-2000
Ngành Tỷ lệ (%)
Tổng số
100
Năng lợng điện
24,22
Giao thông vận tải
27,49
Nông, lâm, thuỷ sản, thuỷ lợi
12,74
Y tế, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học
11,87
Cấp, thoát nớc

7,81
Các ngành khác
10,32
Hỗ trợ ngân sách
5,55
Biểu đồ 1:
Biểu đồ:
Cơ cấu ngành trong tổng giá trị các hiệp định đã ký kết thời kỳ
1993 - 2000
24.22
27.49
12.74
11.87
7.81
5.55
10.32
Năng lợng (24,22%)
Giao thông vận tảI (27,49%)
Nông lâm -Thuỷ sản -
Thuỷ lợi (12,74%)
Y tế Xã hội Giáo dục
đào tạo, Khoa học (11,87%)
Cấp thoát nớc (7,81%)
Hỗ trợ ngân sách (5,55%)
Các ngành khác (10,32%)
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình sử dụng ODA giai đoạn 1993 2000- Vụ Kinh tế Đối ngoại
Bộ Kế hoạch & Đầu t
Từ năm 1993 đến hết năm 2000, nguồn vốn ODA đã đợc sử dụng và
có tác động vào các ngành nh sau:
(i) Năng lợng điện: khoảng 24% (tơng đơng 3tỷ USD) nguồn vốn

ODA đã ký kết đợc sử dụng cho ngành điện, trong đó có 5 nhà máy điện
lớn (Phú mỹ 1, Phú Mỹ 2, Hàm Thuận - đa Mi, Sông Hinh, Phả lại 20 có
tổng công suất lắp đặt chiếm hơn 705 tổng công suất điện Việt Nam dự
kiến phát triển trong 5 năm1996 2000, tổng công suất phát điện sẽ tăng
thêm 3403 MW, bằng tổng công suất cả nớc từ trớc cho tới năm 1995.
Ngoài phát triển nguồn điện, hệ thống đờng dây tải điện và lới điện phân
phối, các trạm biến thế cũng đợc quan tâm. Một số dự án dã hoàn thành
hiện đang có tác dụng tích cực, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân.
(ii) Khoảng 27,5% (3,4 tỷ USD là giá trị nguồn vốn ODA trong tổng
số vốn ODA ký kết đợc sử dụng cho nhiều công trình giao thông chủ chốt
của nền kinh tế Việt Nam nh Quốc lộ 1, Quốc lộ 5, Quốc lộ 18, xây dựng
cầu mỹ thuận, cải tạo cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn, nhiều cầu trên Quốc
lộ 1A và đờng sắt Thống Nhất, phát triển giao thông nông thôn Cứa tạo
nâng cấp khoảng 3100 Km đờng tỉnh lộ và khoảng 14000 Km đờng nông
thôn, làm mời đợc 70 câù lớn với tổng chiều dài là 15634 m. Nhiều công
trình, dự án đã hoàn thành đang phát huy tác dụng tích cực, phục vụ nhu
cầu thiết thực của ngời dân (cơ hội tăng thu nhập cho ngời dân, đẩy nhanh
quá trình tiêu thụ sản phẩm và tiếp cân nhanh với các dịch vụ xã hội cơ
bản).
(iii) Phát triển nông nghiệp, nông thôn và miền núi (bao gồm cả thuỷ
sản): tổng giá trị nguồn vốn ODA đạt 1,6 tỷ USD, chiếm 12,74%tổng giá trị
nguồn vốn ODA ký kết. Nguồn vốn ODA đợc thực hiện thông qua một loạt
các dự án phát triển cà phê, chè; trồng rừng; xây dựng các cảng cá; phát
triển chăn nuôi; thực hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo và phát triển cơ
sở hạ tầng ở nhiều tỉnh nghèo. Một số hệ thống thuỷ lợi lớn ở miền Bắc,
miền Trung và miền Nam đang đuợc khôi phục và phát triển Nhìn chung
các chơng trình, dự án, đặc biệt là các dự án xoá đói giảm nghèo, tạo việc
làm, phát triển cơ sở hạ tầng ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thời
gian qua đã thực sự đem lại những lợi ích trực tiếp cho những ngời dân
nghèo trên khắp cả nớc, cải thiện đáng kể đời sống văn hoá và tinh thần của

đồn bào.
(iv) Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ đáng kể, chiếm 11,87% (tơng đơng
1,4 tỷ USD) vào lĩnh vực y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo v.v Cải thiện,
cung cấp nớc sinh hoạt tại các thành phố, thị xã và các vùng nông thôn,
miền núi là lĩnh vực u tiêncao trong sử dụng ODA Các chơng trình, dự án
về vệ sinh môi trờng và cấp nớc sinh hoạt của UNICEF, và một số nhà tài
trợ song phơng (Phần Lan, ôxtrâylia, Đan Mạch ) đã cải thiện rõ rệt việc
cung cấp nớc. Đến nay hầu hết các thành phố, thị xã của các tỉnh đã có các
dự án ODA về phát triển hệ thống cung cấp nớc sinh hoạt Các ch ơng trình
học bổng từ nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ đã giúp đào tạo cho Việt
Nam một đội ngũ các cán bộ, sinh viên, học sinh có trình dộ cao về chuyên
môn và ngoại ngữ, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nớc. Đáng kể nhất là các trờng học ở các vùng lũ đợc xây dựng
bằng nguồn vốn ODA đã phát huy tác dụng rất tích cực trong thời gian qua,
khi thiên tai lũ lụt liên tiếp xảy ra.
(v) Nguồn ODA cũng góp phần hỗ trợ đáng kể nhằm thực hiện điều
chỉnh cơ cấu kinh tế (các khoản tín dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế mở rọng,
quỹ Miyazawa ). Các ch ơng trình giải ngân nhanh thời gian qua, đã góp
phần tích cựcphát triển môi trờng kinh tế vĩ mô thuận lợi, góp phần giữ
vững ổn định kinh tế.
2.2.Cơ cấu ODA theo lĩnh vực.
Hệ thống phân tích hợp tác phát triển (DCAS) của UNDP Xác định
16 ngành và 73 phân ngành và bao gồm gần 16000 bản ghi đợc xây dựng
dựa trên số liệu do cộng đồng quốc tế cung cấp. Trong phạm vi bài viết này,
các ngành và phân ngành đó đợc chia lại thành sáu lĩnh vực lớn (i) những
công trình hạ tầng lớn, (ii) phát triển con ngời, (iii) phát triển nông thôn,
(iv) hỗ trợ chính sách và thể chế, (v) tài nguyên thiên nhiên và phát triển
công nghiệp, và (vi) cứu trợ khẩn cấp.
2.2.1. ODA phục vụ cho phát triển hạ tầng kinh tế.
Kinh phí ODA ngày càng đợc sử dụng nhiều hơn cho các chơng trình

