Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Điện máy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.5 KB, 42 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Kế toán Kết quả kinh doanh là một phần hành rất quan trọng trong bất kỳ
doanh nghiệp nào vì những thông tin do kế toán kết quả kinh doanh cung cấp giữ vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc ra quyết định của Ban lãnh đạo. Hiện nay, tại công ty
Cổ phần Điện máy Hà Nội còn một số tồn tại cần giải quyết liên quan đến công tác kế
toán Kết quả kinh doanh. Do đó, khóa luận này đi sâu nghiên cứu thực trạng và giải
pháp Kế toán Kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Điện máy Hà Nội.
Khóa luận đã hệ thống hóa lý luận về kế toán Kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Cụ thể
là chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC, chỉ ra những tồn tại trong các
quy định có liên quan đến Kế toán Kết quả kinh doanh.
Những tồn tại trong công tác kế toán Kết quả kinh doanh tại công ty bao gồm
tồn tại về các mặt như bộ máy kế toán, hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ và vận
dụng chứng từ, hệ thống sổ sách và lập báo cáo kế toán, về kế toán các khoản lập dự
phòng và các khoản giảm trừ doanh thu. Trên cơ sở những vấn đề còn tồn tại đó, em
đề xuất ra những giải pháp để khắc phục như: giải pháp để hoàn thiện bộ máy kế toán,
hoàn thiện hệ thống tài khoản, hoàn thiện về hệ thống sổ và lập báo cáo kế toán, hoàn
thiện về việc lập các khoản dự phòng và các khoản giảm trừ doanh thu. Và cuối cùng
là các điều kiện để có thể thực hiện các giải pháp đã đưa ra.
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
i
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm được gắn bó và học tập trên giảng đường Đại học, em đã tích lũy
được những kiến thức quý báu để tự tin bước ra cuộc sống hòa nhập cùng xã hội. Để
em có được như ngày hôm nay một phần rất lớn là nhờ công dìu dắt của quý thầy cô
trường Đại học Thương mại đã tận tâm, tận tụy giảng dạy, truyền đạt những kinh


nghiệm quý báu cho thế hệ sinh viên như chúng em.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Điện máy Hà Nội, em đã phần nào
hiểu được thực tế công việc của một kế toán viên, cảm ơn các anh chị trong phòng Kế
toán – tài chính, các chú trong Ban lãnh đạo công ty Cổ phần Điện máy Hà Nội đã tạo
điều kiện cho em có thể tham gia vào một số phần hành của kế toán để em có thể hiểu
hơn thực tế công việc của một kế toán và giúp em hoàn thành khóa luận này tốt hơn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến đã tận
tình góp ý để em có thể hoàn thiện được bài khóa luận này.
Cuối cùng em xin cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trong trường Đại
học đã tạo cho em một môi trường học tập tốt, không những em học được những kiến
thức trong trường học mà còn cho em những kiến thức quý báu ngoài trường đời. Em
xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
ii
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KQKD 4
TRONG CÁC DNTM 4
Sơ đồ 1.1: sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí thuế TNDN và xác định KQKD 10
CHƯƠNG 2 13
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KQKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 13
ĐIỆN MÁY HÀ NỘI 13
CHƯƠNG 3 26
CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KQKD 26

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY HÀ NỘI 26
KẾT LUẬN 35
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
iii
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KQKD 4
TRONG CÁC DNTM 4
Sơ đồ 1.1: sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí thuế TNDN và xác định KQKD 10
CHƯƠNG 2 13
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KQKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 13
ĐIỆN MÁY HÀ NỘI 13
CHƯƠNG 3 26
CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KQKD 26
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY HÀ NỘI 26
KẾT LUẬN 35
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
vi
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KQKD Kết quả kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính

DNTM Doanh nghiệp thương mại
TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
HTK Hàng tồn kho
QLDN Quản lý doanh nghiệp
DN Doanh nghiệp
HĐQT Hội đồng quản trị
VNĐ Việt Nam đồng
HĐ GTGT Hóa đơn Giá trị gia tăng
NKC Nhật ký chung
QĐ 15 Quyết định 15
KQ SXKD Kết quả sản xuất kinh doanh
TT Thông tư
BTC Bộ tài chính
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
vii
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán
kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay, hệ
thống các chuẩn mực, chế độ và các quy định có liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh đã được ban hành và đưa vào áp dụng khá đầy đủ và ngày càng được hoàn thiện
để phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, chế độ chính trị xã hội, hệ thống pháp luật
của Việt Nam cũng như trình độ đội ngũ kế toán Việt Nam. Điều này tạo điều kiện cho
công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách

khoa học, hợp lý và thuận lợi để từ đó cung cấp các thông tin về tình hình, kết quả hoạt
động của các doanh nghiệp được nhanh chóng kịp thời và chính xác.
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại để từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược đúng đắn cho kỳ tới.
Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết
quả kinh doanh trên các báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các nhà đầu tư,
chính vì vậy, cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Điện máy Hà Nội cho thấy công tác
kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
Nhưng do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là thương mại nên sản
phẩm rất phong phú, đa dạng như: thang máy, hệ thống đỗ xe tự động, máy phát điện,
băng tải, thiết bị xếp nhà kho, cửa tự động, làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán
khó khăn và phức tạp, do đó việc tổng hợp kết quả kinh doanh để xác định kết quả gặp
nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
là vấn đề cần thiết và quan trọng hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Về mặt lý luận
Khóa luận được thực hiện nhằm hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
1
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
hành. Cụ thể là chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, chỉ ra những tồn
tại trong các quy định có liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
2.2. Về mặt thực tiễn
Khóa luận được thực hiện nhằm đi sâu tìm hiểu về thực trạng kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Điện máy Hà Nội. Từ đó đưa ra những đánh giá về ưu, nhược

điểm và nguyên nhân dẫn đến những nhược điểm đó, đồng thời đưa ra những giải pháp
khắc phục góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
phần Điện máy Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tại công ty cổ phần Điện máy Hà Nội
Về thời gian: từ ngày 14/01/2013 đến ngày 03/05/2013
Về số liệu: số liệu tháng 1 năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra – phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: các nhân viên phòng kế toán – tài chính, đặc biệt tập trung
nhiều vào chị Võ thị Hồng Bích – kế toán trưởng của công ty
Thời gian, địa điểm phỏng vấn: tại phòng kế toán công ty và thời gian thỏa thuận
trước. Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp.
Nội dung phỏng vấn: phỏng vấn các vấn đề về bộ máy tổ chức kế toán, thực tế
công tác kế toán về kế toán KQKD của công ty,
Phiếu điều tra – phỏng vấn thiết kế theo mẫu (Xem phụ lục)
4.1.2. Phương pháp quan sát
Theo phương pháp này việc thu tập số liệu bằng cách theo dõi quá trình làm việc
của nhân viên kế toán, theo dõi từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu
nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này
không mang tính chủ quan nên độ tin cậy của thông tin khá cao.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
2
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ngoài hai phương pháp trên thì sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu sẽ giúp
cho thông tin được thu thập thêm phần chính xác hơn. Nguồn tài liệu gồm nguồn tài
liệu thu thập từ bên ngoài công ty như các văn bản, chế độ, thông tư, chuẩn mực và
nguồn tài liệu bên trong công ty do phòng kế toán – tài chính cung cấp như chứng từ,
sổ cái các tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh,
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập được sẽ tiến hành tập hợp, phân loại và chọn lọc
những thông tin cần thiết để sử dụng. Các thông tin được xử lý sẽ làm cơ sở cho việc đánh
giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận tốt nghiệp, ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục
bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu được kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán KQKD trong các DNTM
Chương 2: Thực trạng kế toán KQKD tại công ty cổ phần Điện máy Hà Nội
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán KQKD tại công ty cổ phần
Điện máy Hà Nội
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KQKD
TRONG CÁC DNTM
1.1. Một số khái niệm cơ bản của kế toán KQKD trong DNTM
1.1.1. Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của
doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi

nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ
hơn chi phí.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính
Kết quả hoạt động khác: là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường
xuyên hoặc doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
tài sản tổn thất,
1.1.2. Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp
theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
•Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
•Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
•Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
1.1.3. Nhóm khái niệm về chi phí
Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và
chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ.
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng
khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…
Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng
Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.
SVTH: Chu Thị Hoa

