Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

CHUYÊN ĐỀ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.34 KB, 40 trang )

CHUYÊN ĐỀ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, kết quả kinh doanh luôn là mục tiêu hàng
đầu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này đòi hỏi
phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ. Do vậy tổ chức quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hợp lý,
hiệu quả dã và đang trở thành một vấn đề bao trùm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ
phần Mai Linh Hà Nội luôn quan tâm tới việc tổ chức sản xuất, kinh doanh để thu
được kết quả và lợi nhuận cao nhất. Là một công ty thương mại, dịch vụ chuyên
kinh doanh các dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi do đó xác
định kết quả kinh doanh là khâu hết xức quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của công ty. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do những nguyên nhân khách quan
hay chủ quan nhưng công ty đã tổ chức công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh một cách linh hoạt và hợp lý.
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói chung và tại công
ty cổ phần Mai Linh Hà Nội nói riêng, em đã chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội” làm
đề tài tốt nghiệp của mình.
II. THUẬN LỢI KHÓ KHĂN ẢNH HƯỞNG TỚI CHUYÊN ĐỀ:
1. THUẬN LỢI
- Mai linh là một thương hiệu đã có tên tuổi và uy tín ở Việt Nam, là một
công ty nhỏ trong bộ máy khổng lồ của tổng công ty Mai Linh công ty đã tận dụng
được những ưu thế và kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
ngày càng được nhiều người sử dụng.
Công ty có một kế toán chuyên về tiêu thụ và doanh thu, là người có nhiều
kinh ngiệm trong quản lý kế toán. Có phương tiện kỹ thuật hiện đại chủ yếu là làm
bằng máy lânh cao chất luợng kế toán


Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanhcủa công ty theo
đúng luật kế toán Việt nam và được vận dụng một cách linh hoạt, đơn giản nhưng
vẫn đáp ứng được nhu cầu quản lý.
2. KHÓ KHĂN
Do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh cung cấp dịch vụ vận chuyển hành
khách bằng xe Taxi nên việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh gặp không ít
khó khăn.
Cạnh tranh giữa các công ty: ngày càng có nhiều hãng Taxi ra đời dẫn tới sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt (doanh thu bị giảm sút)
Công tác quản lý doanh thu chưa chặt chẽ giữa các đội xe, thu ngân và
cheker dẫn đến thất thoát doanh thu
Việc thu hồi các khoản công nợ gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng lớn tới xác
định kết quả kinh doanh
Các vấn đề về chi phí sửa chữa và giải quyết các vụ tai lạn là rất lớn chưa
thu hồi ngay khó khăn trong việc xác định doanh thu cuối năm.
III : NỘI DUNG CÔNG VIỆC KẾ TOÁN : “TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH” Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH
HÀ NỘI.
1. Những thông tin chung khi hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ:
- Từ khi thành lập đến nay công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
1141/1995/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 01/11/1995.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ Công ty sử dụng trong ghi chép kế toán là: VND (Việt
Nam đồng).
* . Chứng từ sử dụng:
Công ty áp dụng kế toán máy trong tất cả các giai đoạn của quá trình hạch
toán, Công ty đang sử dụng là phần mềm ACsoft do Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) – Trung tâm xúc tiến phát triển phần mềm doanh nghiệp
(VSDC) cung cấp. Do vậy, mọi công tác đều được thực hiện trên máy tính trừ một

số công việc như: viết hóa đơn bán hàng, theo dõi công nợ lái xe, biên bản kiểm kê
kho.
Là đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ, Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội
sử dụng những chứng từ phù hợp với loại hình hoạt động và quy mô của Công ty.
Phần hành tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sử dụng chứng từ của hầu hết các
phần hành khác do cần tập hợp để hạch toán chi phí, doanh thu, kết quả (lãi, lỗ)
của Công ty.
Các chứng từ sử dụng là:
+ Hóa đơn GTGT.
+ Bảng kê hóa đơn chứng từ mua nhiên liệu, vật tư sửa chữa.
+ Chứng từ phản ánh khấu hao TSCĐ hữu hình và TSCĐ thuê tài chính.
+ Các chứng từ khác liên quan đến chi phí bến bãi, điểm đỗ.
+ Chi phí bảo hiểm.
+ Phí, lệ phí.
+ Phiếu thu.
+ Phiếu chi.
+ Báo cáo doanh thu …
1.2. Tài khoản sử dụng:
Là một công cổ phần, công ty vẫn áp dụng bảng hệ thống TK theo quyết định
1141/1995 do Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra, theo đặc thù của loại hình kinh
doanh và phần mềm kế toán ACsoft quy định mà hệ thống tài khoản của Công ty
cũng được chi tiết thành các tiểu khoản riêng theo yêu cầu và mục đích quản lý.
Các TK sử dụng để hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ là:
- TK 154, 632, 511 (5113), 3331, 521 (5213), 642, 911 (9111), 421, 111,
131…
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản trị của Công ty các TK còn được chi tiết.
Ví dụ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”còn được chi tiết như sau:
Mã số 5113 01 : Doanh thu Taxi.
5113 0101 : Doanh thu Taxi tiền mặt.
5113 0102 : Doanh thu Taxi card.