và dự án lớn về cơ sở hạ tầng. Tỷ trọng ODA trong lĩnh vực này từ chỗ chỉ
chiếm khoảng 15% tổng nguồn vốn ODA vào năm 1994 - 1995 đã nhanh
chóng tăng lên tới 56% (741 triệu USD) vào năm 1999 và đạt trên 60%
năm 2000. Điều đó phù hợp với những dự kiến to lớn của Chính phủ đề ra
trong Chiến lợc Phát triển Kinh tế -Xã hội 10 năm (2001-2010) cũng nh
chiến lợc của các ngành trong thập kỷ tới .Mặc dù đã tăng cờng đáng kể các
dịch vụ cơ sở hạ tầng trong những năm 1990, song mức tiêu thụ năng lợng,
cơ sở hạ tầng về thông tin liên lạc và các dịch vụ thông tin của Việt Nam
vẫn dới mức trung bình của các nớc có thu nhập thấp.
Với 3,4 tỷ USD (27,5% nguồn vốn ODA), ngành giao thông vận tải
lại đợc xếp thứ hai về mức đầu t kinh phí ODA trong năm 2000. Không dới
85% các chơng trình do một số ít nhà tài trợ cung cấp, cụ thể là JIBIC (95
triệu USD), ADB (61 triệu USD) và WB (50 triệu USD). Cả ba nhà tài trợ
này đều giải ngân nhiều hơn so với năm 1998. Đại bộ phận các khoản đầu t
này vẫn đợc tập trung cho các công trình xây dựng đờng quốc lộ số 1, 5 và
18 cũng nh các chơng trình khôi phục cầu, nh trên quốc lộ 1A và đờng sắt
Thống nhất. Tuy nhiên, hệ thống đờng nông thôn sử dụng trong mọi điều
kiện thời tiết hiện còn trong tình trạng kém phát triển và vẫn cha đợc các
nhà tài trợ quan tâm nhiều.
Ngành năng lợng chiếm hơn một nửa nguồn vốn đầu t cho các công
trình cơ sở hạ tầng lớn. Lợng ODA giải ngân cho lĩnh vực này trong năm
2000 là 3tỷ, chiếm 24% tổng nguồn vốn ODA. Các dự án ODA chủ yếu
tập trung cho việc xây dựng các nhà máy. Những công trình đầu t này thờng
đi kèm với các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật nhằm cải thiện và tăng cờng năng
lực các hệ thống cung cấp điện. Phần lớn các nguồn vốn ODA này thuộc về
các dự án của Nhật Bản.
Bên cạnh các ngành giao thông, năng lợng, ngành thuỷ lợi cũng là
một ngành đợc đầu t kinh phí ODA cao trong năm 2000 (12,74%).
Lĩnh vực nớc sạch và vệ sinh môi trờng vẫn thờng đợc cung cấp 1/8
tổng nguồn vốn ODA vào giữa những năm 1990, song tỷ trọng ODA cho

lĩnh vực này đã giảm xuống còn 5% vào cuối thập kỷ. Tuy nhiên, mức giải
ngân tuyệt đối từ năm 1998 trở về trớc khá ổn định (khoảng 50 triệu USD)
nhng đã tăng vọt lên gần 70 triệu USD vào năm 1999 và chiếm tới trên 105
triệu USD vào năm 2000. Lợng kinh phí này đợc phân bổ trong phạm vi
khoảng 50 dự án (chủ yếu là cấp vùng) với sự hỗ trợ của rất nhiều nhà tài
trợ song phơng. Ngoài ADB, cung cấp 1/3 nguồn vốn ODA, hầu nh các tổ
chức đa phơng khác đều không tham gia vào lĩnh vực này. Vẫn còn nhiều
việc phải làm, nh các cuộc điều tra chính thức cho thấy mới có khoảng một
nửa số dân Việt Nam đợc cấp nớc sạch và các phơng tiện vệ sinh có hiệu
quả .
Cuối cùng, các chơng trình phát triển đô thị đợc cung cấp 18,9 triệu
USD trong năm 2000, phần nào ít hơn so với năm trớc đó. Trớc tình hình
mức độ đô thị hoá ngày càng tăng, dự tính 1/3 dân số sẽ sống ở các khu vực
thành thị vào năm 2010.Hy vọng lĩnh vực này sẽ đợc các nhà tài trợ chú ý
giúp đỡ nhiều hơn trong tơng lai. Hiện nay hầu hết các kinh phí viện trợ đợc
chi cho các hệ thống thoát nớc ở Hà Nội (do JIBIC tài trợ) và thành phố Hồ
Chí Minh (do Thuỵ Sỹ tài trợ). Những dự án này giúp Chính phủ thực hiện
mục tiêu tăng tỷ lệ dân số ở thành thị đợc cung cấp nớc sạch từ 65-70%
trong năm 2000 lên tới 80-85% vào năm 2010.
Có ý kiến cho rằng trong tơng lai các nhà tài trợ quốc tế nh JIBIC ,
WB, ADB, Thuỵ Điển và các nhà tài trợ song phơng khác sẽ không tiếp tục
đầu t nhiều vào các dự án cơ sở hạ tầng nữa. Chiến lợc trung hạn của họ sẽ
chuyển sang đầu t nhiều hơn cho các hoạt động xoá đói giảm nghèo trực
tiếp và tăng cờng khả năng vơn tơí các vùng sâu, vùng xa, đồng thời giảm
mức độ đầu t cho các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện và các dự án khác
mà khu vực t nhân có thể sẵn sàng tài trợ. Trong chiến lợc này, các nhà tài
trợ còn thể hiện mạnh mẽ hơn ý thức sẵn sàng hỗ trợ khuyến khích đầu t
của t nhân thông qua các cơ chế đảm bảo và tăng cờng các hoạt động tín
dụng (Ngân hàng Thế giới /ADB/UNDP, 2000). Điều này có thể tạo ra một
khoảng cách lớn giữa nhu cầu đầu t của quốc gia và hỗ trợ đầu t trực tiếp

