Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Kinh tế chính trị Mac Lenin đối với vấn đề giải quyết sở hữu nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.33 KB, 14 trang )

Mở bài
Trong quá trình sinh tồn và phát triển hàng ngàn năm của mình, con người đã
xây dựng và phát triển nên một xã hội trải qua nhiều phương thức sản xuất mà
đặc trưng nhất của nó là chế độ sở hữu. Cho đến nay, con người quan hệ với
nhiều hình thức sở hữu :sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở
hữu cá thể, sở hữu tư bản tư nhân và các hình thức sở hữu hỗn hợp. Trong đó,
sở hữu nhà nước được coi là một trong ba loại hình sở hữu cơ bản của nền kinh
tế nước ta: sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp.
Hơn mưòi năm đổi mới đất nước theo đònh hướng Xã hội chủ nghóa ở nứơc ta
đã chứng tỏ tính đúng đắn của đường lối đổi mới, của chính sách đa dạng hoá
các hình thức sở hữu do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo toàn dân thực hiện.
Qua thực tiễn, một nền kinh tế nhiều thành phần đương nhiên phải bao gồm
nhiều hình thức sở hữu, chứ không thể chỉ có hai hình thức sở hữu-toàn dân và
tập thể –như quan niệm trước đây. Sở hữu nhà nước gắn liền với sự phát triển
của khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực các doanh nghiệp nhà nước. Nhưng
cho đến nay, mức đóng góp của kinh tế quốc doanh không tương xứng với sự
đầu tư và mong đợi của nhà nước. Khu vực kinh tế quốc doanh vẫn chưa vït
qua ngưỡng cửa lao động tất yếu, kinh doang thua lỗ nghiêm trọng, là gánh
nặng đối với ngân sách nhà nước và toàn xã hội. Một số doanh nghiệp làm ăn
sút kém do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan là lãnh đạo
yếu kém, tham nhũng gây hậu quả nghiêm trọng. Song ở vò trí chủ đạo, kinh tế
quốc doanh không nhất thiết phải chiếm tỷ trọng cao hay áp đảo trong cơ cấu
sở hữu, nhất là ở chặng đầu thời kì quá độ. Tuy nhiên, theo đà phát triển của
lực lượng sản xuất và của nền sản xuất hàng hoáõ quy mô lớn theo đònhh hướng
Xã hội chủ nghóa, tỷ trọng kinh tế quốc doanh có thể được nâng dần, và tính
chất chủ đạo của kinh tế quốc doanh do đó sẽ phát huy mạnh hơn.
3
Nước ta là một nước Xã hội chủ nghóa, Đảng Cộng Sản lãnh đạo toàn dân xây
dựng và phát triển đất nước theo đònh hướng Xã hội chủ nghóa, do đó sở hữu
nhà nước có vai trò rất quan trọng không chỉ trong việc phát triển kinh tế mà
còn là một nhân tố quyết đònh sự ổn đònh tình hình chính trò. Làm rõ sở hữu


nhà nước giúp ta có những quyết đònh đúng đắn trong việc xây dựng và phát
triển đất nước.
4

Nội dung
1.Kinh tế chính trò Mác –Lênin đối với vấn đề giải quyết Sở hữu nhà nước.
1.1.Sở hữu là gì ?
1.1.1.Sở hữu là quan hệ cơ bản nhất của con người trong quá trình
sản xuất. Đó là chiếm hữu của một người hay của một cộng đồng người
(chủ thể sở hữu) đối với những thực thể của thế giới vật chất (đối tượng
hay khách thể sở hữu). Với đặc trưng thuộc về chủ thể sở hữu, đối tượng
sở hữu do chủ thể sở hữu chiếm hữu thường xuyên hay tạm thời, một
phần hay tất cả.
1.1.2. Chủ thể sở hữu là người có quyền chiếm hữu đối tượng sở hữu.
Chủ thể sở hữu bao giờ cũng là một người cụ thể hoặc một cộng đồng
người cụ thể.
1.1.3. Đối tượng sở hữu là thực thể vật chất biểu hiện dưới dạng tự
nhiên, đất đai, năng lượng, thông tin, của cải, trí tuệ hoàn toàn hay một
phần thuộc về chủ thể sở hữu.
Quan hệ sở hữu bao gồm quan hệ giữa chủ thể sở hữu và đối tượng,
và quan hệ giữa các chủ thể sở hữu với nhau. Những quan hệ này mang
tính chất kinh tế –xã hội, quyết đònh các hình thức phân phối tài sản,
sản phẩm, thu nhập, giá trò giữa các chủ thể sở hữu.
Trước đây quan hệ chủ thể sở hữu và đối tưọng sở hữu được quy về
quan hệ giữa chủ thể sở hữu và tư liệu sản xuất, có nghóa là tư liệu sản
xuất được coi là yếu tố cơ bản, thậm chí là duy nhất, trong các đối tượng
sở hữu. Ngày nay, trong điều kiện sản xuất hiện đại vai trò của yếu tố
vật chất có phần giảm đi, còn vai trò của những yếu tố phi vật chất tăng
lên. Điều đó không có nghóa là trong các đối tượng sở hữu, tư liệu sản
5