Lớp: K45D2
5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
1.2. Kế toán KQKD trong doanh nghiệp thương mại theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam (VAS)
Trong hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các chuẩn mực có liên quan đến
kế toán KQKD bao gồm:
1.2.1. Chuẩn mực 01: “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực chung quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC trong doanh nghiệp.
Trong số các nguyên tắc kế toán cơ bản được quy định trong chuẩn mực như: cơ
sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu thì
nguyên tắc “cơ sở dồn tích”, nguyên tắc “phù hợp” và nguyên tắc “trọng yếu” là có
ảnh hưởng nhất tới kế toán KQKD, vì:
Theo nguyên tắc “cơ sở dồn tích” để xác định được kết quả hoạt động kinh
doanh chính xác thì việc ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh là rất cần thiết, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền, các khoản
tương đương tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí. Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh
doanh được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh
chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Theo nguyên tắc “phù hợp” để xác định được kết quả kinh doanh một cách chính
xác thì doanh thu và chi phí phải được ghi nhận phù hợp, nghĩa là khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì đồng thời phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo thành doanh thu đó.
Theo nguyên tắc “trọng yếu” thì số liệu kết quả kinh doanh thu được không được
sai lệch so với thực tế vì nếu số liệu kết quả kinh doanh thu được chính xác thì nhờ

vào đó các nhà Quản trị mới đưa ra được các chính sách, chiển lược phù hợp với
doanh nghiệp. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng
đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2. Chuẩn mực 02 “Hàng tồn kho”
Giá gốc HTK là chỉ tiêu quan trọng không đối với việc xác định kết quả kinh
doanh tại các DNTM.
Giá gốc HTK gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
Chi phí mua gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng, chi phí khác liên quan trực tếp
đến việc mua HTK trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua.
Chi phí chế biến gồm: chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất.
Chi phí không tính vào giá gốc HTK gồm: các chi phí phát sinh trên mức bình
thường, một số chi phí bảo quản HTK, chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
1.2.3. Chuẩn mực 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực này rất quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh. Do vậy, doanh
thu phải được xác định một cách chính xác.
Xác định doanh thu: Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Thứ năm, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện:
Thứ nhất, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Thứ hai, có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Thứ ba, xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán.
Thứ tư, xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu hoạt động tài chính là doanh
thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu
hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Thứ nhất, có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
Thứ hai, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: thu nhập khác bao gồm thu về thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được
bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản
nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được
hoàn lại và các khoản thu khác.
1.2.4. Chuẩn mực 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Một trong những công việc của kế toán kết quả kinh doanh là phải xác định số
thuế TNDN phải nộp trong kỳ. Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được

tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
1.3. Kế toán KQKD trong DNTM theo chế độ kế toán hiện hành
Do phạm vi nghiên cứu tại công ty Cổ phần Điện máy Hà Nội thuộc diện doanh
nghiệp áp dụng theo QĐ15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 và do thời
lượng số trang bắt buộc của khóa luận nên trong phần này em xin chỉ đi tìm hiểu kế
toán KQKD theo QĐ15/2006/QĐ – BTC
1.3.1.Phương pháp xác định KQKD trong DNTM theo QĐ15/2006/QĐ – BTC
ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong DNTM, kết quả hoạt
động kinh doanh là kết quả từ hoạt động bán hàng.
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
8
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
+
Doanh thu
hoạt động

tài chính
-
Chi phí
tài
chính
-
Chi phí
bán hàng,
chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
= Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
- Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu
thuần về
bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
=
Doanh thu
bán hàng
và cung
cấp dịch vụ
-

Chiết
khấu
thương
mại
-
Doanh
thu hàng
bán bị trả
lại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Thuế
TTĐ,
thuế
XK
Kết quả khác được xác định theo công thức sau:
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh trước thuế TNDN:
Kết quả kinh doanh trước
thuế thu nhập doanh nghiệp
= Kết quả hoạt động
kinh doanh
+ Kết quả khác
Kết quả kinh doanh được xác định theo công thức sau:
Kết quả kinh
daonh sau thuế

TNDN
=
Kết quả kinh
doanh trước
thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN hiện
hành
+
(-)
Chi phí thuế
TNDN hoãn
lại
1.3.2.Nội dung kế toán KQKD trong DNTM theo QĐ15/2006/QĐ – BTC ban
hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập như:
o Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả khác
o Tờ khai tạm tính thuế TNDN
o Tờ khai quyết toán thuế TNDN
o Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
o Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác như Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT,
o Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, phiếu chi; giấy báo Nơ, báo Có của
Ngân hàng,
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
9
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán Kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau:
•TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
•TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
•TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
•TK 632: Giá vốn hàng bán
•TK 641: Chi phí bán hàng
•TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 515, TK 243, TK 347, TK 635,
TK 711, TK 811, TK 421,
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 911:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.3. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1: sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí thuế TNDN và xác định KQKD
632, 635, 641, 642 911

