Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đại Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.79 KB, 38 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
* Về mặt lý luận
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu
đó, doanh nghiệp phải thực hiện được việc thống kê, hạch toán giá trị sản phẩm,
hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng.
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong thời kỳ dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản
nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản
doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ
phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng
hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích
phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Kế toán
kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát
triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ
đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng
đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác,
nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để
đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc
xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả
kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử
dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện


hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.
* Về mặt thực tiễn:
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Đại Việt, qua kết quả thực tập tổng
hợp em nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh còn một số tồn tại như sau:
- Hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là thương mại nên hàng
hóa mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng
như: các loại bia đóng lon và đóng chai, nước giải khát đóng chai, nước khoáng,
rượu ngoại,…làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán là khó khăn, phức tạp.
- Kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào TK 156 mà không phân
chia từng loại hàng hóa vào các TK cấp 2 để tiện cho công tác quản lý.
Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế
toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn
chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối với công ty hiện nay, để các nhà quản trị
doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác
nhất phục vụ cho việc ra quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp.
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
* Về mặt lý luận:
Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả
kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo
quyết định 48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành, củng cố
kiến thức đã học trong nhà trường của bản thân sinh viên.
*Về mặt thực tiễn:
Khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Đại Việt để thấy được thực trạng công tác kế toán, sự

khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các quy định của Nhà
nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm,
những việc đã làm được cũng như những khó khăn và tồn tại cần giải quyết trong
công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đại Việt, đồng thời đưa ra
các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nội dung và phương pháp kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Đại Việt
• Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu: bài khóa luận nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Đại Việt, trong đó công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Không gian nghiên cứu: tại phòng Kế toán của công ty TNHH Đại Việt
- Thời gian nghiên cứu: số liệu được nghiên cứu từ quý 4 năm 2012 đến quý
1 năm 2013
4.Phương pháp ( cách thức ) thực hiện đề tài
- Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập và nghiên cứu tài liệu là công việc
quan trọng trong bất kì hoạt động nghiên cứu khoa học nào. Việc nghiên cứu nhiều
tài liệu sẽ giúp em có được thêm những thông tin hữu ích, kiến thức phục vụ cho
việc nghiên cứu đồng thời cũng giúp em tránh trùng lặp với những đề tài nghiên
cứu trước đây. Để phục vụ cho bài khóa luận này, em đã nghiên cứu qua các tài liệu
như giáo trình Kế toán tài chính – Trường Đại học thương mại – Nhà xuất bản
Thống kê năm 2010, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, hóa đơn, chứng từ, sổ sách tại
phòng Kế toán Công ty TNHH Đại Việt,…
- Phương pháp điều tra phỏng vấn

Để hiểu rõ và nắm chắc những thông tin cơ bản về kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty, em đã lập phiếu điều tra với một số câu hỏi trắc nghiệm về vấn
đề này. Đây là phương pháp nhằm điều tra ý kiến của số đông một cách dễ dàng
nhất. những người được hỏi đều là những người trong công ty và có hiểu biết về
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nói riêng tại công ty.
- Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp nhằm so sánh sự giống và khác nhau giữa kế toán kết
quả kinh doanh trên lí thuyết và trên thực tế tại công ty. Việc so sánh này sẽ giúp
tìm ra được những ưu điểm và nhược điểm của kế toán KQKD tại công ty. Từ đó
tìm ra các giải pháp thích hợp.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh.
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Đại Việt.
Chương III: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Đại Việt.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của
doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi
nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh thu
nhỏ chi phí.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế cơ
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
4
Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN
Kết quả hoạt động kinh
doanh
Kết quả khác
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các
hoạt động của doanh nghiệp

= +
= -
Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác:
• Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt động
kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là kết quả từ hoạt
động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Ngoài ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho
vay, góp vốn liên doanh… cũng góp phần tạo nên kết quả này. Mặc dù vậy thì
phương pháp chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là
giống nhau, cụ thể như sau:

= + - -
• Kết quả khác: là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên
hoặc doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài
sản tổn thất,… Phương pháp xác định kết quả khác như sau:

Kết quả khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
1.1.2. Nhóm khái niệm về doanh thu
• Doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thong thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Doanh thu là luồng thu nhập gộp của các lợi
ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
5
Kết quả kinh doanh
sau thuế TNDN
Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN
Kết quả
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
CP bán
hàng, CP
quản lý
doanh
nghiệp
Doanh thu
hoạt động
tài chính

Chi phí tài
chính
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
chủ sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ
phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba, ví dụ như VAT.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phụ
thêm bên ngoài giá bán.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là những doanh thu do hoạt động đầu tư tài
chính hoặc do kinh doanh vốn.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mai, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp thuế theo phương thức trực tiếp) trong kỳ kế toán
= - - - -
1.1.3. Nhóm khái niệm về chi phí
• Chi phí:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu,
không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
- Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp
thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác
định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình

tiêu thụ
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
6
Doanh thu
thuần về
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ trong
kỳ
Chiết
khấu
thương
mại
Giảm giá
hàng
bán
Doanh
thu hàng
bán bị trả
lại
Thuế TTĐB,
thuế XK, thuế
GTGT theo
pp trực tiếp

phải nộp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và các chi phí chung khác lien quan
đến toàn doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: là các chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động đầu
tư tài chính và các nghiệp vụ tài chính
- Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp
1.1.4. Một số khái niệm về thu nhập
Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập
của doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị, đây
là công cụ để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực,
hiệu quả sản xuất
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng giá trị của thuế hiện hành và thuế
hoãn lại được tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của một kì. (Theo
VAS số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp)
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính
thuế khác giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
Trong đó, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
- Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm
- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành
Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế

thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ:
- Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm
- Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước
1.2. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh và nhiệm vụ kế toán
1.2.1. Yêu cầu quản lý
Ta thấy kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng, đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù
hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt kết quả cao, trước hết ta phải
quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Để quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác, kế
toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến doanh thu, bằng cách theo dõi hạch toán trên sổ sách một
cách khoa học và hợp lí. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ
đó giúp các nhà quản lí có thể nắm bắt được bản chất của từng nghiệp vụ kinh tế. việc
sử dụng đúng đắn các chứng từ cũng rất cần thiết vì chứng từ là cơ sở pháp lí của mọi
nghiệp vụ kinh tế. việc thực hiện đúng quy định về hệ thống chứng từ còn gắn liền với
lợi ích của doanh nghiệp. nếu hàng hóa có giá trị thấp dưới mức quy định phải ghi hóa
đơn hoặc người mua yêu cầu không ghi hóa đơn thì người bán cũng phải ghi vào bản
kê bán hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Việc quản lí doanh thu có hiệu quả, đầy
đủ, chính xác chính là việc quản lí tốt kết quả kinh doanh.
Quản lí tốt chi phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu
cầu cần thiết. hiện nay các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ
thấp tỉ suất chi phí nhằm tăng kết quả kinh doanh. Kế toán cần phải phát hiện và
ngăn chặn những chi phí không cần thiết gây ra tình trạng lãng phí cho doanh
nghiệp. các chi phí cần phải được phản ánh đúng, đủ kịp thời vào sổ sách, chứng từ

kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Dể quản lí tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta không thể không nói
đến công tác quản lí chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp.
trong từng bộ phận sản xuất kinh doanh của donh nghiệp, kế toán cùng với bộ phận
quản lí phải lập phương án quản lí tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình góp
phần thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. hàng tháng hoặc hàng quý,
kế toán các đơn vị bộ phận phải lập kế hoạch chỉ tiêu, những khoản chi không cần
thiết thì không được phép chi. Tùy theo đặc điểm SXKD của từng DN mà có biện
pháp quản lí chi phí, thu nhập riêng. Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ chi tiết chi phí,
thu nhập theo bộ phận có tác dụng to lớn trong công tác xác định chính xác chi phí,
thu nhập của từng bộ phận để cho ta một kết quả kinh doanh đáng tin cậy.
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác
định kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế
toán hiện hành. Trên cơ sở yêu cầu đó kế toán xác định kết quả kinh doanh phải
thực hiện các nhiệm vụ :
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu
nhập, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, xác định chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
và tình hình phân phối kết quả các hoạt động
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp

1.3.Nội dung kế toán kết quả kinh doanh
1.3.1. Kế toán KQKD theo quyết định của VAS:
1.3.1.1.Các nguyên tắc trong VAS 01 chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh
Các nguyên tắc trong chuẩn mực số 01 sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh:
- Cơ sở dồn tích: Việc ghi nhận doanh thu, chi phí có ảnh hưởng quyết định
đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ, nguyên tắc
này được xem là một điều quan trọng đối với việc xác định lợi nhuận của doanh
nghiệp. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, do đó BCTC được
lập trên cơ sở dồn tích phải phản ánh đầy đủ các giao dịch kế toán trong kỳ và tình
trạng tài sản, nguồn vốn trong kỳ được phản ánh đầy đủ, hợp lý.
- Hoạt động liên tục: Khi một doanh nghiệp còn tồn tại thì giá trị tài sản
được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Đây là cơ sở để thực hiện các nguyên tắc kế
toán, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh.
- Giá gốc: Đối với nguyên tắc này, kế toán giả định sức mua của đồng tiền
có mức thay đổi không đủ lớn để tác động đến sự đo lường trong kế toán. Hạn chế của
nguyên tắc này là không phản ánh giá trị thực của tài sản tại thời điểm lập BCTC.
Nguyên tắc này ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí của kế toán kết quả kinh doanh.
- Phù hợp: Khi doanh thu và chi phí được ghi nhận một cách phù hợp với
nhau thì lợi nhuận của kỳ kế toán đó được xác định một cách hợp lý, phản ánh đúng
hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Nhất quán: Nguyên tắc này giúp cho người sử dụng BCTC có thể so sánh
được thông tin trên BCTC đó giữa các năm, giữa các doanh nghiệp. Đặc biệt,
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
nguyên tắc này giúp cho kế toán kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp sẽ dễ
dàng so sánh giữa các kỳ kế toán với nhau. Khi phương pháp và chính sách kế toán
thay đổi thì số liệu kết quả kinh doanh không phản ánh chính xác khuynh hường
hoạt động của doanh nghiệp.

- Thận trọng: thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Dựa vào nguyên tắc này giúp doanh nghiệp lựa chọn phương pháp hạch toán
để ghi nhận giá trị tài sản và thu nhập không vượt quá giá trị thực của tài sản và thu
nhập đó, cũng như không thổi phồng kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.1.2. Chuẩn mực số 17 chi phối kết quả kinh doanh
Chuẩn mực số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập
hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực 17 cần đảm bảo:
- Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp,
phải ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt
qua số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ
ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch
này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập
(hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.
Theo thông tư số 20/2006/TT-BTC, việc ghi nhận thuế thu nhập doanh
nghiệp theo chuẩn mực 17 được thực hiện như sau:
- Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp trong quý được tính vào chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của quý đó.
- Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm
và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp
thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.

Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
- Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn
hơn số thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn
hơn số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan
đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp
được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các
năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
1.3.1.3. Chuẩn mực số 14 chi phối kế toán kết quả kinh doanh
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Lựa chọn phương pháp kế toán có ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận
doanh thu và chi phí. Lựa chọn một hoặc một số phương pháp kế toán cho phép ghi