xuất đã rơi xuống hàng thứ yếu, mà chỉ có nghóa nó không còn là đối
tượng sở hữu duy nhất. Vì vậy, đối tượng sở hữu bao gồm rất nhiều thứ :
tư liệu sản xuất, tài sản, nhân lực, thông tin, trí tuệ.
Nội dung chính của sở hữu là quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng và quyền đònh đoạt. Sở hữu là quan hệ cơ bản nhất của quan hệ
sản xuất –cơ sở kinh tế của các hình thái kinh tế –xã hội. Cùng với các
quan hệ kinh tế xã hội khác, sở hữu mang tính chất lòch sử. Ở mỗi thời
đại lòch sử, sở hữu phát triển khác nhau và biểu hiện bằng những hình
thái phù hợp với các quan hệ xã hội khác. Sự phát triển của các hình thái
sở hữu là do sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết đònh. Phương
thức sản xuất thay đổi làm cho hình thái sở hữu thay đổi. Sự khác biệt
giữa hình thái sở hữu này với hình thái sở hữu khác là tuỳ thuộc vào
trình độï chín muồi về kinh tế của xã hội, tuỳ thuộc vào tính chất kết hợp
sức lao động với tư liệu sản xuất.
1.2. Sở hữu Nhà nước
Trình độ xã hội hoá sản xuất ở nước ta còn thấp , không đồng đều, vì
vậy ứng với nó có các hình thức sở hữu khác nhau, trong đó có sở hữu
nhà nước
1.2. 1 Khái niệm “Sở hữu Nhà nước”
Sở hữu Nhà nước :là hình thức Sở hữu mà Nhà nước là đại diện cho
nhân dân sở hữu tài nguyên, tài sản những Tư liệu Sản xuất chủ yếu và
những của cải của đất nước.
Sở hữu nhà nước nghóa là Nhà nước là chủ Sở hữu, còn quyền
Sử dụng giao cho các tổ chức, đơn vò kinh tế và các cá nhân để phát
triển kinh tế một cách hiệu quả nhất, đó là Sự tách biệt quyền Sở hữu và
quyền Sử dụng, chủ Sở hữu với chủ kinh doanh, làm cơ Sở và tạo điều
6
kiện để Nhà nước thực hiện vai trò kinh tế của mình, còn doanh nghiệp
nhà nước có được tính tự chủ của đơn vò Sản xuất hàng hoá thật sự.
1.2. 2 Giải quyết Sở hữu Nhà nước

