Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHOÁ Hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.99 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
***
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHOÁ
ĐỀ TÀI:
Hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển
Nông Thôn – Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk
Sinh viên thực hiện : Diêu Tuệ Nhung
Lớp : A5 – Tài chính ngân hàng
Khoá : 46
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Hải Thúy
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam, tài chính – ngân
hàng luôn là một lĩnh vực quan trọng đối với kinh tế Việt Nam cũng như thế
giới.Trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã tiến hành nhiều cải
cách và đổi mới toàn diện, nhất là trong lĩnh vực tín dụng. Tín dụng nói chung,
tín dụng ngân hàng nói riêng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế,
nó góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển vổn trong nền kinh tế. Để nghiên
cứu sâu hơn về tín dụng ngân hàng, được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của nhà
trường cho phép sinh viên năm thứ 3 được thực tập tại các doanh nghiệp, em
đã có cơ hội được cọ sát thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về hoạt động tín dụng và việc phân
tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn – Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk, báo cáo này đưa ra những kiến nghị và
giải pháp nhằm tăng hiệu quả trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Kết cấu của báo cáo được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại Ngân


hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk
Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập giữa khóa tại Ngân hàng.
Em cũng xin cảm ơn cô Nguyễn Hải Thúy đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành báo cáo này.
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) – CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK
1.1. Tổng quan về Agribank Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập ngày
26/3/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
Ngày 7/3/1994 Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động theo
mô hình Tổng công ty Nhà nước.
Ngày 15/11/1996, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được đổi tên
thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngân
hàng Nông nhiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình Tổng
công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Ngoài chức năng của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn còn có nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với
khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản.
Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ
đồng, tăng 22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng
dư nợ nền kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông
thôn đạt 242.062 tỷ đồng.

1.1.2. Tầm nhìn sứ mạng
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam luôn
khẳng định vai trò là Ngân hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo,
trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân,
nông thôn; thực hiện sứ mệnh dẫn dắt thị trường.
Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
NHNo&PT VN xác định mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập
đoàn tài chính-ngân hàng lành mạnh, hiện đại có uy tín.
3
Từ năm 2010 NHNo&PT VN xác định mục tiêu tiếp tục giữ vững, phát
huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho
nền kinh tế, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, tiếp tục
mục tiêu hoạt động cho nông, lâm, ngư nghiệp. Ưu tiên đầu tư cho nông
nghiệp, trước tiền là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu
tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực nông
nghiệp. Tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo
hướng hiện đại hóa.
Phát triển công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa để phát
triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới có chất lượng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng, nâng cao thế cạnh tranh, trong đó chú trọng phát triển
các sản phẩm thanh toán như thanh toán biên giới, chỉ trả kiều hối, kinh
doanh ngoại tệ, đầu tư giấy tờ có giá.
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực mạnh về số lượng và chất lượng
đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
1.1.3. Nghiệp vụ, chức năng, nhiệm vụ
Huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ thông qua tiền gửi của
khách hàng
Sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: cung cấp tín dụng ngắn
hạn – trung hạn – dài hạn, cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống, cho vay cầm

cố các chứng từ có giá, tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, hùn
vốn.
Các dịch vụ trung gian: thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn
cầu SWIFT, kinh doanh mua bán ngoại tệ và làm dịch vụ kiều hối, thực hiện
các dịch vụ bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
bảo hành công trình, bảo lãnh chất lượng sản phẩm, bảo lãnh vay vốn trong
nước và ngoài nước… thanh toán chuyển tiền điện tử.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy
giúp việc bao gồm kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn
4
vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ
chức năng quản lý và chức năng điều hành. Chủ tịch Hội đồng quản trị
không kiêm Tổng giám đốc.
HÔI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Ban kiểm soát HĐQT
KẾ TÓAN TRƯỞNG
CÔNG TY
TRỰC THUỘT
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ
ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
CHI NHÁNH
LOẠI I, LOẠI II
SỞ GIAO DỊCH
Thư ký HĐQT

HỆ THỐNG BAN
CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN
PHÒNG
GIAO DỊCH
CHI NHÁNH
LOẠI III
PHÒNG
GIAO DỊCH
CHI NHÁNH
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
5
1.2. Giới thiệu về Agribank chi nhánh tỉnh Đăk Lăk.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức.
Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk có 7 phòng: Phòng Hành chính; Kế hoạch -
Kinh doanh; Kế toán – Ngân quỹ; Tổ chức - Cán bộ; Điện toán; phòng Kinh
doanh ngoại hối; phòng Kiểm tra kế toán nội bộ. Có 3 tổ nghiệp vụ: Tổ thẻ;
6
Tổ tiếp thị - Truyền thông; Tổ dịch vụ và chăm sóc khách hàng tại TP Hồ Chí
Minh.
Tổng số mạng lưới của NHNo&PTNT Đăk Lăk là 68 đơn vị. Trong đó
có 67 đơn vị trực thuộc, gồm:
- Chi nhánh loại 3: 30
- Phòng giao dịch trực thuộc NHNo&PTNT tình: 07
- Phòng giao dịch trực thuộc NHNo&PTNT loại 3: 30
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ.
Huy động vốn: khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có
kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các cá nhân tổ chức; phát hành chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng; tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ của

Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế cá nhân trong và
ngoài nước.
Cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Kinh doanh ngoại hối: cho vay mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế
và các dịch vụ khác về ngoại hối.
Kinh doanh dịch vụ: thu chi tiền mặt, phát hành thẻ, nhận ủy thác cho
vay…
Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Đăk Lăk.
Đầu tư tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đầu tư phát
triển các công trình thủy điện và chương trình kinh tế trọng điểm của địa
phương.
1.2.3. Chiến lược phát triển.
Trước yêu cầu đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn, những năm qua chi nhánh tỉnh Đăk Lăk đã xây dựng và thực hiện
nhiều giải pháp hữu hiệu trong chiến lược kinh doanh, lấy thị trường nông
nghiệp và nông thôn là trọng điểm; chuyển hướng kinh doanh đa năng, khai
thác đối tượng đầu tư mới và phát triển dịch vụ ngân hàng trong nông thôn.
Triển khai nhiều dịch vụ kinh doanh mới như: Mở phòng giao dịch tại
thành phố Hồ Chí Minh để huy động vốn, thanh toán quốc tế; đại lý kinh
doanh cho thuê tài chính, chi trả kiều hối đến tận nông thôn, đại lý nhận
lệnh chứng khoán, bảo lãnh, dịch vụ ATM, đại lý thu tiền điện.
7
1.2.4. Vị thế cạnh tranh.
Đóng góp tích cực vào quá trình khơi tăng nội lực về nguồn vốn đáp
ứng nhu cầu đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế tỉnh Đăk Lăk,
trong đó trọng tâm là hộ sản xuất nông nghiệp và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lịch sử 20 năm xây dựng và trưởng thành, hoạt động của Agribank Đăk Lăk
luôn gắn liền với những bước phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà. Bằng những
nỗ lực trong đổi mới hoạt động tín dụng, thanh toán và các dịch vụ ngân

hàng khác… NHNo&PTNT VN đã khẳng định vị thế chủ đạo trong cung ứng
vốn và gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn
tỉnh nhà.
Với lợi thế mạng lưới hoạt động từ 18 chi nhánh năm 1988, đến nay
đã có 67 chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc, có thể nói NHNo&PTNT VN
chi nhánh tỉnh Đăk Lăk là Ngân hàng thương mại duy nhất có đầy đủ điều
kiện thiết lập và phát triển thị trường cho vay đến mọi thành phần kinh tế
từ nông nghiệp và nông thôn đến các lĩnh vực khác.
Thông qua mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch,
NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lăk đã phát triển thị phần tín dụng ở địa bàn nông
thôn vào kinh tế trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh, hộ sản
xuất và cá nhân, đây là thị phần chủ lực tạo ra tổng sản phẩm cho nền kinh
tế tỉnh nhà; hầu hết các dự án, chương trình sản xuất nông nghiệp của tỉnh
đều được NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lăk tiếp nhận và đầu tư có hiệu quả. Thông
qua các chính sách của Đảng, Nhà nước và các cơ chế đầu tư của
NHNo&PTNT VN là tập trung ưu tiên cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ hội cho ngân hàng phát huy vốn đầu
tư phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh nhà.
Trong đầu tư nông nghiệp, nông thôn, ngân hàng đã đẩy mạnh hình
thức đầu tư tín dụng thông qua tổ, nhóm theo Nghị quyết liên tịch 2308 với
Hội nông dân tỉnh. Ngoài ra để đa dạng hóa trong đầu tư ngân hàng đã mở
rộng đối tượng đầu tư như thông qua đồng tài trợ vốn đầu tư các công
trình thủy điện, tài trợ xuất nhập khẩu, gắn công tác tín dụng với mua bán
8
ngoại tệ và thanh toán quốc tế; Nâng cao chất lượng Tín dụng; Phát triển
tốt các dịch vụ chuyển tiền, chi trả kiều hối, phát hành thẻ ATM, đại lý nhận
lệnh chứng khoán ngân hàng đã đáp ứng yêu cầu nhanh chóng, thuận lợi và
an toàn tiết kiệm chi phí cho khách hàng.
1.2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh.
a) Tình hình chung.

Các mảng kinh doanh chính của NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lăk chủ yếu là
huy động vốn, cho vay, vay viện trợ và dịch vụ thẻ.
NHNo&PTNT VN tỉnh Đăk Lăk hiện đang chiếm 40% thị phần tín
dụng và huy động vốn trên địa bàn toàn tỉnh, hơn 250.000 khách hàng có
quan hệ tín dụng trong đó nông thôn chiếm 70%.
b) Tình hình cụ thể.
- Huy động vốn.
Bảng 1: Kết quả huy động vốn NHNo&PTNT chi nhánh Đăk Lăk 2007-2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng giá trị huy động vốn 3.285 3.109 2.655
Biến động huy động vốn (%) 25,1 -5,36 14,6
Theo bảng trên ta thấy trong ba năm trở lại đây nguồn vốn huy động
của ngân hàng biến động khá lớn. Cuối năm 2007 đạt mức tăng trưởng
25,1% so với đầu năm. So với các NHTM trên địa bàn thì thị phần huy động
vốn của chi nhánh luôn duy trì tỷ lệ khá cao, từ 45% đến 50% tổng nguồn
vốn huy động. Đến năm 2008 nguồn vốn huy động giảm 5,36% do đầu năm
2008 trong cơ cấu nguồn vốn huy động có 690 tỷ tiền gửi, tiền vay tổ chức
tài chính. Trong quý IV/2008 đơn vị trả hết khoản huy động này dẫn đến
tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh giảm so với đầu năm. Cuối năm
2009 tổng nguồn vốn huy động giảm do công tác huy động vốn với số dư liên
tục giảm mạnh trong quý IV/2009 do sau khi tách NHNo thị xã Buôn Hồ
9
trực thuộc TƯ, kế hoạch nguồn vốn huy động năm 2009 giao cho chi nhánh
ở mức rất cao, tăng đến 660 tỷ đồng với mức tăng trưởng 25%.
- Hoạt động tín dụng.
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh Đăk Lăk 2007-2009
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2007 2008 2009
Tổng dư nợ tín dụng (tỷ VNĐ) 5735 6269 6390

