Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đóng tàu và vận tải thủy tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.58 KB, 110 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: TS.Nguyn Th i Liờn
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QuốC DÂN
khoa đầu t

CHUYÊN Đề THựC TậP
Đề TàI:
HOàN THIệN CÔNG TáC THẩM ĐịNH các Dự áN ĐầU TƯ THUộC LĩNH
VựC Đóng tàu & vận tải thủy tại ngân hàng thơng mại cổ phần
đầu t và phát triển việt nam chi nhánh nam định
Lớp
: kinh tế đầu t 51c
Giáo viên hớng dẫn
: Ts. nguyễn thị ái liên
Hà NộI, tháng 5/2013
Lp: Kinh t u t 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam- chi nhánh Nam Định, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đóng
tàu và vận tải thủy tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt
Nam- Chi nhánh Nam Định”.
Em xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng em dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Ái Liên trong thời gian em thực tập tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Nam Định.
Nếu có bất kỳ sự sao chép nào từ các luận văn khác em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, Ngày tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên


MỤC LỤC
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐT&VTT : Đóng tàu và vận tải thủy
VTT : Vận tải thủy
CPCNTT : Cổ phần công nghiệp tàu thủy
CPVT&TM : Cổ phần thương mại và vận tải
QLRR : Quản lý rủi ro
DPRR : Dự phòng rủi ro
BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
ĐT : Đầu tư
ĐTPT : Đầu tư phát triển
TSCĐ : Tài sản cố định
ĐT&PT : Đầu tư và phát triển
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
HMTD : Hạn mức tín dụng
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
-Về quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: sản phẩm của dự án là tàu vỏ thép mới 100%, theo thiết kế
được duyệt số 014/QP ngày 10/01/2008 sửa đổi ngày 29/07/2009 của Đăng kiểm Việt Nam. Đây là tàu
chở hàng khô, là loại tàu biển hạn chế II, hoạt động biển quốc tế, sản phẩm đã từng có sẵn trên thị trường.
Cán bộ thẩm định đã tới thực tế xưởng đóng tàu công ty Trường An để đối chiếu xác minh các thông số
của tàu: chiều dài: (Lmax/L): 79,500/75,450 m ; chiều rộng (Bmax/B): 12,300m; chiều cao mạn(D):
6,250m; chiều chìm thiết kế (d): 5,150m; tổng dung tích: 1.599GT; trọng tải TP/lượng hàng: 3.000T; số
lượng thuyền viên: 15 người; máy chính: 8300ZLCZA, Công suất thiết kế là 720Kw 39
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã
có những bước tiến đáng ghi nhận, được thể hiện thông qua số lượng cũng như chất
lượng các dự án đầu tư ngày càng tăng. Đóng góp vào những bước tiến đó cần phải
kể đến sự đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng với những bước phát triển mạnh
mẽ cả về quy mô và chất lượng, đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư của nền kinh tế.
Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong ngành cũng đòi hỏi các Ngân hàng không ngừng đổi
mới và hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động. Hoàn thiện công tác thẩm định là
một trong những yêu cầu bức thiết đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam- chi nhánh Nam Định, em nhận thấy công tác thẩm định dự án đầu tư nói
chung và thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đóng tàu và vận tải thủy nói
riêng, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn tồn tại những bất cập. Đặc biệt
là trong điều kiện hiện nay, hoạt động của các doanh nghiệp ngành đóng tàu và vận
tải thủy đang gặp phải nhiều khó khăn thì công tác thẩm định các dự án này cần
được quan tâm, chú trọng. Vì vậy trong chuyên đề thực tập em xin đi sâu trình bày
đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đóng
tàu và vận tải thủy tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam- chi nhánh Nam Định”. Chuyên đề gồm 2 chương :
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
đóng tàu và vận tải thủy tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát
triển Việt Nam- chi nhánh Nam Định
Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
thẩm định dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đóng tàu và vận tải thủy tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Nam Định.
Vì còn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm và kiến thức nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại chi nhánh BIDV Nam Định và cô

giáo TS. Nguyễn Thị Ái Liên đã tận tình chỉ bảo để em hoàn thiện chuyên đề thực
tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC
LĨNH VỰC ĐT&VTT TẠI NHTMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM- CHI NHÁNH TP NAM ĐỊNH
1.1.Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-
Chi nhánh Nam Định.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
-Ngày 26-04-1957, theo nghị định số 177/TTg của Thủ tướng nước Việt nam
Dân chủ Cộng hoà, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, tiền thân là Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập, đánh dấu một bước thay đổi quan trọng
trong lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống tài chính tiền tệ trên lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản.
-Trải qua các thời kỳ cách mạng và biến động lịch sử to lớn, Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam đã từng bước trưởng thành, ngày càng khẳng định vị thế
quan trọng trong công cuộc đổi mới hiện nay,nhiều lần đón nhận các bằng khen,
tuyên dương đặc biệt được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý
“Đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”.
-BIDV được tổ chức theo 4 khối: Khối ngân hàng với 109 chi nhánh cấp 1 và
3 sở giao dịch tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước; Khối Công ty gồm 5 Công
ty độc lập (Công ty Chứng khoán, Công ty Cho thuê tài chính 1, Công ty cho thuê
tài chính 2, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản và Công ty bảo hiểm); khối liên
doanh (Ngân hàng liên doanh VID-Public, Ngân hàng liên doanh Lào - Việt, Công
ty liên doanh tháp BIDV, Công ty liên doanh quản lý đầu tư, Ngân hàng liên doanh
Việt - Nga); khối đơn vị sự nghiệp (Trung tâm Công nghệ thông tin và Trung tâm