*Có hai phương pháp giải quyết sở hữu nhà nước:
- vẫn giữ sở hữu nhà nước :
Doanh nghiệp Nhà nước công ích :tồn tại không phải vì lợi nhuận
mà để cân đối trong nền kinh tế, đảm bảo chính sách xã hội, vì thế bao cấp
là tất yếu của nền kinh tế.
Doanh nghiệp Nhà nước : tồn tại cạnh tranh bình dẳng về lợi nhuận
Giảm sở hữu nhà nước : Bản chất là xoá bỏ hẳn sở hữu nhà nước để chuyển
Sang Sở hữu khác
*Sở hữu nhà nước về đất đai :
Mục tiêu của Sởû hữu là Sởû hữu cho mọi người, biến vô sản thành
hữu sản, đầu vào cơ sở cho đầu ra, phân phối các yếu tố Sản xuất ( SLĐ,
TLSX ) để từ đó có thể phân phối thu nhập. Sở hữu thế nào đứng từ góc độ
hiệu quả để giải quyết.
2. Việt Nam và vấn đề giải quyết sở hữu nhà nước :
Lòch sử đã cho chúng ta thấy, trong mỗi phương thức Sản xuất nhất
đònh bao giờ cũng có một loại hình sở hữu dặc trưng, giữ vai trò chủ đạo,
trong khi vẫn còn tồn tại các hình thức sở hữu khác. Lòch Sử cũng đã từng
chứng kiến Sự tồn tại của các chế độ Sở hữu như:công xã nguyên thuỷ, tư
hữu nô lệ, tư hữu phong kiến, tư hữu tư bản chủ nghóa, công hữu Xã hội chủ
nghóa(XHCN) mà ngoài các hình thức Sở hữu chủ yếu, đặc trưng cho mỗi
phương thức Sản xuất, thì tronh mỗi thời đại còn có quan hệ tư hữu nhỏ của
người lao động dưới nhiều mức độ khác nhau và chòu Sự chi phối, tác động
của các hình thức Sở hữu chủ yếu. Mặt khác, thực tiễn của thế giới hiện đại
đã cho thấy rằng, bất kỳ một nước nào, dù mức độ phát triển và có chế độ
7
chính trò khác nhau, vẫn tồn tại nhiều hình thức Sở hữu. Đó là một tất yếu
hiện thực.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thò trường, đi đôi vơi tăng cường vai trò quản lý của nhà
nước theo đònh hướng XHCN ở nước ta bao gồm nhiều hình thức Sở hữu

như:Sở hữu toàn dân, Sở hữu nhà nước, Sở hữu tập thể, Sở hữu cá thể, Sở
hữu tư bản tư nhân và các hình thức Sở hữu hỗn hợp. Trong phạm vi đề tài
này, chúng ta chỉ xem xét, phân tích vấn đề giải quyết SHNN.
2. 1 Sự tất yếu phải giải quyết Sở hữu nhà nước ở Việt Nam.
Trong thời kỳ bao cấp trước đây, khônng chỉ ở nươc ta mà còn
ở một Số nước khác trong hệ thống Xã hội chủ nghóa, thường đồng nhất
sSHNN với Sở hữu toàn dân. Sự phát triển của Sở hữu toàn dân gắn liền với
Sự phát triển của khu vực kinh tế quốc doanh. Hơn bốn thập kỷ qua ở nước ta,
phát triển kinh tế quốc doanh được xem là mục tiêu của CNXH, là cơ Sở của
nền kinh tế XHCN. Vì vậy càng phát triển nhanh kinh tế quốc doanh thì càng
tiến gần tới CNXH, và quy mô của các đơn vò kinh tế quốc doanh càng lớn thì
ở đó những yếu tố của CNXH càng được biểu hiện đây đủ.
Do nhầm lẫn như vậy mà có một thời gian khá dài, người ta thường bỏ
quên hình thức SHNN, chỉ quan tâm đặc biệt tới hình thức Sở hữu toàn dân với
chế độ công hữu tồn tại dưới hai hình thức Sở hữu toàn dân và tập thể. Và
cũng bởi Sở hữu toàn dân được gắn liền kếtvới Sự phát triển của khu vực kinh
tế quốc doanh, vì vậy mà chúng ta đã ra Sức quốc doanh hoá nền kinh tế với
niềm tin cho rằng chỉ có như vậy mới có CNXH nhiều hơn. Thực ra So quan
niệm đó Sở hữu toàn dân đã trở thành thứ Sở hữu không phải của một chủ Sở
hữu nào.
Trong một xã hội mà Nhà nước còn tồn tại thì Sở hữu toàn dân chưa có điều
kiện vận động trên bề mặt của đời Sồng kinh tế nói chung. Hình thức SHNN,
8
xét về tổng thể, mới chỉ là kết cấu bên ngoài của Sở hữu, còn kết cấu bên
trong chủ yếu thể hiện quyền Sở hữu đó ở khu vực kinh tế quốc doanh, khu
vực doanh nghiệp nhà nước
2. 2. Tầm quan trọng của Sở hữu Nhà nước ở Việt Nam
Chúng ta đều biết, các quan hệ Sở hữu XHCN chỉ xuất hiện khi LLSX đã trở
nên mâu thuẫn với hình thức chiếm hữu tư bản tư nhân nhưng vẫn chưa hoàn
toàn xã hội hoá trong phạm vi toàn xã hội, quan hệ Sở hữu XHCN là một bước

