Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Kế toán các khoản phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.03 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận rất nhiều sự
giúp đỡ từ phía trường Đại học Thương Mại, khoa kế toán- kiểm toán cũng như từ
phía công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa kế toán kiểm toán, và đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s Trần Mạnh Tường, người đã hướng
dẫn chỉ bảo em rất tận tình trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ,
nhân viên công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương, đặc biệt là phòng kế
toán-tài chính đã tạo mọi điều kiện cho e trong thời gian thực tập tại công ty
Em xin chân thành cảm ơn !
Lê Thị Diệu Hoa K45D1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cùng với những biến chuyển thường xuyên của
nền kinh tế trong thời gian gần đây, việc tiếp cận vốn ngày càng khó khăn và sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn, trên bình diện
rộng hơn. Một doanh nghiệp muốn tồn tại được trước hết phải có tình hình tài chính
ổn định, lành mạnh. Muốn thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải quản lý một
cách có hiệu quả tình hình thanh toán công nợ của công ty, tăng cường được khả
năng thanh toán của công ty trong tương lai nhằm tạo sự tin tưởng, uy tín với bạn
hàng và đồng thời thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Trong
quá trình hoạt động sản xuất- kinh doanh việc thanh toán công nợ của doanh nghiệp
liên quan đến nhiều đối tượng như khách hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, phải
trả nội bộ Các quan hệ thanh toán này thường xuyên vận động phát triển và ngày
càng mở rộng hơn, các nghiệp vụ phát sinh theo đó cũng yêu cầu hạch toán cao hơn.
Do đó công ty phải thường xuyên tăng cường công tác hạch toán, theo dõi kế toán
công nợ tại đơn vị. Việc thanh toán công nợ có liên quan trực tiếp tới một số khoản


mục thuộc về vốn bằng tiền, các khoản phải thu, phải trả do đó nó có ảnh hưởng
lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đặc biệt
đối với các doanh nghiệp thương mại, có thế nói kế toán thanh toán nói chung và kế
toán công nợ các khoản phải trả nói riêng có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nó giúp cho các nhà quản lý nắm rõ được tình
hình tài chính của công ty, tình hình tăng giảm nguồn vốn và có những biện pháp
kịp thời để xử lý các rủi ro.
Qua quá trình học tập lý luận tại trường và thực tập tại công ty TNHH phát
triển công nghệ Mai Phương, bản thân em đã nhìn nhận và hiểu rõ được ý nghĩa và
tầm quan trọng của kế toán công nợ do đó đã chọn đề tài " Kế toán các khoản
phải trả tại công ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương" để làm đề tài
khóa luận.
2. Mục tiêu cần giải quyết trong đề tài:
Khi thực hiện nghiên cứu đề tài trên em có mong muốn được tìm hiểu rõ về
thực trạng công tác kế toán công nợ phải trả tại các doanh nghiệp nhỏ vừa trên thực
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
tế nói chung và tại công ty TNHH PTCN Mai Phương nói riêng để tìm ra những ưu
điểm và những mặt còn hạn chế trong kế toán công nợ phải trả tại công ty.
Đồng thời qua đó cũng xin góp phần nêu một số ý kiến cá nhân đã tìm hiểu
được thông qua lý thuyết và thực tế giúp cho công tác hạch toán công nợ tại công ty
ngày càng hoàn thiện hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
-Trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hàng ngày, bao gồm nhiều mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với các
thành phần khác nhau như phải trả người bán,phải trả phải nộp Nhà nước, phải trả
công nhân viên, các khoản nợ vay mặt khác các mối quan hệ kinh tế này thường
xuyên phát triển vận động và ngày càng mở rộng hơn do đó trong phạm vi nghiên
cứu của một đề tài khóa luận tốt nghiệp em không thể nghiên cứu chuyên sâu về tất

cả các khoản công nợ phải trả tại công ty. Vì vậy em xin thu hẹp phạm vi nghiên
cứu đề tài về hai bộ phận của kế toán công nợ phải trả đó là kế toán các khoản phải
trả người bán và kế toán các khoản nợ vay tại công ty TNHH PTCN Mai Phương.
Đây cũng là hai bộ phận chiếm phần lớn kế toán công nợ tại công ty và thường
xuyên có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.
- Không gian nghiên cứu : tại công ty TNHH PT công nghệ Mai Phương
4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài :
* Phương pháp phỏng vấn :
Phỏng vấn là đặt một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi
người trả lời. Phương pháp phỏng vấn được em sử dụng là trực tiếp đặt câu hỏi cho
các cô chú trong phòng kế toán tài chính nói chung và bộ phận kế toán công nợ nói
riêng
Các câu hỏi phỏng vẫn được xây dựng xung quanh vấn đề nghiên cứu, bao
gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm khai thác được nhiều thông tin về kế
toán nợ phải trả tại công ty
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nhằm thu thập số liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu em đã liên hệ với
các cô chú trong phòng kế toán tài chính để thu thập số liệu về kế toán các khoản
phải trả tại công ty của tháng 2 năm 2013. Đồng thời cũng lên mạng tìm hiểu về kế
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
toán các khoản phải trả trên thực tế của các doanh nghiệp và các văn bản quy định
pháp luật về kế toán các khoản phải trả.
Tìm hiểu các chuyên đề khóa luận có liên quan đến đề tài này
* Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp so sánh : là phương pháp phân tích thông qua việc đối chiếu
các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được các điểm giống nhau và khác nhau
giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại công ty em đã dùng phương pháp đối
chiếu so sánh giữa lý luận với thực tiễn để thấy được những ưu điểm và những tồn

tại ở công ty
Phương pháp bảng biểu, sơ đồ
Phương pháp toán học :
5 Kết cấu của đề tài khóa luận
Nội dung của bài khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần
chính:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải trả
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán nợ phải trả tại công ty TNHH phát
triển công nghệ Mai Phương
Chương 3 : Các kết luận và một số kiến nghị về kế toán nợ phải trả tại công
ty TNHH phát triển công nghệ Mai Phương
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIẾU SỐ
STT TÊN
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Biểu số 2.1 Hóa đơn GTGT công ty CP xây lắp và thương
mại Tân Việt
Biểu số 2.2 Hóa đơn GTGT công ty TNHH quốc tế Phương
Nam
Biểu số 2.3 Hóa đơn GTGT công ty TNHH điện Thành Nam
Biểu số 2.4 Tờ khai hải quan số 720
Biểu số 2.5 Phiếu nhập kho PN0035
Biểu số 2.6 Phiếu nhập kho PN 0040
Biểu số 2.7 Ủy nhiệm chi
Biểu số 2.8 Phiếu chi PC12.0040
Biểu số 2.9 Phiếu chi PC12.0055
Biểu số 2.10 Giấy biên nhận
Biểu số 2.11 Phiếu thu PT12.0052

