Tải bản đầy đủ (.doc) (170 trang)

Chuyên đề dạy học từ và câu ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.28 KB, 170 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Dự án phát triển giáo viên tiểu học
TS.Chu Thị Thuỷ An (Chủ biên)
TS. Chu Thị Hà Thanh
chuyên đề
Dạy học luyện từ và câu ở tiểu học
(Bản thảo V)
Vinh, 2007
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 5
Phân I: Giới thiệu chung về chuyên đề 7
1
Phần II: Nội dung chuyên đề 10
Chủ đề 1: Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu (TS.Chu Thị Thuỷ An)
Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí, ý nghĩa của phân môn Luyện từ và câu
Hoạt động 2: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
10
10
11
Chủ đề 2: Chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu (TS.Chu Thị Thuỷ An)
Hoạt động 1: Hệ thống hoá các nội dung Luyện từ
Hoạt động 2: Hệ thống hoá các nội dung Luyện câu
Hoạt động 3: Tìm hiểu về các kiểu bài Luyện từ và câu
13
14
16
18
Chủ đề 3: Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học (TS.Chu Thị Thuỷ An)
Hoạt động 1: Phân tích nguyên tắc giao tiếp
Hoạt động 2: Phân tích nguyên tắc trực quan


Hoạt động 3: Phân tích nguyên tắc đồng bộ, tích hợp
Hoạt động 4: Phân tích nguyên tắc chú ý đến các đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ
Hoạt động 5: Phân tích nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp
27
27
30
32
35
37
Chủ đề 4: Tổ chức dạy học các kiểu bài Luyện từ và câu (TS.Chu Thị Thuỷ An)
Hoạt động 1: Thiết kế qui trình lên lớp các kiểu bài Thực hành
Hoạt động 2: Thiết kế qui trình lên lớp kiểu bài Hình thành kiến thức mới
40
41
47
Chủ đề 5: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện từ
(TS. Chu Thị Hà Thanh & TS.Chu Thị Thuỷ An)
Hoạt động 1: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Mở rộng vốn từ
Hoạt động 2: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Dạy nghĩa từ
Hoạt động 3: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Sử dụng từ
Hoạt động 4: Xây dựng phương pháp dạy học về biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá
Hoạt động 5: Xây dựng phương pháp dạy học về cấu tạo từ
Hoạt động 6: Xây dựng phương pháp dạy học về các lớp từ có quan hệ về nghĩa
52
52
58
63
66
71
75

2
Hoạt động 7: Xây dựng phương pháp dạy học về từ loại 79
Chủ đề 6: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện câu (TS.Chu Thị Thuỷ An)
Hoạt động 1: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Đặt câu theo mẫu
Hoạt động 2: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Đặt và trả lời câu hỏi
Hoạt động 3: Xây dựng phương pháp dạy học về các kiểu câu Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào?
Hoạt động 4: Xây dựng phương pháp dạy học về thành phần trạng ngữ
Hoạt động 5: Xây dựng phương pháp dạy học về câu ghép và cách nối các vế câu ghép
Hoạt động 6: Xây dựng phương pháp dạy học về câu phân loại theo mục đích nói
Hoạt động 7: Xây dựng phương pháp dạy học về dấu câu
Hoạt động 8: Xây dựng phương pháp dạy học về liên kết câu
84
84
88
91
96
102
110
119
129
Chủ đề 7: Một số biện pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luỵên từ và câu
(TS.Chu Thị Thuỷ An)
Hoạt động 1: Phân tích biện pháp bồi dưỡng hứng thú học tập Luyện từ và câu cho học sinh
Hoạt động 2: Xây dựng nội dung và biện pháp bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sử dụng từ và câu
cho học sinh khá giỏi
Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức hoạt động ngoại khoá Luyện từ và câu
134
135
137
145

Đánh giá toàn chuyên đề (TS.Chu Thị Thuỷ An) 150
Thông tin phản hồi cho hoạt động đánh giá (TS.Chu Thị Thuỷ An & TS.Chu Thị Hà Thanh)
Thông tin phản hồi cho hoạt động đánh giá của các chủ đề
Thông tin phản hồi cho hoạt động đánh giá toàn chuyên đề
151
151
165
Bảng kí hiệu viết tắt
GV: giáo viên
HS: học sinh
SGK: sách giáo khoa
3
CCGD: cải cách giáo dục
MRVT: mở rộng vốn từ
SV: sự vật


Lời nói đầu
Để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, Dự án phát
triển giáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn 40 tiểu môđun và chuyên đề thuộc 4 môđun
đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học, bao gồm:
1. Toán và phương pháp dạy học Toán ở tiểu học
2. Văn học, Tiếng Việt và Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
3. Tự nhiên - Xã hội và phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội ở tiểu học
4. Những kiến thức cơ sở của Giáo dục Tiểu học
4
Các môđun đào tạo nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật
những đổi mới về nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả giáo dục Tiểu học theo
chương trình, SGK tiểu học mới.
Điểm mới của các tài liệu viết theo môđun là thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực

hoá hoạt động học tập của người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề,
tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học ở trình độ đại học; chú trọng sử dụng
tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau (tài liệu in, băng hình) giúp cho người học
dễ học, dễ hiểu và gây được hứng thú học tập.
Chuyên đề Dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học nằm trong hệ thống chuyên đề thuộc
nhóm Văn học, Tiếng Việt và phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. Chuyên đề do
nhóm tác giả Trường Đại học Vinh, gồm TS Chu Thị Thuỷ An (chủ biên) và TS Chu Thị
Hà Thanh, biên soạn theo chương trình Đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học.
Mục đích của chuyên đề là giúp người học nâng cao những kiến thức và kỹ năng về
dạy học Luyện từ và câu đã được học, bồi dưỡng các kiến thức và rèn luyện các kỹ năng
chuyên sâu về dạy học Luyện từ và câu theo chương trình, SGK Tiếng Việt tiểu học mới.
Bên cạnh đó, giúp người học đổi mới phương pháp học, nâng cao tính tích cực chủ động
trong học tập và ứng dụng các vấn đề đã học vào dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học một
cách hiệu quả.
Chuyền đề được cấu trúc thành 7 chủ đề, gồm:
Chủ đề 1: Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
Chủ đề 2: Chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu
Chủ đề 3: Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu
Chủ đề 5: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện từ
Chủ đề 4: Tổ chức dạy học các kiểu bài Luyện từ và câu
Chủ đề 6: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện câu
Chủ đề 7: Một số biện pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luyện từ và
câu
Đi kèm với tài liệu in, chuyên đề có các tài liệu nghe nhìn gồm băng hình và các tài
liệu hướng dẫn học theo băng hình. Những trích đoạn băng hình này là các bài học về
Luyện từ và câu do GV các trường tiểu học thành phố Vinh thực hiện.
5
Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo chương trình và phương pháp dạy học
mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban điều phối Dự án rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên,