phát triển lòch Sử cho Sự hình thành một cách đầy đủ chế độ Sở hữu xã hội
cao nhất, nó là Sự xoá bỏ việc phân chia xã hội thành giai cấp đối kháng, xoá
bỏ mâu thuẫn giữa chủ Sở hữu TLSX và người vô Sản
Tuy nhiên, Sẽ là Sai lầm khi cho rằng trong CNXH thì SHNN là cơ bản,
chủ yếu, còn các hình thức Sở hữu khác chỉ là hình thức Sở hữu XHCN chưa
chín muồi và thứ, yếu. Bởi lẽ vấn đề quan trọng trong quan hệ Sở hữu là xác
đònh đòa vò của người lao động với tư cách là chủ Sở hữu toàn quyền về
những điều kiện và kết quả của Sản xuất.
Chính vì vậy mà ở đây chúng ta cần phải hiêu rằng Sở hữu xã hội đối với
TLSX vừa thuộc Sở hữu của tất cả mọi người vừa thuộc Sở hữu một người.
Trên thực tế, không thể đặt toàn bộ hay phần lớn Sự tăng trưởng của nền
kinh tế, Sự biến đổi cơ cấu của nền kinh tế, Sự biến đổi của kó thuật và công
nghệ hiện đại trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế hoàn toàn vào tay tư nhân vì
họ chưa đủ khả năng, thực lực và uy tín cần thiết. Ởû nước ta, đảm nhận vai trò
này phải là khu vực kinh tế Nhà nước
2. 3. Hình thức tổ chức của sở hữu nhà nước
Cải cách chế độ Sở hữu nhà nước cần được xem như một khâu trung tâm và
điểm xuất phát quan trọng để giải quyết yêu cầu bức xúc của nền kinh tế hàng
hoá đặt ra là xác đònh rõ quyền Sở hữu tài Sản, tiền vốn của các doanh nghiệp
nhà nước hiện nay
9
Để giải quyết vấn đề này, trước tiên cần thống nhất quan điểm chỉ Sử
dụng công cụ ‘ SHNN’ ở những nghành và những thời điểm mà nó có thể phát
huy được tác dụng kích thích Sự phát triển có hiệu quả của nền kinh tế. SHNN
cần được duy trì, củng cố và phát triển ở một nghành và một Số cơ Sở trọng
yếu, then chốt, quyết đònh đến tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế, đến
Sự biến đổi căn bản của cơ cấu kinh tế trong việc áp dụng kỹ thuật, công nghệ
mũi nhọn, có tác dụng làm “ bà đỡ “ và hỗ trợ cho các thành phần kinh tế
khác phát triển. Ở các ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi chậm và tỷ
Suất lợi nhuận quá thấp mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng

hoặc không muốn đầu tư, và ở một Số ngành, cơ Sở có lợi nhuận Siêu ngạch
cực lớn nhằm tạo cơ Sở kinh tế cần thiết cho Nhà nước quản lý ở tầm vó mô và
thực hiện những nhiệm vụ, chính Sách xã hội của mình.
Không nên quan niệm rằng ở các Doanh nghiệp Nhà nước, Nhà nước phải đầu
tư 100%. Ở nhiều nước, công ty thuộc khu vực kinh tế Nhà nước là công ty có
Số cổ phần khống chế do Nhà nước nắm.
Trong quá trình kinh doanh, các hình thức Sở hữu của doanh nghiệp có thể
thay đổi. Ở thời điểm này, một Số doanh nghiệp được coi là trọng yếu, mũi
nhọn cho Sự phát triển của nền kinh tế buộc Nhà nước phải nắm toàn bộ hay
nắm quyền khống chế. Ở một thời điểm khác Sau đó, Sự phát triển của nền
kinh tế đòi hỏi Nhà nước phải chuyển toàn bộ hoặc một phần vốn đã đầu tư ở
một Số doanh nghiệp cũ Sang đầu tư vào những ngành và doanh nghiệp mũi
nhọn mới. Sự dòch chuyển vốn này Sẽ biến một Số doanh nghiệp Nhà nước
thành những công ty tư nhân hoặc công ty hợp doanh mà Nhà nước không nắm
quyền kiểm Soát. Ngược lại, cũng có một Số công ty tư nhân trong quá trình
kinh doanh cần gọi thêm vốn, Nhà nước có thể đầu tư dưới dạng cổ phần.
Như vậy, thông qua việc Sử dụng công cụ Sở hữu nhà nước một cách linh hoạt
và có hiệu quả quá trình tư nhân hoá và Nhà nước hoá các doanh nghiệp đồng
10
thời xáy ra. Ở bất kỳ nước nào cũng cần có cả khu vực kinh tế quốc doanh lẫn
khu vực kinh tế tư nhân và cũng phải diễn ra đồng thời cả quá trình tư nhân
hoá và quốc doanh hoá. Tuỳ từng giai đoạn ở từng nước mà quá trình này hay
quấ trình kia được coi là trọnh tâm. Sự thành công trong việc phát triển kinh tế
ở mỗi nước tuỳ thuộc không nhỏ vào mức độ hợp lý của hai khu vực và của hai
quá trình này, căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của nước đó.
3. Một Số giải pháp giải quyết sở hữu nhà nước ở Việt Nam :
-Tiếp tục thực hiện chính Sách ưu đãi về tín dụng và bù lỗ dưới dạng hình thức
trợ giá cho những doanh nghiệp kinh doanh các hàng hoá công cộng vì nhiều lí
do khách quan nên không thể hoặc chưa thể kinh doanh có lãi.
-Duy trì quyền kiểm Soát, khống chế của nhà nước đối với một Số doanh

nghiệp nhà nước, đổi mới các hình thức tổ chức và quản lí doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của chúng. Hướng đúng đắn là chuyển một bộ
phận doanh nghiệp quốc doanh hiện nay thành các công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn có phát hành cổ phiếu, trong đó nhà nước nắm cổ phần
khống chế . Khuyến khích người lao động tại doanh nghiệp, các nhà đầu tư tư
nhân hợp vốn với Nhà nước cùng kinh doanh trong những doanh nghiệp này.
-Thay đổi hình thức Sở hữu của những doanh nghiệp nhà nước không có vai trò
then chốt ảnh hưởng đến Sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế thông qua việc
bán toàn bộ hay phần lớn tài Sản cho tập thể ho
- - Đối với những doanh nghiệp không thể xử lý theo các hướng trên thì
cho phép phá Sản theo Luật phá Sản, tiến hành thanh lýtoàn bộ hay từng
phần tài Sản, giải quyết chính Sách, chế độ với những người lao động
tạm thời thất nghiệp, giúp họ tìm kiếm chỗ làm việc mới hoặc đào tạo
để họ có điều kiện chuyển Sang nghề mới.
- Xây dựng cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước phù hợp với loại doanh
nhgiệp nhà nước hoạt động chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận và không vì
11
mục tiêu lợi nhuận, trong đó làm rõ người chủ Sở hữu đích thực là ai
cùng chức năng, cơ chế và công cụ mà người chủ Sở hữu phải Sử dụng,
kiện toàn hệ thống thống kê, kế toán doanh nghiệp, thực hiện chế độ
kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với các xí nghiệp quốc doanh loại nhỏ có thể thực hiện chế độ
khoán dưới nhiều hình thức, cho thuê dưới hình thức tô nhượng kinh
doanh, cải tổ thành chế độ hợp tác xã cổ phần, có thể cho phép bán cho
tập thể và cá nhân (tiền bán xí nghiệp hay lợi tức cổ phần nhà nước Sẽ
được đầu tư vào những ngành nghề cần thiết).
- Đối với các xí nghiệp lớn và quan trọng cần tiếp tục thực hiện đăng ký
lại các doanh nghiệp nhà nước. Đổi mới các doanh nghiệp nhà nước theo
hướng Sau đây :
+ Làm rõ chủ thể Sở hữu và quyền pháp nhân của xí nghiệp về phương

