Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.62 KB, 91 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG
Giáo viên hướng dẫn : TS. TRẦN THỊ MAI HƯƠNG
Lớp : KINH TẾ ĐẦU TƯ 51
HÀ NỘI, THÁNG 05/2013
LỜI CAM ĐOAN
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam Chi nhánh Thăng Long, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với
đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh
Thăng Long”.
Em xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng em dưới sự
hướng dẫn của TS. Trần Thị Mai Hương trong thời gian em thực tập tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long .
Nếu có bất kỳ sự sao chép nào từ các luận văn khác em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, Ngày 06 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
1.2.3.2.N i dung th m nh d án u t .ộ ẩ đị ự đầ ư 27


1.2.4.1. Ph ng pháp th m nh theo trình tươ ẩ đị ự 35
1.2.4.2.Ph ng pháp so sánh, i chi u.ươ đố ế 36
1.2.4.3.Ph ng pháp phân tích nh yươ độ ạ 36
1.2.4.4.Ph ng pháp d báoươ ự 37
1.3. ánh giá th c tr ngĐ ự ạ 55
1.3.1. Nh ng k t qu t c.ữ ế ả đạ đượ 55
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
1.2.3.2.N i dung th m nh d án u t .ộ ẩ đị ự đầ ư 27
1.2.4.1. Ph ng pháp th m nh theo trình tươ ẩ đị ự 35
1.2.4.2.Ph ng pháp so sánh, i chi u.ươ đố ế 36
1.2.4.3.Ph ng pháp phân tích nh yươ độ ạ 36
1.2.4.4.Ph ng pháp d báoươ ự 37
1.3. ánh giá th c tr ngĐ ự ạ 55
1.3.1. Nh ng k t qu t c.ữ ế ả đạ đượ 55
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NHNT : NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
TMCP : THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PCCC : PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
DNNVV : DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
HĐQT : HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đi
vào xây dựng và phát triển đất nước, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành
tựu to lớn, đáng tự hào như: Tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, việc làm ngày càng
được cải thiện hơn, lạm phát được kiềm chế, đời sống của nhân dân được ổn định

và nâng cao rõ rệt. Để đạt được những thành tựu to lớn đó, không thể không nhắc
tới sự đóng góp to lớn của hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam và Doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Với tư cách là trung gian tài chính trong nền kinh tế,
hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam luôn luôn giữ vai trò huyết mạch
trong các hoạt động kinh tế nói chung, hay kênh dẫn vốn chủ yếu đối với các dự án
đầu tư của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp tư nhân nói riêng. Bên cạnh
đó, các DNNVV cũng có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Vai trò đó
thể hiện là: không chỉ tạo ra một tỷ lệ GDP đáng kể mà còn tạo ra nhiều việc làm
cho xã hội; sử dụng và khai thác tốt các nguồn lực của đất nước. Nhận thức được
vai trò quan trọng đó đối với nền kinh tế, nhà nước đã có những chính sách ưu đãi
cho các DNNVV. Đặc biệt về nguồn vốn, nhà nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tiếp cận vốn từ các tổ chức tín dụng và chủ yếu là các ngân hàng thương mại. Khi
cho vay các ngân hàng thương mại luôn chú trọng tới việc thẩm định các dự án vay
vốn của DNNVV. Hiện nay, Chi nhánh Thăng Long đã quan tâm tới công tác thẩm
định các dự án vay vốn của DNNVV và đạt được những kết quả mong đợi. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những hạn chể trong công tác thẩm định, dẫn đến những
thiếu sót không đáng có. Vì vậy cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định dự
án đầu tư vay vốn của DNNVV tại các ngân hàng thương mại.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- chi
nhánh Thăng Long, em nhận thấy công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và
thẩm định các dự án vay vốn đầu tư của DNNVV nói riêng, bên cạnh những kết quả
đã đạt được, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, hoạt
động của các DNNVV đang gặp phải nhiều khó khăn thì công tác thẩm định các dự
án đầu tư của DNNVV cần được quan tâm, chú trọng. Vì vậy trong chuyên đề thực
tập em xin đi sâu trình bày đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn
của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long”. Chuyên đề gồm 2 chương :

Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn của doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
- Chi nhánh Thăng Long.
Chương 2: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.
Vì còn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm và kiến thức nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. Trần Thị Mai Hương
và toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Thăng Long đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thiện
chuyên đề thực tập này .
Em xin chân thành cảm ơn!
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
VAY VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG
1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Thăng Long.
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long có tiền
thân là Chi nhánh cấp II Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy, trực thuộc Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày
03/03/2003. Đến năm 2006 được nâng cấp thành Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Cầu Giấy trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo quyết định số