sinh viên các trường Sư phạm trong cả nước.
Trân trọng cảm ơn.
Dự án phát triển GVTH
Phần I
giới thiệu chung về chuyên đề
I. Mục tiêu chung của chuyên đề
1. Kiến thức:
+ Giải thích được vị trí, nhiệm vụ của việc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học
+ Phân tích được cấu trúc nội dung của chương trình phân môn Luyện từ và câu ở
tiểu học và đặc điểm các kiểu bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt
+ Giải thích được các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học
6
+ Xác định được phương pháp lên lớp các kiểu bài và các nội dung luyện từ, luyện
câu ở tiểu học
+ Xác định được phương pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luyện từ
và câu ở tiểu học
2. Kỹ năng:
+ Sử dụng chương trình, SGK vào dạy Luyện từ và câu cho HS tiểu học
+ Vận dụng được các nguyên tắc, phương pháp dạy học Luyện từ và câu vào quá
trình dạy học
+ Tổ chức được quá trình dạy học các kiểu bài, các nội dung về Luyện từ và câu ở
tiểu học
+ Vận dụng được các biện pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu về Luyện từ và
câu
3. Thái độ:
+ Thấy được tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học
+ Góp phần giảng dạy tốt và bồi dưỡng được các thế hệ HS năng khiếu về phân môn
Luyện từ và câu nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung.
II. Giới thiệu chuyên đề
1. Đối tượng sử dụng: Đối tượng học chuyên đề này là sinh viên ngành Giáo dục tiểu học,

các trường Đại học sư phạm.
2. Thời gian học: Chuyên đề tương ứng với hai đơn vị học trình (30 tiết), trong đó: 20 tiết
lý thuyết, 10 tiết thực hành. Khi học lý thuyết và thực hành phối hợp xen kẽ với nhau,
không tách riêng.
3. Nội dung chính và phân bố thời gian
STT Tên chủ đề Số tiết
1 Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu 2
2 Chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu 3
3 Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu 5
4 Tổ chức dạy học các kiểu bài Luyện từ và câu 4
5 Tổ chức dạy học các nội dung Luyện từ 6
6 Tổ chức dạy học các nội dung Luyện câu 7
7 Một số biện pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luyện từ và câu 3
4. Những điểm cần lưu ý khi học chuyên đề
- Điều kiện tiên quyết của chuyên đề là người học đã học xong các học phần Tiếng
Việt 2, Tiếng Việt 3; Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1, Phương pháp dạy học Tiếng Việt
7
2 (theo chương trình khung Giáo dục đại học ngành Giáo dục tiểu học của Bộ Giáo dục và
Đào tạo). Đặc biệt, để đi vào xây dựng phương pháp dạy học các vấn đề cụ thể về từ và
câu, người học phải nắm vững cơ sở từ vựng học và ngữ pháp học của mỗi vấn đề.
- Chuyên đề yêu cầu người học kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực hành:
các kiến thức lý thuyết người học phải tự rút ra được sau khi thực hành hoặc sau khi tiếp
nhận lý thuyết người học phải thể hiện ngay vào việc thực hành "dạy học luyện từ và câu ở
tiểu học". Vì vậy, ở mọi hoạt động, người học phải nắm vững, bám sát chương trình, SGK
phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học.
- Các hoạt động chủ yếu của người học trong chuyên đề này là xây dựng phương
pháp dạy học các kiểu bài, các nội dung Luyện từ và câu, vì thế, người học phải tăng cường
khâu tự học ở nhà. Nếu không thực hiện các nhiệm vụ "ở nhà" một cách nghiêm túc, người
học sẽ không đủ thời gian và dữ kiện để tham gia thực hiện các nhiệm vụ "ở lớp".
- Chuyên đề coi trong vai trò của hoạt động nhóm tại lớp, người học phải biết phải

biết phát huy vai trò hợp tác, cùng giải quyết các vấn đề về nội dung và phương pháp dạy
học Luyện từ và câu tại lớp. Đây cũng là điều kiện để người học tiết kiệm thời gian, phát
huy tính sáng tạo trong học tập.
III. Tài liệu và thiết bị để thực hiện chuyên đề
1.Tài liệu tham khảo chính
1. Lê Phương Nga, Dạy học ngữ pháp ở tiểu học, NXB Giáo dục, 1998
2. Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 2,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.
3. Phan Thiều, Lê Hữu Tỉnh, Dạy học từ ngữ ở tiểu học, NXB Giáo dục, 1999.
4. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 2, NXB Giáo
dục, 2003.
5. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 3, NXB Giáo
dục, 2004
6. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 4, NXB Giáo
dục, 2005.
7. Nguyễn Minh Thuyết(Chủ biên), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 5, NXB Giáo
dục, 2006.
8
8. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên), SGK Tiếng Việt lớp 2 - lớp 5, NXB Giáo dục,
2006.
9. Nguyễn Trí, Lê A, Lê Phương Nga, Phương pháp dạy học tiếng Việt, tập 2,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002.
2. Thiết bị và đồ dùng dạy học
- Phòng học đủ tiêu chuẩn
- Máy chiếu hắt, máy chiếu qua đầu
- Băng hình, giấy trong



Phần II

Nội dung chuyên đề
Chủ đề 1
Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
(2 tiết)
Mục tiêu
- Kiến thức:
+ Xác định được vị trí, ý nghĩa của phân môn Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt
và trong hệ thống các môn học ở trường tiểu học
+ Lý giải được mục tiêu và các nhiệm vụ cụ thể của phân môn này ở trường tiểu học
- Kỹ năng: Có kỹ năng vận dụng các hiểu biết về vị trí, nhiệm vụ của phân môn
trong quá trình phân tích, chương trình, SGK và tổ chức dạy học Luyện từ và câu.
9
- Thái độ: Yêu thích phân môn Luyện từ và câu và việc dạy học phân môn này ở
tiểu học.
Các Hoạt động
Hoạt động 1:
Tìm hiểu vị trí, ý nghĩa của phân môn Luyện từ và câu
Thời gian: 30 phút

Nhiêm vụ của hoạt động 1
Thảo luận theo nhóm để trả lời các câu hỏi sau:
1. ở trường tiểu học, phân môn Luyện từ và câu có vị trí như thế nào?
2. Tại sao phải dạy Luyện từ và câu cho HS tiểu học?
Thông tin cho hoạt động 1
1. Phân môn Luyện từ và câu là một phân môn có vị trí đặc biệt quan trọng ở trường
tiểu học. Ngoài việc xây dựng thành phân môn độc lập, các kiến thức và kỹ năng về từ và
câu còn được tích hợp trong các phân môn còn lại của môn Tiếng Việt và cả trong các môn
học khác ở trường tiểu học.
2. Vị trí quan trọng của phân môn này được qui định bởi tầm quan trọng của từ và
câu trong hệ thống ngôn ngữ.