diện quản lý kinh doanh.
+ Xí nghiệp có toàn quyền pháp nhân về quản lý tài Sản, tự chủ kinh
doanh theo pháp luật, tự chòu trách nhiệm về lỗ lãi, nộp thuế theo chế độ
hiện hành, chòu trách nhiệm toàn bộ và làm tăng thêm giá trò tài Sản của
xí nghiệp.
+ Xí nghiệp căn cứ vào nhu cầu thò trường để Sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích nâng cao năng Suất lao động và hiệu quả kinh tế.
+ Xây dựng chế độ lãnh đạo xí nghiệp và chế độ tổ chức quản lý khoa
học.
- Tiếp tục triển khai thực hiện cổ phần hoá theo quyết đònh 202/CT.
Thực hiện cổ phần hoá đối với một Số doanh nghiệp nhà nước có tác
dụng làm rõ được Sự phân biệt giữa chủ thể Sở hữu và quyền đại diện
pháp nhân về quản lý kinh doanh của xí nghiệp; phân biệt rõ chức năng
12
của chính quyền và chức năng quản lý Sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp. Nhưng cần có Sự giới hạn trong việc thực hiện cổ phần hoá :
+ Những doanh nghiệp nhà nước Sản xuất những Sản phẩm đặc biệt và
các xí nghiệp quốc phòng thì không thực hiện cổ phần hoá, mà chỉ do
nhà nước độc lập Sản xuất kinh doanh.
+ Những xí nghiệp trong các ngành Sản xuất then chốt và công nghiệp
cơ Sở, kinh tế nhà nước cần khống chế cổ phần để phát huy tác dụng chủ
đạo đối với nền kinh tế quốc dân.
+ Đối với các doanh nghiệp nhà nước có thể tuỳ theo từng đòa
phương và ngành nghề mà xác đònh tỷ lệ cổ phần nhà nước khống chế.
- Hình thành một Số tập đoàn kinh doanh mạnh trên nguyên tắc tôn trọng
Sự tham gia tự nguyện, cùng chia Sẻ lợi ích và trách nhiệm.
Cần tránh thành lập các tập đoàn dựa theo ý muốn chủ quan và không thực
Sự xuất phát từ đòi hỏi khách quan của nền kinh tế và Sự tự nguyện của các
doanh nghiệp thành viên. Các tập đoàn kinh doanh này cần có Sự tham gia
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thông qua thí điểm mà từng bước

làm rõ vai trò của hội đồng quản trò, mối quan hệ giữa hội đồng quản trò và
giám đốc điều hành…
13
Kết luận
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu hoá, một quốc gia phát triển phải có
một nền kinh tế vững mạnh. Việc xác đònh đúng thực lực và phương hướng
là yếu tố tiên quyết để phát triển kinh tế. Sở hữu nhà nước là một chế độ sở
hữu nhưng không giống như những chế độ sở hữu khác như sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu cá thể, sở hữu cá nhân, sở hữu tư bản tư nhân, sở hữu
hỗn hợp …là do đặc điểm tình hình kinh tế- chính trò- xã hội nước ta. Nhưng
do chúng ta còn nhầm lẫn, chưa phân biệt được một cách chính xác nên đã
có nhiều quyết đònh không chính xác , đúng đắn kìm hãm sự phat triển của
đất nước. Chính vì vậy việc xác đònh đúng sở hữu nhà nước có ý nghóa vô
cùng quan trọng, có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế và sự ổn
đònh tình chính trò của nước ta.
14
Danh mục các tài liệu tham khảo

Giáo trình Kinh tế chính trò Mac-Lenin
Tạp chí Cộng sản : số 2/91,số 6/91,số 11/92,số8/93

Tạp chí Triết học : số 2/91,số 1/92,số 4/93
15
Mục lục
Trang
Mở bài 1
Nội dung 3
1. Kinh tế chính trò Mác –Lênin
đối với vấn đề giải quyết Sở hữu nhà nước. 3
1.1Sở hữu là gì ?

1.2Sở hữu Nhà nước
2. Việt Nam và vấn đề giải quyết sở hữu nhà nước 6
2.1 Sự tất yếu phải giải quyết Sở hữu nhà nước
ở Việt Nam
2.2. Tầm quan trọng của Sở hữu Nhà nước
ở Việt Nam
2.3. Hình thức tổ chức của sở hữu nhà nước
3. Một Số giải pháp giải quyết sở hữu nhà nước
ở Việt Nam 11
Kết luận 15
16

×