đào tạo)
Ngân hàng BIDV Nam Định đặt trụ sở chính tại số 92C đường Hùng Vương
- phường Vị Xuyên – Thành phố Nam Định - Tỉnh Nam Định
Ngân hàng BIDV Nam Định ( tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Nam Định)
– trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, ra đời cùng với một
số chi nhánh lớn ở phía Bắc vào ngày 26-04-1957.
Từ những ngày đầu thành lập, ngân hàng quản lý và cấp phát vốn do NSNN
cấp cho công tác kiến thiết cơ bản và số vốn tự có dùng cho công tác kiến thiết cơ
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
bản, theo dõi hoạt động tính giá thành công trình…
Trải qua hơn 55 năm thành lập và phát triển, trước 27-04-2012, chi nhánh
BIDV Nam Định là một trong những ngân hàng quốc doanh lớn của tỉnh; sau 27-
04-2012 , BIDV Nam Định chính thức trở thành một Ngân hàng thương mại cổ
phần lớn, có chức năng huy động vốn ngắn, trung, dài hạn, kinh doanh tổng hợp về
dịch vụ ngân hàng, tín dụng, phục vụ đầu tư phát triển ngày càng khẳng định vai
trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tỉnh, mở rộng phạm vi hoạt động, thực
hiện an toàn trong kinh doanh, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng với chi phí
thấp nhất, thời gian ngắn nhất đồng thời chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, đảm bảo sự phát triển bền vững của chi nhánh. Tập thể cán bộ, nhân
viên BIDV chi nhánh Nam Định đã có nhiều đóng góp tích cực, được trao nhiều
bằng khen, góp phần không nhỏ tạo nên danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi
mới” của BIDV Việt Nam.
1.1.2.Cơ cấu tổ chức.
Từ 01-10-2008, dưới sự chỉ đạo của BIDV, Chi nhánh BIDV Nam Định đã
thực hiện thành công việc chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án TA2, thay đổi
một số hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và bộ máy tổ chức, tiến tới mô hình chi
nhánh Ngân hàng Cấp I hiện đại, sát chuẩn quốc tế.
Mô hình tổ chức tại chi nhánh gồm 5 khối: khối quan hệ khách hàng, khối đơn vị

trực thuộc, khối tác nghiệp, khối quản lý rủi, khối quả lý nội bộ. Ban giám đốc quản lý
trực tiếp quản lý các phòng, quỹ tiết kiệm nên các thông tin về hoạt động các đơn vị đều
được phản ánh nhanh chóng, trực tiếp, giúp ban đốc đưa ra được các quyết định kinh
doanh kịp thời và đúng đắn, tránh được sự chồng chéo , thủ tục rắc rối trong xử lý công
việc ( thể hiện chi tiết thông qua sơ đồ 1)
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức của Chi nhánh BIDV Nam Định
(Nguồn : Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh BIDV Nam Định)
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Giám Đốc
Phó GD- phụ trách
khối quan hệ khách
hàng
Phó GĐ- phụ trách
các đơn vị trực thuộc
Phòng QHKH
1
Phòng QHKH
cá nhân
Phòng QHKH
2
Phó GĐ- phụ trách khối
tác nghiệp
Khối quản lý rủi ro
Phòng QLRR
Phòng GDKH2
Các phòng
giao dịch

Các quỹ tiết
kiệm
Phòng tổ chức
nhân sự
Phòng kế hoạch
tổng hợp+điện
toán
Phòng thanh toán
quốc tế
Phòng quản trị
tín dụng
Phòng
QL&DVKQ
Phòng GDKH1
Khối quản lý nội bộ
Phòng tài chính kế
toán
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
1.1.3. Hoạt động kinh doanh
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn trong các tổ chức kinh tế, dân cư có vai trò vô cùng quan
trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của chi nhánh BIDV Nam Định, chính vì
vậy trong suốt thời gian hoạt động, chi nhánh luôn phát triển, đẩy mạnh các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, phân bố cơ cấu nguồn vốn hợp lý để
đem lại hiệu quả kinh doanh cao
Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống, chi nhánh còn nâng cao khả
năng huy động vốn bằng cách mở rộng mạng lưới thu hút vốn, điều chỉnh lãi suất
huy động vốn theo từng thời kỳ kết hợp với các chương trình khuyến mãi, gửi tiết
kiệm nhận quà, bốc thăm trúng thưởng… thu hút được một lượng lơn tiền gửi nội

và ngoại tệ, đảm bảo cho sự phát triển của chi nhánh cũng như phục vụ tốt nhu cầu
vay vốn của các thành phần kinh tế.
Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế:
Bảng 1. Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2008 - 2012 ở
BIDV Nam Định
Đơn vị: tỷ đồng,%
Năm Tổng HĐV
Cá nhân Tổ chức
Số tiền % Số tiền %
2008 1178 871.72 74 306.28 26
2009 1634 1290.9 79 343.14 21
2010 2068 1695.8 82 372.24 18
2011 2350 1715.5 73 634 27
2012 2474 1387 56.06 1087 43.94
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008-2012)
Từ bảng số liệu , ta thấy lượng vốn huy động của chi nhánh có mức tăng
rất cao qua các năm,lượng vốn huy động từ cá nhân tăng mạnh hơn lượng vốn
huy động từ tổ chức; năm 2008 tổng huy động vốn chỉ đạt 1178 tỷ đông , đến
năm 2009 tổng huy động vốn đạt 1634 tỷ đồng , tăng 39% so với năm 2008
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
( tương đương tăng 456 tỷ đồng); năm 2010 tổng huy động vốn đạt 2068 tỷ
đồng, tăng 27% so với năm 2009 ( tương đương tăng 434 tỷ đồng). Trong 2
năm 2011 và 2012, do ảnh hưởng rất xấu của nền kinh tế nên tốc độ huy động
vốn có giảm, nhưng vẫn duy trì một lượng tăng tuyệt đối lớn; năm 2011 tổng
huy động vốn đạt 2350 tỷ đồng, tăng13,63% so với năm 2010 ( tương đương
tăng 282 tỷ đồng); năm 2012, tổng huy động vốn đạt 2474 tỷ đồng , tăng 5,27%
so với năm 2011 ( tương đương tăng 124 tỷ đồng). Mặc dù cạnh tranh với các
ngân hàng khác trên địa bàn ngày càng quyết liệt nhưng tổng huy động vốn