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng (%) 45,7 9,3 27,6
Dư nợ cho vay theo kì hạn (tỷ VNĐ)
Cho vay ngắn hạn 4085 4733 5688
Cho vay trung và dài hạn 1651 1496 1702
Dư nợ cho vay theo loại tiền (tỷ VNĐ)
VND 5635 - 6191
USD 100 - 199
Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lăk trong ba năm có
tăng trưởng nhưng với tốc độ không đồng đều. Trong năm 2007 dư nợ tín
dụng ở mức cao do ngân hàng chiếm lĩnh các thị phần từ nông thôn đến
thành thị. Năm 2008 có sự tăng trưởng nhưng mức tăng trưởng không cao.
Đến cuối năm 2009 tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2008 nhưng vẫn ở mức
thấp so với các năm về trước.
- Nợ xấu và nợ quá hạn
Bảng 3: Bảng kết quả nợ xấu chi nhánh tỉnh Đăk Lăk 2007-2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Nợ xấu đến cuối năm 146 184 140
Tỷ lệ trong tổng dư nợ (%) 2,54 2,93 2,20
Tỷ lệ nợ xấu thấp hơn nhiều so với dư nợ phản ánh đúng tính chất
tình hình tín dụng của chi nhánh.
- Hoạt động dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị: tỷ đồng
10
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2007
Năm
2008

So sánh 2008/2007
Chênh lệch Tỷ lệ (%)
Thu từ hoạt động dịch vụ USD 548.529 677.824 +129.925 +23,57
Thu từ hoạt động kinh
doanh ngoại tệ
USD 49.352 122.700 +73.348 +148,62
Hoạt động kinh doanh ngoại hối của chi nhánh năm 2008 so với năm
2007 tăng mạnh do hoạt động nhập khẩu tỉnh nhà tăng cao trong năm.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2009 của chi nhánh giảm mạnh so với
năm 2008 do tác động của nhiều nguyên nhân khác khách quan, trong đó
chủ yếu xuất phát từ hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu ngày càng
thu hẹp có liên quan đến việc hạn chế tăng trưởng tín dụng, sự thay đổi về
cơ cấu cho vay ngoại tệ và tâm lý ngại rủi ro về tỷ giá của các doanh nghiệp.
1.3. Giới thiệu về phòng ban kiến tập – phòng tín dụng.
Phòng tín dụng được quy định với chức năng, nhiệm vụ cụ thể để
phục vụ nhu cầu tín dụng của khách hàng:
- Giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về các hình thức vay nợ.
- Phân tích tín dụng và các hợp đồng vay nợ của khách hàng.
- Chuẩn bị các chứng từ liên quan tới các khoản nợ được xác
nhận.
- Thông báo cho ban giám đốc của chi nhánh xin ý kiến và thừa
nhận đối với các khoản cho vay.
- Hoàn thành các hợp đồng về cầm cố, thế chấp tài sản.
- Thực hiện và quản lý các khoản tín dụng.
- Phát hành các bảo lãnh ngân hàng.
- Lập báo cáo về hoạt động tín dụng.
Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk đã thu hút được một khối lượng lớn khách
hàng vay vốn nhờ sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ tín dụng trong việc chọn
lựa khách hàng.
11

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN NGÂN HÀNG
2.1. Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng.
2.1.1. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả.
Tín dụng dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán chịu
hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo hành, ký thác, phát hành giấy bạc.
Trong mỗi hành vi tín dụng có hai bên cam kết với nhau như sau:
- Một bên thì trao ngay một số tài khóa hay tiền tệ.
- Còn một bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của sổ tài
khóa trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất
định nào đó.
Tín dụng là nghiệp vụ cơ bản nhất của các NHTM.
2.1.2. Các hình thức tín dụng chủ yếu.
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh
nghiệp với nhau và được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Người bán chuyển hàng hóa cho người mua, người mua được sử dụng hàng
hóa trong một thời gian nhất định. Đến hạn nhất định người mua phải trả
tiền cho người bán thông thường bao gồm cả lãi suất. Trong trường hợp
này người mua không được hưởng chiết khấu bán hàng. Cơ sở pháp lý để
xác định nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là các giấy nợ.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các chủ thể xã hội.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người
cho vay, ngân hàng là môi giới trung gian giữa người có vốn và người cần
vốn. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tập thể. Nguyên tắc cơ bản là cho vay
phải có hàng hóa tương đương đảm bảo như tài sản thế chấp hoặc giấy tờ
tín chấp. cho vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
Tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tập thể bao gồm:
thương mại và bút tệ. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu

trong nền kinh tế quốc dân và có quan hệ chặt chẽ với tín dụng thương mại,
bổ sung và hỗ trợ cho tín dụng thương mại.
12
- Tín dụng nhà nước: là quan hệ giữa một bên là nhà nước còn bên
kia là cư dân và các tổ chức kinh tế xã hội. Nhà nước vừa là người đi vay
vừa là người cho vay.
- Tín dụng thuê mua: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp thuê
tài sản với các tổ chức tín dụng thuê mua như các công ty thuê mua, các
công ty tài chính. Tín dụng thuê mua là kiểu cho thuê tài sản chuyên dụng
kèm theo lời hứa sẽ bán lại về sau, chậm nhất là khi kết thúc hợp đồng cho
người thuê theo giá thỏa thuận từ đầu.
2.1.3. Tín dụng ngắn hạn.
a)
Khái niệm
Là hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được phân theo
thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn – dưới 1
năm do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Các khoản cho vay ngắn hạn thường ít rủi ro về khả năng thanh toán
cũng như về lãi suất so với vay trung và dài hạn.
b) Phân loại tín dụng ngắn hạn
- Chiết khấu thương phiếu: là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng thương mại, trong đó ngân hàng trao cho người có trái phiếu một số
tiền bằng giá trị đáo hạn của trái phiếu trừ đi một số tiền lãi, hoa hồng và
một số chi phí khác. Tiền lãi tính từ ngày chiết khấu tới ngày đáo hạn trái
phiếu.
Chứng từ chiết khấu có một số đặc trưng là: chứng từ có giá; được
thanh toán số tiền đúng bằng mệnh giá chứng từ chiết khấu; thời hạn thanh
toán là thời hạn ngắn (90 đến 180 ngày)
Khi có nhu cầu chiết khấu, khách hàng phải nộp cho ngân hàng các

giấy tờ hợp lệ. Sau khi thẩm định hồ sơ xin chiết khấu ngân hàng sẽ loại trừ
những thương phiếu không đủ điều kiện chiết khấu hay còn nghi ngờ khả
năng thanh toán và tiến hành nhận chiết khấu đối với các thương phiếu
được chấp nhận. Đến thời hạn thanh toán thương phiếu, ngân hàng sẽ tiến
hành thu nợ đối với người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu.
13
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi
nợ của ngân hàng khá chắc chắn, đây là hình thức tín dụng đơn giản và ít
phiền phức với ngân hàng.
- Nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ: là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn mà
trong đó ngân hàng cho khách hàng vay để đảm bảo sự cân đối ngân quỹ
hàng ngày của khách hàng và được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là
ứng trước trên tài khoản hoặc thấu chi.
+ Ứng trước trên tài khoản:
Là loại tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay tiền bằng cách
mở và ứng cho họ một số tiền trên tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
Từ tài khoản đó, khách hàng có thể ký phiếu lĩnh tiền tới mức tín dụng mà
ngân hàng cấp cho mình.
Có các cách phân loại như: ứng trước có bảo đảm và ứng trước
không bảo đảm; ngân hàng chuyển toàn bộ quyền hoặc chuyển dần số tiền
vay trên tài khoản vay.
Cho vay ứng trước trên tài khoản khách hàng được sử dụng vốn một
cách chủ động còn ngân hàng không phải rút vốn ngay một lúc.
+ Thấu chi
Là hình thức cấp tín dụng trên cơ sở hợp đồng tín dụng hay còn gọi là
tín dụng hạn mức. Đây là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép
khách hàng được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng
trên tài khoản vãng lai với một số lượng và thời hạn nhất định.
Thấu chi là một khoản tín dụng tổng hợp mà doanh nghiệp vay khi
nhu cầu về vốn lưu động của nó vượt khả năng của vốn lưu động. Khi cấp tín

dụng thấu chi ngân hàng không đòi hỏi việc nghiên cứu một nguyên ngân
rất chính xác về sự phát sinh và tìm sự hợp lý của no trong cơ cấu tài chính
của doanh nghiệp.
2.2. Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của AGRIBANK chi nhánh tỉnh Đắc Lắc.
Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk nhằm
vào các hộ sản xuất nông nghiệp hợp tác xã đồng thời các doanh nghiệp
trong tỉnh.
2.2.1. Cơ cấu cho vay.
a) Cơ cấu cho vay theo thời gian.
14
Bảng 5: Cơ cấu cho vay theo thời gian
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Dư nợ
Ngắn hạn
Trung dài
hạn
4.085
1.651
71,22
28,78
4.773
1.496