nhận doanh thu sớm hơn và chuyển dịch ghi nhận chi phí về sau sẽ làm tăng lợi
nhuận báo cáo trong kỳ và ngược lại.
- Lựa chọn thời điểm vận dụng các phương pháp kế toán và các ước tính các
khoản chi phí, doanh thu: nhà quản trị doanh nghiệp có thể lựa chọn thời điểm và
cách thức ghi nhận các sự kiện có liên quan đến chỉ tiêu lợi nhuận trong kỳ. Ví dụ,
thời điểm và mức dự phòng cần lập của hàng tồn kho, của chứng khoán và phải thu
khó đòi, thời điểm các khoản dự phòng này được hoàn nhập hay xóa sổ và mức
hoàn nhập. Doanh nghiệp cũng có thể ước tính (trích trước) một số chi phí như chi
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
phí bảo hành sản phẩm, chi phí bảo hành công trình xây lắp,… để ghi nhận doanh
thu và chi phí, vốn hóa tiền thuê trong một hợp đồng thuê tài chính. Ước tính thời
gian sử dụng hữu ích của TSCĐ cũng có thể được thực hiện để điều chỉnh chi phí
khấu hao.
- Thu nhập khác: đây là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên như thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt do khách vi phạm hợp
đồng. Đây là một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, chính vì thế sự thay đổi của chỉ tiêu
này cũng có tác động tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.4. Chuẩn mực số 02 chi phối kế toán kết quả kinh doanh
Chuẩn mực số 2 – Hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
a. Phương pháp tính theo giá đích danh: phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được.
Theo phương pháp này, sản phẩm hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì
lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương pháp tuân thủ nguyên
tắc phù hợp vì chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Điều này làm cho kế
toán KQKD chính xác hơn nhiều so với các phương pháp khác. Tuy nhiên, phương

pháp này chỉ thích hợp đối với những doanh nghiệp nhỏ, ít loại mặt hàng, hàng tồn
kho có giá trị lớn và dễ nhận diện. Đối với doanh nghiệp lớn, đa dạng mặt hàng thì
không thể áp dụng phương pháp này được.
b.Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp bình quân gia quyền,
giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập
một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp
Phương pháp này không đưa ra một dự kiến về thông tin giá phí hiện thời
trên báo cáo kết quả kinh doanh, nó cũng không giúp việc giảm thiểu gánh nặng
thuế cũng như không phát sinh những kết quả nặng nề nhất khi có những thay đổi
khác nhau.
c. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): phương pháp nhập trước,
xuất trước áp dụng dựa trên dự định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.
Phương pháp FIFO cho kết quả số liệu trong bảng cân đối kế toán là sát nhất
với giá phí hiện tại so với các phương pháp tính giá hàng tồn kho khác vì giá của
các lần mua sau cũng được phản ánh trong giá hàng tồn kho cuối kỳ còn trị giá vốn
hàng xuất là giá cũ từ trước. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm
doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại. Theo phương pháp này,
doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã mua từ trước
đó rất lâu.
d.Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): phương pháp nhập sau, xuất

trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì
được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo
giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ của tồn kho.
Khi giá cả tăng lên, phương pháp LIFO cho số liệu trên bảng cân đối kế toán
thường thấp hơn so với giá phí hiện tại. LIFO thường cho kết quả lợi nhuận thấp
nhất trong trường hợp giá cả tăng vì giá vốn trong phương pháp này là cao nhất và
cho lợi nhuận cao nhất khi giá cả giảm vì giá vốn là thấp nhất.
1.4. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán
1.4.1. Chứng từ sử dụng:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập
như: Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả khác, tờ khai tạm tính thuế
thu nhập doanh nghiệp, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, bảng xác
định thuế thu nhập hoãn lại phải trả,…
1.4.2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
- TK 632 – Giá vốn hàng bán
- TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- TK 635 – Chi phí tài chính
- TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
- TK 711 – Thu nhập khác
- TK 811 – Chi phí khác
- TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

- TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: được dùng để xác định và phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán năm.
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
1.4.3. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán được thể hiện chi tiết theo Phụ lục…
1.4.4. Sổ kế toán
Để phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, kế toán mở sổ
theo dõi thùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng. Có 5 hình thức phổ biến sau:
a.Hình thức kế toán Nhật kí – sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất
là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế
toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự hình thức kế toán Nhật kí – Sổ cái:
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ
Cái. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu tháng đến
cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng
kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số
liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số
liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh
Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
b.Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối
với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất
phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân
bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký -
Chứng từ có liên quan. Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối
tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi
trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi
tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái
và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
c. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ

kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau
đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập
Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và
số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
d.Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký

chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi
đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo
tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại
trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
e. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng,
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các

thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠI VIỆT
2.1.Tổng quan về công ty TNHH Đại Việt và ảnh hưởng của các nhân tố
môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Đại Việt
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Đại Việt
- Tên giao dịch quốc tế: DAI VIET COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: DAVICO.,LTD
- Địa chỉ: Số 39 Phố Hàng Buồm-Phường Hàng Buồm-Quận Hoàn Kiếm-
TP.Hà Nội
- Số điện thoại: 048284538/048266347
- Fax: 8284538
- Mã số thuế: 0100235453
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 042444 do Sở Kế hoạch & Đầu tư
TP.Hà Nội cấp ngày 16 tháng 11 năm 1994.
- Giám đốc: Ngô Học Đại
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
- Vốn điều lệ của Công ty:

Góp vốn Số tiền % Vốn góp
1 Ngô Học Đại 4.500.000.000 91,8
2 Nguyễn Thị Loan 400.000.000 8,2
- Chức năng: Công ty TNHH Đại Việt chuyên kinh doanh thương mại đồ
uống các loại, các mặt hang chủ yếu là bia, rượu, nước giải khát.
- Nhiệm vụ: Với mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Đại Việt nói
riêng thì đem lại lợi nhuận cao nhất là mục tiêu quan trọng nhất.
Từ khi có quyết định của Sở kế hoạch & Đầu tư TP.Hà Nội, Công ty TNHH
Đại Việt là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu
riêng, mang tên Công ty TNHH Đại Việt. Từ đó Công ty bắt đầu tổ chức sản xuất
kinh doanh với nghề kinh doanh sau:
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
+ Kinh doanh rượu và thuốc lá nội (theo quy định của pháp luật).
+ Kinh doanh thương mại bia, rượu, nước giải khát các loại.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đại Việt
Doanh nghiệp được thành lập ngày 16 tháng 11 năm 1994 theo quyết định của
sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội với tên gọi là công ty TNHH Đại Việt. Từ khi
thành lập, công ty là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập,
có con dấu riêng, mang tên công ty TNHH Đại Việt. Vào thời điểm thành lập, vốn
điều lệ khi thành lập công ty là 1tỷ đồng, giám đốc lúc bấy giờ là ông Ngô Học Đại.
Từ ngày 16-11-1994 đến ngày 4-9-2002, công ty là đại lý cấp 1 phân phối chính
thức các mặt hàng cho Tổng Công ty CP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội
(HABECO).
Từ ngày 4-9-2002 đến 27-10-2008, công ty tiếp tục mở rộng kinh doanh và có
được nhiều thành công mới. Ngày 4-9-2002, Công ty trở thành nhà phân phối cấp 1
cho công ty TNHH Nhà máy Bia Hà Tây (HBL) cho các mặt hàng là các sản phẩm
bia Heineken, Tiger, Larue,…. Sau khi trở thành đại lý cấp 1 cho HABECO và
HBL, công ty đã mở rộng được số lượng mặt hàng, từ đó mở thêm kho hàng, tăng
quy mô kinh doanh và đối tượng khách hàng. Ngày 6-5-2006, vốn điều lệ của công
ty tăng lên 2 tỷ đồng.

