Tải bản đầy đủ (.doc) (176 trang)

Đánh giá môi trường chiến lược Huyện Bến Lức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 176 trang )

MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ
Huyện Bến Lức có vị trí thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, có
giao thông thuận lợi với các tuyến giao thông quan trọng như: Quốc lộ 1A, tuyến
đường cao tốc TP.HCM – Mỹ Tho – Cần Thơ, tuyến N2, Tỉnh lộ 830, 832, 833 và
sông Vàm Cỏ Đông. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi của việc phát triển theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, một số vấn đề môi trường được đặt ra và cần
phải quan tâm giải quyết như: ngập úng vào mùa mưa, ô nhiễm do các chất thải sinh
hoạt và sản xuất (nước thải, chất thải rắn từ các khu dân cư, khu đô thị công nghiệp),
vấn đề cây xanh trong đô thị, ô nhiễm khí thải và tiếng ồn từ giao thông, công nghiệp,
ảnh hưởng của phèn, mặn…
Đô thị hóa, công nghiệp hóa sẽ gây tác động mạnh mẽ đến môi trường nếu
không thực hiện tốt các biện pháp ngăn ngừa, kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm. Hiện nay
chất lượng môi trường trên địa bàn huyện Bến Lức đã phát sinh nhiều vấn đề đáng
quan tâm, ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp, do chất thải sinh hoạt ….đã
xuất hiện.
Khu vực Huyện Bến Lức có đoạn đường Quốc lộ 1A chạy qua dài khoảng
20km, có mật độ giao thông dày đặc, các kết quả quan trắc gần đây cho thấy tiếng ồn
rất lớn, độ ồn ở khu vực trung tâm dao động từ 90 – 95 dBA, vượt xa so với tiêu
chuẩn cho phép (60 dBA), nồng độ bụi vượt 3 – 4 lần tiêu chuẩn cho phép, nên ít
nhiều cũng ảnh hưởng đền môi trường và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân.
Trong tương lai dân số gia tăng và quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá phát triển
sẽ kéo theo sự gia tăng số lượng phương tiện vận tải, mật độ giao thông, tắc nghẽn
giao thông và các ảnh hưởng đối với môi trường và sức khỏe con người này càng gia
tăng nếu không có các biện pháp quản lý thích hợp.
Hiện nay, huyện Bến Lức có khoảng 400 cơ sở sản xuất, kinh doanh đã đăng ký
hồ sơ môi trường và trên thực tế số lượng thì nhiều hơn số lượng này với nhiều ngành
nghề khác nhau: chế biến gỗ, sản xuất giấy, chế biến nông sản, sản xuất nước giải
khát, may mặc, xay xát, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất nước chấm, các lò giết mổ,
buôn bán dịch vụ và thương mại. Hầu hết các cơ sở này chưa thực hiện tốt các biện
pháp xử lý về nước thải, khí thải và chất thải rắn nên đây là nguồn gây ô nhiễm đến


môi trường. Đa số các nhà máy, xí nghiệp được bố trí dọc các tuyến sông rạch chính
và thải nước thải vào nguồn tiếp nhận này và làm cho chất lượng nguồn nước ngày
càng suy giảm.
Nồng độ các thông số ô nhiễm đặc trưng trên sông Vàm Cỏ Đông – khu vực
Bến Lức đã vượt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (nguồn loại A) gấp nhiều lần, ví dụ như
COD vượt từ 1,5 – 35 lần, BOD
5
vượt 1,5 – 15 lần, Amoniac vượt 18 – 1300 lần….
Huyện Bến Lức có các khu vực thị trấn, thị tứ và dân cư nằm dọc các kênh
rạch, sông và các nút giao thông như khu vực Chợ Đệm, Gò Đen, Bến Lức…. Tại các
khu vực này việc thu gom, xử lý chất thải còn rất hạn chế, tình trạng vứt rác xuống
sông, rạch hay đổ bừa bãi tại một số tuyến đường rất phổ biến. Nước thải tại các khu
vực dân cư sống dọc các sông, rạch được thải trực tiếp vào nguồn nước…. Do vậy môi
trường tại các khu vực này đang ngày càng xuống cấp. Với dân số hiện tại của huyện
Bến Lức khoảng 130.000 người, lượng nước thải sinh hoạt ước tính khoảng
10.000m
3
/ngày và tải lượng các thông số ô nhiễm như SS là 2.200kg/ngày, BOD
5

2.500kg/ngày, COD là 5.000kg/ngày, tổng N là 400kg/ngày, tổng P là 800kg/ngày…
nếu không được xử lý đây là nguồn quan trọng gây ô nhiễm nguồn nước.
Với hiện trạng cũng như những vấn đề môi trường đã và sẽ xảy ra ở huyện Bến
Lức, cần thiết phải nghiên cứu xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường huyện Bến Lức
đến năm 2020, nhằm đề ra các giải pháp, chương trình hành động cụ thể đáp ứng được
yêu cầu bảo vệ môi trường nhưng không cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức đến 2020 thuộc vào
loại dự án đã được quy định cụ thể tại Khoản 5, Điều 14, Mục 1, Chương III của Luật
BVMT năm 2005, cho nên là đối tượng bắt buộc phải thực hiện công tác ĐMC theo
quy định của Luật BVMT. Vì vậy, theo các quy định cụ thể tại Mục 1, Chương III của

Luật BVMT năm 2005, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ
và Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ TN&MT, UBND tỉnh
Long An tổ chức xây dựng báo cáo ĐMC cho dự án nêu trên, đồng thời để trình sở Tài
nguyên và Môi trường ra quyết định tổ chức thẩm định và phê duyệt Báo cáo ĐMC
này.
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ MÔI
TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
2.1. Căn cứ pháp luật của việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
2.1.1. Cấp trung ương:
 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10.
 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29/11/2005, Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày
12/12/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006.
 Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa X kỳ họp
thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998;
 Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, có
hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2004.
 Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11được Quốc hội khóa 11 thông
qua ngày 03 tháng 12 năm 2004.
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006
của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường
 Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường.
 Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và

định hướng đến năm 2020.
 Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường V/v bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
 Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
2.1.2. Cấp địa phương:
 Chỉ thị số 01/2010/CT-UBND ngày 1/3/2010 của UBND huyện Bến Lức về việc
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế- xã hội, an ninh- quốc
phòng năm 2010.
 Nghị Quyết Số: 08/2009/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2009 Về tình hình tổ
chức, hoạt động HĐND huyện năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010
2.2. Căn cứ kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
a) Các tài liệu về kỹ thuật của dự án:
 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Bến Lức đến năm 2020.
 Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Bến Lức đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020.
 Niên Giám Thống Kê huyện năm 2008.
 Hiện trạng môi trường huyện Bến Lức năm 2009.
 Báo cáo kết quả giám sát chất lượng môi trường huyện Bến Lức năm 2006, 2007,
2008, 2009.
 Các tài liệu thống kê về điều kiện khí tượng và thủy văn của huyện Bến Lức.
b) Các bộ tiêu chuẩn môi trường Việt Nam áp dụng
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Nhà nước Việt Nam về môi trường:
+ QCVN 05: 2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
+ QCVN 03:2008 : Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn kim loại nặng
trong đất.
+ QCVN 08:2008 : Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.
+ QCVN 09:2008 : Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm
+ QCVN 14:2008 : Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.