- Từ là một đơn vị cơ bản của hệ thống ngôn ngữ. Muốn nắm được một ngôn ngữ
nào đó đầu tiên là phải nắm được vốn từ. Nếu như không làm chủ được vốn từ của một
ngôn ngữ thì không thể sử dụng được ngôn ngữ đó như một công cụ để học tập và giao
tiếp. Ngoài ra, vốn từ ngữ của một con người càng giàu bao nhiêu thì khả năng lựa chọn từ
ngữ của người đó càng lớn, khả năng diễn đạt của người đó càng chính xác, tinh tế bấy
nhiêu. Vì vậy, dạy luyện từ cho HS tiểu học là phải làm giàu vốn từ ngữ cho HS, phải chú
trọng "số lượng từ, tính đa dạng và tính năng động của từ".
- Tuy nhiên, từ không phải là đơn vị trực tiếp sử dụng trong giao tiếp. Muốn giao
tiếp, trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm với nhau con người phải sử dụng một đơn vị
ngôn ngữ tối thiểu và cơ bản là câu. Nếu không nắm được các qui tắc ngữ pháp của một
ngôn ngữ thì con người cũng không thể sử dụng được ngôn ngữ đó làm công cụ để giao
tiếp. Vì vậy, dạy từ ngữ cho HS phải gắn liền với dạy câu, dạy các qui tắc kết hợp từ thành
câu, qui tắc sử dụng câu nhằm đạt hiệu quả giao tiếp cao
10
Những điều phân tích trên đã cho ta thấy ý nghĩa quan trọng của phân môn Luyện từ
và câu ở tiểu học.
Đánh giá hoạt động 1
1. Có người nói: dạy từ cho HS tiểu học phải chú trọng cả số lượng từ, tính đa dạng
và tính năng động của từ. Anh (chị) hiểu ý kiến này như thế nào?
2. Tại sao việc luyện từ của HS tiểu học phải gắn liền với việc luyện câu?
Hoạt động 2:
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
Thời gian: 60 phút
Nhiệm vụ của hoạt động 2
1. Đọc kỹ phần Thông tin cho hoạt động 2 và các tài liệu: Chương trình tiểu học
năm 2000 (2002, NXB Giáo dục; chú ý phần mục tiêu môn Tiếng Việt), Phương pháp dạy
học Tiếng Việt ở tiểu học 2 ( 1998, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí; chú ý các trang 45 - 46 và
81- 82), tóm tắt các thông tin vừa đọc.
2. Thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi:
a. Phân môn Luyện từ và câu có vai trò như thế nào trong việc góp phần thực hiện

mục tiêu chung của môn Tiếng Việt?
b. Phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học phải thực hiện những nhiệm vụ nào?
Thông tin cho hoạt động 2
1. Mục tiêu của phân môn Luyện từ và câu là rèn luyện và phát triển kỹ năng giao
tiếp cho HS tiểu học thông qua việc phát triển vốn từ, rèn luyện kỹ năng sử dụng từ chính
xác, tinh tế để đặt câu, rèn luyện kỹ năng tạo lập câu và sử dụng câu phù hợp với tình
huống giao tiếp. Mục tiêu của phân môn được thể hiện đầy đủ trong tên gọi " Luyện từ và
câu".
2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu:
- Về mặt Luyện từ: Phân môn này có nhiệm vụ tổ chức cho HS thực hành làm giàu
vốn từ, cụ thể là:
+ Chính xác hoá vốn từ (dạy nghĩa từ): là giúp HS có thêm những từ mới, những
nghĩa mới của từ đã học, thấy được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ.
11
+ Hệ thống hoá vốn từ (trật tự hoá vốn từ): là giúp HS sắp xếp các từ thành một trật
tự nhất định trong trí nhớ của mình để có thể ghi nhớ từ nhanh, nhiều và tạo ra được tính
thường trực của từ.
+ Tích cực hoá vốn từ (luyện tập sử dụng từ): là giúp HS biến những từ ngữ tiêu cực
(những từ ngữ hiểu nghĩa nhưng không sử dụng trong khi nói, viết) thành những từ ngữ tích
cực, được sử dụng thường xuyên trong giao tiếp hàng ngày.
+ Văn hoá hoá vốn từ: là giúp HS loại bỏ khỏi vốn từ những từ ngữ không văn hoá,
tức là những từ ngữ thông tục hoặc sử dụng sai phong cách.
Mặt khác, còn phải cung cấp cho HS một số khái niệm lý thuyết cơ bản và sơ giản
về từ vựng học như về cấu tạo từ, các lớp từ có quan hệ về nghĩa để HS có cơ sở nắm
nghĩa từ một cách chắc chắn và biết hệ thống hoá vốn từ một cách có ý thức.
- Về mặt Luyện câu: Phân môn này phải tổ chức cho HS thực hành để rèn luyện các
kỹ năng cơ bản về ngữ pháp như kỹ năng đặt câu đúng ngữ pháp, kỹ năng sử dụng các dấu
câu, kỹ năng sử dụng các kiểu câu phù hợp mục đích nói, tình huống lời nói để đạt hiệu quả
giao tiếp cao, kỹ năng liên kết các câu để tạo thành đoạn văn, văn bản.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ thực hành, phân môn Luyện từ và câu phải cung cấp

cho HS một số khái niệm, một số qui tắc ngữ pháp cơ bản, sơ giản và tối cần thiết: bản chất
của từ loại, thành phần câu, dấu câu, các kiểu câu, qui tắc sử dụng câu trong giao tiếp và
các phép liên kết câu.
Bên cạnh đó, qua phân môn này còn giúp HS tiếp thu một số qui tắc chính tả như
qui tắc viết hoa, qui tắc sử dụng dấu câu.
- Ngoài các nhiệm vụ kể trên, phân môn Luyện từ và câu phải chú trọng việc rèn
luyện tư duy, giáo dục thẩm mỹ cho HS.
Đánh giá hoạt động 2
1. Theo bạn phân môn Luyện từ và câu đóng vai trò gì trong việc thực hiện mục tiêu
rèn luyện các kỹ năng giao tiếp nói, nghe, đọc, viết cho HS?
2. Nhiệm vụ "làm giàu vốn từ" cho HS tiểu học bao gồm những bao gồm những
công việc cụ thể nào?
3.Về nhiệm vụ, so với phân môn ngữ pháp trước đây, việc dạy luyện câu ở tiểu học
hiện nay có gì khác?
12
4. Hãy lấy một ví dụ trong bài dạy Luyện từ và câu cụ thể để làm rõ nhiệm vụ phát
triển tư duy cho HS của phân môn Luyện từ và câu.
Chủ đề 2
Chương trình, sgk phân môn Luyện từ và câu
(3 tiết)
Mục tiêu
Kiến thức:
+ Xác định được cấu trúc nội dung của chương trình Luyện từ và câu ở tiểu học
+ Phân tích được đặc điểm của từng kiểu bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt
+ Phân định rõ những điểm giống, khác nhau về nội dung dạy học Luyện từ và câu
cũng như cách phân chia kiểu bài của chương trình mới so với chương trình CCGD.
Kỹ năng:
+ Phân tích được chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu
+ Hệ thống hoá, sơ đồ hoá được các kiến thức về Luyện từ và câu trong chương
trình, SGK mới