76,14
23,86
5.688
1.702
76,97
23,03
Tổng quan trong 3 năm ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
trên 50% tổng dư nợ cho thấy lượng khách hàng chủ yếu của NHNo Đăk
Lăk chủ yếu là cá nhân hộ gia đình với nhu cầu vay tiêu dùng. Tổng dự nợ
qua các năm tăng liên tục cho thấy nỗ lực phấn đấu của các cán bộ chi
nhánh.
Tổng dư nợ tín dụng cuối năm 2007 đạt 5.735 tỷ đồng, tăng 1.798 tỷ
đồng so với đầu năm với mức tăng trưởng đặt 45,7% và bằng 104,3% kế
hoạch được giao. Thị phần tín dụng vẫn đảm bảo duy trì sự ổn định ở mức
cao do mạng lưới hoạt động của NHNo hầu như chiếm lĩnh tất cả các địa
bàn từ thành thị đến nông thôn, nhất là sau khi chi nhánh thành lập mới các
PGD trực thuộc
Năm 2008 dư nợ ngắn và dài hạn tăng so với năm 2007 trong khi đó
dư nợ dài hạn giảm so với năm 2007.
Năm 2009 dư nợ tín dụng ngắn hạn tiếp tục tăng cao và chiếm tỷ
trọng 76.97%.
Với vị trí nằm tại thành phố Tây nguyên, chủ yếu là các công ty vừa và
nhỏ, đồng thời có các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp do đó nhu cầu vay
vốn ngắn hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và đầu tư nông
nghiệp lớn là khách hàng truyền thống của NHNo do đó dư nợ tín dụng
ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao.
15
b) Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế
Trong cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế của NHNo Đăk
Lăk đối với ngành Nông nghiệp và Lâm nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn. Bên

cạnh đó dư nợ cho vay đối với thương nghiệp cũng chiếm tỷ trọng tương
đương. Các ngành khí đốt, công nghiệp khai thác mỏ, xây dựng chiếm tỷ
trọng nhỏ do đặc điểm vị trí địa lý của địa phương, với thế mạnh là ngành
cà phê.
Trong đó dư nợ cho vay hộ sản xuất luôn ở mức cao, năm 2008 chiếm
tỷ trọng 79%. Chi nhánh tiến hành cho vay phục vụ ngành cà phê, trong năm
2008 cho vay đối với ngành cà phê chiếm 2.457 tỷ đồng. Với đặc điểm địa lý
với các con song lớn, thủy điện nước nhà cũng phát triển do đó vốn đầu tư
các công trình thủy điện thực tế cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu
cho vay.
Trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay, NHNo Đăk Lăk luôn là đơn vị
dẫn đầu về doanh số hoạt động và số dư bình quân thường xuyên chiếm tỷ lệ
cao. Phần lớn các thành phần kinh tế, các chương trình, dự án đầu tư đều
được tiếp nhận nguồn vốn tín dụng của NHNo, trong đó đáng kể nhất là
thành phần kinh tế hộ gia đình và cá nhân với hơn 103 ngàn lượt hộ vay
vốn. Đây cũng là thị phần mà NHNo có thể khai thác đáng kể nguồn vốn
nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, dân cư. NHNo luôn duy trì mối quan hệ
tốt với cấp ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức CT-XH và đoàn thể
thông qua việc phối hợp triển khai công tác thông tin, tuyên truyền, điều tra,
thẩm định, xác nhận hồ sơ, quản lý và thu hồi vốn vay. Lợi thế mà NHNo có
được chính là sự ủng hộ, đồng tình về chủ trương tạo vốn phát triển sản
xuất và nâng cao đời sống, thu nhập của đại bộ phận bà con nông dân, nhất
là chủ trương cho vay theo Quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ. Khai
thác lợi thế về mạng lưới hoạt động và nguồn nhân lực sẵn có, chi nhánh
biết lựa chọn các hình thức tiếp cận thích hợp, đa dạng và hiệu quả. Trong
những năm gần đây, NHNo Đăk Lăk là chi nhánh đầu tiên áp dụng hình
thức huy động tiết kiện dự thưởng, tạo dư luận sâu rộng trong các tầng lớp
16
dân cư. Hình thức huy động này thực sự phù hợp với nguyện vọng và lợi ích
của người gửi tiền

c) Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế.
Bảng 6: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Thành phần
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dư nợ Tỷ lệ
(%)

nợ
Tỷ lệ
(%)
Dư nợ Tỷ lệ
(%)
DN nhà nước
DN ngoài quốc doanh
DN tư nhân
HTX
Cá nhân hộ gia đình
Khác
Tổng
212
367
385
15
4.324
498
5801
3,66
6,3
6,6

0,25
74,55
8,6
100
477
344
252
15
4774
407
6.269
7,6
5,5
4,02
0,24
76,15
6,49
100
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-

-
-
Nhìn vào bảng ta thấy Chi nhánh chủ yếu tiến hành hoạt động cho vay
đối với cá nhân hộ gia đình, dư nợ luôn chiếm tỷ trọng cao trên 70% và tăng
qua các năm. Trong khi đó cho vay đối với doanh nghiệp quốc doanh, ngoài
quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng tương đương nhưng có
biến động khác nhau qua các năm. Năm 2008 dư nợ cho vay doanh nghiệp
nhà nước tăng so với năm 2007, đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh dư
nợ cho vay lại giảm nhẹ. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân cũng
giảm trong năm 2008 so với năm 2007. Tỷ trọng cho vay cũng phản ánh rõ
đặc điểm tỉnh nhà với cơ cấu cho vay đối vơi cá nhân hộ gia đình luôn chiếm
tỷ trọng lớn nên chi nhánh đã có nhiều chương trình khuyến khích cho vay
tiêu dùng, thể hiện khả năng và nỗ lực của các cán bộ tín dụng.
2.2.2 Kết quả thu nợ.
Bảng 7: Kết quả thu nợ
Đơn vị: tỷ đồng
17
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Nợ xấu đến cuối năm 146 184 140
Tỷ lệ trong tổng dư nợ (%) 2,54 2,93 2,20
Nợ xấu cuối năm 2007. Trong năm chi nhánh đã có những điều chỉnh
thích hợp về mô hình hoạt động, chiến lược kinh doanh, cơ chế điều hành lãi
suất, mức phán quyết và địa bàn cho vay đã tạo nên lợi thế nhất định trong
hoạt động kinh doanh, dịch vụ ngân hàng. Hiệu quả tài chính từ hoạt động
đầu tư tín dụng đạt tương đối cao do chi nhánh thực hiện tốt cơ chế lãi suất
cho vay theo tín hiệu thị trường, phù hợp với điều kiện, môi trường kinh
doanh của từng vùng, từng nơi.
Năm 2008, chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc, triệt để công tác phân
loại nợ cho vay, thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Dư nợ xấu năm
2008 thấp hơn kế hoạch 1,09%.