13/12/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngày 01/08/2007, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy đã được
đổi tên thành Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long theo
quyết định số 567/NHNT-TCCB-DDT ngày 11/07/2007 của Chủ tịch Hội Đồng
quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngày 02/06/2008 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng
Long đã được chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Thăng Long (Vietcombank Thăng Long). Hiện nay Vietcombank Thăng
Long là Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng TNCP Ngoại thương Việt Nam, một
ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam có bề dày 45 năm lịch sử, “Ngân hàng có chất
lượng thanh toán hàng đầu” (JP MORGAN), “Ngân hàng tốt nhất” (Tạp chí
ASEAN MONEY), “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” 5 năm liền 2001- 2005 (Tạp chí
THE BANKER), “Top 10- Thương hiệu kinh tế đối ngoại uy tín” lần thứ nhất 2009.
Hiện nay, Ngân hàng đã quy tụ và đào tạo được đội ngũ 110 cán bộ nhân
viên với độ tuổi trung bình 29 tuổi. Với nhưng cán bộ chủ chốt lâu năm, dầy kinh
nghiệm, ngân hàng còn có đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực để kế cận, và tiếp cân với
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
nhưng đổi mới hoàn thành công việc trong tương lai, đảm nhân nhiệm vụ tại 12
phòng ban bao gồm: Ban Giám đốc, phòng Kế toán, phòng Khách hàng, Tổ kiểm
tra nộ bộ, phòng Hành chính Nhân sự, phòng Ngân quỹ, phòng Thanh toán – Kinh
doanh dịch vụ và 6 phòng Giao dịch.
Tên giao dịch Tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Thăng Long
Tên giao dịch tiếng Anh: Join stock commercical bank of foreign trade of
Viet Nam – Thang Long Branch (Vietcombank Thang Long)
Địa điểm: 98 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của Chi nhánh
Cơ cấu tổ chức

Mô hình tổ chức của Chi nhánh Thăng Long hiện nay ngày càng được hoàn
thiện đầy đủ bao gồm 14phòng ban dưới sự điều hành của Ban Giám đốc bao gồm:
Phòng Kế toán, phòng Khách hàng, Tổ kiểm tra giám sát nộ bộ, Tổ tổng hợp, phòng
Hành chính Nhân sự, phòng Ngân quỹ, phòng Thẻ, phòng Thanh toán – Kinh doanh
dịch vụ và 6 phòng Giao dịch trực thuộc sau:
- Phòng giao dịch Kim Liên – Ô Chợ Dừa
- Phòng giao dịch Lê Văn Lương
- Phòng giao dịch Phố Vọng
- Phòng giao dịch Lạc Long Quân
- Phòng giao dịch Phạm Hùng
- Phòng giao dịch Xuân Thủy.
Để thấy rõ được mô hình tổ chức của Chi nhánh ta quan sát sơ đồ sau:
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của Chi nhánh Thăng Long
( Nguồn : Phòng Hành Chính Nhân Sự của CN ThăngLong)
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
 Ban giám đốc.
Chi nhánh có một ban giám đốc, thực hiện vai trò lãnh đạo và thực hiện chức
năng phê duyệt tín dụng theo ủy quyền của Tổng giám đốc, để tăng cường khả năng
kiểm soát rủi ro tín dụng, đồng thời nâng cao khả năng chủ động trong hoạt động
kinh doanh tại các chi nhánh được thiết lập với các thành viên, và có mức thẩm
quyền phê duyệt tín dụng do Tổng giám đốc quy định trong từng thời kì.
 Phòng khách hàng
Phòng trước kia có tên là phòng quan hệ khách hàng nhưng theo quyết định
số 958/QĐ.NHNT.TCCB-DDT của Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng Ngoại Thương
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
5
Ban Giám Đốc

Giám Đốc Phó Giám Đốc
P. Thẻ PGD Lạc Long Quân
P. Thanh Toán- Kinh
Doanh Dịch Vụ
PGD Lê Văn Lương
P. Ngân Qũy
PGD Phạm Hùng
PGD Phố Vọng
PGD Kim Liên- Ô Chợ
Dừa
P. Khách Hàng
P. Kế Toán
P. Hành Chính Nhân
Sự
Tổ Tổng Hợp
Tổ Kiểm Tra Nội Bộ PGD Xuân Thủy
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Việt Nam ban hành ngày 15/8/2008 đã đổi tên thành phòng Khách hàng.
* Chức năng:
- Lá đầu mối duy trì, và phát triển quan hệ với mọi khách hàng trên tất cả các
mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm của ngân hàng đưa ra; phân tích rủi ro, thẩm
định giới hạn tín dụng, cấp tín dụng đối với khách hàng
* Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh, và triển khai Chính sách khách hàng
- Thiết kế các các sản phẩm phù hợp với các khách hàng, và triển khai các
biện pháp Marketing tới khách hàng.
- Xử lý các yêu cầu liên quan đến khách hàng trên tất cả các lĩnh vực
- Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, thẩm định tín dụng, thực hiện và quản
lý các khoản tín dụng theo quy trình, quy định hiện hành.
-Thực hiện quản lý rủi ro tín dụng, và quản lý danh mục khách hàng.