+ QCVN 15:2008 : Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật trong đất.
+ TCVN 5949 - 1995: Âm học, tiếng ồn khu vực công nghiệp và dân cư, mức
ồn tối đa cho phép.
+ TCVN 6438:2001 - Phương tiện giao thông đường bộ - Giới hạn lớn nhất cho
phép của khí thải.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐMC.
Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức đến 2020 được
thực hiện sau khi dự án đã hoàn chỉnh đầy đủ các nội dung.
UBND huyện Bến Lức là cơ quan chủ trì thực hiện báo cáo ĐMC trên cơ sở
thành lập tổ chuyên gia đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội huyện Bến Lức đến năm 2020 bao gồm: các thành viên thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Xây dựng, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn và các chuyên gia của đơn vị tư vấn là Trung tâm Kỹ thuật Môi
trường (ECO) trực thuộc Công ty Đo đạc Địa chính & Công trình – Phòng Tài nguyên
và Môi trường, nhằm bảo đảm yêu cầu gắn kết và lồng ghép chặt chẽ các vấn đề môi
trường vào trong từng nội dung nghiên cứu và đánh giá môi trường chiến lược của dự
án.
Một số thông tin cập nhật về đơn vị tư vấn như sau:
- Tên đơn vị tư vấn : Trung tâm tư vấn Môi trường ECO
- Đại diện : Đỗ Thái Hà – Giám Đốc
- Địa chỉ liên hệ : Số 76, Đường số 1, Khu phố 10, P.17, Q. Gò Vấp , Tp. Hồ Chí Minh
- Điện thoại : 08. 62960412 – 08.37404349 Fax: 08. 62960412
- Mail : -
Danh sách các thành viên chính tham gia trực tiếp vào công tác lập Báo cáo
ĐMC của dự án bao gồm như được liệt kê trong bảng 1 dưới đây:
STT Họ và tên
Học hàm,
học vị
Chức vụ Đơn vị công tác

01 Đỗ Thái Hà KS Giám đốc
Trung tâm tư vấn môi trường
ECO
02
Nguyễn Lê Yến
Nhi
ThS. Phó Giám đốc
Trung tâm Kỹ thuật Môi
trường
03 Ngô Thị Yến Nhi KS Phó Giám đốc
Phòng Tài nguyên và Môi
trường
04
Nguyễn Ngọc
Kim Phương
CN Phó Giám đốc Phòng Kế hoạch và Đầu tư
05
Trần Thị Ngọc
Thịnh
KS Phó Giám đốc Phòng Xây dựng
06 Trần Thị Thuỳ KS Phó Giám đốc
Phòng Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn
07 Phạm Thị Thái KS Chi cục phó Chi cục Bảo vệ môi trường
Nguyên tắc làm việc của tổ chuyên gia là cùng nghiên cứu, phân tích, đánh giá và
thảo luận dân chủ đi đến thống nhất từng nội dung cụ thể và các nội dung tổng thể của
Báo cáo ĐMC, trong đó Trung tâm Kỹ thuật Môi trường đã thay mặt tổ chuyên gia tiến
hành tổng hợp phân tích và lập Báo cáo ĐMC cho dự án theo đúng các quy định của
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT về hướng dẫn lập Báo cáo ĐMC cho các dự án mới.
CHƯƠNG 1

MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH LIÊN
QUAN ĐẾN DỰ ÁN
1.1. Cơ quan chủ dự án :
1. Tên chủ dự án: ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN LỨC.
2. Đại diện: Ông Nguyễn Công Trình - Phó bí thư, Chủ tịch UBND Huyện
3. Địa chỉ liên hệ: số 211 đường Quốc lộ 1A, Khu phố 3, thị trấn Bến Lức
4. Điện thoại: (072) 3871 202 Fax: (072) 3633 965
5. E-Mail:
1.2. Mô tả tóm tắt dự án :
1.2.1. Nội dung phạm vi nghiên cứu của dự án:
Nội dung báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Bến Lức
đến năm 2020 được cấu trúc thành 3 phần chính sau:
1. Phần thứ nhất: Phân tích, dự báo tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước
và các yếu tố phát triển đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức.
Bao gồm:
- Các tác động bên ngoài: bối cảnh trong nước và thế giới; bối cảnh trong tỉnh
Long An.
- Các yếu tố và điều kiện phát triển nội sinh: vị trí địa lý – kinh tế; khí hậu, thời
tiết; tài nguyên; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và nguồn nhân lực con người.
2. Phần thứ hai: thực trạng phát triển KT-XH huyện Bến Lức đến năm 2010
gồm:
- Thực trạng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm các nội dung:
Quy mô, tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thực trạng phát triển các ngành lĩnh vực gồm các nội dung: thực trạng phát
triển các ngành nông - lâm, thủy sản; công nghiệp - xây dựng; dịch vụ; các ngành văn
hóa - xã hội; hệ thống kết cấu hạ tầng; đầu tư phát triển; Hiện trạng phát triển các đô
thị, các điểm dân cư và thực trạng môi trường.
- Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội: Đánh giá những thành
tựu đạt được và những hạn chế, thách thức cho quá trình phát triển.
3. Phần thứ ba: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến

Lức đến năm 2020.
- Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020: quan điểm
phát triển và mục tiêu phát triển theo 2 giai đoạn đến năm 2015 và 2020.
- Xây dựng và lựa chọn các phương án phát triển
- Luận chứng chuyển dịch cơ cấu kinh tế: chuyển dịch cơ cấu giữa 3 khu vực
kinh tế; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp – phi nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu khu
vực sản xuất dịch vụ.
- Luận chứng, định hướng phát triển các ngành và sản phảm chủ lực bao gồm
các nội dung: định hướng phát triển nông – lâm, thủy sản; công nghiệp – xây dựng;
dịch vụ; các ngành văn hóa – xã hội; hệ thống kết cấu hạ tầng; đầu tư phát triển; phát
triển các đô thị, các điểm dân cư; môi trường và An ninh Quốc phòng.
- Xây dựng các chương trình dự án ưu tiên.
- Triển vọng và kết quả đạt được.
- Các giải pháp chủ yếu thực hiện mục tiêu quy hoạch.
Phạm vi nghiên cứu của dự án:
Dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Bến Lức đến năm 2020 được
nghiên cứu trên phạm vi không gian địa lý giới hạn từ 10
0
35’48’’đến 10
0
47’48’’ độ vĩ
Bắc và từ 106
0
19’43’’ đến 106
0
33’55’’độ kinh Đông và phạm vi không gian phát triển
bao gồm tất cả 15 đơn vị hành chính cấp xã.
1.2.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 :
1.2.2.1Quan điểm phát triển :
Phát huy thành quả phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của huyện Bến Lức giai