Từ ngày 27-10-2008 cho đến nay, công ty tiếp tục phát triển và lớn mạnh. Ngày
27-10-2008, Công ty tiếp tục trở thành đại lý cấp 1 cho công ty TNHH Diageo
Đông Dương cho mặt hàng là sản phẩm rượu Johnni Walker. Ngày 23-4-2009, vốn
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
điều lệ của công ty tăng lên 4,9 tỷ đồng. Hiện nay, công ty có 4 kho hàng tập trung
trên địa bàn thành phố Hà Nội với gần 40 mặt hàng có nhiều chủng loại, có khoảng
hơn 800 khách hàng là các đại lý cấp 2 (các siêu thi, nhà hàng, khách sạn,…) và rất
nhiều khách hàng mua lẻ.
Là một đại lý và nhà phân phối lớn cho mặt hàng bia-rượu-nước giải khát trên
địa bàn Hà Nội, công ty TNHH Đại Việt đã không ngừng tìm kiếm nguồn hàng từ
các nhà cung cấp, tìm kiếm khách hàng cho việc tiêu thụ hàng hóa. Công ty đã từng
bước hoà nhập vào thị trường, chủ động được trong việc kinh doanh, cũng như việc
phân phối các mặt hàng có chất lượng tốt tạo uy tín cho khách hàng và là đối tác
đáng tin cậy của các nhà cung cấp.
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
`
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Đại Việt
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Đại Việt)
Trong đó:
Giám đốc: Ông Ngô Học Đại
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
20
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Kho

Phòng bán hàng
Giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
Phó giám đốc: Bà Nguyễn Thị Loan
Kế toán trưởng: Bà Trần Tuyết Chinh
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung và là người ra quyết định cao
nhất, là người chịu trách nhiệm về việc bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
tại công ty. Ngoài ra, giám đốc còn phải thực hiện một số quy định mà pháp định
đưa ra giành cho người quản lý công ty.
- Phó giám đốc: Là người trực tiếp giám sát và điều hành mọi hoạt động kinh
doanh cũng như các hoạt động hàng ngày khác của công ty.
- Phòng kế toán: Thực hiện và theo dõi công tác kinh tế tài chính và hạch
toán kế toán, huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính, theo dõi và thực
hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng, các khoản thu nhập cho người lao động tại
công ty, thanh quyết toán các khoản chi phí phát sinh trong mọi hoạt động của công ty.
- Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện,
thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối. Đảm
bảo chiến lược đưa hàng đến người tiêu dùng được tốt nhất.
- Kho: Thực hiện việc nhận hàng từ các nhà máy và vận chuyển hàng cho các
đại lý cấp 2, theo dõi việc nhập, xuất tồn hàng hóa mỗi ngày, theo dõi và bảo quản
hàng hóa,…
- Phòng bán hàng: Là trung gian kết nối giữa đơn vị và người tiêu dung, thực
hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho công ty,
điều phối hàng hóa tới các khách hàng.
Công ty tổ chức quản lý bằng cách áp dụng theo mô hình chức năng:
Công ty được chia theo chức năng thành các bộ phận riêng biệt: Ban Giám
đốc, Phòng Kế toán, Phòng Kinh doanh, Phòng Bán hàng, Bộ phận Kho hàng. Ban
Giám đốc gồm Giám đốc và Phó Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung các

bộ phận và là người ra quyết đinh cao nhất. Các bộ phận còn lại thực hiện theo yêu
cầu của Ban Giám đốc cho nhiệm vụ hoặc công việc được phân công cho bộ phận
đó. Mỗi bộ phận có một chức năng riêng. Bộ phận này liên quan và hỗ trợ cho các
bộ phận khác trong công ty. Tất cả bộ phận đều hoạt động để tạo nên một hệ thống
làm việc của công ty.
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
2.1.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đại Việt.
Công ty TNHH Đại Việt là đại lý cấp 1 chuyên phân phối các mặt hàng bia,
rượu, nước giải khát cho các siêu thị, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn Hà Nội.
Công ty vừa thực hiện bán buôn cho các khách hang lớn, vừa thực hiện bán lẻ cho
các khách mua lẻ, vừa bán ký gửi cho các đại lý cấp 2, vừa bán thu tiền ngay, vừa
bán trả chậm,…
Với hoạt động chuyên ngành là kinh doanh thương mại đồ uống các loại,
công ty cần có lượng vốn lớn để lấy hang từ các nhà cung cấp, sau đó bán cho các
đại lý cấp 2 hoặc khách mua lẻ nhằm hưởng chênh lệch giá. Để có thể quay vòng
vốn nhanh, công ty đã đa dạng hóa nhiều hình thức bán hàng với nhiều ưu đãi nhằm
thu hút khách hang thanh toán tiền sớm nhất có thể. Bộ phận kho hang cũng có kế
hoạch hợp lý trong việc xuất hàng, nhập hàng để không gây ứ đọng hàng hóa kéo
theo ứ đọng vốn của công ty.
Công ty thực hiện lấy hàng tại các nhà máy của các nhà cung cấp như
HABECO, HBL… sau đó chuyển về kho hàng của công ty. Sau đó, theo yêu cầu của
phòng bán hàng, bộ phận kho hàng sẽ thực hiện chuyển hàng hóa đến khách hàng theo
yêu cầu trong thời gian ngắn nhất có thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu lượng hàng dự trữ
trong kho và nhằm phục vụ khách hàng với chất lượng tốt nhất, công ty sẽ lấy hàng
trực tiếp tại nhà máy và chuyển ngay đến cho khách hàng. Như vậy , công ty sẽ giảm
thiểu khả năng ứ đọng hàng hóa tại các kho hàng, tiết kiệm chi phí vận chuyển.
2.1.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán:

Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
22
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)
Chịu trách nhiệm điều hành chung và quyết
toán
(01 người)
Phó phòng
Phụ trách thuế và TSCĐ
(1 người)
Kế toán
thu chi,
tạm ứng
(1 người)
Kế toán
NVL,
CCDC
(1 người)
Kế toán
ngân hàng,
tiêu thụ
hàng hóa
(1 người)
Kế toán
giá thành
và kho
(1 người)
Thủy
quỹ
(1 người)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Đại Việt
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Đại Việt)
Tại Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Mô hình tổ chức
bộ máy kế toán tập trung là mô hình tổ chức mà toàn bộ công tác kế toán trong đơn
vị được tiến hành tập trung tại phòng kế toán. Ở các bộ phận khác chỉ bố trí các
nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận
kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản
lý kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng
báo cáo về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người tổ chức chỉ đạo mọi mặt công tác kế toán, kê tài
chính trong toàn Công ty và phải chịu trách nhiệm trước Công ty về họat động của
các nhân viên kế toán. Kế toán trưởng có quyền đề xuất với Giám đốc về các quyết
định tài chính phù hợp với họat động kinh doanh của Công ty. Tổ chức, kiểm tra
việc chấp hành chế độ tài chính, tổ chức quản lý chứng từ kế toán, quy định kế
hoạch luân chuyển chứng từ , ghi chép sổ sách và lập báo cáo kế toán để cung cấp
thông tin kịp thời cho Giám đốc trong việc điều hành kinh doanh của Công ty.
- Kế toán tài sản cố định và kế toán thuế (phó phòng): có nhiệm vụ theo dõi
tình hình tăng, giảm TSCĐ tại Công ty, đồng thời kế toán TSCĐ còn làm công tác
tính và trích khấu hao hàng quý cho TSCĐ, quyết toán thuế cuối tháng, cuối quý,
cuối năm.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa. Tổng hợp phiếu xuất
kho cho từng công trình để tính giá thành sản phẩm và có sự điều tiết hợp lý để
không ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh.
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang

23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
- Kế toán thu chi tạm ứng: theo dõi và thanh toán tiền lương và các khoản
phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, theo dõi tình hình tạm ứng các khách hàng của
Công ty. Ngoài ra còn lập phiếu thu, chi tiền mặt theo chứng từ và cuối tháng lập
báo cáo quyết toán sổ quỹ tiền mặt.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt, quản lý tiền mặt, ngân phiếu, ghi
chép quỹ và báo cáo sổ quỹ hàng ngày.
2.1.1.6. Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
- Niên độ kế toán: theo năm dương lịch, mỗi niên độ kế toán bắt đầu vào
ngày 1/1 mỗi năm và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó.
- Đồng tiền sử dụng(đồng tiền báo cáo) là Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Phương pháp kết toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kê khai định kỳ
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền
- Chế độ kế toán áp dụng là Quyết Định 48 của Bộ Tài chính do công ty
TNHH Đại Việt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh
doanh của công ty
2.1.2.1. Ảnh hưởng của môi trường bên trong doanh nghiệp
Công ty TNHH Đại Việt là công ty kinh doanh thương mại đồ uống, rượu
bia, nước giải khát,… các loại, do đó để có thể quản lý tốt hơn hoạt động kinh
doanh đòi hỏi kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng phải theo
dõi và phản ánh kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và kinh doanh thương
mại của công ty
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán: có ảnh hưởng đến khả năng lựa
chọn các chính sách kế toán phù hợp để tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp mình.
Bộ máy kế toán đòi hỏi nhũng người có kiến thức, kĩ năng và thái độ trong công