-Cung cấp thông tin về khách hàng cho Bộ phận QLN để thực hiện báo cáo,
và tờ trình phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
-Chịu trách nhiệm chính về chất lượng tín dụng và chỉ tiêu lợi nhuận được
giao đối với khách hàng .
 Phòng hánh chính nhân sự
* Chức năng :
- Phòng hành chính nhân sự là phòng chuyên môn thuộc Ngân hàng Ngoại
Thương Chi nhánh Thăng Long có chức năng tham mưu, và giúp giám đốc của chi
nhánh trong công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ, công tác quản lý hành
chính tại chi nhánh theo luật lao động, theo các quy định hiện hành của NHNN và
NHNTVN.
* Nhiệm vụ :
- Tham mưu cho Ban Giám đốc của chi nhánh về công tác cán bộ, công tác
tổ chức, quản lý nhân sự và xây dựng kế hoạch tiền lương, xây dựng kế hoạch tiền
lương, xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo của chi nhánh; thực hiện các chế độ
chính sách về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ đãi ngộ khác với cán bộ
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác quản lý hành chính , xây dựng cơ
bản, sửa chữa và xây dựng nhỏ của chi nhánh; xây dựng kế hoạch và lập đề án phát
triển mạng lưới các phòng giao dịch, điểm giao dịch.
 Phòng kế toán.
* Chức năng :
- Tham mưu giúp Ban Giám Đốc chi nhánh trong việc triển khai thực hiện
chế độ kế toán và hạch toán kế toán tại chi nhánh; quản lý hồ sơ tín dụng, thực hiện
việc thu nợ gốc, lãi các hợp đồng vay vốn của khách hàng; cân đối nguồn ngoại tệ,
đề xuất các lãi xuất đầu vào đầu ra của chi nhánh; lập và duyệt các báo cáo thồng kê
gửi NHNN, NHNTVN .

* Nhiệm vụ :
- Tổng hợp số liệu kế toán, lập các bảng cân đối kế toán định kỳ, bảng tổng
kết tài sản và kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm của chi nhánh và theo dõi
quản lý chi tiêu tài chính tại chi nhánh .
- Hạch toán và quản lý tiền lương, thưởng và quản lý các quỹ của chi nhánh;
hạch toán và theo dõi tình hình dự trữ bắt buộc, phí bảo hiểm tiền gửi, hạch toán
tiền gửi cho khách hàng, thu nợ gốc, lãi tiền vay của khách hàng.
 Phòng thẻ
* Chức năng:
- Phát hành và thanh toán các loại thẻ Quốc Tế, thẻ Vietcombank
* Nhiệm vụ:
- In, chấm, đối chiếu, quản lý sổ phụ nội bảng và ngoại bảng, các tài khoản
nội bộ của chi nhánh, tài khoản tiền gửi, tài khoản tiền vay của khách hàng.
- Theo dõi hoạt động các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ để đề phòng, ngăn
ngừa thẻ giả mạo hoặc giao dịch giả mạo; tiếp cận khách hàng, quảng bá tính ưu
việt của sản phẩm thẻ VCB, đẩy mạnh việc phát hành thẻ
 Phòng Thanh toán và kinh doanh dịch vụ
* Chức năng:
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
- Phục vụ khách hàng là tổ chức và cá nhân có quan hệ giao dịch với chi
nhánh; huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ đối ngoại liên quan đến hàng
hóa xuất nhập khẩu của đơn vị trong nước với nước ngoài qua chi nhánh.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức thanh toán liên hàng nội bộ NHNT, thanh toán liên ngân hàng qua
NHNN; đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ hàng tháng, quý, năm.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế liên quan đến xuất nhập khẩu

hàng hóa dịch vụ của khách; thực hiện nghiệp vụ phát hành thông báo thư bảo lãnh,
mở L/C trả chậm đối với nước ngoài, các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước đối với
trường hợp ký quỹ 100%.
 Phòng ngân qũy
* Chức năng:
- Triển khai thực hiện công tác quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá,
ấn chỉ quan trọng tại chi nhánh, thu chi tiền mặt VNĐ về ngoại tệ và đảm bảo đúng
quy định, quy trình nghiệp vụ, chế độ quản lý kho quỹ của nhà nước, của NHNN và
NHNTVN.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tiền mặt đảm bảo sẵn sàng các loại
tiền mặt để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng phục vụ khách hàng và nội bộ Ngân
hàng; tiếp nhận và lưu giữ các loại tài liệu về kho quỹ, thông tin về tiền thật, tiền
giả, tiền mất cắp; thực hiện thu chi tiền mặt ngoại tệ, séc là các ngoại tệ tự do
chuyển đổi mà NHNTVN quy định mua từng thời kỳ, giám định tiền giả, tiền thật;
thực hiện nghiêm túc và đúng quy định về việc thu nộp tiền giả VNĐ và ngoại tệ.
 Tổ kiểm tra giám sát nội bộ
* Chức năng:
- Tham mưu và giúp cho Ban Giám Đốc trong việc kiểm tra, giám sát thực
hiện các văn bản pháp luật của nhà nước, quy ché, quy định của NHNN và
NHNTVN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tín dụng của
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
chi nhánh, bảo vệ lợi ích của nhà nước của Ngân hàng và khách hàng tại chi nhánh.
* Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch định ký hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm soát nội bộ trình
Giám đốc chi nhánh duyệt, và tiến hánh kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy
định của pháp luật, quy định của NHNNVN và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, và
quy định nội bộ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