đoạn 2000 - 2008. Trong thời kỳ quy hoạch 2010 - 2020, phát triển tổng thể kinh tế -
xã hội huyện Bến Lức đặt cơ sở trên quan điểm phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh
Long An, với các quan điểm chính như sau:
o Tiếp tục phát triển nhanh công nghiệp hướng đến phát triển ổn định và bền
vững trong tầm nhìn dài hạn.
o Đẩy mạnh thương mại-dịch vụ kết hợp với đô thị hóa tương xứng và đồng bộ
hóa với quá trình công nghiệp hóa. Chìa khóa đảm bảo tạo thế đồng bộ, bền vững cho
phát triển trên địa bàn huyện Bến Lức là phát triển thương mại dịch vụ và hiện đại hóa.
o Nâng cao hiệu quả nghành nông nghiệp nhằm tạo nền tảng phát triển ổn định
o Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thực hiện nhất quán,
lâu dài chính sách thu hút nguồn lực từ bên ngoài và chuyển hóa thành nội lực. Khai
thác tối đa lợi thế vị trí địa lý kinh tế huyện Bến Lức trong mối quan hệ tổng thể tỉnh
Long An, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và đặc biệt với Tp Hồ Chí Minh
o Tích cực chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong từng nghành, từng lĩnh vực, gắn với
sản xuất thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế.
o Phát triển nguồn nhân lực, coi trọng phát huy nhân tố con người, nâng cao năng
lực giáo dục, đào tạo và trình độ dân trí cho dân cư
o Gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với chỉ tiêu công bằng xã hội
o Phát triển kinh tế- xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái
o Kết hợp phát triển kinh tế với an ninh, quốc phòng
o Phát triển kinh tế- xã hội trong tầm nhìn có khả năng phát sinh những điều
chỉnh đơn vị và địa giới hành chính.
1.2.2.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội:
 Về thu hút đầu tư – xây dựng kết cấu hạ tầng:
Tiếp tục làm việc với nhà nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn chỉnh hạ
tầng kỹ thuật các dự án đang triển khai thi công dỡ dang để có đất sạch giao cho các
nhà đầu tư sản xuất trực tiếp.
Điều chỉnh, chuyển đổi một số vị trí đầu tư cho phù hợp với sự phát triển chung
của địa bàn trên cơ sở chỉ tiêu quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Đối với các dự án kéo dài không triển khai thi công sẽ đề nghị UBND huyện
thu hồi chủ trương đầu tư để giao lại cho các nhà đầu tư khác.
Hiện nay, trên địa bàn huyện đang thi công nâng cấp, mở rộng tuyến đường
Thạnh Đức – Vàm Thủ Đoàn và khởi công xây dựng cầu Vàm Thủ Đoàn; đường An
Thạnh - Rạch Rít, đường Mỹ Yên - Tân Bửu; đường Mỹ Yên - Thanh Phú; đồng thời
cũng đề nghị tỉnh sớm đầu tư tuyến đường từ tỉnh lộ 830 - Tân Hòa - Bình Lợi (Thành
phố Hồ Chí Minh), xây dựng mới cầu Tân Hòa; kêu gọi Thành phố Hồ Chí Minh đầu
tư cầu Rạch Hai Nhung…
 Về phát triển kinh tế - xã hội :
Với quan điểm phát triển kinh tế- xã hội nêu trên, định hướng phát triển kinh tế-
xã hội huyện Bến Lức trong kỳ là:
− Huy động cao nhất các nguồn lực, tiếp tụ quá trình công nghiệp hóa theo hướng
mở rộng quy mô và chất lượng, đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa công
thương nông nghiệp, xây dựng dựng đồng bộ nền tảng hạ tầng công nông nghiệp,
thương mại dịch vụ và môi trường thu hút đầu tư.
− Gắn phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức với tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của các huyện thị trong Tỉnh, các tỉnh thành trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và vùng Tp Hồ Chí Minh.
− Định hướng đầu tư chiến lược là: Phát triển thêm 4 khu công nghiệp tập trung,
đẩy nhanh tốc độ xây dựng và lấp đầy các khu công nghiệp hiện có làm nền tảng cơ sở
thu hút đầu tư trong và ngoài Huyện. Tổng công diện tích các khu cụm công nghiệp
trên địa bàn lên đến 7.000 - 8.000 ha. Nâng cấp thị trấn Bến Lức lên đô thị loại IV
trước năm 2010, công nhận Gò Đen là đô thị loại V. Có thể xem quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa là mũi đột phá cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
Huyện.
Đến năm 2020 huyện Bến Lức hứơng đến phát triển thành huyện công nghiệp
hóa, phát triển đô thị và là trung tâm giao lưu phát triển thương mại dịch vụ… của khu
vực Tây Bắc Long An.
1.2.5. Xây dựng các phương án phát triển
1.2.5.1. Xây dựng các phương án phát triển