của các nhà tài trợ quốc tế, ít ra là trong giai đoạn ban đầu.
2.2.2.Phát triển con ngời.
Trong năm 1997-1998, lĩnh vực phát triển con ngời có mức giải ngân
ODA lớn thứ ba, chỉ ít hơn một chút so với lĩnh vực phát triển nông thôn.
Năm 1999, lĩnh vực phát tiển con ngời lại đợc xếp ở vị trí thứ hai với mức
đầu t là 207 triệu USD (16% tổng nguồn vốn ODA hàng năm). Trong năm
2000 lĩnh vực phát triển con ngời có mức giải ngân 1,4 tỷ USD (11,87%).
Lý do chính là mức chi tiêu rất lớn cho việc cải tạo bệnh viện Bạch Mai,
trong đó JICA viện trợ không hoàn lại 33 triệu USD. Hầu hết nguồn vốn tài
trợ trong lĩnh vực phát triển con ngời đợc phân bổ cho y tế (107 triệu USD)
và Giáo dục - Đào tạo(85 triệu USD). Số kinh phí còn lại (khoảng 15
triệuUSD) đợc chi cho một loạt các phân ngành phát triển xã hội, nh luật
pháp xã hội và quản lý hành chính, nhà ở, văn hoá, phòng chống tội phạm
và lạm dụng ma tuý, phát triển các phơng tiện thông tin đại chúng. Trong
giai đoạn 1993-2000, mỗi lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo và y tế tiếp nhận
khoảng 0,5 tỷ USD tiền viện trợ, trong đó hầu hết đợc cung cấp dới dạng
viện trợ không hoàn lại phục vụ cho mục đích hợp tác kỹ thuật độc lập .
Trong một vài năm gần đây chiều hớng giải ngân trong lĩnh vực y tế
đã dần dần chuyển từ tiêm chủng và các chơng trình phòng chống bệnh
khác - với mức tài trợ 11 triệu USD trong năm 2000- sang xây dựng chính
sách và lập kế hoạch cho các ngành với mức tài trợ giờ đây lên tới gần 18
triệu USD. Có lẽ chiều hớng này cũng phản ánh thành công của các chơng
trình quốc gia về chăm sóc sức khoẻ cộng đồng nh chiến dịch tiêm
chủng .Mặc dù có mức thu nhập bình quân đầu ngời thấp, song các chỉ số
về sức khoẻ của Việt Nam có thể so sánh với các nớc có thu nhập trung
bình .Song không thể phủ nhận tình trạng bất bình đẳng khá lớn ở nông
thôn và những vấn đề nghiêm trọng mà Việt Nam vẫn phải đối mặt (xem
ngân hàng thế giới /ADB/UNDP,2000). Ngoài ra trong năm 1999 - 2000,
mức viện trợ cho các hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch
hoá gia đình cao hơn 2- 3 lần so với 2 năm trớc đó. Một phần lớn kinh phí

hỗ trợ cho lĩnh vực này do ADB, WB và Đức cung cấp. Đối với ngành y tế
nói chung ,các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc, đặc biệt là WHO, UNFPA và
UNICEF, đã cung cấp hơn 14 triệu USD trong năm 2000, trong đó có một
phần kinh phí do một số nhà tài trợ song phơng đóng góp.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, các tổ chức quốc tế nh ADB,
WB, và UNICEF tập trung tài trợ cho giáo dục tiểu học và trung học, còn
các nhà tài trợ song phơng nh JICA và AUASID thì tập trung hỗ trợ nhiều
hơn cho giáo dục đại học và dạy nghề. Điều đợc quan tâm đặc biệt là những
sáng kiến mới về đào tạo các cán bộ công nghệ tin học trong tơng lai, phù
hợp với dự kiến của Chính Phủ là chuyển nhanh sang nền kinh tế tri thức
.Tuy nhiên, để đạt đợc mục tiêu to lớn này cần phải nỗ lực và hỗ trợ nhiều
hơn.
Cả hai lĩnh vực giáo dục - đào tạo và y tế đều có một số lợng lớn các
dự án đơn lẻ và thờng là quy mô nhỏ. Ví dụ trong năm 2000, có hơn 200 dự
án về y tế đang đợc triển khai, đó là cha kể những dự án do các tổ chức phi
Chính phủ trực tiếp hỗ trợ. Trong tổng số hơn 150 dự án góp phần vào con
số giải ngân trong năm 2000, thì cha đến một nửa có tổng mức cam kết trên
1 triệu USD, dẫn đến con số giải ngân tơng đối nhỏ qua từng năm .Những
dự án đơn lẻ này có thể phát huy tác dụng rất lớn đối với việc cải thiện tình
hình sức khoẻ của ngời dân, nhng cũng có chi phí giao dịch cao về phía nhà
tài trợ cũng nh phía cơ quan tiếp nhận viện trợ. Tình trạng manh mún ở mức
độ khá cao nh vậy đạt ra câu hỏi phải chăng phơng thức tiếp cận theo ngành
hay theo chơng trình phù hợp hơn đối với những ngành này , ngành khác?
2.2.3.Phát triển nông thôn .
Phát triển nông thôn đợc với mức đầu t ODA là 12,74% (1,6tỷ USD).
Tổng mức giải ngân đã giảm trong giai đoạn 1997-2000. Mặc dù nhiều dự
án khác cũng thờng phục vụ lợi ích của c dân nông thôn, song tình trạng
giảm sút về mức độ giải ngân ODA này cũng đáng lo ngại trớc thực tế là
85% ngời nghèo sống ở nông thôn và 79% ngời nghèo làm nghề nông .Một
nhu cầu hết sức cấp bách đặt ra là cần phải nâng cao năng suất nông nghiệp