Biểu số 2.12 Giấy vay nợ
Biểu số 2.13 Biên bản xác nhận công nợ
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT TÊN
Bảng số 2.1 Sổ nhật ký chunng
Bảng số 2.2 Sổ cái tài khoản 331
Bảng số 2.3 Sổ cái tài khoản 311
Bảng số 2.4 Sổ chi tiết công nợ HANCO
Bảng số 2.5 Bảng phân bổ lãi vay tháng 1/2013
Báo cáo tài chính công ty TNHH PTCN Mai Phương năm 2011
Báo cáo tài chính công tyTNHH PTCN Mai Phương năm 2012
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
DANH MỤC VIẾT TẮT :
TỪ VIẾT TĂT NGHĨA TIẾNG VIỆT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
PTCN Phát triển công nghệ
NKC Nhật ký chung
NKCT Nhật ký chứng từ
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
TG Tỷ giá
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
vi

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải trả.
1.1.1 Khái niệm, phân loại các khoản phải trả
* Khái niệm về các khoản nợ phải trả:
Khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn phát
sinh các giao dịch với các đối tác. Các giao dịch này dẫn đến doanh nghiệp nhận về
một loại tài sản, một loại dịch vụ, một cam kết hợp đồng, phát sinh các nghĩa vụ
pháp lý tạo ra các khoản nợ phải trả mà doanh nghiệp có nghĩa vụ, trách nhiệm thực
hiện đối với các đối tác.
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ những giao
dịch, sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các
nguồn lực của mình.
Các giao dịch sự kiện đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như mua hàng hóa chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán,
phải trả nhân viên, thuế phải nộp,nợ tiền vay, nợ dài hạn đến hạn trả
Để đáp ứng yêu cầu quản lý công nợ phải trả trong doanh nghiệp, cần phân
loại các khoản nợ phải trả theo hai tiêu thức:
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp
được chia thành ba loại:
+ Nợ phải trả vay: là các khoản nợ phát sinh dựa trên các cơ sở hợp đồng vay
vốn khế ước vay giữa doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn vị ở
bên trong và ngoài doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả này là vay ngắn hạn, vay
dài hạn, trái phiếu phát hành, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
+ Nợ phải trả trong thanh toán: Đây là khoản nợ phải trả phát sinh thường
xuyên trong doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả này phát sinh từ những giao dịch
trao đổi mua bán, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp với các đối tác và các bên có
liên quan mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả như phải trả nhà cung cấp hàng
hóa, dịch vụ; Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; Tiền lương các khoản có tính

chất lương thưởng phải trả cho người lao động
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
+Các khoản dự phòng phải trả : là các khoản mà doanh nghiệp phải chi trả
mà thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Các khoản dự phòng này bao gồm chi phí phải trả, dự phòng phải trả, quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm
- Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán nợ phải trả trong doanh nghiệp được chia
thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
+ Nợ phải trả ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
thanh toán trong kỳ hạn 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, các
khoản tiền phải trả cho người bán, người nhận thầu; Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước; Phải trả người lao động; Các khoản chi phí phải trả; Các khoản nhận ký
quỹ, ký cược ngắn hạn
+ Nợ phải trả dài hạn: là các khoản nợ phải trả có thời hạn thanh toán hơn 1
năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả dài
hạn bao gồm vay dài hạn; Nợ dài hạn; Vay cho đầu tư phát triển; Trái phiếu phát
hành; Chi phí phải trả dài hạn; Thuế thu nhập hoãn lại phải trả; Phải trả dài hạn
khác
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nợ phải trả
1.1.2.1 : Yêu cầu quản lý các khoản nợ phải trả:
Các khoản nợ phải trả có nội dung kinh tế khác nhau, thời gian thanh toán
khác nhau và các đối tượng mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán là khác
nhau,mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản nợ phải trả tại doanh
nghiệp luôn có biến động, do đó khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các khoản nợ
phải trả kế toán phải ghi chép chi tiết cụ thể theo từng đối tượng cho các khoản nợ
theo các chỉ tiêu như tổng số nợ phải trả,số đã trả, số nợ phải trả còn lại và thời hạn
thanh toán. Kế toán phải thường xuyên theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy

đủ, chính xác tất cả các khoản nợ phải trả, tiến độ thanh toán các khoản nợ. Từ đó
kiểm soát được tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Cuối
niên độ kế toán trước hoặc đầu niên độ kế toán sau, kế toán phải tổng hợp lại các
khoản nợ phải trả, phân loại các khoản nợ phải trả thành các khoản nợ ngắn hạn và
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
nợ dài hạn nhằm đảm bảo thời hạn thanh toán, không để tồn đọng các khoản nợ quá
hạn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp với các đối tác
1.1.2.2 : Nhiệm vụ kế toán nợ phải trả:
Để đáp ứng được yêu cầu kế toán nợ phải trả, kế toán nợ phải trả phải thực
hiện các nhiệm vụ:
-Tổ chức kế toán và theo dõi một cách chi tiết các khoản nợ phải trả cho
từng chủ nợ. Theo dõi chi tiết số phải trả, số đã trả, số nợ phải trả tăng thêm trong
kỳ, số nợ còn phải trả trong kỳ cho từng chủ nợ, tránh sự nhầm lẫn các khoản nợ và
tồn đọng các khoản nợ quá hạn. Theo dõi chặt chẽ thời gian phải trả nợ sắp đến để
chủ động chuẩn bị nguồn tài chính phục vụ cho việc thanh toán.
- Kiểm tra đối chiếu tình hình thực hiện công nợ, bao gồm số nợ phải trả, số
nợ đã trả, số nợ phải trả phát sinh trong kỳ, số nợ còn phải trả cuối kỳ có kèm theo
chữ ký xác nhận của chủ nợ và các bên liên quan.
-Lập báo cáo sổ sách tổng hợp, chi tiết nhằm theo dõi tình hình công nợ và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó lên kế hoạch và thực hiện các biện
pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính cũng như khả năng thanh toán của doanh
nghiệp
1.2 Nội dung kế toán các khoản nợ phải trả
1.2.1: Nguyên tắc hạch toán các khoản phải trả:
Để quản lý và hạch toán các khoản phải trả tại doanh nghiệp một cách chính
xác và chặt chẽ, đòi hỏi kế toán tại doanh nghiệp phải nắm vững tình hình kinh tế-
tài chính của doanh nghiệp, theo dõi phản ánh kịp thời các khoản phát sinh của
doanh nghiệp với các đối tác.Căn cứ vào các chứng từ, hợp đồng, khế ước vay nợ

để kế toán phản ảnh các khoản phải trả trong kỳ. Để hạch toán các khoản nợ phải trả
một cách chính xác, kế toán phải tuân thu đầy đủ 6 nguyên tắc:
-Khi phát sinh một khoản nợ phải trả, kế toán phải phản ánh kịp thời, chính
xác vào sổ chi tiết.Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp phải được theo dõi chi
tiết cho từng chủ nợ dựa trên các chỉ tiêu như số nợ phải trả, số nợ phải trả phát sinh
trong kỳ, số nợ đã trả, số nợ còn phải trả cuối kỳ và thời hạn thanh toán còn lại.
-Kế toán phải dựa vào thời hạn thanh toán của các khoản nợ để phân loại các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Việc phân
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
loại này giúp doanh nghiệp quản lý theo dõi được tình hình công nợ phải trả tại
doanh ghiệp và tránh được các khoản nợ quá hạn.
- Đối với các khoản nợ phải trả được ghi nhận bằng vàng, bạc, kim khý quý,
đá quý thì kế toán phải theo dõi chi tiết cho từng chủ nợ theo chỉ tiêu số lượng, giá
trị theo quy định của chế độ và chuẩn mực
-Cuối niên độ kế toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ có số dư cuối kỳ
phải được đánh giá lại tỷ giá giao dịch bình quân liên gân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố vào thời điểm cuối năm tài chính nhằm xác định được các
khoản lãi lỗ tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
- Những chủ nợ mà doanh nghiệp có quan hệ giao dịch mua hàng thường
xuyên hoặc có số dư về nợ phải trả lớn như nhà cung câp hàng hóa, các cá nhân tổ
chức cho doanh nghiệp vay vốn thì bộ phận kế toán phải theo dõi, quản lý chặt chẽ,
thường xuyên kiểm tra đối chiếu tình hình công nợ đã phát sinh, công nợ đã trả
trong kỳ, thời hạn thanh toán công nợ đối với từng khách hàng cụ thể và định kỳ
phải có văn bản xác nhận công nợ có chữ ký của doanh nghiệp với chủ nợ.
- Các tài khoản phản ánh tình hình công nợ phải trả tại doanh nghiệp chủ
yếu là các tài khoản có số dư bên có, nhưng trong quan hệ với các chủ nợ các tài
khoản 331,333,334,338 có thể có số dư bên nợ phản ánh số nợ mà doanh nghiệp đã
trả lớn hơn số phải trả, như là khoản ứng trước cho nhà cung cấp để mua hàng cuối

kỳ kế toán cho phép lấy số dư chi tiết của các tài khoản này để lên hai chỉ tiêu hai
bên "Tài sản" và "Nguồn vốn" trên bảng cân đối kế toán.
1.2.2 Kế toán công nợ phải trả theo chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2.1: Kế toán các khoản phải trả người bán:
1.2.2.1.1: Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng là hóa đơn (liên 2) chưa trả tiền,
chứng từ này được doanh nghiệp tiếp nhận từ nhà cung cấp, xác định quan hê kinh
tế đã phát sinh giữa doanh nghiệp với chủ nợ, chứng từ này xác định ngĩa vụ phải
thanh toán của doanh nghiệp với nhà cung cấp.
- Phiếu chi tiền mặt : Phiếu chi tiền mặt nhằm quản lý doanh nghiệp đã chi
bao nhiêu tiền, chi trả nợ cho đối tượng nào, làm bằng chứng khi có tranh chấp xảy
ra. Phiếu chi được lập dựa trên căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, giấy đề nghị thanh
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
toán của người bán, giấy đề nghị tạm ứng, hợp đồng, thông báo nộp tiền, bảng
thanh toán tiền lương cho người lao động
-Chứng từ ngân hàng (giấy báo nợ của ngân hàng) : doanh nghiệp tiếp nhận
từ ngân hàng sau khi doanh nghiệp đã chuyển khoản trả nợ cho chủ nợ.
-Ủy nhiệm chi: là chứng từ do doanh nghiệp lập, có chữ ký xác nhận theo
mẫu của ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản yêu cầu
trích lập một số tiền nhất định chuyển trả vào tài khoản của người thụ hưởng
- Biên bản đối chiếu công nợ: là biên bản liệt kê so sánh đối chiêu công nợ
giữa doanh nghiệp với chủ nợ. Biên bản đối chiếu công nợ có ghi đầy đủ số nợ phải
trả,số đã thanh toán và số còn nợ lại. Biên bản có chữ ký xác nhận của đại diện các
bên sau khi đã kiểm tra, đối chiếu sổ sách. Biên bản đối chiếu công nợ được lập cho
mỗi bên có liên quan giữ một bản và có trách nhiệm pháp lý như nhau.
- Tờ khai hải quan: là chứng từ do bên hải quan lập theo mẫu của cục Hải
quan, doanh nghiệp kê khai theo các chỉ tiêu trên tờ khai.tờ khai hải quan là chứng
từ xác nhận hàng hóa đã được thông quan. Làm căn cứ để kế toán ghi nhận