Xây dựng các phương án phát triển dựa trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của
huyện; đồng thời phù hợp với xu thế chung của cả nước.
Phương án I: trên cơ sở xem xét mức tăng trưởng kinh tế của huyện bình quân
10 năm qua (thời kỳ 2001 - 2010) khoảng 11 - 12,0%/năm và tiếp tục giữ được mức
tăng trưởng trên trong thời kỳ 2011 - 2015. Thời kỳ sau, 2016 - 2020 do có 1 số dự án
đầu tư ở thời kỳ trước đến thời kỳ quy hoạch mới phát huy tác dụng, nên tăng trưởng
kinh tế đạt 13,0%/năm. GDP bình quân đầu người đạt 2.239 USD vào năm 2015 và
3.879 USD vào năm 2020, cao hơn GDP bình quân toàn quốc 1,2 - 1,3 lần. Phương án
này khả thi rất cao, nhưng chưa tạo ra được những đột phá lớn để rút ngắn thời kỳ
công nghiệp hóa với tiềm năng và thế mạnh lớn của huyện.
Phương án II: Phương án này thể hiện sự phấn đấu tích cực toàn diện bằng cách
phát huy cao những lợi thế so sánh, tiến độ đầu tư các dự án khu du lịch, khu công
nghiệp, các loại hình dịch vụ phát triển nhanh. Khả năng huy động vốn đầu tư phát
triển tốt hơn phương án I. Tăng trưởng kinh tế đạt 13 - 14% vào năm 2015 và 14 -
15% vào năm 2020; GDP bình quân đầu người đạt 2.463 USD vào năm 2015 và 4.538
USD vào năm 2020, cao hơn GDP bình quân cả nước khoảng 1,3 - 1,5 lần. Phương án
này có tính khả thi cao trên cơ sở thực hiện đồng bộ những giải pháp về cơ chế, chính
sách và điều hành có hiệu quả cao.
Phương án III: là phương án tính tới những khả năng các khu cụm công nghiệp
được lấp đầy, các dự án khu vực dịch vụ, cơ sở hạ tầng đều hoàn thành đưa vào sử
dụng có hiệu quả với lượng vốn đầu tư phát triển cao. Kết quả của phương án là tăng
trưởng kinh tế rất cao, đạt 15 - 16,0% giai đoạn 2011 - 2015 và 17 - 18,0% giai đoạn
2016 - 2020. GDP bình quân đầu người đạt 2.674 USD vào năm 2015 và 5.488 USD
vào năm 2020, cao hơn GDP bình quân cả nước từ 1,5 - 1,6 lần.
1.2.5.2. Lựa chọn phương án phát triển
Cân nhắc trong 3 phương án trên, thì phương án II đảm bảo tăng trưởng kinh tế
cao và phù hợp với khả năng huy động các điều kiện, tiềm năng và nguồn lực của
huyện trong thời gian từ nay đến 2020. Do đó, đề nghị chọn Phương án II để thực
hiện. Trong điều kiện thuận lợi, phương án III là phương án phấn đấu.
1.2.6. Luận chứng chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.2.6.1. Chuyển dịch cơ cấu giữa kinh tế
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng giảm tỷ trọng của các ngành
nông nghiệp, thường gắn với việc khai thác những tiềm năng tự nhiên, đang có xu thế
ngày càng khan hiếm, chuyển sang các ngành công nghiệp và dịch vụ, có năng suất cao
hơn.
Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 thể hiện đúng hướng công nghiệp - dịch vụ và nông
nghiệp với xu thế công nghiệp hóa tăng nhanh, giảm dần khu vực nông nghiệp, ổn định
và tăng dần dịch vụ trong cơ cấu kinh tế.
1.2.6.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - phi nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch nhanh theo hướng giảm tỷ trọng các ngành nông
nghiệp tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp. Theo đó, phát triển nhanh các ngành
phi nông nghiệp: công nghiệp, xây dựng và dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa và đô thị hóa.
1.2.6.3. Chuyển dịch cơ cấu khu vực sản xuất - dịch vụ
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng các ngành dịch vụ, trên cơ sở phát
triển mạnh các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống trong đó chú trọng các
dịch vụ: du lịch, thương mại, bưu chính - viễn thông, vận tải, tài chính ngân hàng, bảo
hiểm theo hướng hiện đại, có chất lượng cao hơn.
1.2.7. Giải pháp thực hiện mục tiêu quy hoạch
1.2.7.1. Phát triển nguồn nhân lực
Mục tiêu hướng tới phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện về số lượng, chất
lượng cho phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện được mục tiêu trên, cần tập trung nâng
cao chất lượng và quy mô giáo dục đào tạo nhằm đưa mức phát triển ngang bằng với cả
nước vào năm 2010. Tập trung đào tạo cập nhật trình độ chuyên môn cho cán bộ trong hệ
thống chính trị đạt chuẩn của TW quy định, nhất là cán bộ cơ sở. Tạo điều kiện để cán bộ
khoa học có trình độ chuyên môn cao được làm việc tốt nhất, có thu nhập thỏa đáng.
Ngoài ra cần làm tốt công tác khuyến học và phát triển xã hội học tập. Tuyển chọn và đào
tạo cán bộ trẻ tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho dự nguồn bổ sung cho cán bộ lãnh
đạo, quản lý và chuyên môn hóa sâu lâu dài cho huyện. Đào tạo chuyên nghiệp, nghề cho
lao động trong tuổi.

1.2.7.2. Khoa học công nghệ:
Cần làm tốt việc xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học-công nghệ, tạo nguồn lâu
dài, nỗ lực thu hút với chính sách trọng dụng nhân tài, đồng thời khuyến khích phong
trào khoa học kỹ thuật trong thanh niên và nhân dân một cách rộng rãi.
 Trong nông nghiệp, tập trung cho đầu tư ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới
về giống cây trồng, vật nuôi.
 Trong công nghiệp, tiếp tục thực hiện đề án hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng quản
lý sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO.9000, 14000; nâng cao trình độ công nghệ để chủ động
hội nhập quốc tế.
 Về môi trường: tập trung xử lý chống ô nhiễm, xử lý chất thải, nước thải.
1.2.7.3. Phát triển các thành phần kinh tế
Hoàn thành lộ trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đến năm
2010. Tích cực đổi mới phương thức hoạt động, nâng lên hiệu quả và sức cạnh tranh
của công ty có vốn nhà nước, kiên quyết sắp xếp đối với các công ty cổ phần vốn nhà
nước chi phối hoạt động kém hiệu quả trong thời gian dài. Tiếp tục đổi mới cơ chế
quản lý nhà nước tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể theo cơ chế thị
trường. Vận dụng có hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ về tín dụng, thuế, đào tạo,
khoa học - công nghệ, đất đai, đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế tập thể, thành lập
quỹ bảo lãnh tín dụng và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Khuyến khích phát triển
kinh tế tư nhân theo chiến lược phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đến năm 2010 và
2015.
1.2.7.4. Tăng cường năng lực hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp, tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành. Phấn đấu đến 2020 đào tạo chuẩn hóa hầu hết
cán bộ công chức. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh minh bạch, bình đẳng và thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.
1.2.7.5. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch.
Cần công khai hoá quy hoạch, phối hợp với các ngành TW và các huyện bạn để

triển khai các công trình dự án có liên quan, thực hiện các dự án ưu tiên, đưa quy
hoạch vào kế hoạch 5 năm và hàng năm, thường xuyên nghiên cứu điều chỉnh bổ sung
tổ chức thực hiện kịp thời .
Mô tả tóm tắt về nội dung dự án: nội dung, phạm vi nghiên cứu của dự án; các
mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển; cơ cấu tổ chức kinh tế, các phương
án phát triển; phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ; quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng; định hướng quy hoạch sử dụng đất; luận chứng Danh mục
dự án ưu tiên đầu tư; luận chứng bảo vệ môi trường; các giải pháp về cơ chế, chính
sách; các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm; phương án tổ chức thực hiện dự án.
1.3. Phạm vi nghiên cứu ĐMC và các vấn đề môi trường chính liên quan đến
dự án
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu của ĐMC :
Huyện Bến Lức có diện tích 285,97 km
2
, nằm ở phía Đông của tỉnh Long An,
có tọa độ địa lý từ 10
0
35’48’’đến 10
0
47’48’’ độ vĩ Bắc và từ 106
0
19’43’’ đến
106
0
33’55’’độ kinh Đông.
Toàn huyện Bến Lức với diện tích 288,744 km2, dân số 146.275 người; được
chia thành 15 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó thị trấn Bến Lức là trung tâm kinh tế,
chính trị và văn hoá của huyện. Các đơn vị còn lại là: xã Thạnh Lợi, xã Thạnh Hoà, xã
Lương Bình, xã Lương Hoà, xã Tân Hoà, xã Bình Đức, xã An Thạnh, xã Tân Bửu, xã
Thanh Phú, xã Thạnh Đức, xã Nhựt Chánh, xã Long Hiệp, xã Mỹ Yên, xã Phước Lợi.