trong các năm đều tăng mạnh do chi nhánh đã có các chính sách huy động vốn
phù hợp như có nhiều chính sach ưu đãi về lãi suất, tiết kiệm dự thưởng… đồng
thời các chính sách đúng đắn đó được đưa ra kịp thời, đúng thời điểm.
Nguồn vốn huy động được từ cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
huy động vốn , luôn lớn hơn 50% qua các năm, thấp nhất là 56,06% vào năm
2012, cao nhất là 82% năm 2010, cho thấy tầm quan trọng lớn của nguồn vốn
huy động từ các cá nhân. Năm 2008, huy động vốn cá nhân chỉ đạt 871.72 tỷ
đồng thì sang năm 2009 đã tăng thêm 419.18 tỷ đồng đạt 1290.9 tỷ đồng; năm
2012 nguồn vốn huy động từ cá nhân đã tăng thêm 515,28 tỷ đồng so với năm
2007, đạt 1387 tỷ đồng. Huy động vốn tổ chức xét tốc độ tăng tương đối và
tăng trưởng tuyệt đối đều thấp hơn nhiều so với nguồn vốn huy động từ cá nhân
nhưng cũng đạt được các kết quả nhất định. Năm 2008, nguồn vốn này là
306.28 tỷ đồng (chiếm 26% tổng huy động vốn), sang năm 2009 đã tăng thêm
36.86 tỷ đồng, đạt 343.14 tỷ đồng, đến năm 2012 đã tăng đáng kể so với năm
2007, tăng 780,72 tỷ đồng, đạt mức 1087 tỷ đồng. Có sự chênh lệch trên là do
nguồn huy động vốn từ cá nhân là bền vững, nguồn vốn từ các tổ chức chủ yếu
là từ các định chế tài chính ( như Công ty bảo hiểm,…) nên luôn chiếm tỷ trọng
thấp hơn so với nguồn vốn huy động từ cá nhân. Chi nhánh cần có các biện
pháp duy trì và phát triển hoạt động huy động vốn từ thành phần kinh tế cá
nhân, đồng thời có các biện pháp thích hợp kích thích các nguồn vốn huy động
từ các tổ chức làm tăng tổng lượng huy động vốn trong tương lai.
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn:
Bảng 2. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Đơn vị:tỷ đồng, %
Năm Tổng HĐV
Ngắn hạn Dài hạn
Số tiền % Số tiền %

2008 1178 895.28 76 282.72 24
2009 1634 1323.54 81 310.46 19
2010 2068 1716.44 83 351.56 17
2011 2350 1997.5 85 352.5 15
2012 2474 2551.34 91 222.66 9
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008-2012)
Cơ cấu huy động vốn tại Chi nhánh đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ sang
ngắn hạn. Tổng huy động vốn tăng liên tục qua các năm nhưng vốn huy động ngắn
hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng gia tăng. Năm 2008, tổng huy động
vốn đạt 1178 tỷ đồng, trong đó huy động vốn ngắn hạn được 895,28 tỷ đồng, chiếm
76% tổng huy động vốn, huy động vốn dài hạn đạt 282.72 tỷ đồng, chiế 24% tổng
huy động vốn. Đến năm 2012, tổng huy động vốn đạt 2474 tỷ đồng, trong đó vốn
ngắn hạn là 2551,34 tỷ chiếm 91% tổng huy động vốn, vốn dài hạn chỉ đạt 222.66
tỷ đồng- chiếm 9% tổng huy động. Có thực trạng này là do trong thời gian gần đây
lãi suất biến động thất thường, hàng loạt các ngân hàng được mở ra trên địa bàn, do
đó người dân gửi tiền ngắn hạn nhằm dễ chuyển đổi khi lãi suất thay đổi hay
chương trình khuyến mại từ ngân hàng khác…
1.1.3.2. Hoạt động cho vay
Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam về định hướng hoạt động tín dụng trong các năm 2008,
2009, 2010, 2011, và 2012, chi nhánh đã kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng
trong giới hạn được giao, thường xuyên thực hiện kiểm tra, đánh giá giá trị tài sản;
đảm bảo, rà soát phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Điều 7 Quyết định 493
của Ngân hàng Nhà nước, đánh giá xếp loại định hạng tín dụng các doanh nghiệp theo
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
đúng quy định.Ta có bảng sau về tình hình hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2008-
2012 tại BIDV Nam Định
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn giai đoạn 2008 - 2012 ở BIDV Nam Định