Kết chuyển chi phí khác
SVTH: Chu Thị Hoa

Lớp: K45D2
10
Kết chuyển chi phí hoạt
động kinh doanh
811
Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành
3334 8211
Chênh lệch số tạm nộp lớn
hơn số phải nộp
DN tự xác định
số thuế phải nộp
347 8212 347
Chênh lệch giữa
số thuế TN hoãn
lại phải trả lớn
hơn số được
hoàn nhập
Chênh lệch giữa số
thuế TN hoãn lại
phải trả lớn hơn số
được hoàn nhập
243
243
Chênh lệch
giữa TS thuế
TNHL phát
sinh nhỏ hơn số
đươch hoàn
nhập

Chênh lệch giữa TS
thuế TNHL phát
sinh lớn hơn số
được hoàn nhập
Kết chuyển chênh lệch SPS
Có nhỏ hơn SPS nợ TK 8212
Kết chuyển lợi nhuận sau
thuế TNDN
421
Kết chuyển doanh thu thuần
hoạt động kinh doanh
Kết chuyển thu nhập khác
Kết chuyển chênh lệch SPS Có
lớn hơn SPS Nợ TK 8212
511, 512, 515
711
8212
2
Kết chuyển lỗ
421
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.3.2.4. Sổ kế toán
Tùy từng hình thức kế toán áp dụng, kế toán KQKD mở các sổ kế toán tổng hợp
và chi tiết cho phù hợp. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, có 5 hình thức
kế toán, mỗi hình thức kế toán có một hệ thống sổ sách kế toán riêng, kết cấu mẫu sổ
khác nhau, trình tự và phương pháp ghi chép khác nhau.
a) Hình thức nhật ký chung
Theo hình thức này, kế toán KQKD cần mở các sổ sau:

SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
11
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
•Nhật ký chung, nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền
•Sổ cái các tài khoản: 511,515, 632, 641, 642, 911,
•Sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung (Xem phụ lục)
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra hợp lệ, hợp pháp kế toán
ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo
các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các đối tượng phát sinh nhiều cần quản lý
riêng, căn cứ vào chứng từ ghi vào các sổ nhật ký đặc biệt liên quan, định kỳ hoặc cuối
tháng tổng hợp nhật ký đặc biệt để ghi sổ cái. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký, các
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ chứng từ
ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
Cuối kỳ, căn cứ sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu
với sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Căn cứ số liệu trên bảng
cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập các báo cáo tài chính.
b) Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Theo hình thức này, kế toán KQKD cần mở các sổ như:
•Nhật ký sổ cái các tài khoản 511, 515, 632, 641, 642, 911,
•Các sổ thẻ chi tiết như: sổ chi tiết tài khoản 511, 632, 911,
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái (xem phụ lục)
c) Hình thức Chứng từ ghi sổ
Theo hình thức này, kế toán KQKD cần mở các sổ như: Chứng từ ghi sổ, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản 511, 632, 641, 642, 911, 421,
đồng thời mở sổ theo dõi chi tiết các tài khoản này.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ (xem phụ lục)
d) Hình thức Nhật ký – Chứng từ

Theo hình thức này, kế toán KQKD cần mở các sổ sau:
•Số phát sinh bên có TK 421 được phản ánh trên nhật ký chứng từ số 10
•Số phát sinh bên có các TK 911, 811, 711, 515, 511, 635, được phản ánh trên
Nhật ký chứng từ số 8
•Bảng kê số 8, 10, 11
•Sổ cái các TK 911, 811, 711, 642, 641, 635, 515, 511, 421
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ (Xem phụ lục)
e) Hình thức kế toán trên máy vi tính
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
12
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các
loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với các mẫu sổ ghi
bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (xem phụ lục)
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế
sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết) kế toán thực kiện các thao tác
khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông
tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ
kế toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KQKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐIỆN MÁY HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Điện máy Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Điện máy
Hà Nội
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Điện máy Hà Nội
a) Lịch sử hình thành công ty
Tên công ty: CÔNG TY cổ phần Điện máy Hà Nội
Tên giao dịch: HANOI ELECTRIC MACHINERY JOINT STOCKCOMPANY
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
13
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tên viết tắt: HANOEL JSC
Tổng số vốn: Tổng vốn điều lệ của công ty là 6.000.000.000 VNĐ.
Số cổ phần: 60.000 cổ phần
Loại cổ phần: cổ phần phổ thông
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Địa chỉ của doanh nghiệp: Số 364, Lê Duẩn, P.Phương Liên, Q.Đống Đa, Tp Hà Nội.
Điện thoại: 043.572.4588; 043.572.4599
Fax: 5724699
Website: www.hanoel.com
Email:
Công ty cổ phần điện máy Hà Nội được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103006639 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần 1
ngày 28 tháng 1 năm 2005, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 03 tháng 05 năm 2006. Từ
2005 - 2011, công ty đã tiến hành các hoạt động kinh doanh khá đa dạng và đạt được
những kết quả rất tích cực, đưa công ty trở thành một DN có uy tín trong lĩnh vực