1.2.2.1.2 vận dụng tài khoản
* Kế toán nợ phải trả bằng đồng Việt Nam
(1) Khi phát sinh các khoản nợ phải trả người bán từ việc mua hàng hóa, vật
tư, tài sản cố định,sử dụng dịch vụ
a-Khi doanh nghiệp mua hàng hóa, vật tư về nhập kho sử dụng cho hoạt
động SXKD hoặc tài sản cố định về sử dụng, đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, kế toán căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng(liên 2) do
bên bán cung cấp, căn cứ vào phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê hàng hóa, kế toán
ghi nợ cho các tài khoản tài sản như TK 152,153,156,157 về nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ; TK 211,213 tài khoản về tài sản cố định trị giá hàng hóa, tài sản mua
vào; ghi nợ cho tài khoản 133- thuế GTGT được khấu trừ, tính theo % thuế suất
được quy định và kế toán ghi có cho tài khoản 331 tổng số tiền phải trả người cung
cấp.
b- Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài( chi phí tiền điện nước, điện
thoại, xăng dàu, văn phòng phẩm.) chưa trả tiền, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
thu phí cầu đường kế toán ghi nợ vào chi phí kinh doanh trong kỳ TK 642 ghi nợ
cho TK 133 và ghi có cho TK 331 tổng số tiền phải thanh toán cho nhà cung cấp.
c- Doanh nghiệp thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi
nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp
đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hóa đơn khối lượng xây lắp
hoàn thành kế toán ghi nợ TK 241 theo giá chưa có thuế GTGT; ghi nợ cho TK 133
thuế GTGT được khấu trừ và ghi có cho TK 331 tổng giá phải thanh toán.
d-Doanh ng hiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng, khi
bán được hàng nhận đại lý,căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán của
khách hàng, phiếu thu tiền kế toán ghi nợ cho TK 111,112,131 số tiền đã thu hoặc
phải thu của khách hàng và ghi có TK 331 tổng số tiền hàng đã bán được bao gồm
cả thuế GTGT. Đồng thời kế toán ghi có tài khoản 003- hàng hóa nhận bán hộ, nhận

ký gửi. Khi xác định phần hoa hồng đuợc hưởng, kế toán ghi giảm TK 331; ghi tăng
TK 511(5113) doanh thu cung cấp dịch vụ và ghi có cho tài khoản 333 thuế GTGT
phải nộp.
(2) Các khoản điều chỉnh giảm nợ phải trả người bán:
a-Khi phát sinh chiết khấu thanh toán do doanh nghiệp thanh toán tiền trước
thời hạn và tính trừ vào các khoản nợ phải trả người bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT
kế toán ghi giảm tài khoản 331 tổng số tiền được khấu trừ bao gồm cả thuế; ghi có
tài khoản 133 và ghi giảm trị giá hàng mua vào nợ TK 152,153,156.
b-Trường hợp vật tư hàng hóa mua vào đã nhập kho không đúng quy cách
phẩm chất, doanh nghiệp yêu cầu bên bán phải giảm giá, hoặc trả lại hàng cho
người bán đã được người bán chấp thuận, căn cứ vào hóa đơn GTGT, biên bản kiểm
kê hàng hóa, biên bản kiểm nhận chất lượng hàng hóa kế toán ghi giảm khoản nợ
người bán, ghi nợ TK 331; có TK 133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi giảm TK
hàng hóa, vật tư 152,154,156
c- Khi doanh nghiệp ứng trước tiền mua hàng hóa vật tư cho người cung cấp,
căn cứ vào phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi giảm
trừ khoản phải trả người bán nợ TK 331 và ghi có cho TK 111, 112.
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
* Kế toán phải trả người bán bằng ngoại tệ:
Khi phát sinh các khoản nợ phải trả người bán bằng ngoại tệ, kế toán phải
tuân thủ nguyên tắc quy đổi ngoại tệ. Khi quy đối ngoại tệ phải căn cứ vào tỷ giá
hối đoái để quy đổi. Nếu phát sinh chênh lệch do thay đổi tỷ giá hối đoái thì tùy
thuộc chênh lệch để kế toán ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí tài chính.
(1) Kế toán phải trả người bán tại đơn vị nhập khẩu trực tiếp:
a- Khi phát sinh các khoản phải trả người bán từ việc nhập khẩu vật tư, hàng
hóa, tài sản cố định, căn cứ vào tờ khai hải quan,phiếu nhập kho kế toán ghi nợ
TK 152, 153, 156, 157,211 và ghi có Tk 331 theo tỷ giá thực tế tại thời điểm nhập
hàng ( tỷ giá trên tờ khai hải quan )

b- Khi thanh toán tiền cho chủ hàng căn cứ vào giấy báo nợ, ủy nhiệm chi
ghi nợ TK 331 theo tỷ giá ghi sổ; ghi có TK144,1122 theo tỷ giá ký quỹ, nếu lãi
chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi có TK515, nếu lỗ ghi nợ TK635 đồng thời ghi có TK
007 ngoại tệ các loại.
(2) kế toán phải trả người bán tại đơn vị nhập khẩu ủy thác
a-Khi trả trước một khoản tiền cho bên nhận ủy thác nhập khẩu để đơn vị
này mở LC kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan như ủy nhiệm chi, giấy báo nợ kế
toán ghi nợ cho tài khoản 331 chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác theo tỷ giá thực
tế, ghi giảm tài khoản tiền có TK 111,112 theo tỷ giá xuất quỹ. Chênh lệch cho vào
có TK515 nếu lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái hoặc ghi nợ cho TK 635 nếu phát sinh
chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái. Đồng thời ghi có TK 007 ngoại tệ các loại.
b-Khi doanh nghiệp nhập kho hàng nhập khẩu do bên nhận ủy thác bàn giao
phản ánh trị giá hàng nhập khẩu ủy thác, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng có, căn
cứ vào hóa đơn xuất trả hàng hóa của bên nhận ủy thác nhập khẩu và các chứng từ
liên quan như biên lai nộp thuế, phiếu nhập kho, bộ chứng từ thanh toán kế toán
phản ánh các nghiệp vụ liên quan như sau:
+ trường hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế( Thuế
nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt) vào NSNN, kế toán ghi nhận trị giá
hàng nhập khẩu không bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu ghi nợ cho TK
152,156, ghi nợ TK133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi có TK331 chi tiết cho
từng đơn vị nhận ủy thác.
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
+ Trường hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhưng
doanh nghiệp tự nộp thuế vào NSNN thì giá trị hàng nhập khẩu được phản ánh như
trường hợp đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào NSNN, khi
nộp thuế thì đơn vị ủy thác nhập khẩu ghi nợ TK331 chi tiết cho từng đơn vị nhận
ủy thác nhập khẩu và ghi có cho TK 111,112
d-Khi thanh toán cho đơn vị nhận ủy thác về các khoản tiền kế toán ghi giảm