Thái độ:
+ ý thức được tầm quan trọng của việc phân tích nội dung chương trình và SGK
trong dạy học
CáC Hoạt động
Hoạt động 1:
Hệ thống hoá các nội dung Luyện từ
Thời gian: 30 phút
Nhiệm vụ của hoạt động 1
1. Khảo sát các bài học Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chương
trình mới:
a. Thống kê các chủ điểm gắn liền với việc mở rộng vốn từ trong chương trình.
b. Hệ thống hoá các nội dung dạy học lý thuyết về từ.
(Thực hiện ở nhà)
2. Khảo sát các bài học Từ ngữ trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chương trình
CCGD để so sánh nội dung luyện từ trong chương trình mới và nội dung phân môn Từ ngữ
trong chương trình CCGD.(Thực hiện ở nhà)
13
3. Thảo luận nhóm về kết quả thống kê và so sánh đã tiến hành.(Thực hiện tại lớp)
Thông tin cho hoạt động 1
1. Về lý thuyết: Phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho HS các vấn đề lý thuyết về
từ sau:
- Từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm ( Lớp 2, lớp 3)
- Các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hoá ( Lớp 3)
- Cấu tạo của tiếng (Lớp 4)
- Các bộ phận của vần, cách đánh dấu thanh trên vần ( Lớp 5)
- Từ đơn và từ phức; từ ghép và từ láy (Lớp 4)
- Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa (Lớp 5)
- Ôn tập về cấu tạo từ (Lớp 5)
- Từ loại: danh từ, động từ, tính từ ( Lớp 4); đại từ, quan hệ từ ( Lớp 5)
2.Về thực hành:

- Lớp 2: Nội dung mở rộng vốn từ gắn với các chủ điểm: Em là học sinh, Bạn bè,
Trường học, Thầy cô, ông bà, cha mẹ, anh em, Bạn trong nhà, Bốn mùa, Chim chóc,
Muông thú, Sông biển, Cây cối, Bác Hồ, Nhân dân.
- Lớp 3: Nội dung mở rộng vốn từ gắn với các chủ điểm: Măng non, Mái ấm, Tới
trường, Cộng đồng, Quê hương, Bắc - Trung - Nam, Anh em một nhà, Thành thị - Nông
thôn, Bảo vệ Tổ quốc, Sáng tạo nghệ thuật, Lễ hội, Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và
mặt đất.
- Lớp 4: Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ theo chủ điểm của từng đơn vị học, cụ thể
là: Nhân hậu - đoàn kết; Trung thực - tự trọng; Ước mơ; ý chí - nghị lực; Đồ chơi - Trò
chơi, Tài năng; Sức khỏe; Cái đẹp; Dũng cảm; Du lịch - Thám hiểm; Lạc quan - Yêu đời.
- Lớp 5: Nội dung Mở rộng vốn từ gắn với các chủ điểm: Tổ quốc, Nhân dân, Hoà
bình, Hữu nghị - Hợp tác, Thiên nhiên, Bảo vệ môi trường, Hạnh phúc, Công dân, Trật tự -
An ninh, Truyền thống, Nam và nữ, Trẻ em, Quyền và bổn phận.
3. So sánh với nội dung kiến thức về từ của chương trình mới với nội dung kiến
thức về từ trong chương trình, SGK CCGD chúng ta rút ra một số điểm như sau:
- Chương trình mới đã giản lược một số khái niệm lý thuyết về từ vựng học: các
kiểu từ ghép, các kiểu từ láy, các dạng từ láy, nghĩa của từ láy, bên cạnh đó bổ sung một
14
số nội dung như cho HS làm quen với các biện pháp tu từ: so sánh và nhân hoá, cung cấp
thêm khái niệm về quan hệ từ.
- Do sự khác nhau về mục tiêu của chương trình nên các kiến thức lý thuyết được
đưa vào ở dạng qui tắc, dạng hướng dẫn tạo lập các đơn vị từ vựng hơn là các khái niệm
như chương trình CCGD trước đây. Chẳng hạn, khi dạy về nội dung cấu tạo từ, chương
trình CCGD giới thiệu cho HS các khái niệm:
- Từ do một tiếng có ý nghĩa tạo thành, gọi là từ đơn.
- Từ gồm hai, ba, bốn tiếng ghép lại, mà tạo thành một ý nghĩa chung, gọi là từ
ghép.
- Từ láy gồm hai, ba , bốn tiếng láy (nghĩa là có một bộ phận âm thanh của tiếng
được lặp lại hoặc cả tiếng được lặp lại).
(Tiếng Việt 5 (CCGD), tập 1, tr 77-78)

Chương trình mới cung cấp cho HS các qui tắc:
- Tiếng cấu tạo nên từ. Từ chỉ gồm một tiếng gọi là từ đơn. Từ gồm hai hay nhiều
tiếng gọi là từ phức.
- Có hai cách chính để tạo từ phức là:
+ Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép.
+ Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống
nhau. Đó là từ láy.
(Tiếng Việt 4 (Mới), tập 1, tr 28, 39)
- ở cả hai chương trình, một số kiến thức về ngữ âm tiếng Việt như cấu tạo của
tiếng, cấu tạo của vần được đưa vào phân môn Luyện từ và câu.
- Về nội dung Mở rộng vốn từ cả hai chương trình đều dạy theo chủ điểm. So với
chương trình CCGD, các chủ điểm của chương trình mới cụ thể, sinh động và gần gũi với
lứa tuổi của HS tiểu học hơn. Mặt khác, các từ ngữ được mở rộng và hệ thống hoá trong
SGK Tiếng Việt mới không chỉ bao gồm các từ Thuần Việt mà có cả từ Hán Việt, thành
ngữ và tục ngữ.
Đánh giá hoạt động 1
1. Hãy nêu các nội dung lý thuyết về từ được dạy ở tiểu học?
2. Việc dạy lý thuyết về từ trong chương trình, SGK Tiếng Việt hiện hành có gì khác với
việc dạy lý thuyết về từ chương trình CCGD?
15
3. Bạn có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các chủ đề Mở rộng vốn từ trong SGK Tiếng
Việt các lớp ở tiểu học?
Hoạt động 2:
Hệ thống hoá các nội dung Luyện câu
Thời gian: 30 phút