Năm 2009 tổng nợ xấu là 140 thấp hơn nhiều so với yêu cầu kế hoạch
trung ương đề ra. Trong năm, chi nhánh đã thực hiện tốt việc trích lập dự
phòng rủi ro với kết quả đạt vượt kế hoạch được giao.
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động.
2.3.1. Những mặt đã đạt được.
Qua việc phân tích tình hình cho vay, thu nợ và công tác mở rộng
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đăk Lăk, ta
thấy chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Trong quá trình
hoạt động, các khoản vay ngắn hạn đều được thể hiện một cách có hiệu quả.
- Khối lượng tín dụng cao, chiếm tỷ lệ lớn so với các NHTM trong tỉnh.
Các khoản tín dụng ngắn hạn đã cung cấp đầy đủ nhu cầu tiêu dùng và mở
rộng sản xuất trong tỉnh nhà.
- Các khoản vay có chất lượng đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn thấp
gần như không đáng kể góp phần làm tăng uy tín và quy mô tín dụng của
Chi nhánh.
Ngân hàng đã tạo dựng được đội ngũ khách hàng vững mạnh. Đạt
được kết quả trên là do Chi nhánh đã thực hiện đúng và đầy đủ những định
hướng chung và quy định đối với cho vay ngắn hạn, đồng thời cũng có các
18
biện pháp dịch vụ khách hàng tốt, quan hệ tốt với khách hàng, có các chính
sách khuyến khích cho vay.
2.3.2. Những hạn chế cần cải thiện.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc quá nhiều vào đánh giá chủ
quan của cán bộ tín dụng. Trong quy trình cho vay, cán bộ tín dụng phải làm
tất cả các công đoạn phải thu thập thông tin về khách hàng, phân tích, kiểm
tra tính hợp lệ, phân tích tính khả thi. Trách nhiệm của cán bộ tín dụng là
quá lớn do đó việc thực hiện cho vay sẽ không tránh khỏi khiếm khuyết.
- Chất lượng thẩm định chưa cao do hợp đồng vay vốn liên quan đến
rất nhiều lĩnh vực nên cán bộ tín dụng không thể giải quyết một cách triệt
để. Việc phân công cán bộ chưa chuyên sâu nên quản lý khách hàng chưa

hiệu quả.
- Công tác thẩm định chưa theo một quy trình cụ thể.
- Chưa chấp hành nguyên túc các quy định trong quy trình tín dụng.
- Chiến lược thu hút khách hàng, marketing còn hạn chế. Chưa có tính
chủ động sáng tạo.
- Hạn chế về vốn.
- Năng lực quản lý còn hạn chế, khả năng quản lý còn non nớt, khả
năng quyết định và sử dụng vốn chưa hiệu quả.
- Sự cạnh tranh của các NHTM trong địa bàn tỉnh
- Môi trường pháp lý không thuận lợi. Hệ thống văn bản chưa đồng
bộ, đồng thời quy trình văn bản phức tạp, rườm rà gây khó khăn cho khách
hàng.
19
CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK
3.1. Định hướng và chiến lược phát triển hoạt động tín dụng tại
chi nhánh trong thời gian tới.
Nhiệm vụ của ngành ngân hàng nói chung cũng như chi nhánh Đăk
Lăk nói riêng cần tiếp tục tăng cường huy động vốn, đáp ưng nhu cầu về vốn
cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
3.1.1. Định hướng và chiến lược trong ngắn hạn.
- Tập trung phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn, đa dạng hóa hình thức
huy động vốn, đổi mới hoàn thiện phong cách giao dịch và công nghệ ngân
hàng để tăng sức cạnh tranh. Cố gắng duy trì sự ổn định về nguồn vốn huy
động tự lực nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển nền kinh tế.
- Phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn và hiệu quả đối với
mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt phải quan tâm đến chất lượng tín dụng,