Đơn vị: tỷ đồng,%
Năm
Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung và dài hạn
Tổng dư
nợ
Tỷ lệ nợ
xấu(%)
Số tiền % Số tiền %
2008 829 58 600 42 1429 2.34
2009 882 54 755 46 1637 1.56
2010 936 47 1059 53 1995 2.28
2011 928 41 1335 59 2263 3.3
2012 1118 50.31 1104 49.69 2222 0.1
(Nguồn: báo cáo kinh doanh chi nhánh BIDV Nam Định 2008-2012)
Nhằm mở rộng thị phần trên địa bàn ở mọi hoạt động, đáp ứng cao nhất
trong khả năng có thể nhu cầu về vốn cho các đối tượng, chi nhánh đã đẩy mạnh
việc cho vay, nhưng vẫn đảm bảo độ an toàn của các khoản vay, dư nợ cho vay của
chi nhánh liên tục tăng ở mức cao cả về số tuyệt đối và tương đối. Theo bảng: năm
2008 dư nợ cho vay là 1429 tỷ đồng, năm 2009 dư nợ cho vay là 1637 tỷ đồng, năm
2010 dư nợ cho vay là 1995 tỷ đồng, năm 2011 tăng thêm 358 tỷ đồngđạt 1.995 tỷ
đồng, năm 2012 đã giảm 41 tỷ, đạt 2222 tỷ đồng
Dư nợ cho vay ngắn hạn trong giai đoạn 2008 – 2012 đều tăng qua các năm
về số tuyệt đối. Nếu như năm 2008 dư nợ cho vay ngắn hạn là 829 tỷ đồng thì tới
năm 2011 đã lên tới 928 tỷ đồng tương ứng tăng 11,9%, năm 2012 dư nợ cho vay
ngắn hạn là 1118 tỷ đồng tăng về số tuyệt đối là 190 tỷ đồng (tương ứng tăng
20,47%). Tuy dư nợ cho vay ngắn hạn tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng của nó
trên tổng dư nợ lại có chiều hướng giảm từ năm 2008 đến 2011. Năm 2008 tỷ trọng
dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ là 58% thì đến năm 2010 tỷ trọng này giảm xuống
còn 47% và năm 2011 chỉ còn là 41%. Riêng năm 2012, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn là
50,31%. Trong giai đoạn này, hoạt động cho vay của chi nhánh chịu ảnh hưởng của

của tình hình kinh tế trong nước nói chung và tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh nói
riêng, đặc biệt lạm phát gia tăng cùng với khó khăn của nền kinh tế đã ảnh hưởng
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
tới hoạt động của nhiều doanh nghiệp, thu nhập của người lao động cũng bị ảnh
hưởng, nhiều tổ chức, cá nhân gặp khó khăn trong thanh toán, nhu cầu vốn ngắn
hạn cũng vì vậy mà tăng lên. Tuy nhiên, do lãi suất có nhiều biến động đặc biệt là
lãi suất ngắn hạn bắt đầu từ thời điểm cuối năm 2010 đã làm ảnh hưởng đến tốc độ
gia tăng nhu cầu vốn ngắn hạn. Kết quả là tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ
giảm. Đến năm 2012, nền kinh tế đang có nhu cầu hồi phục, với các biện pháp sử
dụng trần lãi suất, nhu cầu vay vốn tăng lên, nhất là vay vốn ngắn hạn, nên tỷ trọng
dư nợ ngắn hạn tăng lên khi Chi nhánh cho vay đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của
các cá nhân, tổ chức trên địa bàn.
Dư nợ cho vay trung, dài hạn có tốc độ tăng trưởng rất lớn cả về số tương đối
và số tuyệt đối trong giai đoạn 2008 - 2011. Năm 2008, dư nợ trung và dài hạn đạt 600
tỷ đồng chiếm 42% trên tổng dư nợ , tới năm 2011 đã đạt 1335 tỷ đồng (tăng 535 tỷ
đồng so với năm 2008- tương ứng tăng 89.17%) chiếm 59% tổng dư nợ cho vay. Đến
năm 2012, dư nợ trung và dài hạn giảm xuống so với năm 2011, chỉ còn 1104 tỷ đồng,
giảm 31 tỷ đồng( tương ứng giảm 2,7%).Nguyên nhân chính của những biến động này
là do nhu cầu sản xuất kinh doanh và các dự án trung, dài hạn trên địa bàn tỉnh ngày
càng tăng trong giai đoạn 2008-2011. Tuy nhiên, việc nâng cao tỷ trọng cho vay trung,
dài hạn trên tổng dư nợ cũng làm cho Chi nhánh phải đối mặt với mức rủi ro cao hơn
so với việc đáp ứng các nhu cầu vay ngắn hạn. Tới năm 2012, tỷ trọngdư nợ trung và
dài hạn trên tổng dư nợ giảm do việc áp dụng trần lãi suất nên các dự án vay trung và
dài hạn trong năm 2012 cũng giảm so với năm 2011.
Ngân hàng kiểm soát khá tốt chất lượng tín dụng. Do đặc thù của Chi nhánh
có nhiều dự án cho vay liên quan đến đóng tàu nên tỷ lệ nợ xấu có phần cao hơn các
chi nhánh khách nhưng luôn duy trì ở một mức có thể chấp nhận được, cao nhất chỉ
3,3% vào năm 2011, riêng năm 2012 chi nhánh sử dụng quỹDPRR để xử lý rủi ro,