Nhiệm vụ của hoạt động 2
1. Khảo sát các bài học Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chương
trình mới để hệ thống hoá các nội dung dạy học về câu, dấu câu, các phép liên kết câu
(Thực hiện ở nhà)

2. Khảo sát các bài học Ngữ pháp trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chương trình
CCGD để so sánh nội dung luyện câu trong chương trình mới và nội dung phân Ngữ pháp
trong chương trình CCGD.(Thực hiện ở nhà)
3. Thảo luận nhóm về kết quả thống kê và so sánh đã tiến hành.(Thực hiện tại lớp)
Thông tin cho hoạt động 2
1. Nội dung luyện câu ở tiểu học được phân bố như sau:
*Lớp 2:
- Làm quen với ba kiểu câu trần thuật đơn (Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?) và một
số thành phần trong câu.
- Tập dùng một số dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than và dấu phẩy),
trọng tâm là dấu chấm và dấu phẩy.
* Lớp 3:
- Ôn về các kiểu câu đã học ở lớp 2: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Các thành
phần trong câu đã học đáp ứng các câu hỏi: Ai? Là gì? Làm gì? Thế nào? ở đâu? Bao giờ?
Như thế nào? Bằng gì? Vì sao? Để làm gì?
- Ôn luyện về một số dấu câu cơ bản: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm
than
*Lớp 4:
- Câu: cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo, công dụng và cách sử dụng các
kiểu câu: Câu hỏi, Câu kể , Câu khiến, Câu cảm, Thêm trạng ngữ cho câu.
16
- Dấu câu: cung cấp kiến thức về công dụng và luyện tập sử dụng các dấu câu: Dấu
hai chấm, Dấu chấm hỏi (học trong bài Câu hỏi và dấu chấm hỏi), Dấu gạch ngang.
* Lớp 5:
- Câu: + Câu ghép và cách nối các vế câu ghép
+ Ôn tập về dấu câu
- Văn bản: Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ, liên kết các câu trong
bài bằng cách thay thế từ ngữ, liên kết các câu trong bài bằng các từ ngữ nối.
2. So sánh với nội dung luyện câu của chương trình CCGD, ta thấy có một số điểm
đáng lưu ý sau đây:

- Các khái niệm ngữ pháp của chương trình mới giản lược hơn nhiều so với chương
trình CCGD, đặc biệt là các kiến thức về thành phần câu. Chương trình mới chỉ dạy cho HS
ba thành phần câu: chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ. Chương trình CCGD còn dạy thêm các
thành phần hô ngữ và hai thành phần phụ của cụm từ là bổ ngữ, định ngữ.
- Nếu như chương trình CCGD chú trọng việc cung cấp kiến thức về các kiểu câu
phân loại theo cấu tạo như: câu đơn, câu ghép, câu đơn đặc biệt, câu rút gọn, câu ghép đẳng
lập, câu ghép chính phụ, câu ghép có từ chỉ quan hệ, câu ghép không có từ chỉ quan hệ thì
chương trình mới chú trọng dạy về các kiểu câu phân loại theo mục đích nói, những kiểu
câu được nghiên cứu từ góc độ sử dụng. Số tiết chương trình mới dành để dạy về các kiểu
câu phân loại theo mục đích nói là 20 tiết trong khi chương trình CCGD chỉ dạy trong 4
tiết. Tuy nhiên, chương trình mới đã lồng ghép việc dạy các kiểu câu này với việc dạy các
dạng cơ bản của câu đơn và hai thành phần chính của câu là chủ ngữ, vị ngữ. Việc dạy về
câu ghép được dành một thời lượng là 6 tiết nhưng chủ yếu dạy về cách liên kết các vế câu.
- Điểm khác nhau cơ bản nhất của chương trình mới so với chương trình CCGD là
việc dạy câu được tiến hành theo một quan điểm mới: dạy trong sử dụng. Ngoài việc cung
cấp các kiến thức về mục đích nói trực tiếp của các kiểu câu, chương trình còn dạy cho HS
cách sử dụng câu hỏi với các mục đích khác, cách giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi, cách giữ
phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị
- Chương trình mới có bổ sung nội dung về văn bản: để phục vụ cho việc rèn luyện
kỹ năng liên kết câu, liên kết đoạn để tạo văn bản trong phân môn tập làm văn, chương
trình đã dành thời lượng dạy HS cách liên kết các câu bằng các phép lặp, thế, nối
17
- Chương trình CCGD cung cấp các kiến thức lý thuyết về câu cho HS ngay từ lớp
2-3. Chương trình mới chỉ cung cấp lý thuyết về câu ở các lớp 4-5, ở lớp 2- 3 kiến thức về
từ và câu đều chỉ dạy thông qua các bài tập thực hành.
Đánh giá hoạt động 2
1. Quan điểm giao tiếp thể hiện như thế nào trong việc lựa chọn và sắp xếp nội dung luyện
câu trong chương trình, SGK Tiếng Việt ở tiểu học?
2. Bạn hãy sơ đồ hoá các kiến thức về câu trong chương trình, SGK Tiếng Việt ở tiểu học?
Hoạt động 3:

Tìm hiểu các kiểu bài Luyện từ và câu
Thời gian: 75 phút
Nhiệm vụ của hoạt động 3
1. Khảo sát, thống kê các bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4,
5 để phân thành các dạng (kiểu) bài.(Thực hiện ở nhà)
2. Tổ chức thảo luận nhóm về các vấn đề sau:
a. Phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học bao gồm những kiểu bài nào?
b. Đặc điểm về mục đích ý nghĩa, nội dung và cấu tạo của mỗi kiểu bài?
c. So sánh với các kiểu bài Từ ngữ, Ngữ pháp trước đây, các kiểu bài này có gì
giống nhau và khác nhau (về số lượng, về mục đích, ý nghĩa, về cấu tạo)?
(Thực hiện ở lớp)
Thông tin cho hoạt động 3
Chương trình Luyện từ và câu ở tiểu học được phân bố thành hai giai đoạn: giai
đoạn lớp 2-3 và giai đoạn lớp 4-5. ở giai đoạn lớp 2-3, chương trình chỉ chú trọng mục tiêu
thực hành, chưa cung cấp các khái niệm lý thuyết. ở giai đoạn lớp 4-5, chương trình kết hợp
giữa cung cấp lý thuyết và tổ chức luyện tập thực hành nhằm giúp HS chuyển từ kỹ năng
giao tiếp thành năng lực giao tiếp. Vì vậy, ở lớp 2-3, chỉ có một loại bài đó là thực hành
Luyện từ và câu. Còn ở lớp 4-5, phân môn Luyện từ và câu có hai loại bài lý thuyết và thực
hành, trong đó loại bài lý thuyết chỉ có một kiểu thường được gọi là kiểu bài Hình thành
kiến thức mới, loại bài thực hành bao gồm ba kiểu nhỏ: Mở rộng vốn từ, Luyện tập thực
hành và Ôn tập.
1. Kiểu bài Thực hành Luyện từ và câu ở lớp 2-3
18
ở lớp 2-3, nội dung luyện từ và luyện câu của mỗi tuần được bố trí trong một bài
học. Phân tích cấu tạo của kiểu bài Luyện từ và câu lớp 2-3, chúng ta thấy có những đặc
điểm sau:
- Mỗi bài học được cấu thành từ một tổ hợp bài tập, bao gồm cả bài tập luyện từ và
bài tập luyện câu.
- Bài tập luyện từ luôn được bố trí trước bài tập luyện câu và có mối quan hệ với bài
tập luyện câu. Chẳng hạn, nếu bài tập luyện từ dạy về từ chỉ hoạt động, bài tập luyện câu sẽ