nâng cao năng lực thẩm định cho vay.
- Đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; mở
rộng đầu tư cho vay các công trình thủy điện và chương trình kinh tế trọng
điểm của địa phương.
- Tiếp tục triển khai tích cực các biện pháp để xử lý nợ tồn động của
chi nhánh.
- Quan tâm đến chất lượng các loại hình dịch vụ Ngân hàng để nâng
cao sức cạnh tranh, mặc khác nhằm tăng tỷ trọng thu dịch vụ phí ngân hàng
trong tổng thu nhập. Khai thác tối đa các tiện ích của sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng nhằm phấn đấu đưa nguồn thu dịch vụ đạt mức tăng trưởng
trên 20% so với năm 2009.
20
- Tiếp tục phát huy vai trò chủ lực trong đầu tư tín dụng cho phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, phấn đấu đưa dư nợ cho vay đối
tượng này duy trì thường xuyên với tỷ trọng trên 80% tổng dư nợ.
3.1.2. Định hướng và chiến lược trong dài hạn.
- Nguồn vốn huy động phấn đấu đạt 3.000 tỷ đồng, tăng trưởng 13%
so với năm 2009
- Tùy thuộc vào nguồn vốn bổ sung từ TW, tổng dư nợ hữu hiệu cuối
năm phấn đấu đạt tối thiểu 6.750 tỷ đồng, tăng 5,5% so với năm trước
- Tỷ lệ nợ xấu duy trì dưới 3%/tổng dư nợ tín dụng.
- Kết quả tài chính đạt yêu cầu đảm bảo chi trả đầy đủ tiền lương và
chế độ cho CBCNV theo quy định
- Cần làm tốt các khâu thanh toán từ nội tệ đến ngoại tệ, đa dạng hóa
các thể thức thanh toán, phát triển tốt các mối quan hệ với khách hàng
truyền thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn với phương châm nhanh
chóng, thuận lợi, chu đáo. Từ đó thu hút sự quan tâm của khách hàng, mở
rộng quan hệ với khách hàng mới đồng thời thu hút thêm nguồn vốn nhàn
rỗi từ các tổ chức.
- Theo dõi phân tích chặt chẽ tình hình biến động của lãi suất cũng

như nguồn vốn trên thị trường để từ đó kịp thời đưa ra những kế hoạch
điều chỉnh phù hợp.
- Phát triển số lượng tài khoản cá nhân thông qua việc khuyến khích
các đơn vị mở tài khoản chuyển tiền trả lương cho cán bộ công nhân viên.
- Tăng cường công tác tiếp thị và Marketing tới các khách hàng đặc
biệt là các tầng lớp dân cư bằng các phương thức như tờ rơi, quảng cáo qua
loa đài, báo chí, vô tuyến, truyền thanh… Qua đó giúp người dân hiểu rõ về
các dịch vụ ngân hàng cung cấp, các chính sách ưu đãi của Chi nhánh tới
khách hàng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư.
- Nâng cấp mở rộng mạng lưới hoạt động đặc biệt tại các khu vực
đông dân cư.
- Chi nhánh cần tiến hành triển khai tốt có bài bản các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của ngành, các
văn bản của NHNN, NHNo VN một cách kịp thời.
21
- Tổ chức tập huấn trực tiếp cho cán bộ tín dụng về các văn bản, chế
độ thể lệ mới của ngành, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc trong hoạt động
tín dụng, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng.
- Cần tích cực tìm kiếm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các
doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ hoạt động có hiệu quả để tiến hành cho
vay. Đẩy mạnh quan hệ với các đơn vị có nhu cầu vay vốn lớn.
- Củng cố mạng lưới hoạt động, bộ máy lãnh đạo, nâng cao khả năng
điều hành công tác tín dụng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lăk.
3.2.1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước.
- Đảm bảo nền kinh tế phát triển tăng trưởng ổn định, hoàn thiện môi
trường pháp lý nhất là những chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng,
tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các tổ chức tín dụng cũng như

ngân hàng hoạt động
- Cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, tiếp tục thực hiện chính sách
mở cửa kinh doanh, hợp tác đầu tư kinh tế với nước ngoài, qua đó tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng sản xuất.
- Đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng ngân hàng với các
doanh nghiệp – lấy hiệu quả kinh doanh làm tiêu chí hàng đầu để đánh giá,
cần xóa bỏ tư tưởng phụ thuộc hình thức sở hữu, quy mô doanh nghiệp vay.
- Bộ Tài chính cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra buộc các doanh
nghiệp tiến hành hạch toán theo pháp lệnh kế toán thống kê và đảm bảo số
liệu chính xác, trung thực và kịp thời nhằm giúp cho ngân hàng có được các
thông tin tài chính làm cho việc phân tích tín dụng được kịp thời chính xác.
Thực hiện chế độ kế toán chặt chẽ.
- Nhà nước cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại
hình doanh nghiệp, qua đó để đảm bảo độ tin vậy cho các báo cáo tài chính,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định các dự án đầu tư.
3.2.2. Một số kiến nghị với Hiêp hội Ngân hàng.
- Xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy bao gồm các Nghị
định Chính phủ, Quyết định và Thông tư của Thống đốc NHNN để hướng dẫn
22
thi hành về luật ngân hàng. Cần có các văn bản liên ngành nhằm phối hợp
kết hợp chặt chẽ hoạt động của Ngân hàng với các hoạt động của các bộ,
ngành liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Ngân hàng. Các văn
bản phải được xây dựng với tinh thần khẩn trương, chất lượng vừa phải
đảm bảo tuân thủ pháp luật, vừa đảm bảo yêu cầu đặt ra của đời sống xã
hội, tháo gỡ vướng mắc, giảm bớt các thủ tục phiền hà, không cần thiết
nhưng phải đảm bảo an toàn hoạt động, nâng cao quyền tự chủ của các tổ
chức tín dụng của các doanh nghiệp và nhân dân trong hoạt động tín dụng.
- Hoàn thiện quy chế cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh vay vốn của
ngân hàng. Ban hành hệ thống cơ chế, quy chế, tạo hành lang pháp lý đáp
ứng yêu cầu, một mặt vừa nâng cao quyền hạn và trách nhiệm tự chủ của