chuyển hạch toán ngoại bảng một số khoản nợ làm tỷ lệ nợ xấu năm 2012
giảmxuống chỉ còn 0,1%, trong các năm 2010, 2011, 2012 chi nhánh luôn duy trì tỷ
lệ nợ xấu hoàn thành đúng chỉ tiêu do BIDV trung ương giao. Tuy nhiên, khi khủng
hoảng kinh tế còn chưa qua đi, còn nhiều tác động xấu tới nền kinh tế, các doanh
nghiệp đã và đang gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhiều
doanh nghiệp phá sản, không đủ khả năng trả nợ, đã tác động xấu tới hoạt động của
ngân hàng.
1.1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
Với sự hăng say, cố gắng, sáng tạo trong công việc, thực hiện đúng và kịp thời
các chỉ đạo của cấp trên, tập thể cán bộ, công nhân viên chi nhánh BIDV Nam định đã
đạt được những kết quả khả quan trong giai đoạn 2008-2012.
Bảng 4. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh BIDV Nam Định
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 2012
Chênh lệch thu chi 48.6 51.9 60.2 83 113.7
Trích DPRR 6.5 7.1 18.2 77.4 89.8
Lợi nhuận trước thuế 42.5 44.8 42 5.6 23.9
(Nguồn: báo cáo kinh doanh chi nhánh BIDV Nam Định 2008-2012)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy chênh lệch thu chi tăng không ngừng qua các
năm, tăng ít ở 2 năm 2008 và 2009 , tăng mạnh ở các năm 2010, 2011, 2012. Năm
2008 chênh lệch thu chi đạt 48,6 tỷ đồng, chi nhánh chỉ trích 6,5 tỷ đồng cho quỹ
DPRR, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh còn 42,5 tỷ đồng. Sang năm 2009 chênh
lệch thu chi tăng nhẹ lên 51,9 tỷ đồng ( tăng 6,8% so với năm 2008), năm 2010,
chênh lệch thu chi đạt 60,2 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2009(tương ứng tăng 8,3
tỷ đồng). Năm 2011 chênh lệch thu chi đạt 83 tỷ đồng, và năm 2012 đạt 113,7 tỷ

đồng, nhưng 2 năm 2011 và 2012, do điều kiện kinh tế khó khăn, nhiều bất ổn, chi
nhánh trích quỹ DPRR một khoản lớn ( năm 2011 là 77,4 tỷ đồng, năm 2012 là 89,8
tỷ đồng) để xử lý rủi ro các khoản nợ xấu, làm cho lợi nhuận trước thuế của chi
nhánh trong 2 năm 2011 và 2012 ở mức chưa cao (năm 2011 là 5,6 tỷ đồng, năm
2012 là 23,9 tỷ đồng). Đặt trong bối cảnh tình hình kinh doanh chịu ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới bùng nổ tại Mỹ năm 2008, cuộc khủng
hoảng đã lan rộng ra toàn cầu, ảnh hưởng tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và
địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng, làm cho chênh lêch thu chi có xu hướng tăng
chậm trong 2 năm 2008 và 2009. Tuy nhiên, tới năm 2010 và 2011 với nhiều
chính sách vực dậy của nền kinh tế của Nhà nước và Ngân hàng trung ương, làm
cho hệ thống các ngân hàng đi vào hoạt động và đạt hiệu quả trở lại, tuy nhiên
khó khăn chưa hoàn toàn qua đi, chi nhánh chấp nhận khoản lợi nhuận trước thuế
không cao để trích một phần lớn trong chênh lệch thu chi cho quỹ DPRR, đảm
bảo cho sự hoạt động ổn định và phát triển của chi nhánh. Từ đó, ta thấy được
phương hướng, chiến lược kinh doanh đúng đắn và hiệu quảcủa Giám đốc và
tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh BIDV Nam Định
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
1.2. Khái quát công tác cho vay vốn các dự án dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
ĐT&VTT tại NHTMCP Đầu tư và phát triển-chi nhánh Tp Nam Định.
Tín dụng là hoạt động quan trọng và đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NH
nói chung cũng như BIDV Nam Định nói riêng. Trong những năm qua hoạt động
tín dụng của BIDV Nam Định vẫn tiếp tục được đẩy mạnh và chú trọng phát triển.
Nhờ đó mà công tác tín dụng tại chi nhánh trong những năm qua luôn đạt được
những kết quả khả quan.
Trong những năm qua, cơ cấu tín dụng của BIDV Nam Định có sự thay đổi.
Các lĩnh vực cho vay nhiều nhất kể đến là: sản xuất công nghiệp nặng - vật liệu xây
dựng, dịch vụ, thương mại, kinh doanh ĐT&VTT. Tùy từng thời kỳ mà các lĩnh vực
này có sự thay đổi về tỷ trọng trong dư nợ tín dụng tại chi nhánh .Điều này được thể

hiện ở bảng số liệu dưới đây:
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
Bảng 5: Dư nợ tín dụng phân theo các nhóm ngành chính tại CN BIDV Nam Định
Đơn vị:tỷ đồng, %
Nhóm ngành
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Quy mô
Cơ cấu Quy mô
Cơ cấu Quy mô
Cơ cấu
Quy mô
Cơ cấu
Quy mô
Cơ cấu
ĐT&VTT 355.67 24.89 327.41 20 359.35 18.01 280.32 12.38 243.64 10.96
Nồng, lâm, ngư nghiệp 77.31 5.41 76.12 4.64 75.36 3.77 75.17 3.32 78.82 3.58
Sx CN nặng, VLXD 337.96 23.65 357.23 21.82 416.28 20.86 482.37 21.31 483.92 21.77
Dịch vụ 207.78 14.54 297.65 18.18 359.77 18.03 412.79 18.24 427.13 19.22
Xây dựng 179.09 12.53 190.12 11.61 293.63 14.71 384.94 17.01 359.95 16.19
Thương mại 203.62 14.25 312.23 19.07 365.42 18.31 408.63 18.05 404.04 18.18
Tín dụng bán lẻ
39.29 2.94 34.31 2.09 72.14 3.61 140.15 6.19 138.26 6.22
Các ngành khác 28.58 1.79 41.93 2.59 53.05 2.7 78.63 3.5 86.24 3.88
Tổng 1429 100 1637 100 1995 100 2263 100 2222 100
(Nguồn: số liệu từ phòng tổng hợp – CN BIDV Nam Định)
Tỉnh Nam Định đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên lĩnh vực công nghiệp nặng vẫn luôn