cũng nh tăng cờng cơ hội việc làm phi nông nghiệp, nh đã đợc ghi nhận
trong chiến lợc phát triển Kinh tế -Xã hội 10 năm cũng nh trong chiến lợc
nghành .
Phần lớn kinh phí viện trợ cho phát triển nông thôn liên quan tới các
khoản vay phục vụ cho mục đích tài trợ, tín dụng, cơ sở hạ tầng và giao
thông nông thôn, trong đó phần lớn do WB, JIBIC và Pháp cung cấp. Về
viện trợ không hoàn lại, các tổ chức thuộc LHQ tài trợ cho một số dự án
xoá đói giảm nghèo trực tiếp ở các vùng nông thôn, nh các tỉnh Hà Giang,
Quảng Trị và Trà Vinh. Những dự án này có mối liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp với Chơng trình quốc gia về Xoá đói Giảm nghèo và Chơng trình
Hỗ trợ 1.878 xã nghèo của Chính phủ. Mục tiêu của Chính phủ là xoá bỏ
tình trạng đói kinh niên vào năm 2005 và giảm tỷ lệ nghèo từ 17% năm
2000 xuống còn 5% vào năm 2005, dựa trên chuẩn nghèo mới của Bộ Lao
động, Thơng binh và Xã hội. Nếu tính gộp tất cả những dự án này trong lĩnh
vực phát triển vùng lãnh thổ, thì mức giải ngân lên tới 101 triệu USD trong
năm 2000.
ODA đợc giải ngân trực tiếp cho ngành nông nghiệp ở mức dới 84
triệu USD. Sáu dự án lớn nhất là những dự án vay vốn về thuỷ lợi và phòng
chống lũ lụt của ADB và WB, dự án mía đờng do Pháp và Tây Ban Nha hỗ
trợ, các dự án viện trợ không hoàn lại của Đan Mạch nhằm tăng cờng sản
xuất, chế biến và tiêu thụ lúa gạo, và của Na-uy nhằm tăng cờng công tác
quản lý dịch hại tổng hợp trong lĩnh vực bảo vệ thực vật. Ngành Lâm
nghiệp và Thuỷ sản cũng đợc rất nhiều nhà tài trợ song phơng quan tâm.
2.2.4.Hỗ trợ về thể chế và chính sách đứng ở vị trí thứ t, chiếm
6%tổng mức giải ngân ODA trong năm 2000. Hình thức ODA này có ý
nghĩa quan trọng để hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa cũng nh hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Sự hỗ trợ này chủ yếu nhằm tăng cờng cải cách hành chính và quản lý kinh
tế. Với mức giải ngân 45 triệu USD trong năm 2000, ADB là nhà tài trợ lớn
nhất trong lĩnh vực này. Gần nh toàn bộ kinh phí (43 triệu USD) đợc cung

cấp trong khuôn khổ của chơng trình cho vay vốn thuộc lĩnh vực tài chính
của ADB. Thuỵ Điển và UNDP đứng ở vị trí thứ hai với mức viện trợ không
hoàn lại của mỗi bên là 5 triệu USD. Các dự án giải ngân lớn nhất của Thuỵ
Điển bao gồm chơng trình cải cách kinh tế về chính sách thuế và quản lý
thuế, thiết lập quỹ đào tạo và các dịch vụ t vấn, và hỗ trợ Ban Tổ chức
Chính phủ hiện đại hoá hệ thống quản lý nhân sự đối với công chức. UNDP
hỗ trợ một số dự án quan trọng nhằm tăng cờng thể chế và xây dựng năng
lực cũng nh cải thiện các chính sách kinh tế - xã hội và môi trờng pháp lý
liên quan tới các hoạt động kinh doanh của khu vực t nhân.
2.2.5.Lĩnh vực lớn tiếp theo là quản lý tài nguyên thiên nhiên và
phát triển công nghiệp. Lĩnh vực này có tổng mức giải ngân là 76 triệu
USD trong năm 2000. Khoảng một nửa số kinh phí này thuộc về bốn dự án
lớn: dự án do Pháp hỗ trợ về nghiên cứu các giống mía mới: dự án do Đức
hỗ trợ về nhập khẩu hàng công nghiệp: dự án do ADB hỗ trợ về quản lý và
cấp nớc nhằm ổn định sản xuất các cây lơng thực ở đồng bằng sông Hồng:
và dự án vay vốn của Kô-oét để xây dựng nhà máy xi măng ở Quảng Ngãi.
2.2.6.Các chơng trình cứu trợ khẩn cấp đợc triển khai đặc biệt tích
cực vào đầu những năm 1990, chủ yếu là hai dự án tái hoà nhập cho ngời
Việt Nam hồi hơng do Liên minh Châu âu và UNHCR hỗ trợ. Tuy nhiên,từ
năm 1995 đến nay, các chơng trình này chỉ chiếm khoảng 2% (với 24 triệu
USD) trong tổng nguồn vốn ODA, trong đó phần lớn nhất đợc đầu t cho
công tác chuẩn bị phòng chống thiên tai. Hy vọng đầu t ODA trong lĩnh vực
này sẽ thay đổi cả về số lợng và thành phần trong năm 2000, trên tinh thần
cứu trợ cho các nạn nhân lũ lụt ở Đồng bằng sông Cửu Long.
3.Đánh giá ODA theo loại hình viện trợ.
Tình hình phân bổ ODA theo loại hình viện trợ trong năm 1999 phần
nào khác với hai năm trớc đó. Đáng lu ý nhất là các chơng trình đầu t xây
dựng cơ bản tăng lên hơn 1/5. Tỷ trọng ODA đầu t cho lĩnh vực này tăng từ
66% trong năm 1997và năm 1998 lên 72,5% trong năm 2000. Những ch-
ơnng trình đầu t này chủ yếu do JIBIC, ADB, và WB hỗ trợ.