thương mại và dịch vụ.
b) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần điện máy Hà Nội là đơn vị hoạt động kinh doanh trên các lĩnh
vực thương mại và dịch vụ. Trong đó lĩnh vực thương mại là chủ yếu.
Hoạt động chính của công ty là cung cấp, lắp đặt, bảo trì thang máy, thiết bị điện.
c) Chức năng nhiệm vụ của công ty
 Lĩnh vực thương mại: hoạt động mua bán bao gồm:
•Mua bán máy móc, thiết bị vật tư và phụ tùng thay thế cho ngành xây dựng,
công nghiệp và dân dụng
•Mua bán các loại thang máy, thang cuốn, băng chuyền công nghiệp, thiết bị
nâng, hệ thống điện lạnh, máy phát điện.
•Mua bán máy san ủi, trải nhựa, rải đường, máy trộn bê tông, máy kéo xích, máy
đào đất, giàn giáo di động, thiết bị đốn gỗ, cần cẩu trong xây dựng
•Xuất nhập khẩu những mặt hàng mà công ty kinh doanh
 Lĩnh vực dịch vụ:
•Lắp đặt, bảo trì hệ thống thang máy, thang cuốn và thiết bị điện.
•Chăm sóc và tư vấn khách hàng.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Điện máy Hà Nội
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
14
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Cổ phần Điện máy Hà Nội
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần điện máy Hà Nội
(Nguồn: Bản cáo bạch công ty cổ phần Điện máy Hà Nội)
b) Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
 Hội đồng quản trị: Là người điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách
nhiệm trước cổ đông về nội dung và nhiệm vụ hoạt động của công ty
 Giám đốc công ty: Người trực tiếp điều hành và quản lý công việc của công ty,

chịu toàn bộ trách nhiệm trước các thành viên trong công ty về nội dung và nhiệm vụ
hoạt động của công ty
Tiếp dưới là các phòng ban, mỗi phòng ban đảm nhận một chức năng cụ thể:
 Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách các vấn đề về nhân sự, tổ chức, và hành
chính tổng hợp, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên, thực hiện các chế độ
chính sách đối với cán bộ, nhân viên trong công ty để phù hợp với yêu cầu kinh doanh
của công ty. Tiếp nhận tất cả các công văn sau đó chuyển đến cho các bộ phận chức
năng có liên quan để thực hiện. Tham mưu cho Giám Đốc sắp xếp lại tổ chức bộ máy
quản lý cho phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng bộ phận qua từng thời kỳ. Căn
cứ vào định mức tiền lương làm cơ sở chi trả cho nhân viên. Tổ chức họp xét nâng
lương hàng năm theo đúng quy định.
 Phòng Tài chính kế toán: Phụ trách toàn bộ các vấn đề có liên quan đến công
tác tài chính và kế toán của công ty. Giám sát tình hình tài chính, lập các báo cáo, kế
hoạch về kế toán – tài chính của công ty.
 Phòng kỹ thuật: Tiếp nhận các công văn do phòng Tổ chức chuyền đến sau
khi có ý kiến của Ban Giám Đốc, tiếp nhận yêu cầu đơn đặt hàng của khách hàng thiết
kế sao cho phù hợp với từng loại hình, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Lập các thủ
tục bổ sung, phụ kiện hợp đồng và các văn bản liên quan đến hợp đồng.
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
15
GĐ công ty
HĐQT
Phòng Kỹ
thuật
Phòng Tài
chính – Kế
toán
Phòng Tổ
chức – Hành