1.1.3. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thăng Long
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại hoạt động trên cơ sở là “ đi vay để cho vay”. Cũng
như các chi nhánh khác trong hệ thống, hoạt động huy động vốn cho các tổ chức
kinh tế, dân cư luôn chiếm vai trò quan trọng, là hoạt động quyết định sự tồn tại và
phát triển của chi nhánh Thăng Long. Hiểu rõ được tầm quan trọng của huy động
vốn, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương- Chi nhánh Thăng Long đã tích cực mở rộng
các hình thức huy động vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế và
xã hội.
Gần 10 năm đi vào hoạt động kể từ khi thành lập, Chi nhánh Thăng Long
đã thực hiện tốt các hình thức huy động vốn truyền thống, mở rộng các mạng lưới
thu hút vốn, điều chỉnh lãi suất huy động vốn theo từng thời kỳ. Hoạt động huy
động vốn của Chi nhánh Thăng Long chủ yếu thông qua các hình thức : tiền gửi,
tiền vay và phát hành các giấy tờ có giátrong đó chủ yếu là huy động vốn thông qua
huy động tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức kinh tế, lượng vốn huy động được
thông qua hoạt động này chiếm trên 90% tổng số vốn huy động. Ngoài ra Chi nhánh
Thăng Long có các chương trình khuyến mãi, bốc thăm trúng thưởng, gửi tiết kiệm
nhận qùa,….để thu hút các tầng lớp dân cư gửi tiết kiệm. Tình hình huy động vốn
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Bảng 1.1 : Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2008 –
2012
Đơn vị tính : tỷ đồng , triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 2012
1.Tiền gửi ( tỷ đồng )
- Của các TCTD

- Tiền gửi của khách hàng
- Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền kỹ quỹ
1855,66
405
649,23
813,43
12
2990,41
626
896,45
1449,96
18
3353,17
758
1034,59
1537,58
23
4136,74
924
1360,56
1825,18
27
5161,15
1150
1720,50
2258,65
32
2.Tiền vay ( tỷ đồng)
- Vay NHNN

- Vay các TCTD
79,13
20
59,13
98,25
26
72,25
113,40
31
82,4
147,69
38
109,69
160,50
45
115,50
3.Phát hành giấy tờ có giá( tỷ
đồng )
115,21 161,34 198,43 231,57 278,35
4.Tổng ( tỷ đồng ) Trong đó :
- Ngoại tệ ( Triệu USD )
- VNĐ ( tỷ đồng )
2050
54
1230
3250
65
2080
3665
80

2150
4516
46
3550
5600
75
4025
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008-2012)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động tại Chi nhánh
Thăng Long luôn tăng đều qua các năm:
Năm 2008, thị trường tài chính thế giới có nhiều biến động. với diễn biến
phức tạp của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với sự sụp đổ của nhiều cường quốc
kinh tế, lượng vốn huy động được của Chi nhánh tính đến ngày 31/12/2008 tổng nguồn
vốn huy động được đạt 2050 tỷ đồng, tăng 76% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã tạo dựng được lòng tin của khách hàng. Trước
các biến động về tỷ giá, ngân hàng đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên
cơ sở cung – cầu vốn thị trường, tích cực cải thiện chênh lệch lãi suấtcho vay – huy động
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
và cải thiện cán cân thanh toán dựa trên hệ thống thông số an toàn và phát triển nhiều
công cụ huy động vốn mới. Năm 2009, cùng với chính sách huy động vốn hấp dẫn, sự
sát sao của lãnh đạo, sự năng động nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, công nhân viên
Chi nhánh Thăng Long tiếp tục khẳng định uy tín, thương hiệu của Vietcombank.
Nhìn vào tổng nguồn vốn huy động theo loại tiền thì đồng Việt Nam vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và có sự tăng trưởng qua các năm. Ví
dụ, năm 2008 tỷ trọng VNĐ 60% trong khi ngoại tệ chỉ chiếm 40%.
Bảng 1.2: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của Chi nhánh Thăng Long giai
đoạn 2008-2012
Đơn vị: tỷ đồng, %

Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Ngắn hạn
172
5
84,1
5
304
0
93,5
4
320
1
87,3
4

381
5
84,4
8
4250
75,89
Trung và
dài hạn
325
27,2
9
210 6,46 464
12,6
6
701
15,5
2
1350 24,11
Tổng vốn
huy động
205
0
100
325
0
100
366
5
100
451

6
100 5600 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008-2012)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
cũng tăng lên qua các năm. Trong đó, cơ cấu nguồn vốn huy động trong ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với trung và dài hạn. Ví dụ, năm 2008 nguồn
vốn ngắn hạn đạt 1725 tỷ đồng(chiếm 84,15%), trong đó nguồn vốn trung và dài
hạn chỉ 325 tỷ đồng(27,29%). Đến năm 2012 thì tổng nguồn vốn huy động tăng lên
đáng kể với vốn ngắn hạn đạt 4250 tỷ đồng, vốn trung và dài hạn đạt 1350 tỷ đồng.
Đây được xem là sự chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn tương đối mạnh mẽ. Nguyên
nhân của sự chuyển dịch này là trong thời gian gần đây, lãi suất thường xuyên biến
động theo xu hướng tăng lên, người gửi tiền có xu hướng chuyển từ kỳ hạn dài sang
kỳ hạn ngắn để tận dụng cơ hội kiếm lời từ tiền gửi ngân hàng.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ chốt của
Ngân hàng Thương mại để tạo ra lợi nhuận. Một trong những nguyên nhân cơ bản
khiến cho ngân hàng có được vị trí thống trị trên lĩnh vực này là ngân hàng đã
không ngừng khai thác nguồn tiền gửi hay huy động được để cho vay đối với mọi
thành phần kinh tế. Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi,
chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại
và các chi phí rủi ro đầu tư. Vì vậy mà đối vớiChi nhánhThăng Long thì việc cho
vay là một hoạt động sử dụng vốn chủ yếu, nó là yếu tố sống còn của ngân hàng nên
ta có thể đánh giá tình hình tín dụng của Chi nhánh Thăng Long thông qua lượng
tiền cho vay qua các năm.
Bảng 1.3: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền của Chi nhánh giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng, Triệu USD, %
Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Dư nợ
VNĐ (tỷ
đồng)
966
57,5
7
1570
71,3
6
1600
69,5
6
1970
74,3