3.1.Hỗ trợ kỹ thuật độc lập.
Sau khi tăng lên ở mức khá khiêm tốn là 7%, mức hỗ trợ kỹ thuật độc lập
chiếm 21% (với 280 triệu USD) trong tổng nguồn vốn ODA của năm 2000,
phần nào thấp hơn con số do OECD cung cấp cho các nớc đang phát triển
khác trên thế giới. Các lĩnh vực nh y tế, giáo dục và đào tạo, quản lý kinh tế
và hành chính công tiếp tục thu hút một lợng viện trợ kỹ thuật lớn, trong đó
hầu hết là viện trợ không hoàn lại. Một khoản viện trợ kỹ thuật nhất định đ-
ợc gắn với các chơng trình đầu t, nh khoản tài trợ cho việc xây dựng các
báo cáo nghiên cứu khả thi và các báo cáo khác trong ngành năng lợng,
giao thông vận tải và phát triển công nghiệp. Khoản viện trợ này đợc coi là
loại hình hỗ trợ kỹ thuật gắn với đầu t, và mức đầu t ODA dới hình thức này
đã giảm xuống còn 1% trong tổng nguồn vốn ODA của năm 2000. Tuy
nhiên, một phần trong số này có thể sẽ đợc tính vào tổng kinh phí của các
dự án đầu t. Cuối cùng, mức cứu trợ khẩn cấp và viện trợ lơng thực đã giảm
cả về giá trị tuyệt đối cũng nh giá trị tơng đối và cũng chỉ chiếm 1% trong
tổng nguồn vốn ODA.
3.2.Hỗ trợ giải ngân nhanh.
So với năm 1999 hỗ trợ giải ngân nhanh giảm 1/3, với mức chi
khoảng 75 triệu USD. Các dự án giải ngân nhanh thờng cho các cơ quan
Trung ơng của Việt Nam vay vốn để rồi các cơ quan này cho vay lại. Các
chơng trình giải ngân nhanh vì mục đích chung có phạm vi hoạt động rộng
cũng giống nh chơng trình ESAF (hay PRGF mới ) và SAC nhằm xây dựng
một môi trờnh kinh tế vĩ mô thuận lợi, trong khi các chơng trình giải ngân
nhanh ở các ngành tập trung vào lĩnh vực đặc biệt nh tín dụng nông thôn
hay khu vực tài chính. Trong khi vẫn cha có các chơng trình ESAF/PRGF
và SAC, thì nguồn vốn ODA giải ngân nhanh chủ yếu là các khoản vay hỗ
trợ cho các ngành. Khoản giải ngân lớn nhất trong năm 2000 (gần 43 triệu
USD) đợc thực hiện trong khuôn khổ chơng trình thuộc khu vực tài chính
của ADB.
Chơng trình này nhằm tăng mức tiết kiệm và nâng cao tính hiệu quả