việc, giúp tổ chức công tác kế toán đạt hiệu quả cao. Về kiến thức thì tất cả mọi
người làm công tác kế toán tại công ty đều đã qua đào tạo chuyên môn. Tuy nhiên
trong quá trình làm việc, yêu cầu người làm công tác kế toán phải hiểu sâu, hiểu
đúng bản chất về các chính sách chế độ kế toán và thường xuyên cập nhật thông tin
trong công việc cũng như trong đời sống. Về kỹ năng đòi hỏi người làm kế toán
phải biến những kiến thức đã học được để vận dụng thành thạo vào công việc một
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn
Tuấn Duy
cách khoa học nhất. Về thái độ người làm kế toán phải luôn tỉ mỉ, cẩn thận, trung
thực và tuân theo đầy đủ và đúng mọi chế độ chính sách đã quy định
- Chế độ kế toán áp dụng và chính sách kế toán của chi nhánh công ty: điều
kiện tài chính sẽ ảnh hưởng đến quy mô của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp
sẽ đi với quy mô doanh nghiệp lớn và khi đó tổ chức thông tin kế toán và bộ máy
nhân sự kế toán cũng có tầm tương xứng. Sự giới hạn về quy mô sản xuất kinh
doanh, vốn ít của các doanh nghiệp gây ra những khó khăn, trở ngại tới việc áp
dụng công tác kế toán, tính hữu ích của công tác ké toán không được nhận thấy rõ
ràng. Ban lãnh đạo công ty TNHH Đại Việt đã tạo điều kiện cho nhân viên kế toán
thực hiện đúng luật, phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định đúng
kết quả hoạt động của chi nhánh trong từng kì kế toán một.
- Điều kiện cơ sở, vật chất, kĩ thuật: bao gồm máy móc (máy tính, máy in,
máy photo,…), phần mềm kế toán. Những nhân tố này tác động không nhỏ tới công
tác kế toán, các thao tác kế toán hầu hết sẽ được phần mềm kế toán thực hiện. Việc
kết chuyển cuối kỳ và xác định kết quả kinh doanh cũng được làm cho gọn nhẹ,
nhanh chóng đảm bảo đáp ứng thông tin được chính xác, kịp thời. Ban lãnh đạo
công ty TNHH Đại Việt đã tạo điều kiện trang bị, đầu tư máy móc và phần mềm kế
toán nhằm tiết kiệm thời gian, sức lao động, đồng thời nâng cao chất lượng thông
tin kế toán lên rất nhiều.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài

- Đối thủ cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt với nhiều đối thủ
cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn. để nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường, công ty cần có những giải pháp hợp lý để tăng doanh thu,
giảm chi phí. Điều này không chỉ đòi hỏi việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà công
tác kế toán của doanh nghiệp trong đó có kế toán kết quả kinh doanh cũng cần hoàn
thiện không ngừng, đảm bảo vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin về kết quả
kinh doanh kịp thời, làm căn cứ cho các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
- Các chính sách, quy định của nhà nước
Trong những năm gần đây, các chính sách chế độ kế toán của Việt Nam đã và
đang thường xuyên được sửa đổi, bổ sung. Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, hệ thống kế toán Việt Nam trong những năm qua đã có những đổi mới sâu
sắc, ngày càng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Những chính sách này giúp cho
Lớp: K45D1 SVTH: Hồ Thị Thu Trang
25

×