5113 0103 : Doanh thu Taxi hợp đồng.
511 02 : Doanh thu dịch vụ sửa chữa.
1.3. Sổ sách sử dụng:
ACsoft là phần mềm thông dụng nhất hiện nay, ACsoft được viết phù hợp với
hai hệ thống sổ là Nhật ký chứng từ và Nhật ký chung. Do đặc điểm và quy mô
kinh doanh nên Công ty sử dụng hệ thống sổ là Nhật ký chung. Đây là hình thức
sổ thích hợp với mọi loại hình quy mô kinh doanh, thuận lợi cho việc vi tính hóa
công tác kế toán.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ như Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị tạm
ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng tổng hợp chi tiết doanh thu hàng ngày… kế
toán nhập dữ liệu vào máy phần kế toán tiền mặt hoặc phiếu kế toán khác dữ
liệu sẽ tự kết chuyển vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết các tài khoản tương ứng. Vì
vậy, kế toán có thể vào các loại sổ này bất cứ thời điểm nào để xem xét theo nhu
cầu quản lý ở bất cứ thời gian nào.
Công ty áp dụng kế toán máy cho hầu hết các phần hành: kế toán tiền mặt, kế
toán thanh toán, kế toán chi phí, giá thành và lên báo cáo.
Quy trình ghi sổ phần hành hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
theo hình thức Nhật ký chung được biểu diễn khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ theo hình
thức nhật ký chung.
Chứng từ gốc (liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ)
Sổ Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 5113, 632, 642, 911, 421
Sổ Cái TK 5113, 632, 642, 911, 421
Sổ tổng hợp
chi tiết TK 5113, 632, 642, 911, 421
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
Quan hệ đối chiếu.

1.5. PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ:
Trong điều kiện kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh của nhiều Công ty khác
cũng hoạt động trong lĩnh vực này, để nâng cao lợi nhuận đòi hỏi phương thức tiêu
thụ phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời cũng phải phù hợp với
loại hình hoạt động của Công ty là cung cấp dịch vụ. Dịch vụ không có hình thái
vật chất nên không có tồn kho, quá trình phục vụ khách hàng cũng là quá trình tiêu
thụ, vì thế phương thức tiêu thụ của Công ty là phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Hiện nay, Công ty đang cố gắng đa dạng hóa các hình thức thanh toán của
khách hàng để cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất, phù hợp nhất với mọi loại
khách hàng. Các hình thức thanh toán của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của
Công ty đó là:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt (đối với khách vãng lai).
- Thanh toán trả chậm (đối với khách hàng thường xuyên), kỳ thanh toán
trung bình là 30 ngày. Trả chậm dưới các hình thức sau:
+ Sử dụng thẻ Taxi card (đối với những khách hàng thường xuyên, ký hợp
đồng dịch vụ Taxi với Công ty).
+ Biên lai cước phí (Đối với trường hợp khách hàng đi đường dài)
+ Lệnh điều xe.
- Ngoài ra còn có hình thức khác là in mệnh giá thẻ Taxi coupon, thẻ có mệnh
giá xác định, tặng cho khách hàng (thẻ có hai loại mệnh giá là 10.000đ và
20.000đ).
Tóm lại, bằng các phương thức thanh toán nhanh gọn, giá cước mềm dẻo,
cùng phương thức tiêu thụ hợp lý, Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội đã
thu hút được một lượng lớn khách hàng, đứng vững và phát triển trong nền kinh tế
thị trường hiện nay với lượng khách đi xe ngày càng tăng bù đắp các khoản chi phí
và có lãi, nâng cao thu nhập cho công ty, cải thiện đời sống của lái xe cũng như cán
bộ công nhân viên trong công ty.
2. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ:
Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ, sản phẩm cuối cùng của
Công ty chính là dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi. Trong đó,

dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi thu trực tiếp bằng tiền mặt là
hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty.
 Nguyên tắc xác định doanh thu kinh doanh Taxi của Công ty:
- Là toàn bộ số tiền phải thu của khách hàng thể hiện trên đồng hồ tính tiền và
đã được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa.
 Phương thức tổ chức quản lý:
- Toàn bộ doanh thu của hoạt động Taxi được thể hiện trên các bảng kê doanh
thu theo từng ca xe của từng ngày. Các bảng kê doanh thu được lưu trữ tại phòng
Kế toán – Tài chính, có đầy đủ chữ ký của nhân viên Checker, nhân viên thu ngân
và của các lái xe trong ca.
Hoạt động cung cấp dịch vụ Taxi và dịch vụ cho thuê xe chịu thuế GTGT với
thuế suất là 5%. Hoạt động cung cấp dịch vụ sửa chữa chịu thuế GTGT với thuế
suất 10%.
2.1. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách bằng Taxi
(trường hợp thanh toán bằng tiền mặt hay trả chậm):
Bảng 1: Giá cước Taxi:
Loại 4 chỗ Loại 7 chỗ
500m đầu: 2.000đ
167m tiếp theo: 1.000đ
Từ 11km trở đi: 3.600km
500m đầu: 3.000đ
143m tiếp theo: 1.000đ
Từ 11km trở đi: 4.500đ
Từ 101km trở đi: 3.500đ
Giá cước đi sân bay: Hà Nội – Nội Bài Hà Nội – Nội Bài
1 chiều: 140.000đ
2 chiều: 220.000đ
1 chiều: 160.000đ
2 chiều: 260.000đ

Khách đi 2 chiều từ 40km trở lên, lượt về được giảm 50%
- Đối với khách hàng không thường xuyên (trường hợp thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt)
Hàng ngày, kế toán hạch toán doanh thu của ngày hôm trước căn cứ vào các
chứng từ như:
+ Phiếu nộp tiền Taxi.
+ Bảng báo cáo doanh thu.
+ Báo cáo checker.
+ Hóa đơn GTGT.
Ngày 31 tháng 12 năm 2003, sau một ca kinh doanh (ca đêm), tại thời điểm
giao ca, checker kiểm tra các thông số trên đồng hồ tính tiền như:
- Số km xe chạy thực có khách.
- Tổng số km xe chạy thực tế.
- Số lượt khách đi xe.
Sau khi kiểm tra xong, nếu không thấy có dấu hiệu gian lận, checker lập báo
cáo checker cho hai đội.
Bảng số 02:
Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội
BÁO CÁO CHECKER
Ca: Ngày Ngày 30 tháng 12 năm 2005
Số xe Họ và tên (1) (2) (3) Km cộng
dồn
Doanh thu Km
trong xe
SG0
1
SG0
5
SG0
6


Nguyễn Văn
Bách
Đỗ Trọng Tuấn
Phạm Văn Dương

39,5
50,1
58,7

114
117
120

10
10
11

6.862
72.310
72.687

228.000
304.000
303.000

182.724
166.429
167.458


Tổng cộng 47.152.000
Checker
Căn cứ vào Báo cáo checker, lái xe viết phiếu nộp tiền Taxi nộp tiền cho thu
ngân:
Bảng số 03:

Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội
Số: 016363
PHIẾU NỘP TIỀN TAXI
MNV:
Tên lái xe: Nguyễn Văn Bách Xe: 01
Ca: ngày Ngày 30 tháng 12 năm 2005
Giờ giao xe:
Tổng số tiền nộp: 228.000 đồng
(Bằng chữ: Hai trăm hai mươi tám ngàn đồng)
Trả cho lái xe: 40% Số tiền: 91.200 đồng
Số tiền phải nộp: 136.800 (Một trăm ba mươi sáu ngàn tám trăm đồng)
Checker Lái xe Thu ngân Kế toán
Các phiếu nộp tiền khác viết tương tự.
Căn cứ vào Báo cáo checker, Phiếu nộp tiền Taxi, thu ngân lập Bảng báo cáo
doanh thu
Bảng số 04:
Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội.
BẢNG BÁO CÁO DOANH THU
Ca: Ngày Ngày 30 tháng 12 năm 2005
Số xe Họ và tên Doanh thu Lương
khoán
Thực thu Ký tên
SG0
1