trong việc phân bổ nguồn lực thông qua khuyến khích cạnh tranh và tăng c-
ờng áp dụng cơ chế thị trờng. Khoản giải ngân lớn thứ hai (25 triệu USD)
liên quan tới khoản cho vay tín dụng của WB phục vụ cho ngời dân ở các
vùng nông thôn nhằm cải thiện điều kiện sống của họ. Tổng mức giải ngân
của loại hình ODA này phần nào thấp hơn so với năm 1998 và năm 1999 do
mức giải ngân của chơng trình tín dụng nông thôn cuả ADB giảm đi và ch-
ơng trình trả nợ của WB nhằm giải quyết khoản nợ thơng mại tồn đọng của
khu vực t nhân và tăng cờng khả năng tiếp cận với thị trờng vốn quốc tế đã
kết thúc.
Theo dự báo của WB, trong giai đoạn 2001-2005 cần phải giải ngân
nhanh tổng số 1,2 tỷ USD hay khoảng 250 triệu USD/năm. Nếu viện trợ
giải ngân nhanh đợc cung cấp thì nó sẽ tài trợ cho nhu cầu bổ sung về cán
cân thanh toán nảy sinh từ việc tiếp tục tự do hoá chế độ nhập khẩu và nhu
cầu nhập khẩu bổ sung các mặt hàng vật t và xây dựng cơ bản cũng nh các
chi phí ngân sách cho việc đổi mới cơ cấu các doanh nghiệp Nhà nớc và
ngành ngân hàng. Theo dự kiến, khoản kinh phí đó sẽ do IMF, WB và ADB
cung cấp kết hợp với một số khoản viện trợ không hoàn lại của các nhà tài
trợ song phơng (WB/ADB/UNDP,2000). Gần đây, Nhật Bản đã tiến hành b-
ớc đầu tiên với việc cung cấp khoản vay giải ngân nhanh 20 tỷ yên (tơng đ-
ơng với 187 triệu USD vào tháng 3 năm 2000) theo chơng trình Miyazawa.
Sự thay đổi về thành phần ODA đợc thể hiện trên phơng diện điều
kiện tài chính, trong tỷ lệ vốn vay trên phạm vi toàn cầu không ngừng gia
tăng. Tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn ODA năm 1993 ở mức thấp
nhất, chỉ có 10%. Trong năm 1996 cũng nh năm 1997, tỷ trọng này tăng vọt
lên 54%, sau đó lên 65% vào năm 1998 và cuối cùng lên 69% vào năm
1999 .Nguồn vốn ODA vay có thể sẽ tiếp tục tăng với những khoản cam kết
mới đợc đa ra vào năm 2000 cũng nh do việc tiếp tục các chơng trình SAC
và ESAF/PRGF sau năm 2000. Những khoản vốn vay này cần đợc đầu t
trên cơ sở tính toán kỹ lỡng để đảm bảo tính bền vững và sự ổn định của
quá trình phát triển ở Việt Nam. Mối liên kết về thể chế bền chặt giữa việc

huy động ODA và công tác quản lý nợ nớc ngoài, đặc biệt là công tác lập
kế hoạch ngân sách, sẽ có ý nghĩa quan trọng để kiểm soát tính bền vững về
nợ nớc ngoài của Việt Nam về lâu dài. Việc gắn với kế hoạch ngân sách
còn giúp quản lý tốt hơn các hoạt động và các chi phí bảo trì những công
trình cơ sở hạ tầng mới trong tơng lai ở Việt Nam.
4.Đánh giá ODA theo các nhà tài trợ
Mời nhà tài trợ lớn nhất trong năm 2000 vẫn rất giống với năm trớc
đó. Toàn bộ kinh phí do mời nhà tài trợ cung cấp chiếm hơn 90% tổng
nguồn vốn ODA cho Việt Nam.
Nhật Bản đã củng cố vị trí là nhà tài trợ lớn nhất ở Việt Nam, với
mức giải ngân đạt 531 triệu USD. Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JIBIC) đã đẩy nhanh đáng kể tốc độ giải ngân cho một số dự án giao thông
vận tải và điện lực có quy mô lớn. Nh vậy nghành năng lợng đã tiếp nhận
hơn 2/3 tổng mức giải ngân của JBIC trong năm 2000. Phần lớn số kinh phí
còn lại đợc chi cho việc xây dựng đờng quốc lộ, khôi phục cầu và xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trong nghành giao thông vận tải.
Nguồn ODA không hoàn lại của JICA nói chung là ổn định so vơí năm
1999 và đợc đầu t đặc biệt cho các chơng trình đào tạo (về công nghệ), giao
thông vận tải và y tế. Một trong số những dự án đợc biết đến nhiều nhất là
dự án cải tạo Bệnh viện Bạch Mai, trong đó có cả phần cung cấp trang thiết
bị y tế .Dự án này về cơ bản đã đợc hoàn thành vào năm 2000.
ADB có mức giải ngân lớn thứ hai (gần 200 triệu USD). Giao thông
vận tải vẫn là ngành đợc ADB đầu t nhiều nhất, với mức giải ngân gần 69
triệu USD. Các hoạt động hỗ trợ của ADB cho nghành năng lợng đã tăng
lên 5 lần. Sự hỗ trợ của ADB cho lĩnh vực thể chế và chính sách thậm chí
còn tăng với mức độ cao hơn nhiều và vì vậy nó đã trỏ thành lĩnh vực hỗ trợ
lớn thứ hai của ADB. Đây chủ yếu là kết qủa triển khai chơng trình hỗ trợ
trong ngành tài chính của ADB nh nêu ở trên, với mức giải ngân 43 triệu
USD trong năm 2000. Trong năm 2000, ADB dự kiến tiếp tục tăng tổng
mức giải ngân.

Sau khi đạt tới đỉnh cao trong năm 1998, mức giải ngân của WB lại
giảm khoảng 100 triệu USD xuống còn 158 triệu USD trong năm 2000.
Hơn một nửa mức giảm đó là do tiến độ thực hiện dự án khôi phục nhà máy
điện bị chậm lại, còn khoảng 1/3 mức giảm là do chơng trình hỗ trợ giảm
nợ đã kết thúc. Tốc độ giải ngân cho nghành giao thông vận tải đã tăng lên,
do đó giữ ổn định tỷ trọng đầu t cho các công trình cơ sở hạ tầng lớn ở mức
hơn 50% trong tổng kinh phí tài trợ của WB. Lĩnh vực hỗ trợ lớn thứ hai
của WB là phát triển nông thôn, với tổng mức cam kết là 113 triệu USD mà
thực chất là các khoản giải ngân nhanh. Hơn một nửa số kinh phí này đã d-
ợc giải ngân trong hai năm qua. Khoản kinh phí này nhằm xúc tiến đầu t
của khu vực t nhân trong nớc, nâng cao năng lực của ngành Ngân hàng để
cấp kinh phí cho các khoản đầu t này và tăng cờng khả năng tiếp cận của
ngời nghèo nông thôn với các dịch vụ tài chính. Những dự án mới đợc phê
duyệt vào năm 2000 và sẽ thực hiện các khoản chi tiêu trong tơng lai nhằm
hỗ trợ công tác quản lý tài nguyên nớc ở Đồng bằng sông Cửu Long cũng
nh cung cấp nớc và các phơng tiện vệ sinh môi trờng ở một số thành phố
của Việt Nam.
Liên minh Châu Âu
Đan Mạch
Thụy Điển
ốt-xtrây-lia
Đức
Liên hợp quốc
Pháp
Ngân hàng thế giới
Ngân hàng phát triển Châu á
Nhật Bản
Biểu đồ 2: Giải ngân của 10 nhà tài trợ hàng đầu trong năm 2000
531
198