4
2190
73,3
7
Dư nợ
ngoại tệ
(triệu
USD)
45
42,4
3
35
28,8
4
37
30,4
3
33
25,6
6
38
26,6
3
Tổng 1678 100 2200 100 2300 100 2650 100 2985 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008-2012)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy dư nợ tín dụng giai đoạn 2008-2012 của
Chi nhánh có sự tăng tưởng mạnh. Năm 2008 là năm khó khăn của nền kinh tế toàn
cầu khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xuất hiện, tuy vậy dư nợ tín dụng của Chi
nhánh vẫn tăng cao, điều đó chứng tỏ ngân hàng đã tạo dựng được uy tín của mình
với khách hàng và đồng thời cũng chứng tỏ các biện pháp, các công cụ cũng như

chính sách tín dụng mà ngân hàng đặt ra đem lại kêt quả tốt. Kết quả năm 2008,
tổng dư nợ đạt 1678 tỷ đồng, tăng 1104 tỷ đồng so với năm 2007. Tổng dư nợ tăng
dần theo thời gian và đến 31/12/2012 tổng dư nợ đạt 2985 tỷ đồng.
Về cơ cấu dư nợ, dư nợ VNĐ chiếm tỷ trọng lớn qua các năm và nhìn chung
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
có xu hướng tăng.
Bảng 1.4: Cơ cấu dư nợ theo kì hạn của Chi nhánh giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Dư nợ
ngắn
hạn

1295
77,1
8
1056
48,0
0
980
42,6
1
1250
47,1
7
1440 48,24
Dư nợ
trung,dà
i hạn
383
22,8
2
114
4
52,0
0
132
0
57,3
9
1400
52,8
3

1545 51,76
Tổng
167
8
100 2200 100 2300 100 2650 100
2985
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008-2012)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng dư nợ và có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2008, tuy chịu
tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nhưng tổng dư nợ vẫn tăng
vọt, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 1295 tỷ đồng(77,18%), dư nợ trung và dài hạn
383 tỷ đồng(22,82%). Từ năm 2009 đến năm 2012, tỷ trọng dư nợ có sự chuyển
dịch lớn, tức tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn giảm mạnh xuống 48% (năm 2009)
còn tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn tăng nhanh 52% (năm 2009).
1.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu là hoạt động nổi
bật của Ngân hàng Ngoại Thương nói chung và chi nhánh Thăng Long nói riêng. Đây
là hoạt động đóng góp nhiều vào lợi nhuận của Chi nhánh. Với lợi thế về thương
hiệu, sản phẩm và nguồn nhân lực có chất lượng cao, hoạt động thanh toán XNK của
chi nhánh luôn duy trì ở mức tăng trưởng đáng khích lệ. Ngoài ra, chi nhánh còn triển
khai các chương trình tín dụng tập tung cho xuất khẩu và tăng cường giới thiệu các
sản phẩm dịch vụ thanh toán đến với khách hàng. Để phát huy tốt vai trò đầu mối
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
thanh toán xuất nhập khẩu, Chi nhánh còn đẩy mạnh việc kinh doanh ngoại tệ bằng
cách đa dạng hóa sản phẩm và triển khai nhều giải pháp để khai thác các nguồn ngoại
tệ. Sau đây là tình hình thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ của Chi nhánh
trong giai đoạn 2008-2012:

Bảng 1.5 : Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ của Chi
nhánh giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị tính : triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 2012
1. Doanh số
thanh toán XNK :
-Thanh toán NK
-Thanh toán XK
140
63
77
120
54
66
95
43
52
110
49
61
138
65
73
2. Doanh số mua
bán ngoại tệ :
- Mua ngoại tệ
- Bán ngoại tệ
152