Ngoài ra, còn nghiên cứu một số huyện lân cận như: Cần Giuộc, Đức Hoà, Đức
Huệ, Thủ Thừa, Bình Chánh – TP.HCM.
1.3.2. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến dự án :
Bên cạnh những thuận lợi của việc phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, một số vấn đề môi trường được đặt ra và cần phải quan tâm giải quyết như:
ngập úng vào mùa mưa, ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt và sản xuất (nước thải, chất
thải rắn từ các khu dân cư, khu đô thị công nghiệp), vấn đề cây xanh trong đô thị, ô
nhiễm khí thải và tiếng ồn từ giao thông, công nghiệp, ảnh hưởng của phèn, mặn…
Đô thị hóa, công nghiệp hóa sẽ gây tác động mạnh mẽ đến môi trường nếu
không thực hiện tốt các biện pháp ngăn ngừa, kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm. Hiện nay
chất lượng môi trường trên địa bàn huyện Bến Lức đã phát sinh nhiều vấn đề đáng
quan tâm, ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp, do chất thải sinh hoạt ….đã
xuất hiện.
Cùng với việc hình thành các khu công công nghiệp, cơ sở công nghiệp, xu thế
đô thị hóa cũng diễn ra rất nhanh nhưng cơ sở hạ tầng như cấp nước, thoát nước chưa
được đầu tư nâng cấp đồng bộ đã gây ngập úng, ảnh hưởng đến môi trường và mỹ
quan đô thị.
Mỹ quan đô thị chưa được quan tâm đầu tư, mật độ cây xanh quá ít, chưa có
công viên, sân chơi dành cho trẻ em, sân tập thể dục …. chưa được xây dựng.
Với hiện trạng cũng như những vấn đề môi trường đã và sẽ xảy ra ở huyện Bến
Lức, cần thiết phải nghiên cứu xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường huyện Bến
Lức năm 2010 - 2020, nhằm đề ra các giải pháp, chương trình hành động cụ thể
đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường nhưng không cản trở quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và tiến tới mục tiêu phát triển bền vững.
CHƯƠNG 2
MÔ TẢ DIỄN BIẾN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN
2.1. MÔ TẢ TÓM TẮT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ
XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất:
2 .1.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Bến Lức :

Huyện Bến Lức có diện tích 285,97 km
2
, nằm ở phía Đông của tỉnh Long An,
có tọa độ địa lý từ 10
0
35’48’’đến 10
0
47’48’’ độ vĩ Bắc và từ 106
0
19’43’’ đến
106
0
33’55’’độ kinh Đông. Có ranh giới với:
• Phía Bắc giáp huyện Đức Hòa, huyện Đức Huệ
• Phía Đông giáp huyện Bình Chánh
• Phía Nam giáp huyện Cần Giuộc, huyện Cần Đước, huyện Tân Trụ
• Phía Tây giáp huyện Thủ Thừa
Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính cấp xã và thị trấn, quốc lộ 1A là trục giao
thông chính của quốc gia nối liền kinh tế trọng điểm phía Nam với Đồng bằng sông
Cửu Long qua địa bàn huyện Bến Lức thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, giao lưu
văn hóa.
Huyện Bến Lức có vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an
ninh vì :
• Là cửa ngõ phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ
và ngược lại.
• Giao thông thuận tiện: Quốc lộ 1A nối thị trấn Bến Lức với thị xã Tân An, đi
các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long và với thành phố Hồ Chí Minh, từ đây nối
với các tỉnh miền Đông Nam Bộ và các tỉnh trong cả nước. Tuyến đường cao
tốc thành phố Hồ Chí Minh – Mỹ Tho – Cần Thơ, tuyến đường N2 (đường Hồ
Chí Minh ) sẽ xây dựng đi qua địa bàn huyện Bến Lức càng góp phần tạo điều

kiện phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn huyện.
• Các tuyến tỉnh lộ 830, 832, 833 nối với hệ thống quốc lộ, các tuyến huyện lộ,
hương lộ nối với các tỉnh lộ và quốc lộ đã tạo thành mạng lưới giao thông
đường bộ khá hoàn chỉnh trong huyện và rất thuận tiện trong việc giao lưu với
thành phố Hồ Chí Minh và các huyện khác trong tỉnh.
• Ngoài các tuyến đường bộ, với hệ thống kênh rạch chằng chịt, hệ thống giao
thông thuỷ cũng rất phát triển. Sông Vàm Cỏ Đông đổ ra biển Đông tại cửa
Soài Rạp, tương lai sẽ là cảng biển lớn tiếp nhận hàng hoá để đi tới các nước và
các tỉnh. Kênh Đôi nối giữa Sông Vàm Cỏ Đông với sông Sài Gòn, Kênh Thủ
Đoàn nối sông Vàm Cỏ Đông với sông Vàm Cỏ Tây tạo thành mạng lưới giao
thông thuỷ hoàn chỉnh có tác dụng vận chuyển hàng hoá từ Bến Lức đi các
huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận và tiếp nhận hàng hoá từ các huyện trong
tỉnh và các tỉnh lân cận về Bến Lức.
• Gần các trung trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn, thị trấn Bến Lức chỉ
cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 35km, cách trung tâm thị xã Tân An 15
km.
Bản đồ vị trí huyện Bến Lức
2.1.1.2 Đặc điểm địa hình:
Bến Lức là vùng có địa hình bằng phẳng, nếu xét theo tiểu địa hình thì địa hình
huyện Bến Lức cao ở các xã phía Nam và thấp ở các xã phía Bắc, địa hình thấp dần từ
Nam sang Bắc và được chia làm 2 vùng địa hình khác nhau, lấy sông Bến Lức, kênh
Nước Mục – kênh Ngang – kênh Bà Vụ – kênh số 11 – kênh số 10 và kênh Thủ Đoàn
(Thủ Thừa) làm ranh giới.
Các xã phía Nam sông Bến Lức và kênh Thủ Thừa (gọi là vùng phía Nam
huyện) gồm thị trấn Bến Lức và các xã An Thạnh, Thanh Phú, Tân Bửu, Mỹ Yên,
Phước Lợi, Long Hiệp, Nhựt Chánh, Thạnh Đức có độ cao trung bình từ 0,75 – 1,5m
so với mực nước biển; trong đó diện tích có độ cao trên 0,5 – 1m chiếm tới 87,5%
diện tích toàn vùng. Đây là vùng sản xuất lúa chủ yếu của huyện Bến Lức.
Đất đai khu vực phía nam của huyện bằng phẳng và tương đối cao thuận tiện
trong xây dựng đô thị, các khu công nghiệp vàsản xuất nông nghiệp.