158
71
52
51
48
47
37
16
Nguồn :UNDP ; Tạp chí đầu t nớc ngoài tháng ( 6 năm 2000)
0
100
200
300
400
500
600
Giải ngân của các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc gần nh ổn định trong năm
1999-2000 ở mức 52-53 triệu USD. Trong số các tổ chức này, UNDP với
các nguồn kinh phí trong phạm vi quản lý của mình vẫn là nhà tài trợ lớn
nhất, theo sát UNDP là UNICEF và WFP với lợng kinh phí giải ngân của
mỗi tổ chức này trong năm 2000 là 11-12 triệu USD. Mức giải ngân của
UNDP sau một vài năm bị giảm sút đã lại tăng hơn gấp đôi. ODA do các tổ
chức thuộc Liên Hợp Quốc cung cấp chủ yếu dới hình thức viện trợ không
hoàn lại thuần tuý để phục vụ cho các dự án hỗ trợ kỹ thuật .Ngành y tế
nhận đợc nhiều ODA (14,3 triệu USD) hơn hẳn so với các ngành khác đặc
biệt là từ WTO, UNFPA và UNICEF. Lợng kinh phí này đợc chi cho các
chơng trình nh tiêm chủng mở rộng, sức khoẻ và dợc liệu quốc gia, chăm
sóc sức khoẻ ban đầu và dinh dỡng, tăng cờng sức khoẻ sinh sản và sức
khoẻ bà mẹ. Một lợng kinh phí đáng kể cũng đợc đầu t cho các hoạt động
chuẩn bị phòng chống thiên tai, xây dựng thể chế, giáo dục phát triển nông

thôn và Quỹ Môi trờng toàn cầu (GEF).
Trong năm 2000, Pháp, Đức, Ôts-xtrây-lia, Thuỵ Điển, Đan Mạch và
Cộng đồng Châu Âu nằm trong nhóm 10 nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam.
Phần lớn trong số 71 triệu USD do Pháp tài trợ đợc chi cho các lĩnh vực
công nghiệp, phát triển con ngời, thông tin liên lạc và cơ sở hạ tầng. Hai
khoản giải ngân lớn nhất, chiếm tới 1/4 tổng mức giải ngân trong năm
2000, dành cho các nhà máy đờng Quảng Ngãi và nhà máy đờng ở Tây
Ninh. Đầu t cho phát triển nông thôn tăng gần gấp đôi tới khoảng 1/4 tổng
mức giải ngân. Trong khi đó, tỷ trọng lớn nhất (hơn 30%) tiếp tục đợc đầu
t cho cơ sở hạ tầng thuộc các ngành năng lợng, giao thông vận tải, phát
triển đô thị, nớc sạch và vệ sinh môi trờng.
Đức giải ngân khoảng 51 triệu USD chủ yếu tập trung vào công
nghiệp, y tế và nông nghiệp. Mức đầu t cho ngành năng lợng tăng nhiều
nhất, song vẫn chiếm tỷ lệ cha đến 10% tổng mức giải ngân của Đức. Trong
năm 2000, mức giải ngân của Ôts-xtrây-lia tăng 1/4 lên tới 48 triệu USD d-
ới hình thức viện trợ không hoàn lại thuần tuý, và tập trung cho phát triển
nguồn nhân lực, giao thông vận tải và y tế.
Cộng đồng các tổ chức phi chính phủ (NGO) quốc tế ở Việt Nam
cung cấp những khoản kinh phí tài trợ lớn. Tuy nhiên những khoản tài trợ
này chỉ đợc phản ánh một phần trong con số tổng mức ODA vì cơ sở dữ
liệu ODA của UNDP chỉ tổng hợp những dự án có kinh phí từ 50.000 USD
trở lên mà đợc các nhà tài trợ song phơng và đa phơng thực hiện và gửi số
liệu cho UNDP. Theo ớc tính của Trung tâm dữ liệu NGO, tổng mức viện
trợ của các tổ chức NGO quốc tế trong năm 2000 vào khoảng 82 triệuUSD,
tơng tự nh năm 1999. Các tổ chức này mang đến cho Việt Nam những bài
học quan trọng và các phơng pháp thực tiễn rút ra từ kinh nghiệm quốc tế,
đặc biệt trong các chơng trình xoá đói giảm nghèo ở cấp huyện và xã.
5.Đánh giá ODA theo vùng, lãnh thổ.
Phần này phân tích tình hình phân bổ ODA theo vùng lãnh thổ ở Việt
Nam. Để thực hiện việc phân tích các dự án đợc chia thành ba loại (i) các

dự án ở cấp trung ơng/quốc gia, tức là các dự án ODA do Chính phủ
Trung ơng thực hiện về nguyên tắc nhằm phục vụ cho lợi ích của quốc gia
(nh các khoản vay để hỗ trợ cán cân thanh toán vì mục đích chung); (ii) các
1996
1997
1998
1999
2000
1996-2000
Đồng bằng sông Cửu
Long
Miền đông Nam
Bộ
Tây Nguyên
Duyên hải Nam Trung
Bộ
Duyên hải Bắc Trung
Bộ
Đồng bằng sông
Hồng
Vùng núi phía
Bắc
Biểu đồ 3:Tỷ trọng ODA (
%) ở các vùng , giai đoạn 1996-2000
0
%
20
%
40
%