120
32
150
108
42
110
60
50
180
117
63
230
155
75
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008-2012)
Tuy có những khó khăn nhất định do sự thay đổi mặt bằng lãi suất và cơ chế
quản lý vốn của ngân hàng quốc doanh theo hướng chặt chẽ hơn cùng với sự biến
động của giá vàng và tỷ giá hối đoái trong nước cũng như trên thế giới, nhưng Chi
nhánh Thăng Long vẫn đạt doanh số mua bán ngoại tệ và doanh số thanh toán xuất
nhập khẩu khá cao đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng. Nhìn chung
qua các năm, doanh số mua ngoại tệ lớn hơn doanh số bán ngoại tệ và doanh số
thanh toán xuất khẩu cao hơn doanh số thanh toán nhập khẩu.
1.1.3.4. Hoạt động kinh doanh dịch vụ
Cùng với việc phát triển các dịch vụ Ngân hàng với mức phí dịch vụ hợp lý,
Chi nhánh Thăng Long đã thu hút được một lượng lớn khách hàng mở tài khoản
thanh toán sử dụng thông qua nhiều nhóm dịch vụ thanh toán:
• Dịch vụ tài khoản thanh toán
• Dịch vụ Ngân hàng điện tử
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
• Sản phẩm dịch vụ thẻ
• Dịch vụ chuyển tiền
• Sản phẩm dịch vụ liên kết với doanh nghiệp
Bảng 1.6: Tình hình kinh doanh dịch vụ của Chi nhánh giai đoạn 2008-2012
(Đơn vị: tài khoản)
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 2012
Tài khoản thanh toán 30.000 53.900 75.200 93.250 108.400
Tài khoản thanh toán
của tổ chức kinh tế
1.200 2.100 3700 5.800 7.150
Tài khoản thanh toán
của cá nhân
28.800 51.800 71.500 87.450 101.250
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008-2012)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lượng tài khoản thanh toán tăng lên rõ rệt
qua các năm. Trong đó, tài khoản của cá nhân chiếm phần lớn trong tổng số tài
khoản. Ví dụ, năm 2008 số lượng tài khoản thanh toán đạt 30.000 tài khoản tăng
13.175 tài khoản tương đương 178,3% so với năm 2007. Trong đó tài khoản của tổ
chức kinh tế đạt 1.200 tài khoản, tăng 500 tài khoản tương đương 171,4% so với
năm 2007, tài khoản cá nhân đạt 28.800 tài khoản tăng 12.665 tài khoản tương
đương 178,5% so với năm 2007.
Riêng với sản phẩm dịch vụ thẻ có đa dạng các loại thẻ như:
• Thẻ ghi nợ nội địa
+ Thẻ Vietcombank Connect 24
+ Thẻ Vietcombank SG 24
• Thẻ ghi nợ quốc tế
+ Thẻ Vietcombank MTV MasterCard

+ Thẻ vietcombank Connect24 Visa
• Thẻ tín dụng quốc tế
+ Thẻ Vietcombank Visa/MasterCard Cội nguồn
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
+ Thẻ Vietcombank Vietnam Airlines American Express (thẻ Bông Sen Vàng)
1.1.3.5. Hoạt động ngân quỹ
Hoạt động ngân quỹ của Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thu chi tiền mặt
đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng, đảm bảo đưa ra lưu thông các
loại tiền đủ tiêu chuẩn, tuyển chọn và nộp các loại tiền kịp thời, tồn quỹ hợp lý góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bảng 1.7: Tình hình hoạt động ngân quỹ của Chi nhánh giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng, Triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 2012
1. Doanh số thu chi VNĐ :
-Thu VNĐ
-Chi VNĐ
9.550
4.800
4.750
10.700
5.400
5300
11.600
6.000
5.600
12.850

6.750
6.100
14.100
7.250
6.850
2. Doanh số thu chi ngoại tệ :
- Thu ngoại tệ
- Chi ngoại tệ
150
75
75
180
95
85
210
116
94
260
145
115
375
205
152
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008-2012)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, lượng thu chi tiền mặt tại quỹ bằng VNĐ
và ngoại tệ đều tăng qua các năm. Như vậy, sự gia tăng lượng tiền mặt qua quỹ thể
hiện sự lớn mạnh của quỹ, sự hoạt động có hiệu quả của quỹ cùng với đó là hiệu
quả hoạt động kinh doanh ngày càng lớn của Chi nhánh.
1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2008-2012
Sau gần 10 năm kể từ khi thành lập, Chi nhánh Thăng Long luôn có sự cố

gắng nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên, với trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao đã mang lại những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua. Chi
nhánh đã hoạt hoạt động liên tục phát triển toàn diện và rộng lớn cả về quy mô, tổ
chức bộ máy và mạng lưới, hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng và ngày
càng có uy tín, được nhiều bạn hàng đánh giá cao. Ngoài ra, số lượng khách hàng
của chi nhánh cũng không ngừng tăng lên. Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh cũng
tăng đều qua các năm và được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.8:Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2008-2012.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tổng thu 250 260 450 580 850
Tổng chi 210 215 375 470 590
Lợi nhuận trước thuế 40 45 75 110 260
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008-2012)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, trong suốt giai đoạn 2008-2012 tổng thu
nhập và lợi nhuận của toàn chi nhánh luôn giữ ở mức cao và tăng dần theo từng
năm.Tổng doanh thu của chi nhánh tăng từ 250 tỷ đồng năm 2008 lên 850 tỷ đồng