SG0
5
SG0
6

Nguyễn Văn
Bách
Đỗ Trọng Tuấn
Phạm Văn Dương

228.000
304.000
303.000

91.200
136.800
136.350

136.800
167.200
166.650

Tổng cộng 47.152.000 25.933.600 21.218.400
Cheker Kế toán Thu ngân
Thu ngân nộp tiền cho thủ quỹ căn cứ vào bảng báo cáo doanh thu, báo cáo
checker, phiếu nộp tiền Taxi.
Thủ quỹ sau khi thu tiền chuyển chứng từ cho kế toán tiền mặt, kế toán sau
khi kiểm tra lại các thông tin thì nhập dữ liệu vào máy tính:
Bảng số 05:
Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội

Mẫu số 01
Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01-11-1995 của Bộ tài chính
PHIẾU THU
Quyển số: 26
Số chứng từ: 1230
Ngày 31/12/2005
TK ghi Số tiền
3331 2.245.334
5113 44.906.666
Họ tên: Nguyễn Thị Thảo
Đơn vị:Thu ngân
Lý do: Doanh thu Taxi ngày 30/12/2005
Số tiền: 47.152.000
Viết bằng chữ: Bốn mươi bảy triệu một trăm năm hai ngàn đồng chẵn./.
Kèm theo: 02 chứng từ.
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nộp
Từ các chứng từ, máy tính sẽ tự kết chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết TK 5113
(chi tiết riêng theo từng loại doanh thu), Sổ tổng hợp chi tiết TK 5113, TK 3331.
Với số liệu trên (Từ Phiếu thu – Bảng số 05), số liệu sẽ được chuyển vào sổ
chi tiết tài khoản 5113, chi tiết cho loại hình Dịch vụ vận chuyển hành khách công
cộng bằng Taxi thu tiền mặt (Doanh thu Taxi tiền mặt).
Sổ chi tiết tài khoản 5113 (Doanh thu Taxi tiền mặt) (Bảng số 06 - Trang
47).
Bảng số 06:
Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5113
( chi tiết doanh thu tiền mặt)
Từ ngày 01/07/ 05 Đến ngày31/ 12/05

Ngày Số ct Nội dung TKdư Nợ có
Tổng phát sinh
1/1 - 30/6
…… 2.570.254.95
1
2.570.254.951
……. …… ……. …… …….. …
31/12 1230 Doanh thu Ta
xi ngày
30/12/05
1111 44.906.666
….. …. …….. …. …… …….
Tổng phát sinh
1/7-31/12
3.573.047.61
2
3.573.047.612
Tổng phát sinh
cả năm
6.143.302.56
3
6.143.302.563
(Chi tiết: Doanh thu Taxi tiền mặt)
Từ ngày 01/07/05 Đến ngày 31/12/05

Ngày tháng năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
Cuối kỳ, số liệu được tổng hợp vào Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu.
Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu (Bảng số 07 – Trang 48).
- Đối với khách hàng thường xuyên (trường hợp thanh toán trả chậm):

Trước hết, khách hàng và Công ty sẽ ký Hợp đồng dịch vụ Taxi, Công ty sẽ
đặt mã riêng cho từng khách hàng (theo thứ tự của hợp đồng) và cung cấp Taxi
card cho khách hàng. Hợp đồng đã được ghi đầy đủ các điều kiện chi tiết theo thỏa
thuận giữa hai bên.
Ví dụ:
Hợp đồng dịch vụ Taxi số SG 47/2005 ký ngày 20/06/2005. Tên đơn vị:
Trung tâm công nghệ thông tin (Mã 47). Số tiền chiết khấu là 5% tính trên tổng
cước phí sử dụng trong tháng.
Hàng ngày, khi sử dụng dịch vụ Taxi các thông tin như: Quãng đường đi, số
tiền, số xe… sẽ được thể hiện trên Thẻ Taxi card (Bảng số 08 - trang 49).
Từ Thẻ Taxi card, kế toán sẽ ghi vào Bảng kê chi tiết sử dụng Taxi card
(Bảng số 09 - trang 50). Cuối tháng, tổng hợp rồi fax bảng kê và Thẻ Taxi card cho
khách hàng và kế toán thực hiện viết Hóa đơn GTGT (Bảng số 10 - Trang 51) để
chuyển cho khách hàng.
Bảng số 08:
THẺ TAXI CARD
Taxi card Ngày (Date): 30/12/2005
8212121 Số thẻ (No) : 11389
Số xe (Taxi No):
10
Mã (Code): 47
Tổng số tiền (Amount in VND): 50.000
Bằng chữ (In words): Năm mươi ngàn đồng
Chữ ký khách hàng Các loại phí khác
(Customer’s signature) (Other fees)
Từ Thẻ Taxi card số liệu sẽ được chuyển vào Bảng kê chi tiết sử dụng taxi
card đối với từng khách hàng (từng mã).
Bảng số 09:
Công ty cổ phần Mai Linh Hà nội
BẢNG KÊ CHI TIẾT SỬ DỤNG TAXI CARD