Các xã phía Bắc sông Bến Lức và kênh Thủ Thừa (gọi là vùng phía Bắc huyện)
gồm các xã Thạnh Lợi, Thạnh Hoà, Bình Đức, Lương Bình, Lương Hoà, Tân Hoà có
độ cao trung bình 0,4 – 0,76m ; trong đó có độ cao từ 0,4 – 0,5m chiếm khoảng 49%;
độ cao từ 0,5 – 0,76m chiếm 49% và độ cao thấp hơn 0,4m chiếm khoảng 2% so với
mực nước biển.
2.1.1.3 Mạng lưới sông ngòi
2.1.1.3.1. Sông Vàm Cỏ Đông
Sông Vàm Cỏ Đông là sông lớn chảy qua địa bàn huyện Bến Lức. Sông bắt
nguồn từ vùng núi thấp của Campuchia và một phần phía Bắc của tỉnh Tây Ninh chảy
qua tỉnh Long An và vào huyện Bến Lức. Tại Tân Trụ nhập lại với sông Vàm Cỏ Tây
thành sông Vàm Cỏ lớn đổ ra sông Soài Rạp. Chiều dài sông là 168km, đoạn qua tỉnh
Long An là 128km và đoạn qua huyện Bến Lức dài 24km, độ dốc mặt nước và đáy
sông nhỏ, độ rộng sông lớn dần, tại Bến Lức độ rộng trung bình 135m, sâu bình quân
15m.
Theo tài liệu của trạm Gò Dầu Hạ, sông Vàm Cỏ Đông có các đặc trưng sau:
• Mực nước max: + 1,48 (tháng 10/1978)
• Mực nước min: - 1,96 (tháng 8/1964)
• Lưu lượng mùa kiệt: Q
kiệt
: 57,3 m
3
/s (năm 1979)
• Lưu lượng trung bình: Q
TB
: 107,4 m
3
/s (năm 1976)
• Lưu lượng mùa lũ: Q

: 467 m

3
/s (năm 1975)
Sau khi xây dựng hồ chứa Dầu Tiếng thì diễn biến dòng chảy của sông Vàm Cỏ
Đông có những thay đổi đặc trưng như sau:
• Trong mùa kiệt hàng năm vào các tháng 12, 1, 2, 3, 4, 5 lưu lượng xả từ hồ Dầu
Tiếng xuống sông Vàm Cỏ Đông bình quân là 5 – 13 m
3
/s dẫn đến các hiện tượng:
- Từ Bến Lức ngược lên thượng nguồn độ mặn mùa kiệt giảm, tại Bến Lức
trước khi có hồ lượng muối > 4 g/l, sau khi có hồ lượng muối < 4 g/l.
- Từ Bến Lức đến cửa Soài Rạp do độ mặn quá cao nên ít có tác dụng.
• Trong mùa lũ do tích nước hồ nên độ mặn vùng duyên hải tăng lên.
Nước sông Vàm Cỏ Đông chua, độ pH các tháng 5, 6, 7 < 5.
2.1.1.3.2. Sông Bến Lức
Sông Bến Lức chảy từ Đông sang Tây nối sông Sài Gòn tại chợ Đệm với sông
Vàm Cỏ Đông tại Bến Lức, có chiều dài 33km, sông rộng trung bình 40m đến 60m, độ
sâu khoảng 5m. Đây là trục tiêu cho khu vực Bến Lức, Bình Chánh, Nhà Bè và nội
thành thành phố Hồ Chí Minh; là trục giao thông thuỷ quan trọng nối liền các tỉnh
Miền Tây với thành phố Hồ Chí Minh, có giáp nước tại cầu Bình Điền, là ranh giới
giữa nước chua và nước ngọt đầu mùa mưa. Phần chảy qua huyện Bến Lức dài 7,8km
chia huyện Bến Lức thành 2 vùng Bắc và Nam.
2.1.2. Điều kiện khí tượng – thủy văn:
2.1.2.1 Điều Kiện khí tượng:
Huyện Bến Lức chịu tác động của hai vùng khí hậu có các yếu tố đặc trung
khác nhau: miền Đông nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, được chia thành hai
mùa rõ rệt:
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
a. Nhiệt độ
• Nhiệt độ bình quân năm 27,7

o
C
• Nhiệt độ bình quân cao nhất 38
o
C
• Nhiệt độ bình quân thấp nhất tuyệt đối 14
o
C
• Tổng tích ôn năm từ 9.500 – 10.000
o
C
b. Độ ẩm
• Độ ẩm bình quân nhiều năm 80,5%
• Độ ẩm bình quân tháng cao nhất 91,2% (tháng 10)
• Độ ẩm bình quân tháng thấp nhất 76,1% (tháng 1)
c. Nắng
Tổng số giờ nắng trong năm 2.700 giờ, trung bình mỗi ngày có 7,4 giờ nắng (Hà
Nội giờ nắng bình quân là 4,5 giờ/ngày).
Tháng có số giờ nắng cao nhất: tháng 3 với 305 giờ nắng
Tháng có số giờ nắng thấp nhất: tháng 9 với 176 giờ nắng.
d. Gió
Hướng gió thịnh hành trong năm theo các hướng Tây, Tây Nam, Nam. Hướng
gió thay đổi theo mùa:
• Từ tháng 1 đến tháng 4 hướng gió Đông và Đông Nam
• Từ tháng 5 đến tháng 10 hướng gió Tây và Tây Nam
• Từ tháng 11 đến tháng 12 là gió Bắc.
Tốc độ gió bình quân là 2,8 m/s
Tốc độ gió bình quân tháng lớn nhất: tháng 8: 3,4 m/s
Tốc độ gió bình quân nhỏ nhất: tháng 11, 12: 2,3 m/s
Hằng năm Bến Lức có khoảng 140 ngày mưa giông, tập trung từ tháng 4 đến