các tổ chức tín dụng đối với dự án cho vay, hạn chế đi đến xóa bỏ sự can
thiệp trái phép đối với quyền quyết định các khoản vay của các tổ chức tín
dụng, mặt khác các tổ chức tín dụng phải chấp hành nghiệm túc các quy
định của pháp luật, xử phat nghiêm minh các trường hợp vi pham.
- Tăng cường hiêu lực điều hành chính sách tiền tệ, chức năng giám
sát kiểm tra đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
- Ngân hàng Nhà nước nên hình thành cơ quan phân tích đánh giá về
tài chính và dự báo xu hướng phát triển của ngân hàng thương mại trên cơ
sở đó kịp thời điều chỉnh các quy định và biện pháp giám sát. Cho phép
NHTM được áp dụng nhiều biện pháp thích hợp với từng loại tài sản ngoài
những biện pháp thông thường hiện nay để khai thác kể cả chấp nhận việc
bán thấp hơn giá trị nhận cầm cố, thế chấp, coi đó là hiện tượng kinh tế
bình thường để có vốn luân chuyển. Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần
tạo ra hành lang pháp lý để các ngân hàng thương mại có quyền tự chủ
đứng ra tổ chức bán tài sản, cầm cố, thế chấp để thu hồi vốn đối với các
khoản nợ quá hạn, đặc biệt cần có chính sách ưu tiên đối với những khoản
nợ khó thu hồi phát sinh như miễn thuế doanh thu, thuế chuyển quyền sử
dụng đất.
23
- Ngân hàng Nhà nước chấn chỉnh hoạt động của trung tâm thông tin
tín dụng từ khâu cập nhật số liệu, cung cấp số liệu đảm bảo thông tin chính
xác kịp thời.
3.2.3. Một số kiến nghị với Hội sở.
- Ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn. Các văn bản nhìn
chung còn chưa đầy đủ. Để việc cho vay được thực hiện đúng quy trình theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng nên có những văn bản
hướng dẫn cụ thể hơn nữa để giúp cán bộ tín dụng nắm bắt công việc đươc
nhanh chóng và công tác tín dụng được hiệu quả. Cần có văn bản chỉ đạo
hướng dẫn kịp thời và chính xác nghiệp vụ khi có văn bản mới của NHNN,
của các ngành và của Chính phủ liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng.

- Cần có chính sách tuyển chọn, nâng cao trình độ đội ngũ cản bộ và
có chính sách khen thưởng rõ ràng. Đổi mới mạnh mẽ quản trị điều hành. Kỷ
cương kỷ luật trách nhiệm đầy đủ theo nguyên tắc cả ngân hàng là một hệ
thống thống nhất, theo chuẩn mực pháp luật quy định và phù hợp với thông
lệ quốc tế
- Phát triển chiều sâu hợp tác quốc tế. Cần đẩy mạnh những quan hệ
hợp tác quốc tế để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ bên ngoài,
học tập công nghệ, tiến tới hội nhập từng việc, từng phần và cả hệ thống
- Có chiến lược khách hàng cụ thể chỉ đạo cho Chi nhánh đến tiếp thị,
khai thác, mở rộng quy mô hoạt động. Đồng thời mở các chương trình đào
tạo về kiến thức pháp luật marketing… hướng dẫn cho các cán bộ tín dụng
kịp thời về các kiến thức mới.
3.2.4. Một số giải pháp đối với Chi nhánh và phòng ban kiến tập.
- Tạo nguồn nhân lực và triển khai tiếp cận nhanh công nghệ ngân
hàng hiện đại, thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tài chính… trên cơ
sở xắp xếp cán bộ theo tiêu chí: năng lực, trình độ, nhận thức và phẩm chất
đạo đức.
- Tiếp tục mở rộng thị trường với phương châm phát triển ổn định
vững chắc nhằm tăng thị phần trong kinh doanh, đảm bảo chất lượng tín
dụng lành mạnh, nâng cao năng lực tài chính, thích ứng nhanh nhạy trong
quá trình.
24
- Thường xuyên chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để phát
huy những mặt làm tốt, chấn chỉnh kịp thời những vấn đề phức tạp phát
sinh.
- Lựa chọn chiến lược Marketing phù hợp để tăng cường tiêu thụ các
sản phẩm dịch vụ hiện có đi đôi với việc tập trung hoàn thiện sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng và chăm sóc khách hàng.
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành tác nghiệp, đào tạo kỹ năng
nghiệp vụ cho cán bộ viên chức phù hợp.

- Đẩy mạnh phát triển tốt mối quan hệ với các đợn vị có quan hệ tín
dụng, thanh toán… đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng để thiết lập quan
hệ.
- Làm tốt công tác phân loại khách hàng, nâng cao năng lực thẩm định của
các cón bộ từ đó tránh được rủi ro trong đầu tư tín dụng.
25

×