các khoản phải trả người bán nợ Tk331 đồng thời ghi giảm TK111,112
(3). Kế toán phải trả người bán tại đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu
a- Khi nhận hàng hóa của đơn vị ủy thác xuất kẩu, căn cứ vào các chứng từ
liên quan như biên bản gửi hàng, biên bản kiểm nhận hàng hóa kế toán ghi nợ TK
003 trị giá hàng hóa nhận bán hộ giữ hộ.
b-Khi hàng xuất khẩu hoàn thành thủ tục hải quan được xem là hàng xuất
khẩu,kế toán căn cứ vào hóa đơn thương mại xuất cho nước ngoài, tờ khai hàng hóa
xuất khẩu có xác nhận và đóng dấu của cơ quan hải quan cửa khẩu kế toán ghi số
tiền hàng ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho đơn vị giao ủy thác xuất khẩu, ghi nợ
cho tài khoản 131 chi tiết cho từng người mua nước ngoài và ghi có cho TK 331 chi
tiết cho từng đơn vị giao ủy thác xuất khẩu. đồng thời ghi có vào tài khoản 003.
c. Khi thanh toán với bên giao ủy thác xuất khẩu kế toán ghi giảm khoản
phải trả người bán theo TG ghi sổ, ghi có cho tài khoản tiền theo TG xuất quỹ
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái kế toán ghi vào doanh thu hoặc chi phí tài chính.
1.2.2.1.3: Sổ kế toán:
* Sổ tổng hợp :
- Hình thức nhật ký chung sử dụng các sổ NKC hoặc nhật ký mua hàng, chi
tiền. Cuối kỳ căn cứ vào nhật ký mua hàng chi tền ghi vào sổ cái tài khoản
331,111,112
- Hình thức NKCT sử dụng các sổ NKCT số 5, NKCT số 1,2.Cuối kỳ căn cứ
vào NKCT số 1,2,5 để ghi vào sổ cái TK331
* Sổ chi tiết :
- Kế toán chi tiết công nợ phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng khoản nợ,
từng chủ nợ, từng lần thanh toán.
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
- Đối với các khoản nợ phải trả người bán bằng ngoại tệ kế toán phảiheo dõi
chi tiết theo tỷ giá của từng lần phát sinh.
1.2.2.2 Kê toán các khoản nợ vay

1.2.2.2.1 Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng vay, khế ước vay nợ: là chứng từ thể hiện trách nhiệm nghĩa vụ
giữa các bên. Trong hợp đồng ghi rõ thông tin của các bên liên quan, số tiền cho
vay, mục đích sử dụng số tiền vay,lãi suất và có chữ ký xác nhận của các bên liên
quan
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
- Các chứng từ của ngân hàng : giấy báo nợ, giấy báo có
- Các chứng từ tự lập tại doanh nghiệp: phiếu trả lãi vay định kỳ,giấy biên
nhận
1.2.2.2.2 Vận dụng tài khoản
kế toán các khoản nợ vay ngắn hạn, dài hạn: vận dụng tài khoản 311" vay
ngắn hạn" và tài khoản 341"vay dài hạn" để phản ánh các khoản nợ vay của doanh
nghiệp
* Kế toán các khoản nợ vay bằng đồng Việt Nam
(1) Vay tiền để mua vật tư hàng hóa
a- Mua vật tư, hàng hóa để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ kế toán căn cứ vào hợp
đồng vay, hóa đơn GTGT( hóa đơn bán hàng), Phiếu thu, giấy báo nợ ghi nợ các
TK 152,156,153 trị giá hàng hóa chưa có thuế; ghi nợ TK 133 thuế GTGT được
khấu trừ và ghi có cho TK 311, 341 tổng giá thanh toán.
(2) Vay đầu tư XDCB,mua sắm TSCĐ:
Vay dài hạn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán căn cứ vào hợp đồng vay,
phiếu thu, phiếu chi, biên bản kiểm kê tài sản kế toán ghi nợ TK 211,214,213; Nợ
TK 133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi có TK 341.
(3) Vay để nhập quỹ tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản ngân hàng kế toán
căn cứ vào hợp đồng vay nợ, phiếu thu, giấy báo có ghi nợ TK 111,112 và ghi có
TK 311,341
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường

(4)Vay để trả nợ người bán, trả nợ dài hạn đến hạn trả, trả nợ dài hạn, trả nợ
vay dài hạn, kế toán căn cứ vào hợp đồng, khế ước vay nợ kế toán ghi nợ các TK
331,315,341 và ghi có TK311,341
* Kế toán các khoản nợ vay bằng ngoại tệ:
(1) Vay để nhập quỹ tiền mặt, chuyển khoản tiền gửi ngân hàng, ký quỹ
căn cứ vào hợp đồng vay, giấy báo có và tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch kế toán
ghi nợ TK111,112,144; ghi có TK311,3411
(2) Vay ngắn hạn bằng ngoại tệ để mua hàng hóa, vật tư, tài sản cố định căn
cứ vào hợp đồng kinh tế, hợp đồng vay, căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm vay:
+ Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kế toán ghi
nợ TK 152,153,156,211 trị giá hàng hóa mua chưa thuế; nợ TK 133 thuế GTGT
được khấu trừ và ghi có TK311 tổng giá thanh toán.
(3) Khi phát sinh các khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ để mua nguyên vật
liệu,công cụ dụng cụ, mua sắm tài sản cố dịnh dùng trực tiếp vào hoạt đông đầu tư
XDCB Kế toán phải căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm vay để quy đổi khoản
vay ra Việt nam đồng, kế toán ghi nợ TK 152,153,211,213 trị giá chưa có thuế; ghi
nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi có TK 3411.
(4) Vay để thanh toán các khoản nợ phải trả căn cứ vào tỷ giá ghi sổ, tỷ giá
thực tế tại thời điểm vay và các chứng từ liên quan:
+ Nêu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái kế toán ghi Nợ TK311,315,331,338 ; ghi
có TK515 doanh thu hoạt động tài chính và ghi có TK311, 3411
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái kế toán ghi Nợ TK 311,315,331,338; ghi
nợ Tk635 phần chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái và ghi có TK 311,3411
(5) Khi vay ngoại tệ để thanh toán các khoản nợ phải trả căn cứ vào tỷ giá
ghi sổ các khoản nợ vay phải trả và tỷ giá thực tế kế toán ghi nợ TK 311,315,
331,338; ghi có TK 111,112 đồng thời ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái, nếu lãi
chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi có TK515, nếu lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi nợ
TK635.
(6) Khi xuất tiền thanh toán nợ vay bằng ngoại tệ kế toán căn cứ vào tỷ giá
ghi sổ khoản nợ vay và tỷ giá xuất quỹ đồng thời căn cứ vào các chứng từ liên quan

như hợp đồng vay, giấy báo nợ kế toán ghi nợ TK 311,3411 có TK 111,112 đồng
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
thời ghi có TK 515 nếu phát sinh chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái và ghi nợ TK 635
nếu phát sinh chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái
(7) đánh giá số dư nợ vay cuối kỳ: doanh nghiệp phải đánh giá số dư nợ vay
bằng ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại ngày báo cáo tài chính. Khoản chênh lệch giữa
tỷ giá thưc tế trong kỳ và tỷ giá thực tế cuối niên độ
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái ghi nợ TK 311,3411 và ghi có TK 413
chênh lệch tỷ giá hối đoái.
b- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi nợ
TK 413 và ghi có TK 311,3411.
* Kế toán trái phiếu phát hành
Vận dụng tài khoản 3413 " trái phiếu phát hành"
(1) Khi huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu căn cứ vào giấy chứng
nhận phát hành trái phiếu, giấy báo có, phiếu thu :
a- Khi phát hành trái phiếu theo mệnh giá kế toán ghi nợ TK111,112 và ghi
có TK 34131.
b- Khi phát hành trái phiếu chiết khấu kế toán ghi nợ TK 111,112 ghi có TK
34131 và đồng thời phản ánh chênh lệch giữa mệnh giá với giá thực tế phát hành kế
toán ghi nợ TK34132.
c- Khi phát hành trái phiếu phụ trội có mệnh giá nhỏ hơn giá thực tế kế toán
ghi nợ TK111,112; ghi có TK 34131 phần mệnh giá trái phiếu; phần chênh lệch kế
toán ghi có TK 34133.
(2) Khi đáo hạn, xuất tiền để thanh toán trái phiếu kế toán ghi nợ TK 34131
và ghi có TK111,112
* Kế toán chi phí đi vay :
(1) Khi phát sinh chi phí ban đầu liên quan đến quá trình làm thủ tục vay kế
toán hạch toán ghi nợ TK 142, 242 và ghi có TK 111,112

(2) Khi phân bổ khoản chi phí phát sinh ban đầu :
+ Đối với các khoản đi vay, phát hành trái phiếu liên quan đến tài sản dở
dang đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 241- xây dựng cơ bản dở dang và ghi
có cho TK142, 242
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
+ Đối với các khoản đi vay không đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi vào chi
phí tài chính nợ TK 635 và có TK 142, 242
(3) Lãi vay trả định kỳ :
+ Đối với các khoản vay, phát hành trái phiếu đủ điều kiện vốn hóa kế toán
ghi nợ TK 241- xây dựng cơ bản dở dang và ghi có TK 111,112
+ Đối với các khoản vay nợ, phát hành trái phiếu không đủ điều kiện vốn hóa
kế toán hạch toán vào chi phí tài chính ghi nợ TK 635 và ghi có TK 111,112.
b- Lãi trả khi đáo hạn :
+ Từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào
chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hóa, kế toán ghi nợ TK 635 nếu không được
vốn hóa, ghi nợ TK 241 nếu khoản vay nợ, phát hành trái phiếu đủ điều kiện được
vốn hóa và đồng thời ghi có TK 335- chi phí phải trả
+ Khi đáo hạn thanh toán khoản nợ vay, phát hành trái phiếu kế toán căn cứ
vào giấy biên nhận ghi giảm khoản phải trả nợ TK335 và ghi có TK 111,112
(4)-Lãi thanh toán ngay tại thời điểm phát hành :
+ Chi phí lãi vay, lãi trái phiếu trả ngay tại thời điểm phát hành kế toán ghi
nợ TK 242- chi phí trả trước dài hạn và ghi nợ TK 111,112 phần tiền vay hoặc phát
hành trái phiếu sau khi đã trừ tiền lãi. Đồng thời ghi có TK 311- vay ngắn hạn, hoặc
ghi có TK 341- vay nợ dài hạn ( chi tiết vay dài hạn, phát hành trái phiếu)
+ Định kỳ phân bổ lãi vay, lãi trái phiếu vào chi phí đi vay từng kỳ, đối với
các khoản vay, phát hành trái phiếu không đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK
635; đối với các khoản vay nợ đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 241 và đồng
thời ghi có TK 242.