dạy về kiểu câu Ai làm gì?. Nếu bài tập luyện từ dạy về từ chỉ đặc điểm, bài tập luyện câu
sẽ dạy về kiểu câu Ai thế nào?. Nếu bài tập luyện từ là mở rộng vốn từ về chủ đề nào đó thì
bài tập luyện câu sẽ yêu cầu đặt câu về chủ đề đó nhằm mục đích ứng dụng các kết quả của
bài tập luyện từ.
Ví dụ: Luyện từ và câu, tuần 27, lớp 2 (Mở rộng vốn từ: Từ ngữ về cây cối; Đặt và
trả lời câu hỏi để làm gì; Dấu chấm, dấu phẩy)
1. Kể tên các loài cây mà em biết theo nhóm.
a) Cây lương thực, thực phẩm. M: lúa
b) Cây ăn quả. M: Cam
c) Cây lấy gỗ. M: xoan
d) Cây bóng mát M: bàng
đ) Cây hoa. M: cúc
2. Dựa vào kết quả bài tập 1, hỏi - đáp theo mẫu sau:
- Người ta trồng cam để làm gì ?
- Người ta trồng cam để ăn quả.
3. Điền dấu chấm hay dấu phẩy vào ô trống ?
Chiều qua  Lan nhận được thư của bố Trong thư, bố dặn dò hai chị em Lan rất nhiều điều.
Nhưng Lan nhớ nhất lời bố dặn riêng em ở cuối thư :" Con nhớ chăm bón cây cam ở đầu vườn để khi bố về
 bố con mình có cam ngọt ăn nhé !"
- Bài tập luyện từ ở SGK lớp 2-3 bao gồm những kiểu sau:
+ Bài tập Mở rộng vốn từ: bao gồm: mở rộng vốn từ qua tranh vẽ, mở rộng vốn từ
theo chủ điểm, mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa (quan hệ ngữ nghĩa cụ thể và ý
nghĩa khái quát), mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ, mở rộng vốn từ qua trò chơi giải
ô chữ.
19
+ Bài tập về nghĩa của từ: có tỉ lệ thấp hơn các bài tập luyện từ khác, bao gồm hai
dạng cơ bản: cho từ và nghĩa của từ, yêu cầu HS xác lập sự tương ứng, dựa vào từ trái
nghĩa để nhận biết nghĩa của từ.
+ Bài tập sử dụng từ: điền từ vào chỗ trống, thay thế từ, dùng từ đặt câu.
+ Bài tập phân loại, quản lý vốn từ: bắt đầu xuất hiện ở lớp 3, chiếm tỉ lệ khoảng

10%. Bài tập dạng này yêu cầu HS sắp xếp các từ đã cho thành những nhóm nhất định dựa
vào một sự liên tưởng nào đó: theo đề tài, theo quan hệ đồng nghĩa, trái nghĩa, theo phạm vi
sử dụng
+ Bài tập làm quen với các biện pháp tu từ, gồm các dạng: bài tập nhận biết biện
pháp tu từ, bài tập vận dụng biện pháp tu từ
- Bài tập luyện câu ở SGK lớp 2-3 bao gồm các kiểu sau:
+ Bài tập đặt câu theo mẫu: sắp xếp từ thành câu, lựa chọn từ đặt câu, đặt câu theo
đề tài đã cho.
+ Bài tập đặt và trả lời câu hỏi: trả lời câu hỏi, tìm bộ phận câu trả lời câu hỏi, đặt
câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu.
+ Bài tập sử dụng dấu câu: điền dấu câu, ngắt câu bằng dấu thích hợp, phân tích tác
dụng của dấu câu, chữa lỗi về dấu câu.
2. Các kiểu bài Luyện từ và câu lớp 4-5
a. Kiểu bài Mở rộng vốn từ theo chủ đề
- Trong SGK Tiếng Việt CCGD, kiểu bài Mở rộng vốn từ bao gồm hai phần: Từ
ngữ và Luyện tập. Phần Từ ngữ trình bày một bảng từ được lựa chọn theo chủ đề và phân
hoá theo từ loại. Bảng từ này là gợi ý để giáo viên quản lý vốn từ cần cung cấp cho HS
trong một tuần. Mặt khác, cũng là cơ sở để HS giải quyết các bài tập ở phần Luyện tập.
Trong thực tế dạy học, với bảng từ này, giáo viên phải giúp HS làm giàu vốn từ
bằng cách thực hiện các nhiệm vụ giải nghĩa từ, hệ thống hoá vốn từ, tích cực hoá vốn từ.
Vì thế, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc thiết kế bài dạy, thiết kế hệ thống bài
tập để phục vụ cho tiến trình lên lớp. Tuy nhiên, khó khăn nhất là về mặt thời gian, giáo
viên và HS không đủ thời gian để tiến hành giờ học. Vì vậy, để đảm bảo tiến trình lên lớp,
người giáo viên phải tiến hành thao tác lựa chọn các từ giải nghĩa, biện pháp giải nghĩa phù
hợp với mỗi từ, xác định các từ cần tích cực hoá, xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập hệ
thống hoá vốn từ và bên cạnh đó là bài tập giải nghĩa từ, sử dụng từ.
20
Ví dụ, bài Mở rộng vốn từ Nhân dân lao động (tr.87, Tiếng Việt 5, tập 2, Nxb Giáo
dục, 1996):
Nhân dân lao động