là một trong những ngành chủ chốt của nền kinh tế. Vì thế trong giai đoạn 2008-2012, tỷ trọng dư nợ tín dụng nhóm ngành
công nghiệp nặng và vật liệu xây dựng ít biến động, vẫn là một nhóm ngành chiếm tỷ trọng cao nhất (21-23%) trong cơ cấu
dư nợ tín dụng tại CN BIDV Nam Định
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
Bên cạnh đó, các nhóm ngành dịch vụ, xây dựng, thương mại, cũng có sự
tăng trưởng đáng kể về tỷ trọng dư nợ tín dụng cho thấy sự tăng trưởng của các
nhóm ngành này. Nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp tuy chiếm tỷ trọng nhỏ và có
xu hướng giảm nhưng vẫn có vị trí nhất định trong cơ cấu dư nợ, phù hợp với điều
kiện phát triển nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Đối với ngành Đóng tàu và Vận tải thủy, trong giai đoạn 2008-2012, tỷ trọng
dư nợ của lĩnh vực này trong tổng dư nợ có xu hướng giảm, nhưng vẫn duy trì một
mức giá trị tuyệt đối khá lớn cho thấy phát triển lĩnh vực ĐT&VTT phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh. Năm 2008, giá trị dư nợ của lĩnh vực ĐT&VTT là
355,67 tỷ đồng, chiếm 24,89% trong tổng dư nợ tín dụng tại BIDV Nam Định, năm
2009 là 327,41 tỷ đồng, chiếm 20% trong tổng dư nợ tín dụng, năm 2010 là 359,35
tỷ đồng chiếm 18,01% tổng dư nợ tín dụng. Đến năm 2012, dư nợ tín dụng là
243,64 tỷ đồng, chỉ chiếm 10,96% trong tổng dư nợ tín dụng. Xu hướng giảm của tỷ
trọng dư nợ tín dụng lĩnh vực ĐT&VTT trong tổng dư nợ là do khủng hoảng kinh tế
thế giới ảnh hưởng, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ĐT&VTT gặp khó
khăn trong đầu ra sản phẩm.
Năm 2008, chi nhánh đã thực hiện cho vay vốn nhiều dự án thuộc lĩnh vực
ĐT&VTT, đặc biệt là các dự án đóng mới, sửa chửa tàu. Nhưng khủng hoảng kinh
tế thế giới xảy ra cùng với sự thua lỗ trong hoạt động của những tập đoàn tàu thủy
nhà nước như Vinashin, khiến cho các hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực
ĐT&VTT bị giảm sút, đầu ra cho sản phẩm dự án bị cắt giảm. Nhiều dự án thuộc
lĩnh vực ĐT&VTT Ngân hàng đã cho vay bỗng chốc phát sinh nợ xấu, nợ khó đòi,
bắt buộc Ngân hàng phải thực hiện thẩm định kĩ lưỡng các dự án mới thuộc lĩnh
vực ĐT&VTT trong giai đoạn 2008-2012, làm cho số dự án được vay vốn ít đi, tỷ

trọng dư nợ của lĩnh vực này trong tổng dư nợ có xu hướng giảm.
Xảy ra vấn đề nợ xấu trong việc cho vay vốn các dự án thuộc lĩnh vực
ĐT&VTT, ngoài những tác động của điều kiện bên ngoài còn phải kể đến những
thiếu sót trong thẩm định dự án. Các cán bộ thẩm định đã chýa ðánh giá ðýợc đầy
đủ, chi tiết các nội dung thẩm định, đặc biệt là thẩm định khía cạnh thị trường sản
phẩm, đã không tính đến những tác động vĩ mô… Trước thực trạng đó, em đã tìm
hiểu về công tác thẩm định dự án ĐT&VTT tại chi nhánh BIDV Nam Định và chọn
đề tài khóa luận tốt nghiệp :“Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư các dự án
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
đầu tư thuộc lĩnh vực đóng tàu và vận tải thủy tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Nam Định”
1.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư ĐT&VTT tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Nam Định.
1.3.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư ĐT&VTT có ảnh hưởng đến công tác thẩm
định DA.
Với lợi thế về cước phí rẻ, vận chuyển đảm bảo, ngành đóng tàu và vận tải
thủy đang ngày càng phát triển. Tuy nhiên, vốn đầu tư cho các dự án ĐT&VTT lại
thường rất lớn, các chủ đầu tư không thể tự bỏ 100% vốn. Do đó, cơ hội cho vay
của Ngân hàng cũng được mở rộng theo, tuy nhiên các dự án ĐT&VTT cũng có
những đặc điểm ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn của ngân hàng:
*Dự án cho vay khai thác đóng tàu thường có tổng mức đầu tư khá lớn, cán bộ
thẩm định gặp khó khăn trong việc xác định chính xác tổng mức đầu tư.
Một tàu chạy tuyến nội địa trung bình đã có tổng vốn đầu tư vào khoảng 20-
40 tỷ VNĐ. Nếu dự án cho vay để đóng tàu chạy quốc tế thì còn lớn hơn nhiều. Các
khoản mục đầu tư nhiều và mang tính chất kỹ thuật đặc thù. Khó khăn lớn nhất
trong việc thẩm định dự án khi cho vay khai thác đóng tàu là thẩm định tổng mức
đầu tư. Do đặc thù mang tính chuyên môn kỹ thuật cao nên từng khoản mục trong
tổng vốn đầu tư là rất khó thẩm định. Hiện nay tại Việt Nam chưa có một biểu mức