(5) Phân bổ chiết khấu trái phiếu trái phiếu vào chi phí đi vay từng kỳ:
a- Đối với trái phiếu phát hành liên quan đến tài sản dở dang nhiều kỳ đủ
điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 2412- xây dựng cơ bản dở dang và ghi có TK
34132- chiết khấu trái phiếu.
b- Đối với trái phiếu không đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 635 và
ghi có TK 34132.
(6) Phân bổ phần phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
a- Đối với trái phiếu liên quan đến tài sản dở dang nhiều kỳ được vốn hóa kế
toán ghi nợ TK 34133- phụ trội trái phiếu và ghi có TK 2412.
b- Đối với trái phiếu không đủ điều kiện vốn hóa kế toán ghi nợ TK 34133
phần phụ trội trái phiếu được phân bổ và ghi có TK 635.
1.2.2.2.3 Sổ kế toán :
* Sổ kế toán tổng hợp :
- Hình thức nhật ký chung: kế toán các khoản nợ vay, trái phiếu phát hành
căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi vào nhật ký chung. Đồng thời căn cứ vào các
phiếu thu, phiếu chi, chứng từ ngân hàng ghi vào nhật ký thu tiền, chi tiền. Cuối lỳ
căn cứ vào nhật ký chung, nhật ký chung , nhật ký thu tiền, chi tiền ghi vào sổ cái
các tài khoản 311,341, 111,112
- Hình thức nhật ký chứng từ: kế toán nợ vay căn cứ vào các chứng từ vay kế
toán ghi vào nhật ký chứng từ số 4 ( chi tiết có 311,341). Cuối kỳ căn cứ vào nhật
ký chứng từ số 4,1,2 ghi vào sổ cái TK311. 341
* Sổ kế toán chi tiết :
- Kế toán các khoản nợ vay căn cứ vào các chứng từ vay phải mở sổ kế toán
chi tiết theo từng hình thức vay, từng đối tượng, thời hạn thanh toán cho từng khoản
vay.
- Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ sổ kế toán chi tiết còn phải theo dõi
theo nguyên tệ, tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi nhận nợ và tỷ giá ngày

thanh toán.
CHƯƠNG 2
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NỢ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG
TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MAI PHƯƠNG
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
phải trả người bán và kế toán các khoản nợ vay tại công ty TNHH PTCN Mai
Phương
2.1.1 Tổng quan về các khoản phải trả người bán và các khoản nợ vay tại
công ty TNHH PTCN Mai Phương:
* Khái quát về bộ máy và chính sách kế toán tại công ty TNHH PTCN Mai
Phương
(1) Khái quát bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH PTCN Mai Phương
Trong đó:
- Kế toán trưởng : là người điều hành cao nhất của phòng kế toán. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc về các hoạt động kinh tế của công ty. Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm quản lý chung về mọi hoạt động có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế
toán của công ty. Tổ chức phân tích đánh giá tình hình hoạt động tài chính, kinh
doanh của công ty.Tổ chức quản lý, phân công công việc cho các bộ phận kế toán
khác.Theo dõi,đảm bảo tính trung thực,chính xác của thông tin. Là người trực tiếp
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán và
tiền
lương

Kế toán
công nợ
và kế
toán
thuế
Kế toán
hàng
hóa và
bán
hàng
Kế toán
tổng
hợp
Thủ quỹ
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
tham mưu cho ban lãnh đạo công ty về các kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch thu- chi
tài chính.
- Kế toán thanh toán và tiền lương: Kế toán thanh toán lập chứng từ thu-chi
cho các khoản thanh toán của công ty với khách hàng ,nhà cung cấp, làm hợp đồng,
mở LC thanh toán các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa cho các đối tác ngoài nước.
Kế toán tiền lương, các khoản lương tạm ứng cho nhân viên và các khoản
phải trích theo lương
- Kế toán hàng hóa và bán hàng : có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất
tồn kho hàng hóa. Định kỳ đối chiếu số liệu với thủ kho và lập bảng tổng hợp nhập -
xuất - tồn kho hàng hóa vào cuối tháng. Theo dõi số lượng hàng hóa dịch vụ đã
được xác định bán, doanh thu phải được theo dõi chi tiết cho từng loại mặt hàng cụ
thể
- Kế toán công nợ và kế toán thuế : Kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi
các khoản công nợ phải thu, phải trả của khách hàng. Lập danh sách các khoản nợ

của công ty, đơn vị khách hàng để sắp xếp lịch thu,chi trả đúng thời hạn, đôn
đốc,theo dõi các khoản nợ chưa thanh toán. Kiểm tra công nợ phải thu, phải trả,thực
hiện các nhiệm vụ được kế toán trưởng phân công.
Kế toán thuế có trách nhiệm trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát
sinh, kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với thuế đầu vào đầu ra, theo dõi báo cáo
tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của công ty. Kê khai thuế
và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo đúng thời gian và đúng quy
định.
-Thủ quỹ: có trách nhiệm thu chi theo lệnh của kế toán trưởng, ghi chép sổ
quỹ, các khoản thu chi phát sinh. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ
quỹ tiến hành thực thu, thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số thực thu, thực
chi trong ngày. Sau đó chuyển sổ quỹ qua kế toán thanh toán để đối chiếu và lập
báo cáo tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp : có trách nhiệm tập hợp số liệu của kế toán chi tiết tiến
hành hạch toán tổng hợp, lập các bảng thống kê, tập hợp theo quy định của nhà
nước và công ty. Kiểm tra nội dung số liệu, định khoản các nghiệp vụ phát sinh
hàng ngày của các kế toán phần hành thực hiện trên máy để phát hiện và hiệu chỉnh
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
kịp thời các sai sót để đảm bảo tính chính xác,kịp thời của thông tin. Lập in các báo
cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết các tài khoản, bảng cân đối tài khoản. Cung cấp số
liệu kế toán, thống kê cho kế toán trưởng và ban giám đốc khi có yêu cầu Tổ chức
lưu trữ các tài liệu kế toán,lập báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.
(2) Chính sách kế toán của công ty:
- Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành
theo Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính và quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp thương mại
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ)