I. Từ ngữ
- công nhân, nông dân, bác sĩ, giáo viên, thợ thủ công, thợ cấy, nhà buôn, văn nghệ sĩ; đạo đức, tài
năng, kinh nghiệm, sáng kiến.
- sản xuất, xây dựng, nghiên cứu, phát minh, cải tiến.
- cần cù, tháo vát, tiên tiến, ưu tú, lành nghề, khéo tay.
- lao động quên mình, dám nghĩ, dám làm.
II. Luyện tập
A. Giải nghĩa từ
1. Nông dân, công nhân, thợ thủ công, nhà buôn, giáo viên. Em hãy cho biết những người đó làm
việc gì? ở đâu?
2. Kĩ thuật là chỉ phương pháp, cách thức sản xuất hoặc làm nghề của một ngành nghề (ví dụ: kĩ
thuật dệt len, kĩ thuật trồng lúa, kĩ thuật nấu ăn, ). Căn cứ vào đó em hãy cho biết: công việc của một người
cán bộ kĩ thuật ở một cơ sở sản xuất (như nhà máy, hợp tác xã hoặc nông trường ) là công việc gì?
3. Văn nghệ sĩ làm công việc gì ? Em hãy nêu ví dụ.
4. So sánh nghĩa những từ tiên tiến, xuất sắc, ưu tú. Những từ đó là từ gần nghĩa hay cùng nghĩa?
** Em hiểu thế nào là người lao động tiên tiến? Người lao động tiên tiến? Người lao động xuất sắc?
Người lao động ưu tú?
B. Luyện từ
1. Em hãy dùng một số từ ngữ trong mục I (6 từ ngữ trở lên) để đặt câu (khoảng 6 đến 8 câu) viết
thành một đoạn văn ngắn nói về vấn đề lao động, nhân dân lao động hoặc các ngành nghề trong xã hội.
2* Đặt câu với mỗi từ sau đây: cần cù, tháo vát.
Tìm một số từ trái nghĩa với những từ trên.
3. Điền từ thích hợp vào những câu sau đây:
(Những từ cần điền: vẻ vang, quai, nghề, phần, làm)
- Tay hàm nhai, tay miệng trễ.
- Có thì mới có ăn,
Không dưng ai dễ đem đến cho.
- Lao động là
- Biết nhiều , giỏi một
**Em hiểu ý nghĩa câu cuối như thế nào?

- Khác với kiểu bài Mở rộng vốn từ của SGK Tiếng Việt CCGD, kiểu bài Mở rộng
vốn từ của SGK Tiếng Việt hiện nay được thiết kế thành hệ thống các bài tập nhằm hướng
đến cả ba mục đích giải nghĩa từ, hệ thống hoá vốn từ, tích cực hoá vốn từ. HS tham gia
21
giải quyết các bài tập để kiến thức và kỹ năng sử dụng từ ngữ được hình thành một cách tự
nhiên. Các từ ngữ được hình thành sau giờ học là những từ ngữ mở, phong phú, đa dạng
không chỉ bó hẹp trong bảng từ gợi ý của SGK như trước đây.
Bài tập của kiểu bài Mở rộng vốn từ ở SGK lớp 4-5 gồm các dạng sau đây:
- Phân loại, quản lý vốn từ: Loại bài tập này yêu cầu HS dựa theo các tiêu chí quan
hệ đồng nghĩa, trái nghĩa, đề tài, chủ đề, cấu tạo từ, nghĩa của yếu tố Hán - Việt để hệ
thống hoá lại vốn từ của mình.
- Giải nghĩa từ: Bài tập loại này có nhiều dạng: xác lập sự tương ứng giữa từ và
nghĩa của từ, lựa chọn nghĩa phù hợp với từ, tìm từ thích hợp với nghĩa đã cho, trả lời câu
hỏi về ý nghĩa của từ (thành ngữ, tục ngữ).
- Sử dụng từ: Bao gồm các kiểu sau: điền từ, đặt câu, tạo ngữ, viết đoạn
Mỗi bài Mở rộng vốn từ thường từ 3 - 5 bài tập, bao gồm tất cả các dạng nêu trên
được sắp xếp theo một lô gíc nhất định, thuận tiện cho quá trình giải quyết bài tập, hình
thành vốn từ cho HS.
Ví dụ, bài Mở rộng vốn từ: Nhân dân (tr.27, Tiếng Việt 5, tập 1, Nxb Giáo dục,
2006).
1. Xếp các từ ngữ trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp nêu dưới đây:
a) công nhân d) quân nhân
b) nông dân e) trí thức
c) doanh nhân g) học sinh
(giáo viên, đại uý, trung sĩ, thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy, thợ cày, học sinh tiểu học, học sinh trung
học, bác sĩ, kĩ sư, tiểu thương, nhà tư sản)
2.Các thành ngữ, tục ngữ dưới đây nói lên những phẩm chất gì của người Việt Nam ta?
a) Chịu thương chịu khó.
b) Dám nghĩ dám làm.
c) Muôn người như một.

d) Trọng nghĩa khinh tài. (tài: tiền)
e) Uống nước nhớ nguồn.
3. Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi:
Con Rồng Cháu Tiên
Ngày xửa ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, sức
khoẻ vô địch, lại có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần, nghe vùng đất
Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Hai người gặp nhau, kết thành vợ chồng. Đến kỳ sinh nở,
22
Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng. Kỳ lạ thay, trăm trứng nở thành một trăm người con đẹp đẽ, hồng hào
và lớn nhanh như thổi. Sống với nhau được ít lâu, Lạc Long Quân bảo vợ:
- Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ trên cạn, người dưới
nước, tập quán khác nhau, khó mà ở cùng nhau lâu dài được. Nay ta đem năm mươi con xuống biển, nàng đưa
năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tiên của người Việt Nam ta.
Cũng bởi sự tích này mà người Việt Nam thường tự hào xưng là con Rồng cháu Tiên và thân mật gọi nhau là
đồng bào.
Theo Nguyễn Đổng Chi
- Tập quán : thói quen đã thành nếp trong đời sống của cộng đồng.
- Đồng bào : những người cùng giống nòi, cùng đất nước ( đồng : cùng, bào : màng bọc thai nhi ).
a) Vì sao người Việt Nam ta gọi nhau là đồng bào ?
b) Tìm từ bắt đầu bằng tiếng đồng ( có nghĩa là " cùng ").
M: - đồng hương ( người cùng quê)
- đồng lòng ( cùng một ý chí )
c) Đặt câu với một trong những từ vừa tìm được
b. Kiểu bài Hình thành kiến thức mới
Mục đích của kiểu bài này là hình thành cho HS một số tri thức lý thuyết về từ và
câu nhằm giúp HS ý thức hoá quá trình giao tiếp của mình.
Cấu tạo của kiểu bài Hình thành kiến thức mới gồm ba phần: Nhận xét, Ghi Nhớ,
Luyện tập.
- Nhận xét là phần cung cấp ngữ liệu và nêu câu hỏi (bài tập) gợi ý cho HS phân