chính
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.1.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Điện máy Hà Nội
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy kê toán trong công ty cổ phần Điện máy Hà Nội
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung. Mô hình này phù hợp với
quy mô và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty hạch toán độc
lập do đó công ty có sơ đồ tổ chức bộ máy như sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của CTCP Điện máy Hà Nội
Kế toán trưởng: Là người phụ trách phòng và chịu trách nhiệm trước ban lãnh
đạo công ty về việc tổ chức công tác kế toán, thực hiện chế độ tài chính kế toán hiện
hành, tư vấn tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kinh tế, tài chính và điều
hành hoạt động kinh doanh tại công ty.
Kế toán vật tư, TSCĐ: phản ánh số lượng, giá trị hiện có và tình hình biến động
sản phẩm, hàng hóa tại đơn vị. Phản ánh số lượng, nguyên giá và giá trị hao mòn của
TSCĐ hiện có và tình hình biến động của TSCĐ, công tác đầu tư xây dựng cơ bản và
sửa chữa tài sản tại đơn vị. Hàng năm, thực hiện công tác kiểm kê và đánh giá lại tài
sản của đơn vị. Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng quy định
hiện hành.
Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý công nợ đầu vào của các
nhà cung cấp dựa trên tờ khai, hóa đơn GTGT đầu vào và phiếu nhập kho. Công nợ
đầu ra dựa trên phiếu xuất bán hàng, hóa đơn GTGT đầu ra, sổ thu tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng. Kiểm tra chứng từ ban đầu về chi phí của các phòng ban. Theo dõi và quản
lý công nợ tạm ứng, các khoản phải thu phải trả. Căn cứ vào hợp đồng và đơn đặt
hàng để lên lịch thanh toán phải trả với nhà cung cấp.
Kế toán vốn bằng tiền: Trực tiếp giao dịch với ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Kiểm tra đối chiếu chặt chẽ tình hình thu chi từ tài khoản tiền gửi của các ngân hàng,
thường xuyên đối chiếu giữa sổ sách kế toán của công ty với sổ phụ ngân hàng. Theo
dõi, hạch toán chi tiết số tiền mặt và tình hình thu chi.
SVTH: Chu Thị Hoa

Lớp: K45D2
16
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
VẬT TƯ,
CCDC,
TSCĐ
KẾ TOÁN
CÔNG
NỢ
KẾ
TOÁN
KHO
KẾ TOÁN
VỐN
BẰNG
TIỀN
THỦ
QUỸ
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kế toán kho: Kết hợp cùng với thủ kho nhập hàng, thực hiện các công tác kế
toán và hạch toán tại kho hàng, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và luật kế
toán. Báo cáo với trưởng kho và trưởng phòng kinh doanh các số liệu theo dõi, thống
kê hàng tháng về xuất, nhập, tồn. Kiểm tra hàng nhập về số lượng, chất lượng theo hóa
đơn nhập kho. Tính lượng vật tư phát sinh cho bộ phận sản xuất, kinh doanh theo cấu
trúc tránh thiếu, thừa vật tư. Lập thẻ kho, cập nhật thẻ kho để biết lượng tồn kho thực
tế. Theo dõi lượng tồn kho phôi thép tại phân xưởng luyện thép, cùng thủ kho bố trí
khu vực để hàng hóa vật tư, thành phẩm khi nhập kho.
Thủ quỹ: Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị

kế toán. Chịu trách nhiệm về trước Kế toán trưởng về công việc được giao. Quản lý
két quỹ đảm bảo an toàn, ngăn nắp, gọn gàng, bí mật, đóng mở có khoa học. Đối chiếu
theo quy định với kế toán thanh toán có chữ ký xác nhận. Nhập xuất quỹ phải đảm bảo
đầy đủ thủ tục nguyên tắc theo Luật kế toán quy định.
2.1.2.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC
- Niên độ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật Ký Chung
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho ban đầu được ghi nhận theo
giá gốc. Trương hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải ghi
nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia quyền
đối với từng mặt hàng.
- Phương pháp tính Thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận ban đầu theo giá
gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ HH được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy
kế và GTCL. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng.
2.2. Thực trạng kế toán KQKD tại công ty cổ phần Điện máy Hà Nội (trong
tháng 1 năm 2013)
2.2.1. Nội dung và phương pháp xác định KQKD tại công ty cổ phần Điện
máy Hà Nội
Phương pháp xác định KQKD của công ty như sau:
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
17
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Kết quả kinh
doanh
= Kết quả hoạt động
kinh doanh
+ Kết quả khác
Trong đó:
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
+
Doanh thu
hoạt động tài
chính
-
Chi phí
tài chính -
Chi phí bán
hàng, chi
phí quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán hàng

và cung cấp dịch vụ
= Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
- Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu
thuần về
bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
=
Doanh thu
bán hàng
và cung
cấp dịch vụ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Doanh
thu hàng
bán bị trả
lại
-
Giảm
giá
hàng
bán