năm 2012. Lợi nhuận của chi nhánh năm 2008 chỉ đạt 40 tỷ đồng, đến năm 2012 đã
tăng lên đến 260 tỷ đồng gấp hơn 6 lần so với năm 2008. Như vậy, trong những
năm qua mặc dù có những cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng trên địa bàn, sự
mở rộng mạng lưới ồ ạt của các Ngân hàng thương mại, song hoạt động kinh doanh
dịch vụ tiền tệ của chi nhánh vẫn ổn định, an toàn và phát triển.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của DNNVV tại
ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt nam - Chi nhánh Thăng Long
1.2.1. Quy mô và số dự án vay vốn của DNNVV được thẩm định tại Chi nhánh
1.2.1.1. Đặc điểm các DNNVV vay vốn ở Chi nhánh
Bên cạnh nguồn vốn bên trong doanh nghiệp như: vốn tự có, vốn cổ phần,
vốn do ngân sách Nhà nước cấp, thì mỗi doanh nghiệp dưới các hình thức khác
nhau, tuỳ theo quy định của luật pháp mà có thể vay vốn từ các đối tượng như: Nhà
nước, Ngân hàng, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, dân cư trong và ngoài nước dưới
các hình thức như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng, phát
hành các loại chứng khoán của doanh nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Mỗi doanh
nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng, có những đặc trưng riêng biệt của nó, từ đó
ta thấy được những thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các ngân
hàng hay từ các tổ chức tín dụng khác. Sau đây là một số đặc trưng cơ bản của
DNNVV vay vốn ở Chi nhánh:
Thứ nhất, do DNNVV có quy mô vốn và lao động nhỏ cho nên công tác
lập dự án đầu tư chưa thực sự được chú trọng, dự án được thành lập thiếu những cơ
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
sở khoa học, vì vậy thường sơ sài và không khả thi. Vì vậy trong công tác thẩm
định dự án đầu tư, ngoài những thông tin do doanh nghiệp cung cấp, thì cán bộ
thẩm định cần phải thu thập thông tin thêm từ bên ngoài liên quan đến dự án đầu tư,
để từ đó thẩm định lại tất cả các nội dung . Vậy yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm
định đầu tiên là phải thẩm định theo trình tự và chi tiết các nội dung của dự án,
trong đó cần đặc biệt chú trọng đến thẩm định tài chính và khả năng trả nợ của dự

án.
Thứ hai, do DNNVV có quy mô vốn và lao động nhỏ, nên dẫn đến năng
lực thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh cũng bị hạn chế làm ảnh hưởng đến
thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án, hiệu quả của dự án đồng thời ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ cho Chi nhánh. Vậy yêu cầu đặt ra khi thẩm định dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh của DNNVV là cán bô thẩm định cần xem xét kĩ năng lực của
doanh nghiệp, cũng như hiệu quả của dự án để xem doanh nghiệp có khả năng trả
nợ hay không. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
thẩm định, để đánh giá chính xác hơn hiệu quả của dự án.
Thứ ba, DNNVV tuy có quy mô vốn nhỏ nhưng lại đầu tư vào tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp. Vậy yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định của Chi
nhánh là phải xem xét tỉ mỉ, chi tiết và toàn diện từng nội dung cần thẩm định, đồng
thời phân tích kĩ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra
quyết định cho vay đúng đắn.
Thứ tư, DNNVV còn bị hạn chế về vốn đầu tư ban đầu cho các dự án đầu
tư của nó, nên ảnh hưởng đến việc thẩm định tài chính của dự án. Vậy yêu cầu đặt
ra với công tác thẩm định là cán bộ thẩm định cần phân tích, và kiểm tra kĩ hơn đến
khả năng tài chính của doanh nghiệp, dựa vào các báo cáo tài chính, bản cân đối kế
toán, của doanh nghiệp.
Thứ năm, các DNNVV sử dụng nhiều công nghệ thủ công và lạc hậu, công
nghệ lạc hậu chiếm tỷ trọng lớn, và là đặc điểm khác biệt của các DNNVV ở Việt
Nam so với các DNNVV ở các nước công nghiệp phát triển. Đặc điểm này ảnh
hưởng đến sản phẩm của dự án sẽ gây khó khăn cho cán bộ thẩm định khi thẩm
định khía cạnh thị trường, và khía cạnh kĩ thuật của dự án. Vậy yêu cầu đặt ra với
cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích kĩ nội dung kĩ thuật và thị trường của dự
án đối với doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu để đưa ra quyết định cho vay
đúng đắn.
Thứ sáu, do DNNVV có khả năng tiếp cận thị trường, và năng lực cạnh
tranh còn hạn chế, trong đó loại hình doanh nghiệp tư nhân là chủ yếu. Khi doanh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51

18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
nghiệp bị hạn chế về điểm này thì. Đặc điểm này ảnh hưởng đến công tác thẩm định
dự án ở khâu thẩm định khía cạnh thị trường. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là, cán bộ thẩm
định cần sử dụng linh hoạt phương pháp dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy
để dự báo đánh giá chính xác thị trường đầu ra của dự án trong tương lai, và những
thay đổi có thể xảy ra của yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính dự án…
1.2.1.2. Quy mô, số lượng dự án vay vốn của DNNVV được thẩm định tại Chi
nhánh
Trong những năm vừa qua, số dự án đầu tư vay vốn nói chung và của
DNNVV nói riêng tại Chi nhánh Thăng Long ngày càng tăng lên một cách đáng kể.
Vì vậy,chất lượng công tác thẩm định cũng được ngày càng được hoàn thiện và
nâng cao hơn. Điều này giúp cho cán bộ khách hàng trong quá trình thẩm định lựa
chọn được những dự án khả thi và hiệu quả cao đồng thời loại bỏ được những dự án
không hiệu quả. Để thấy rõ được chất lượng công tác thẩm định, ta nhìn vào bảng
số liệu sau:
Bảng 1.9: Số lượng và quy mô thẩm định các dự án tại Chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: Tỷ đồng, số dự án
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng dự án thẩm định 23 29 33 35 40
Số dự án đầu tư của DNNVV được
thẩm định
20 24 28 31 35
Số dự án của DNNVV được cho vay 13 17 22 25 27
Tổng dư nợ cho vay (tỷ đồng) 3285 3950 4500 5100 5400
Dư nợ cho vay DNNVV(tỷ đồng) 476 517 585 850 970
(Nguồn: Phòng Khách hàng của CN Thăng
Long)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, số lượng dự án được thẩm định và được cho vay