giá hay thông số chuẩn về các định mức trong việc đóng tàu để các cán bộ thẩm
định lấy chuẩn tham khảo. Việc thuê các chuyên gia thẩm định cũng gặp khó khăn
nhiều vì mỗi chuyên gia thẩm định lại có ý kiến riêng, không thống nhất. Ví dụ với
một con tàu thì phần máy là phần quan trọng nhất và đắt tiền nhất, với cùng một
mức trọng tải 3000 tấn với chuyên gia A thì tổng vốn đầu tư là 20 tỷ nhưng với
chuyên gia B thì số tiền lại lên đến 25 tỷ. Việc phân định là chất lượng máy móc thế
nào, định giá bao nhiêu là rất khó. Nhất là ngành hàng hải ở nước ta cơ sở dữ liệu ít
hoặc thiếu cập nhật nên khó so sánh đối chiếu. Các cán bộ thẩm định chủ yếu vẫn
dựa vào kinh nghiệm để thẩm định là chính, do đó các cán bộ thẩm định còn gặp
nhiều khó khăn trong việc xác định chính xác tổng mức đầu tư.
*Thời gian cho vay dài ảnh hưởng đến việc xác định rủi ro
Tổng mức đầu tư của dự án ĐT&VTT thường lớn, thời gian thu hồi vốn đầu
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
tư dài, tàu chạy chuyến nội địa có thể từ 5-10 năm. Tùy thuộc vào quy mô vốn vay
mà thời gian trả nợ ngân hàng cũng kéo dài tương ứng, thường từ 4-8 năm tùy dự
án. Với khoảng thời gian dài như vậy, trong điều kiện lĩnh vực ĐT&VTT ngoài
những rủi ro trong quá trình thực hiện đầu tư còn có rủi ro lớn trong quá trình vận
hành, cán bộ thẩm định gặp nhiều khó khăn trong xác định rủi ro dự án. Đặc biệt là
các rủi ro không lường trước như bão, thiên tai trên biển, gây hư hỏng thiệt hại thậm
chí đắm tàu, việc cứu hộ gặp nhiều khó khăn nên thiệt hại thường rất lớn. Ngoài ra,
rủi ro đạo đức cũng lớn khi tàu chạy các tuyến quốc tế thường phải chịu điều kiện
chặt chẽ của luật hàng hải quốc tế cũng như nước sở tại, chủ tàu nếu thiếu hiểu biết
sẽ vi phạm gây rủi ro cho việc khai thác tàu.
*Chi phí của dự án phụ thuộc chủ yếu vào giá dầu, cán bộ thẩm định cần coi
trọng việc xác định giá dầu.
Trong việc xác định tổng chi phí cho dự án thì chi phí dầu chiếm tỷ trọng
lớn( xấp xỉ 50% tổng chi phí dự án). Do đó, giá dầu được các cán bộ thẩm định rất
quan tâm lưu ý trong quá trình thẩm định dự án. Tuy nhiên, giá dầu lại phụ thuộc

vào tình hình cung cầu thế giới, với nhiều biến đổi do chiến tranh, thiên tai, đầu cơ
tích trữ nên cán bộ thẩm định cũng gặp nhiều khó khăn trong việc dự đoán giá dầu
trong dài hạn.
*Yếu tố tỷ giá cũng tác động mạnh tới dự án, cán bộ thẩm định gặp nhiều khó
khăn trong việc xác định biên độ thay đổi tỷ giá.
Khi vận chuyển hàng hóa tuyến quốc tế thì việc thực hiện các giao dịch sử
dụng ngoại tệ là rất phổ biến, tính về doanh thu dự án lại quy về nội tệ nên yếu tố tỷ
giá có ảnh hưởng lớn tới việc xác định doanh thu dự án. Tỷ giá biến động nhiều sẽ
gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong thẩm định khía cạnh tài chính dự án. Để
đánh giá tác động của tỷ giá tới các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, cán bộ thẩm định
thường cho tỷ giá thay đổi trong khoảng 1-10%.
*Ít thông tin thực tế cho các dự án nên cán bộ thẩm định gặp nhiều khó khăn
trong việc xác minh, đối chiếu các thông số của dự án.
Lĩnh vực ĐT&VTT tuy đang có cơ hội phát triển mạnh nhưng vẫn đang ở
giai đoạn còn non trẻ. Kinh nghiệm lập và thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực ĐT&VTT còn nhiều hạn chế, nguồn thông tin dữ liệu trong nước để tham khảo
còn hạn hẹp, chưa đa dạng phong phú trong khi nguồn thông tin ở nước ngoài đôi
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
khi lại không phù hợp với đặc điểm của nước ta. Do đó, khi thẩm định dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực ĐT&VTT , cán bộ thẩm định gặp nhiều khó khăn khi xác minh đối
chiếu các thông số dự án, phải tự tìm tòi học hỏi rất nhiều thông tin từ thực tế.
1.3.2. Mục đích và căn cứ thẩm định
1.3.2.1.Mục đích thẩm định
Trong quy trình tín dụng của Ngân hàng, thẩm định dự án là một khâu vô
cùng quan trọng, giúp Ngân hàng có được những đánh giá chính xác nhất về
khách hàng vay vốn cũng như dự án đầu tư, từ đó đưa ra được quyết định đúng
đắn trong việc cho vay vốn, mục đích cơ bản của công tác thẩm định:
- Vì các dự án đầu tư ĐT&VTT thường tiềm ẩn những rủi ro nhất định,