60
%
80
%
100
%
0
5
10
15
20
25
1996
1997
1998
1999
2000
Biểu đồ 4 :ODA tính theo đầu ngời các vùng .
Vùng núi
phía Bắc
Đồng
bằng
sông
Hồng
Duyên
hải Bắc
Trung Bộ
Duyên
hải Nam
Trung Bộ

Tây
Nguyên
Miền
Đông
Nam Bộ
Đồng
bằng
sông Cửu
Long
Tổng
cộng
dự án toàn quốc, tức là các dự án ODA đợc thực hiện trên phạm vi toàn
quốc, chứ không riêng cho tỉnh nào (nh các chơnng trình quốc gia về tiêm
chủng mở rộng); và (iii) các dự án cấp tỉnh, tức là các dự án ODA đợc
phân bổ cho các tỉnh cụ thể, trong đó có ba thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Với trọng tâm chú ý vào loại thứ ba, phần này
phân tích cách thức phân bổ ODA cho các tỉnh và thành phố. Kết quả phân
tích đợc trình bày ở biểu đồ sau.
Nguồn:Báo cáo điều tra ODA của UNDP
Có thể rút ra bốn kết luận trên cơ sở phân tích sự phân bổ ODA theo
vùng lãnh thổ. Thứ nhất, tỷ trọng ODA đầu t cho các dự án cấp tỉnh - là
loại hình dự án phổ biến - đã tăng đáng kể. Vào năm 1995, các dự án ODA
Trung ơng/quốc gia và toàn quốc chiếm khoảng 70% tổng mức giải
ngân, nhng tình hình trong năm 2000 hoàn toàn đảo ngợc với tỷ trọng ODA
đầu t cho các dự án ODA cấp tỉnh là 70%. Điều đó cho thấy xu thế phân bổ
nguồn vốn ODA cho các tỉnh ngày càng tăng, có nghĩa là viện trợ phát triển
ngày càng đợc đầu t nhiều hơn cho các dự án cấp tỉnh. Tuy nhiên, điều đó
không có nghĩa là việc thực hiện và quản lý ODA cũng đợc phân cấp cho
các tỉnh. Mặc dù trong những năm qua một số bớc quan trọng đã đợc triển
khai trong lĩnh vực này, song tiến trình ODA chủ yếu vẫn mang tính tập

trung. Điều đó dờng nh phù hợp với xu hớng tăng cờng phân cấp các khoản
chi tiêu công cộng. Mặc dù quyền hạn chi phối các quyết định chi tiêu chủ
yếu vẫn thuộc về cấp Trung ơng, song cấp địa phơng đã đợc trao vai trò lớn
trong việc cung cấp các dịch vụ công cộng trong thập kỷ vừa qua (theo kết
quả kiểm điểm chi tiêu công cộng năm 2000).
Thứ hai tổng nguồn vốn ODA trong 5 năm qua tăng lên đã mang lại
lợi ích cho tất cả các vùng, tuy không cùng mức độ nh nhau. Vùng núi phía
Bắc đợc hởng lợi hơn nhiều so với tỷ lệ tăng ODA nói chung. Đặc biệt
trong năm 2000, mức giải ngân đã tăng vọt do các khoản đầu t cho nhà máy
điện Phả Lại, giờ đây đã nhận đợc 281 triệu USD. Tổng cộng trong các năm
1996-2000, Đồng bằng sông Hồng đợc xếp ở vị trí cao nhất về mức giải
ngân ODA. Ngợc lại, Tây Nguyên có mức đầu t ODA thấp nhất trong năm
2000 cũng nh trong toàn bộ giai đoạn nói trên. Để hỗ trợ quản lý ảnh hởng
của lũ lụt ở Đồng bằng sông Cửu Long, tình hình phân bổ ODA theo vùng
lãnh thổ thay đổi trong năm 2000 và có khả năng thay đổi trong những năm
sau đó.
Mục tiêu cuối cùng của viện trợ phát triển là nâng cao chất lợng cuộc
sống của ngời dân, trong ba năm qua sự chênh lệch giữa các vùng đã phần
nào tăng lên. Trên thực tế ngời dân ở vùng núi phía Bắc và Đồng bằng sông
Hồng đợc thụ hởng nguồn vốn ODA cao hơn đáng kể so với trờng hợp
ODA đợc phân bổ dựa trên số dân, do vậy có mức ODA tính theo đầu ngời
khá cao.ở miền Đông Nam Bộ, trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh, mức
giải ngân ODA cân đối hơn với số dân ở mỗi nơi. ở tất cả các vùng khác
của Việt Nam, đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu Long, mức ODA tính theo
đầu ngời đều thấp hơn so với trung bình quốc gia (hơn 14 USD).
Thứ t, hoàn toàn có thể lý giải cho sự chênh lệch về ODA tính theo
đầu ngời giữa các vùng của Việt Nam nếu sự phân bổ các khoản ODA đợc
giải ngân theo vùng lãnh thổ phù hợp với sự phân bổ của tình trạng nghèo
đói trên toàn quốc. Theo kết qủa của cuộc điều tra mức sống ở Việt Nam
lần thứ hai trong năm 1997/1998, sử dụng chuẩn nghèo dựa trên các khoản

chi về lơng thực và phi lơng thực, tỷ lệ nghèo ở Việt Nam nằm trong
khoảng 30-45% hay trung bình là 37%. Gần 2/3 ngời nghèo Việt Nam sống
ở ba khu vực: vùng núi phía Bắc (gần 8 triệu ngời, tơng đơng 28%), Đồng

×