cũng như lượng tiền cho vay DNNVV tại Chi nhánh tăng dần trong giai đoạn 2008 -
2012. Số lượng dự án đầu tư DNNVVđược thẩm định chiếm phần lớn trong tổng dự
án, tuy nhiên dư nợ cho vay DNNVV lại chiếm phần nhỏ trong tổng dư nợ. Ví dụ
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
như năm 2008, số dự án đầu tư của DNNVV được thẩm định là 20 dự án chiếm
86,9% tổng dự án và dư nợ cho vay là 476 tỷ đồng chỉ chiếm14,5% tổng dư nợ cho
vay. Điều này có nghĩa công tác thẩm định được thực hiện rất cẩn thận. Số lượng dự
án của DNNVV được thẩm định chiếm phần lớn nhưng không phải tất cả số dự án
đó đều được cho vay.
1.2.2. Tổ chức thẩm dự án vay vốn của DNNVV
1.2.2.1. Căn cứ thẩm định
Đối với DNNVV khi vay vốn tại Chi nhánh Thăng Long doanh nghiệp yêu cầu phải
chuẩn bị những tài liệu cần thiết để làm căn cứ cho quá trình thẩm định. Các căn
cứ chủ yếu tại Chi nhánh Thăng Long gồm:
- Hồ sơ vay vốn của khách hàng.
- Các căn cứ pháp lý, quy phạm và các định mức theo quy định của nhà
nước và thông lệ quốc tế.
 Hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Theo quy định của ngân hàng Ngoại Thương thì nội dung hồ sơ vay vốn
của khách hàng phải bao gồm đầy đủ các giấy tờ sau:
• Giấy đề nghị xin vay vốn theo quy định của ngân hàng
• Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
Các cán bộ tín dụng cần thẩm định các giấy tờ chứng minh tư cách pháp
lý của doanh nghiêp thông qua các loại giấy tờ sau:
- Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự của khách hàng:
- Quyết định Thành lập Doanh nghiệp, Giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh
doanh
- Giấy phép Đầu tư, tu chỉnh (nếu có)

- Điều lệ Hoạt động, Quy chế Tài chính, văn bản chấp thuận, danh sách
HĐQT,Ban Quản trị, Hội đồng Thành viên của cấp có thẩm quyền, Biên bản Góp
vốn Điều lệ, Quyết định Giao vốn…
- Nghị quyết của Hội đồng Quản trị về việc vay vốn và thế chấp, cầm cố tài
sản (đối với các doanh nghiệp mà có Hội đồng Quản trị, Hội đồng Thành viên)
- Quyết định bổ nhiệm người đại diện, theo pháp luật, Giám đốc, Kế toán
trưởng.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
• Hồ sơ vay vốn:
Để được cấp vốn vay cho các hoạt động đầu tư, doanh nghiệp phải
cung cấp đầy đủ hồ sơ dự án hoặc phương án vay vốn, và các giấy tờ liên quan
để trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành thẩm định và ra quyết định xem có cho
vay hay không. Hồ sơ vay vốn mà doanh nghiệp phải cung cấp gồm:
- Các tài liệu, chứng từ liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay, tính khả
thi, và hiệu quả của dự án hay phương án vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (theo mẫu của Vietcombank
Chi nhánh Thăng Long).
- Hợp đồng kinh tế về mua, bán hàng hóa, dịch vụ (hợp đồng đầu vào, đầu
ra),hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp đồng xuất nhập khẩu được ủy thác, giấy phép
xuất nhập khẩu, hạn ngạch, thư tín dụng, thư bảo lãnh…(nếu có)
- Đối với dự án vay vốn trung và dài hạn, khách hàng sao chép gửi các hồ sơ
pháp lý có liên quan đến dự án đầu tư như: báo cáo khả thi, quyết định đầu tư hoặc
giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng, giấy phép về vệ sinh môi trường, dự toán, kết
quả đấu thầu, và các tài liệu liên quan đến sử dụng vốn vay theo quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng cơ bản hiện hành của Nhà nước.
- Các loại giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố…
- Và các tài liệu liên quan đến nhu cầu vay vốn, sử dụng vốn.
• Hồ sơ kinh tế

Để ngân hàng đánh giá năng lực tài chính, và tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở thẩm định, và đưa ra quyết cho vay
thì doanh nghiệp phải nộp những tài liệu liên quan như:
- Các tài liệu chứng minh tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng
tài chính của khách hàng, và của người bảo lãnh (nếu có) như:
- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có)
- Báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh, từ đầu năm đến tháng gần nhất.
- Báo cáo kế toán 03 năm gần nhất (có biên bản của Thuế hay Kiểm toán)
- Bảng kê dư nợ vay ở các tổ chức tín dụng khác
- Chi tiết công nợ và hàng tồn kho đến thời điểm gần nhất.
• Hồ sơ đảm bảo tín dụng:
- Nếu doanh nghiệp có đảm bảo tín dụng bằng tài sản, thì cần phải có các
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
21

×