tích nhằm rút ra kiến thức lý thuyết. Theo quan điểm tích hợp, ngữ liệu thường được lấy từ
những bài tập đọc mà HS đã học trước đó. Các ngữ liệu đều mang tính điển hình cao và có
số lượng chữ hạn chế để đảm bảo tính hiệu quả của việc phân tích và tránh làm mất nhiều
thời gian học tập. Các câu hỏi và bài tập ở phần Nhận xét có nội dung rất phong phú, tương
ứng với các tri thức lí thuyết cần hình thành cho HS. Mục đích của các bài tập này chính là
giúp HS phân tích ngữ liệu để rút ra các khái niệm hoặc các qui tắc cần ghi nhớ. Mỗi bài
tập ở phần này sẽ tương ứng với một bộ phận tri thức lí thuyết ở phần Ghi nhớ. Vì vậy, khi
dạy, người GV cần phải nắm vững mối liên hệ này để có thể hướng dẫn HS giải quyết yêu
cầu của bài học một cách lô gic, hệ thống.
- Phần Ghi nhớ là phần chốt lại những điểm chính yếu về kiến thức được rút ra từ
việc phân tích ngữ liệu ở phần Nhận xét. HS cần nắm vững những kiến thức này.
23
- Phần Luyện tập được xây dựng dưới dạng hệ thống các bài tập, có mục đích giúp
HS củng cố và vận dụng các kiến thức đã được hình thành. Các bài tập ở mục Luyện tập
bao gồm hai loại: bài tập nhận diện và bài tập vận dụng.
Bài tập nhận diện có mục đích giúp HS củng cố các kiến thức lí thuyết đã được hình
thành trong bài. ở mỗi bài dạy thường có một hoặc hai bài tập nhận diện.
Bài tập nhận diện cũng có nội dung rất phong phú tương ứng với các vấn đề lí
thuyết. Qua các bài tập này, HS củng cố được tri thức lí thuyết đã được học. Trong quá
trình hướng dẫn HS giải bài tập, bài tập nhận diện là loại phải giải quyết đầu tiên.
Bài tập vận dụng có mục đích giúp HS ứng dụng những kiến thức lý thuyết đã được
học vào hoạt động giao tiếp hàng ngày.
Ví dụ, bài Từ nhiều nghĩa (tr.66, Tiếng Việt 5, tập 1)
Từ nhiều nghĩa
I - Nhận xét
1. Tìm nghĩa ở cột B thích hợp với mỗi từ ở cột A:
A. Từ B. Nghĩa
Răng a) Bộ phận ở hai bên đầu người và động vật, dùng để nghe.
Mũi b) Phần xương cứng, màu trắng, mọc trên hàm, dùng để cắn, giữ và nhai thức ăn.
Tai c) Bộ phận nhô lên ở giữa mặt người hoặc động vật có xương sống, dùng để thở và ngửi.

2. Nghĩa của các từ in đậm trong khổ thơ sau có gì khác nghĩa của chúng ở bài tập 1 ?
Răng của chiếc cào
Làm sao nhai được ?
Mũi thuyền rẽ nước
Thì ngửi cái gì ?
Cái ấm không nghe
Sao tai lại mọc ?
Quang Huy
3. Nghĩa của các từ răng, mũi, tai ở bài 1 và bài 2 có gì giống nhau ?
II - Ghi nhớ
Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển.
Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.
III- Luyện tập
1. Trong những câu nào, các từ mắt, chân, đầu mang nghĩa gốc và trong những câu nào, chúng mang nghĩa
chuyển ?
a) Mắt - Đôi mắt của bé mở to.
- Quả na mở mắt.
b) Chân - Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
24
- Bé đau chân.
c) Đầu - Khi viết, em đừng ngoẹo đầu.
- Nước suối đầu nguồn rất trong.
2. Các từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật thường là từ nhiều nghĩa. Hãy tìm một số ví dụ về sự chuyển
nghĩa của những từ sau: lưỡi, miệng, cổ, tay, lưng.
c. Kiểu bài Luyện tập thực hành
- Kiểu bài Luyện tập thực hành hay phần Luyện tập trong bài học đều có mục đích
chung là giúp HS củng cố và vận dụng các kiến thức đã học. Bên cạnh đó, có những vấn đề
rộng, không thể khuôn trong một bài học cũng phải có thêm bài Luyện tập thực hành. Do
đó, bài Luyện tập thực hành còn có thêm mục đích: thông qua thực hành, giúp HS hiểu biết
thêm về một bộ phận kiến thức nào đó, chuẩn bị cho nội dung học tập tiếp theo hoặc cần

lưu ý khi sử dụng. Ví dụ, Luyện tập về câu hỏi (tr.137, Tiếng Việt 4, tập 1), Luyện tập về từ
đồng nghĩa (tr.22, Tiếng Việt 5, tập 1)
- Những bộ phận kiến thức được mở rộng ở phần Luyện tập hay ở kiểu bài Luyện
tập thực hành là những kiến thức không bắt buộc ghi nhớ như những kiến thức qui định
trong phần Ghi nhớ. Giáo viên nên lưu ý điều này khi ra đề kiểm tra, đề thi.
- Kiểu bài này cũng được xây dựng thành một hệ thống bài tập trong đó cũng bao
gồm 2 dạng: bài tập nhận diện và bài tập vận dụng. Xét về các dạng bài tập, mục Luyện tập
của kiểu bài Hình thành kiến thức mới và kiểu bài này giống nhau.
Ví dụ, bài Luyện tập về từ ghép và từ láy (tr.43, Tiếng Việt 4, tập 1):
Luyện tập về từ ghép và từ láy
1. So sánh hai từ ghép sau đây:
Bánh trái ( chỉ chung các loại bánh ).
Bánh rán ( chỉ các loại bánh nặn bằng bột gạo nếp, thường có nhân, rán chín giòn ).
a) Từ ghép nào có nghĩa tổng hợp (bao quát chung ) ?
b) Từ ghép nào có nghĩa phân loại ( chỉ một loại nhỏ thuộc phạm vi nghĩa của tiếng thứ nhất) ?
2. Viết các từ ghép (được in đậm ) trong những câu dưới đây vào ô thích hợp trong bảng phân loại từ ghép:
a) Từ ngoài vọng vào tiếng chuông xe điện lẫn tiếng chuông xe đạp lanh canh không ngớt, tiếng còi
tàu hoả thét lên, tiếng bánh xe đập trên đường ray và tiếng máy bay gầm rít trên bầu trời.
Theo Tô Ngọc Hiến
b) Dưới ô cửa sổ máy bay hiện ra ruộng đồng, làng xóm, núi non. Những gò đống, bãi bờ với
những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi những bức tranh giàu màu sắc.
Theo Trần Lê Văn
Từ ghép có nghĩa tổng hợp M: ruộng đồng
Từ ghép có nghĩa phân loại M: đường ray
25

×