tháng 11, mỗi tháng có từ 12 – 22 ngày giông. Giông thường kèm theo gió mạnh và
mưa lớn.
e. Mưa
Lượng mưa bình quân năm là 1.886,2 mm, lượng mưa giảm dần về phía Tây
(Tân An 1.532 mm) và phía Nam (Gò Công 1.209 mm). Số ngày mưa cả năm là 199
ngày và chia theo mùa.
Từ tháng 12 đến tháng 3 là mùa khô, lượng mưa chỉ chiếm từ 10 – 15% tổng
lượng mưa cả năm (khoảng 150 – 200 mm)
Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa mưa, lượng mưa chiếm tới 85 – 90% lượng
mưa cả năm (khoảng 1.450 – 1600 mm)
Tháng 4 và tháng 11 là 2 tháng chuyển tiếp
Tháng 7 và tháng 8 tuy là các tháng trong mùa mưa, nhưng có xuất hiện thời
gian không mưa, kéo dài từ 7 đến 15 ngày, có khi dài hơn, gây hạn cho cây trồng, nhân
dân gọi là hạn Bà Chằng.
Các tháng 8, 9, 10 là các tháng mưa lớn chiếm tới 49% tổng lượng mưa cả năm
lại trùng vào mùa lũ nên vấn đề tiêu thoát nước rất quan trọng để đảm bảo sản xuất.
f. Bốc hơi
Lượng bốc hơi bình quân năm 1.054 mm. Những tháng trong mùa khô cũng là
những tháng có lượng bốc hơi cao nhất, chiếm tới 57,12% lượng bốc hơi cả năm.
Lượng bốc hơi tháng lớn nhất vào tháng 3: 127 mm/tháng
Lượng bốc hơi tháng nhỏ nhất vào tháng 10: 65 mm/tháng
2.1.2.2 Chế độ thuỷ văn và dòng chảy mặt:
a. Mực nước và thuỷ triều:
Chế độ mực nước khu vực chủ yếu chịu ảnh hưởng thuỷ triều Biển Đông theo
chế độ bán nhật triều, biên độ dao động > 2m và < 2m vào mùa lũ và giữ nguyên chế
độ dòng chảy thuỷ triều theo hướng chảy ngược thượng nguồn theo chu kỳ triều.
Chế độ mực nước toàn năm trên sông Vàm Cỏ Đông có cao hơn chút ít do nhận
nước của các công trình thuỷ lợi thượng nguồn, khả năng truyền triều, mặn nhanh
khoảng 0,09g/l-km.
Do bình quân đỉnh triều biến đổi từ 0,66 – 0,95m nên khả năng tưới tự chảy bị

hạn chế, chỉ có các vùng ven sông; trong mùa mưa chân triều thấp nên việc tiêu nước
dễ dàng. Đến tháng 9, tháng 10 có nước lũ về, đỉnh triều cao nên cần có đê để bảo vệ.
Đê cao từ +1,9 đến +2,2m.
b. Lưu Lượng
Sau khi có hồ Dầu Tiếng lưu lượng nước mùa kiệt của sông Vàm Cỏ Đông
được bổ sung 1,8 lần cải thiện được chất lượng nước và chế độ mặn cho khu vực Đức
Hoà, Đức Huệ và Bến Lức.
c. Chế độ mặn
Hàng năm, vào mùa khô, nước mặn xâm nhập vào nội đồng theo trục sông
chính là sông Vàm Cỏ Đông và sông Rạch Cát. Bình thường nước mặn lên tới Xuân
Khánh.
Mặn trên sông Vàm Cỏ Đông tại Bến Lức xuất hiện từ tháng 1 đến tháng 7 và
ngọt trở lại vào tháng 7.
Như vậy từ tháng 9 đến tháng 12 có thể lấy nước sông tưới cho đồng ruộng.
Tháng 1 có thể lấy nước từ sông Vàm Cỏ Đông qua cống Rạch Chanh; tháng 8, 9 sông
Vàm Cỏ Đông bị chua có thể lấy nước từ sông Rạch Cát qua cống Trị Yên.
d. Chế độ chua
Nước sông Vàm Cỏ Đông bị chua, pH < 5 vào các tháng 5, 6, 7, 8.
Nguyên nhân chua trên sông Vàm Cỏ Đông do sông chảy qua vùng đất phèn,
khi mưa phèn đươc rửa và đổ ra sông gây chua.
e. Tình hình lũ
Huyện Bến Lức ít bị ảnh hưởng của lũ, những năm lũ lớn, bão và triều cường
gây ra ngập lụt ở các xã có độ cao thấp ven sông. Để giải quyết vấn đề này cần xây
dựng hệ thống đê bao và cống dưới đê.
f. Vấn đề tưới tiêu
Về tưới: Nguồn nước tưới cung cấp cho huyện Bến Lức là sông Vàm Cỏ Đông
được bổ sung từ nước xả hồ Dầu Tiếng qua kênh Tây. Việc chuyển nước ngọt từ sông
Vàm Cỏ Đông vào kênh rạch nhờ hệ thống cống điều tiết, cống qua đê và nước được
trữ tại đó để cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
Về tiêu: Ngập úng trong khu vực do mưa lụt và triều cường do đó cần phải xây

dựng hệ thống đê bao, cống tiêu qua đê và lợi dụng chênh lệch triều để tiêu theo
hướng tự chảy qua các cống điều tiết dưới đê là chính.
2.1.3 Hiện trạng các nguồn tài nguyên :
2.1.3.1 Tài nguyên đất và tình hình sử dụng đất:
2.1.3.1.1. Đặc điểm các loại đất chính huyện Bến Lức:
Theo tài liệu của Sở Khoa Học và Công nghệ tỉnh Long An thì trên địa bàn
huyện Bến Lức có 2 nhóm đất chính, gồm 11 loại.
a. Nhóm đất phù sa
Nhóm đất phù sa có diện tích 7.293ha, chiếm 25,20% diện tích toàn huyện,
phân bố ở các xã phía Nam của huyện. Đây là loại đất có thành phần cơ giới từ thịt
nặng đến sét, phù hợp với sản xuất nông nghiệp như lúa, rau màu và cây thực phẩm,
nhóm đất này gồm 2 loại:
• Đất phù sa phát triển, bão hoà nước ngầm có diện tích 5.713ha, chiếm 75,33%
diện tích nhóm đất phù sa, đại bộ phận phân bố tại các xã phía Nam huyện: thị trấn
Bến Lức 396ha, xã An Thạnh 540ha, xã Thanh Phú 1.006 ha, Tân Bửu 530ha, Mỹ Yên
140ha, Phước Lợi 661ha, Long Hiệp 781ha, Nhựt Chánh 875ha và Thạnh Đức 784ha.
Đất phù sa phát triển, bão hoà nước ngầm, giàu hữu cơ có diện tích 1.580ha,
chiếm 21,66% diện tích nhóm đất phù sa, nằm ở nơi thấp của các xã phía Nam huyện
nên giàu chất hữu cơ, phân bổ tại: thị trấn Bến Lức 135ha, Thanh Phú 164ha, Tân Bửu
76ha, Phước Lợi 80ha, Mỹ Yên 700ha và Long Hiệp 425ha.
b. Nhóm đất phèn
Nhóm đất phèn có diện tích khoảng 20.400ha, chiếm 72,26% diện tích tự nhiên
của huyện, nhóm đất phèn có thành phần cơ giới từ thịt đến sét, mùn tổng số từ khá
đến giàu nên đạm tổng số khá, đạm dễ tiêu cao nhưng nghèo lân và kali. Nồng độ các
độc tố trong đất phèn, nhất là đất phèn hoạt động cao: SO
4
2-
: 0,12 – 0,04%; Al
3+
:

1.728ppm. Khi bị khô hạn, nồng độ các độc tố gia tăng gây tác hại cho cây trồng.
Nhưng do tầng sinh phèn ở sâu thuận lợi cho việc áp dụng các biện pháp lên líp, tháo
chua rửa phèn và ém phèn nên ít ảnh hưởng đến môi trường. Các cây trồng thích nghi
với nhóm đất này về cây nông nghiệp có: mía, khóm (dứa) và khoai mì; về cây lâm
nghiệp có tràm.
Tuỳ theo mức độ và độ sâu tầng sinh phèn đất được chia ra các loại:
• Đất phèn hoạt động, phát triển trên nền phù sa cổ có diện tích khoảng 75ha ở xã
Thạnh Lợi.
• Đất phèn tiềm tàng sâu, vật liệu sinh phèn trên 120cm phân bố ở xã Thạnh Đức,
Thanh Phú và Tân Bửu.
• Đất phèn tiềm tàng cạn, vật liệu sinh phèn từ 80 – 120cm có ở xã Thanh Phú,
An Thạnh, Thanh Hoà, Lương Hoà, Thạnh Lợi và Lương Bình.
• Đất phèn tiềm tàng sâu, vật liệu sinh phèn từ 50 – 80cm giàu hữu cơ, phân bố
tại xã Thanh Phú, An Thạnh, Thanh Hoà, Lương Hoà, Thạnh Lợi và Lương Bình.
• Đất phèn tiềm tàng cạn, vật liệu sinh phèn từ 50 – 80cm, giàu hữu cơ đang phát
triển, phân bố tại xã Thanh Hoà, Lương Bình.
• Đất phèn tiềm tàng trung bình, kém thành thục, vật liệu sinh phèn từ 50 – 80cm
có ở Lương Bình, Lương Hoà, Thạnh Lợi và Bình Đức.
• Đất phèn hoạt động nhẹ, tầng vật liệu sinh phèn từ 80 – 120cm có ở xã Tân
Bửu.
• Đất phèn hoạt động trung bình, tầng phèn trong khoảng 50 – 80cm đang phát
triển phân bố tại các xã Thạnh Lợi, Bình Đức, lẻ tẻ tại xã Nhựt Chánh.
• Đất phèn hoạt động nặng, tầng phèn trong vòng 50cm, được phân bố tại thị trấn
Bến Lức.
• Đất phèn hoạt động nặng, tầng phèn trong vòng 50cm, đang phát triển, đọng
mùn phân bố tại các xã phá Bắc của huyện Thạnh Lợi, Thanh Hoà, Lương Hoà,
Lương Bình và An Thạnh.
2.1.4.1.2 Tình hình sử dụng đất
Tổng diện tích đất của huyện là 28.932,21ha. Đất đưa vào sử dụng khá lớn với
28.423,31 ha, chiếm tỷ lệ lớn 98,2% %. Đất chưa sử dụng là 508,9 ha, chiếm 1,8%.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 như sau: đất nông nghiệp 23.170ha, đất lâm nghiệp
1.286,06ha, đất chuyên dùng 2.625ha, đất ở đô thị 1.103,5ha, đất ở nông thôn 135,4ha,
đất công nghiệp 2.625,01ha. Như vậy trong cơ cấu sử dụng đất thì đất nông nghiệp
chiếm tỷ trọng cao nhất 80% so với tổng diện tích, kế đến là đất công nghiệp chiếm
9% thấp nhất là đất ở nông thôn chiếm 0,46%.
2.1.3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng
Theo Chi cục Kiểm lâm tỉnh Long An và Ban Nông nghiệp Địa chính các xã,
kết hợp với khảo sát thực địa đến tháng 11/2003 diện tích rừng sản xuất (rừng trồng) là
444,75ha. Rừng cây chủ yếu có tuổi từ 3 – 5 năm, đường kính thân trung bình 4 –
8cm, loài cây phổ biến là tràm, bạch đàn, keo lá tràm, ….
Các loài thú hoang dã không có dưới tán rừng, chỉ có một số loài thủy sinh,
chim, cò,… các loài này cũng đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt do môi trường thay
đổi và khai thác không bền vững.
2.1.3.3. Tài nguyên nước
Bến Lức có hai nguồn nước chính là nước mặt và nước ngầm, nguồn nước mặt
là các sông rạch và nước mưa. Nguồn nước ngầm phân bổ ở độ sâu 230 – 270m với
hàm lượng sắt cao 4 – 15mg/l.
2.1.3.3.1. Tài nguyên nước mặt
Nguồn nước mặt sử dụng ở huyện Bến Lức được cung cấp chủ yếu từ nước
mưa và nước sông Vàm Cỏ Đông. Lượng mưa hàng năm lớn nhưng sự phân bố của nó
là không thuận lợi, lượng mưa lớn trùng vào mùa lũ của sông Mê Kông nên thường
xảy ra tình trạng ngập úng, mùa khô lượng mưa thấp chiếm 15% tổng lượng mưa cả
năm, do đó việc cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt gặp khó khăn.
2.1.3.3.2. Tài nguyên nước ngầm
Theo nghiên cứu của Liên Đoàn Địa chất Thủy văn, khu vực Bến Lức thuộc rìa
bồn trũng Cửu Long, tiếp giáp khối nâng miền Đông Nam Bộ, móng đá ở độ sâu >
300m. từ mặt đất đến độ sâu 300m có 7 tầng chứa nước: tầng Holocen, Pleistocen giữa
muộn, Pleistocen sớm, Pliocen trên, Pliocen dưới, Miocen và đá gốc.
Tầng chứa nước ngầm Holoxen bị ô nhiễm và độ khoáng hóa cao nên không
khai thác phục vụ sinh hoạt, nông nghiệp, tầng chứa nước ngầm Pleistocen và Pliocen

với độ sâu 200 – 250m có độ khoáng hóa < 1g/l, chất lượng nước có thể dùng cho sinh
hoạt và sản xuất nông nghiệp.
Theo dự báo, trữ lượng nước ngầm cho phép khai thác tại độ sâu 200 – 300m ở
Bến Lức khoảng 10.000m
3
/ngày đêm.

×