khâu lập dự án có thể chưa tính đến hoặc chưa đầy đủ, thẩm định dự án giúp
ngân hàng kiểm tra lại các thông số dự án, đánh giá hiệu quả dự án, từ đó đưa
ra quyết định cho vay đối với các dự án khả thi, có khả năng trả nợ; từ chối các
đề xuất vay vốn không an toàn, kém hiệu quả…
- Thẩm định còn giúp ngân hàng xác định được số tiền cho vay, thời hạn
cho vay tùy theo từng dự án dựa trên tính hợp lý, hợp pháp của tài sản đảm bảo,
rủi ro đi kèm với từng dự án
1.3.2.2.Căn cứ thẩm định
Căn cứ thẩm định chủ yếu tại CN BIDV NĐ là:
- Hồ sơ vay vốn của khách hàng.
- Các căn cứ pháp lý, quy phạm và các định mức theo quy định của nhà
nước và thông lệ quốc tế.
 Hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Theo quy định của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam thì
nội dung hồ sơ vay vốn của khách hàng phải bao gồm đầy đủ các giấy tờ sau:
• Giấy đề nghị xin vay vốn theo quy định của ngân hàng
• Hồ sơ của doanh nghiệp xin vay vốn
Các cán bộ thẩm định kiểm tra, đánh giá tư cách pháp lý, tình hình tài
chính của doanh nghiệp xin vây vốn thông qua một số giấy tờ:
- Giấy phép thành lập hoặc quyết định thành lập
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn trong thời gian hiệu lực: do
Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp hoặc do UBND
tỉnh- thành phố trực thuộc Trung ương cấp tùy thuộc ngành nghề kinh doanh.
- Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.
- Quyết đinh bổ nhiệm giám đốc ( tổng giám đốc) và kế toán trưởng.
- Báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất và các quý năm xin vay gồm:
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng tổng kết tài sản, báo cáo lưu

chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình
hình hàng tốn kho…
- Nếu doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ thời gian 2 năm hoạt động thì
gửi báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay.
- Các hợp đồng kinh tế liên quan đến việc mua bán nguyên vật liệu, hàng
hóa máy móc thiết bị hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và các hợp đồng
khác chứng minh năng lực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Hồ sơ dự án xin vay vốn:Với mỗi loại dự án lại có những điều kiện và
tiêu chuẩn khác nhau đặt ra cho dự án. Do vậy mà yêu cầu hồ sơ vay vốn đối
với mỗi loại dự án là khác nhau, tuy nhiên mọi dự án đều phải có.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi gồm cả hồ sơ thiết kế cơ sở và thuyết minh
dự án.
- Giấy chứng nhận đầu tư.
- Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền.
- Văn bản về ý kiến đánh giá của các Bộ, Ngành liên quan.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất.
- Các văn bản liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng.
• Hồ sơ đảm bảo tín dụng:
- Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cần có các giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo lãnh đối với tài sản hoặc bên
vay.
- Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
khác thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
Các tài liệu như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đề nghị vay vốn…
bắt buộc phải là bản chính và được ký bởi người đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp. Các tài liệu khác như hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, báo cáo tài
chính, quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) hoặc kế toán trưởng, giấy

chứng minh thư nhân dân…nếu doanh nghiệp không thể cung cấp bản chính thì
có thể sử dụng bản photo nhưng phải có chứng nhận có công chứng hoặc có ký
đóng dấu “ sao y bản chính” của doanh nghiệp.
 Các căn cứ pháp lý và các tiêu chuẩn, quy phạm.
- Luật tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 do Quốc hội thông qua ngày
12/12/1997, Luật sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11
do Quốc hội thông qua ngày 15/06/2004.
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH, Luật đầu tư số 59/2005/QH11, Luật
đấu thầu số 61/2005/QH11.
- Nghị định số 12/2009/ NĐ-CP ngày 12/2/2009 về quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng công trình.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 09/02/2005 về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình
- Thông tư 43/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định các
yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ đối với tàu thủy.
- Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 20/9/2006 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 09/02/2005 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điểu của
Nghị định số 12/2009/ NĐ-CP ngày 12/2/2009 về quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng công trình.
- Chính sách tín dụng cụ thể với Công ty theo Quyết định số 1138/QĐ-HĐQT
ngày 11/11/2011 của BIDV
- Quy định về hạn mức tín dụng và thẩm quyền quyết định hạn mức tín
dụng trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ban hành kèm
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
theo quyết định số 059/QĐ-HĐQT-BIDV 25 ngày 03/04/2006.
- Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành

kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN, quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng.
- Các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư.
- Các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam và các tài liệu liên quan khác.
Ý kiến của sinh viên :Căn cứ thẩm định tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam- chi nhánh Nam Định tương đối đầy đủ, đảm bảo các căn cứ cơ
bản để thẩm định dự án. Tuy nhiên, cán bộ thẩm định cần cập nhật thường
xuyên các văn bản quy phạm, các tiêu chuẩn và định mức mới.
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị Ái Liên
1.3.3.Quy trình thẩm định
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Nam Định
Không

Yêu cầu sự hỗ trợ
từ phòng QLRR
SV: Nguyễn Anh Hoàng Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
1.Bộ phận quan hệ
khách hàng tiếp xúc,
hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ và các loại
giấy tờ
2.Tiếp nhận, kiểm
tra tính đầy đủ, hợp lệ
của hồ sơ vay vốn
Gửi trả lại khách
hàng, yêu cầu bổ

sung, hoàn thiện
Phòng quản lý rủi ro
đánh giá, phát hiện các
rủi ro, lập báo cáo thẩm
định rủi ro
3.Thực thiện thẩm
định hồ sơ vay vốn của
khách hàng, lập báo
cáo thẩm định dự án
đầu tư.
Trình
trưởng
ban/phòng
Cấp có thẩm
quyền phê
duyệt báo cáo
thẩm định rủi ro
4.Trình
trưởng
ban/phòng
5.Cấp có thẩm quyền phê
duyệt báo cáo thẩm định dự án
đầu tư. Đưa ra quyết định cho vay
hoặc không cho vay
20

×