Tháng 12 năm 2005
Tên khách hàng: Ông Phạm Xuân Hùng – Phó giám đốc
Đơn vị: Trung tâm công nghệ thông tin
Địa chỉ: C3 – Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội.
Điện thoại: 04.8687350 MS: 0101141303
STT Ngày Số card Số tiền Ghi chú
1 01/12/2003 11275 27.000
… … … …
22 30/12/2003 11389 50.000
… … … …
Tổng cộng 852.000
Mã số: 47
5% chiết khấu 42.600
Khách hàng phải thanh toán 809.400
Bằng chữ: (Tám trăm linh chín ngàn bốn trăm đồng).
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Phòng kinh doanh Kế toán trưởngCuối tháng căn
cứ vào Thẻ Taxi card, Bảng kê chi tiết sử dụng Taxi card, kế toán tiến hành viết
Hóa đơn GTGT cho từng khách hàng.
Bảng số 10:
HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GE/2003B
Liên 1 (Lưu) Số: 0066856
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội
Địa chỉ: Số 370 – Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số TK: 1100112480
Điện thoại: 04 8.222.555 MS: 0101164572
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Trung tâm công nghệ thông tin

Địa chỉ: C3 – Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội
Số TK:
Hình thức thanh toán: TM MS: 0101141303
STT
Tên hàng hóa, dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 * 2
1) Cước Taxi tháng
12/2003
- Chiết khấu 5%
811.429
42.600
Cộng tiền hàng: 768.829
Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT: 40.571
Tổng cộng tiền thanh toán: 809.400
Số tiền viết bằng chữ: (Tám trăm linh chín ngàn bốn trăm đồng).
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Căn cứ vào Hóa đơn, kế toán viết Phiếu kế toán khác KH47.
Bảng số 11:
Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Số CT: KH47
STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền
1.
Phải thu khách hàng doanh thu Taxi

mã 47, tháng 12 năm 2003.
131
131
5113
3331
811.429
40.571
Tng 852.000
Vit bng ch: Tỏm trm nm mi hai ngn ng./.
Th trng K toỏn trng Ngi lp biu
T cỏc chng t liờn quan nh Húa n GTGT s 66856, Bng kờ chi tit s
dng Taxi card, phiu k toỏn khỏc s KH47, s liu s c chuyn vo s chi tit
ti khon 5113, chi tit cho loi hỡnh Dch v vn chuyn hnh khỏch cụng cng
bng Taxi thanh toỏn bng th Taxi card (Doanh thu Taxi card).
S chi tit ti khon 5113 (Doanh thu Taxi card Bng s 12).
Bng s 12:
Cụng ty c phn Mai Linh H Ni.
S CHI TIT TI KHON 5113
(Chi tiết: Doanh thu Taxi card)
Từ ngày 01/07/05 Đến ngày 31/12/05
Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Nợ Có
Tổng phát sinh
1/1 30/6
115.034.195 115.034.195
.. .
1/12
.
KH47

Doanh thu Taxi

card T12 Mã
47
..
131
. .
811.429
..
Tổng phát sinh
01/7 31/12
108.747.523 108.747.523
Tổng phát sinh cẩ
năm
223.781.718 223.781.718
Ngày tháng năm 2005
Ngời lập biểu K ế toán trởng Thủ trởng
Cuối kỳ, số liệu đợc tổng hợp vào Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu.
Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu (Bảng số 07 Trang 48).
Song song với việc hạch toán doanh thu, kế toán cũng tiến hành hạch toán phải
thu khách hàng, hàng ngày, khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán vào Sổ chi tiết tài
khoản 131 cho từng Mã (cho từng khách hàng).

×