-
Thuế
TTĐ,
thuế
XK
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Doanh thu từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ: là doanh thu từ hoạt động bán
các hàng hóa, thiết bị mà công ty cung cấp như máy phát điện, thang cuốn, thang máy,
cần cẩu, máy trải nhựa.
Trị giá vốn hàng bán gồm: giá vốn hàng hóa đã bán trong tháng.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm: lãi tiền gửi ngân hàng Agribank trong tháng.
Chi phí tài chính gồm: lãi tiền vay ngân hàng BIDV trong tháng phải trả.
Chi phí bán hàng bao gồm: tiền điện ở bộ phận bán hàng,chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương ở bộ phận bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: chi phí sữa chữa TSCĐ ở bộ phận quản lý,
chi phí đi công tác của Giám đốc, chi phí tiếp khách, chi phí tiền điện ở bộ phận quản
lý, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương ở bộ phận quản lý.
Thu nhập khác gồm: thanh lý ô tô cũ.
Chi phí khác gồm: giá trị còn lại của chiếc ô tô cũ đã thanh lý.
Cơ sở xác định KQKD là sổ cái các tài khoản 511, 515, 632, 641, 642, 635, 711,
811,
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
18
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kế toán kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối kỳ. Số liệu sẽ được tổng hợp
từ các tài khoản doanh thu, thu nhập, chi phí kết chuyển sang tài khoản 911 để xác
định lợi nhuận trược thuế. Từ lợi nhuận trước thuế sẽ tiến hành xác định chi phí thuế
TNDN hiện hành bằng cách nhân với thuế suất thuế TNDN hiện hành. Kết chuyển chi

phí thuế TNDN sang tài khoản 911 và xác định lợi nhuận sau thuế. Các bút toán kết
chuyển sẽ được phản ánh trên tất cả các sổ cái của các tài khoản liên quan. Nhưng do
công ty Cổ phần Điện máy Hà Nội sử dụng phần mềm kế toán Simba nên kế toán
không phải thực hiện các thao tác như kế toán thủ công. Cuối ký, kế toán chỉ yêu cầu
phần mềm tự động kết chuyển các tài khoản không có số dư nên việc xác định kết quả
được tiến hành nhanh chóng, tiết kiệm thời gian hơn.
2.2.2. Kế toán KQKD tại công ty cổ phần Điện máy Hà Nội
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
•Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả khác trong kỳ.
•Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí và hoạt động khác như:
phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng
•Các chứng từ khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân
hàng,
Quy trình luân chuyển chứng từ
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến hành
lập chứng từ: HĐ GTGT kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi,…Chứng từ được
lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và được lập đủ số liên quy định.
Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám
đốc… để kiểm tra và ký duyệt.
Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ sắp
xếp chứng từ và tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán, cuối tháng tập hợp số liệu
trên sổ cái các tài khoản để kết chuyển sang tài khoản 911.
Sau khi kế toán nhập các chứng từ vào phần mềm, các chứng từ sẽ được lưu trữ
và bảo quản theo đúng quy định của Nhà nước.
Để minh họa cho trường hợp này, sau khi nhận được chứng từ gốc là Hóa đơn
bán hàng (HĐ GTGT) đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ, kế toán sẽ
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2

19
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
tiến hành nhập vào phần mềm kế toán Simba. Để nhập chứng từ này vào phần mềm,
chúng ta vào phân hệ Bán hàng và chọn mục Hóa đơn bán hàng kiêm xuất kho, màn
hình trên phần mềm như sau:
Sau khi nhập dữ liệu trên chứng từ vào phần mềm, màn hình của Hóa đơn bán
hàng kiêm xuất kho có hình như sau:
SVTH: Chu Thị Hoa
Lớp: K45D2
20

×