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và tính giá bình quân sau mỗi lần
nhập.
- Phương pháp tính thuế: Công ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính.
- Phương pháp tính KHTSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng
kinh tế của TSCĐ.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt
Nam: theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng
- Hình thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức " nhật ký
chung"
* Khái quát khoản phải trả người bán và các khoản nợ vay tại công ty
TNHH PTCN Mai Phương:
(1) Các khoản phải trả người bán tại công ty TNHH PTCN Mai Phương:
-Các khoản phải trả người bán tại công ty phát sinh chủ yếu từ hoạt động
mua hàng hóa( thiết bị điện, đầu cáp, hộp nối ngầm, ắc quy ) về nhập kho chưa
thanh toán. Trong quá trình kinh doanh, để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
và để hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn
thì công ty thường xuyên phải nhập hàng hóa, thiết bị, tuy nhiên do điều kiện về
vốn tự có còn hạn chế,bên cạnh đó còn nhiều khoản phải thu của khách hàng chưa
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
thu hồi được nên việc mua chịu đáp ứng được các nhu cầu về hàng hóa của công ty
cũng như giúp bên bán đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ hàng hóa.
- Thời điểm ghi nhận các khoản nợ phải trả người bán : được kế toán xác
định và ghi nhận nghĩa vụ pháp lý của doah nghiệp đối với chủ nợ khi hàng hóa đã
được chuyển giao quyền sở hữu từ người bán sang doanh nghiệp, khi doanh nghiệp
đã sử dựng dịch vụ do bên bán cung cấp,có hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng và

các chứng từ có liên quan do bên bán cung cấp và công ty đã chấp nhận thanh toán.
-Do tính đặc thù của ngành nghề kinh doanh công ty thường phải nhập khẩu
trực tiếp các hàng hóa, thiết bị từ các nhà cung cấp nước ngoài, do đó chủ nợ của
công ty bao gồm cả trong và ngoài nước, công ty thường xuyên có các giao dịch
bằng ngoại tệ.
- Các khoản nợ phải trả người bán được ghi nhận theo tổng giá thanh toán
trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng bao gồm trị giá hàng hóa và thuế GTGT(nếu
có)
- Các khoản nợ phải trả người bán ở công ty chủ yếu là các khoản nợ ngắn
hạn được công ty thanh toán trong vòng 1 chu kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa không có nhiều số dư nợ
ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ngân hàng và tiền mặt, do đó kế toán không hạch
toán các khoản ngoại tệ trên TK 1122, không theo dõi ngoại tệ trên TK 007.
- Căn cứ vào nguyên tắc ghi nhận giá gốc hàng tồn kho là toàn bộ chi phí
liên quan đến việc mua hàng, kế toán ghi nhận trị giá hàng nhập khẩu theo ty giá
khi xuất tiền mua ngoại tệ để thanh toán cho người bán, không ghi nhận trị giá hàng
nhập khẩu theo tỷ giá trên tờ khai hải quan tại thời điểm nhập hàng.
(2) Khái quát các khoản nợ vay tại công ty TNHH PTCN Mai Phương
- Các khoản nợ vay của công ty thường là các khoản vay của các cá nhân với
thời hạn một năm.
- Do công ty không có tài sản thế chấp và việc tiếp cận vốn của ngân hàng
khá khó khăn dó đó công ty không có các khoản vay vốn của ngân hàng, chỉ có các
khoản vay cá nhân với thời hạn 1 năm. Nếu sau 1 năm được sự đồng ý của chủ nợ
cho vay, 2 bên tiếp tục làm hợp đồng cho vay trong 1 năm tiếp theo. Công ty không
sử dụng TK 3411,3412
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Trần Mạnh Tường
- Các khoản nợ vay của công ty được ghi nhận kể từ ngày công ty và đại diện
bên cho vay lập hợp đồng vay nợ, khế ước vay. Trong hợp đồng ghi rõ ngày tháng

cho vay, số tiền vay, mục đích sử dụng tiền vay và lãi suất. Kế toán căn cứ vào hợp
đồng vay nợ để ghi nhận và tính lãi phải phân bổ hàng tháng
- Các khoản nợ vay của công ty chủ yếu bằng VNĐ và không có các khoản
nợ vay bằng ngoại tệ do đó cuối kỳ công ty không cần đánh giá lại các khoản nợ
vay có gốc ngoại tệ
- Do đặc điểm về quy mô và tình hình tài chính của công ty, công ty không
sử dụng trái phiếu phát hành để huy động vốn, mà huy động vốn thông qua vay
ngân hàng, vay các cá nhân do đó kế toán các khoản nợ vay tại công ty không sử
dụng TK 3413.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán công nợ phải trả tại
công ty
* Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô:
- Nhân tố về chính trị - xã hội: tình hình chính trị- xã hội tương đối ổn định,
đảm bảo việc hạch toán và đối chiếu công nợ giữa công ty và các chủ nợ thực hiện
dễ dàng, không xảy ra nhiều tranh chấp
- Các văn bản, quy định pháp luật: Nhà nước ban hành đầy đủ các văn bản,
thông tư, đầy đủ các văn bản hướng dẫn về chế độ kế toán tạo điều kiện thuận lợi và
thống nhất trong việc hạch toán kế toán tại doanh nghiệp nói chung và bộ phận kế
toán công nợ nói riêng.
+ Kế toán các khoản nợ phải trả người bán, các khoản nợ vay tại công ty
tuân theo quy định văn bản pháp luật được Nhà nước ban hành. Công ty áp dụng
quyết định 48/2006/QĐ-BTC "Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa" do đó áp
dụng đầy đủ các chuẩn mực kế toán và hệ thống tài khoản theo quyết đinh số
48/2006/QĐ-BTC
+ Kế toán nợ phải trả người bán và các khoản nợ vay áp dụng và tuân thủ
đầy đủ các nguyên tắc về kế toán theo chuẩn mực số 01" chuẩn mực chung", như
nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc thận trọng, đồng thời
tuân thủ đầy đủ sáu nguyên tắc hạch toán các khoản phải trả.
+ Kế toán công nợ phải trả người bán phải được ghi nhận dựa trên các hóa
đơn chứng từ được lập theo đúng mẫu biểu quy định của Nhà nước như hóa đơn

bán hàng hóa đơn GTGT
Lê Thị Diệu Hoa K45D1
18

×