Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.58 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến
vượt bậc, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính. Cùng với xu thế hội nhập của thị trường
tài chính thế giới, thị trường tài chính của Việt Nam ngày càng trở nên sôi động và
giữ vai trò huyết mạch cho nền kinh tế.
Trong suốt những năm qua, ngành Ngân hàng Việt Nam đã có những bước
phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của nền
kinh tế. Cùng với sự phát triển đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn giữa các
ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng không ngừng đổi mới và hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả hoạt động. Hoàn thiện công tác thẩm định là một trong những yêu cầu bức
thiết đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải- Chi nhánh Nam
Hà Nội, em nhận thấy công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định các
dự án vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của DNVVN bên cạnh những kết quả đã
đạt được, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, hoạt
động của các DNVVN đang gặp phải nhiều khó khăn thì công tác thẩm định các dự
án đầu tư sản xuất kinh doanh của DNVVN cần được quan tâm, chú trọng. Vì vậy
trong chuyên đề thực tập em xin đi sâu trình bày đề tài “ Hoàn thiện công tác
thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Nam Hà Nội”. Chuyên đề gồm 2 chương :
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Nam
Hà Nội.
Chương II: Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
dự án đầu tư vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải - Chi nhánh Nam Hà Nội
Vì còn hạn chế trong kinh nghiệm và kiến thức nên bài viết của em không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô
giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị Chi nhánh Nam Hà Nội và cô giáo


PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt đã tận tình chỉ bảo để em hoàn thiện chuyên đề thực
tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
1.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Hàng Hải-Chi nhánh Nam Hà Nội.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Hàng Hải-Chi
nhánh Nam Hà Nội.
 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải (viết tắt MSB).
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành
lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991 Maritime Bank chính thức khai trương, đi
vào hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng.
Ngay từ khi bước vào hoạt động, Ngân hàng TMCP Hàng Hải không ngừng
cố gắng phát triển nhanh chóng, đưa số vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng là 40 tỷ
năm 1991 lên 1500 tỷ năm 2007. Đến nay Maritime Bank đã trở thành một Ngân
hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh bền vững và tạo được niềm tin đối với
khách hàng Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Hàng Hải càng ngày càng được
mở rộng với 55Chi nhánh ở miền Bắc, 23 Chi nhánh ở miền Nam và 9 Chi nhánh ở
miền Trung tại các thành phố như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Nha
Trang, Thành phố Hồ Chí Minh,…. Ngân hàng TMCP Hàng Hải có gần 200 ngân
hàng đại lý tại 25 quốc gia trên thế giới. Maritime Bank đang được nhận định là một
Ngân hàng có sắc diện mới mẻ, đường hướng hoạt động táo bạo và mô hình giao
dịch chuyên nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam.
 Khái quát về Chi nhánh Nam Hà Nội

Căn cứ vào quyết định số 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/08/2006 của thống
đốc Ngân Hàng Nhà Nước và căn cứ Đăng ký mở cửa Chi nhánh củaSở giao dịch
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam tại văn bản số 60/Đk-MSB. Ngân hàng nhà
nước Chi nhánh Hà NỘi đã xác nhận việc mở chi nhánh của ngân hàng Hàng Hải
vào tháng 3/2008
Tên Chi nhánh: Chí nhánh Nam Hà Nội
Địa điểm: số 3D - đường Trường Chinh - Phường Phương Liệt - Quận Thanh
Xuân-Hà Nội
Maritime Bank Nam Hà Nội là chi nhánh thuộc Sở giao dịch hạch toán báo
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
số và có con dấu riêng được thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng thương mại cổ phần
theo quy dịnh của pháp luật và Ngân hàng Hàng Hải.
Đến tháng 3 năm 2011, chi nhánh Nam Hà Nội chuyển về số 168A Trần Đại
Nghĩa, phường Bách Khoa, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Số điện thoại: (043) 6285566 -Fax (043) 6285637.
 Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Nam Hà Nội,
Cũng như các chi nhánh ,khác của MSB trên toàn quốc, chi nhánh Nam Hà
Nội cung cấp nhanh, và đầy đủ chuỗi sản phẩm tín dụng tiêu dùng , các sản phẩm
tiết kiệm linh hoạt dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Đồng
thời, thực hiện các hoạt động của một ngân hàng thương mại cổ phần, tín dụng và
cho vay tại ngân hàng.Chi nhánh Nam Hà Nội là một mắt xích trong hệ thống Ngân
hâng TMCP Hàng Hải. Đóng góp tích cực cho việc hoàn thiện và phát triển đúng
định hướng đề ra của ngân hàng,
1.1.2.Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Chi nhánh Nam Hà Nội,
Sơ đồ 1: Tổ chức các bộ phận của Chi nhánh Nam Hà Nội.
a,Trung tâm khách hàng doanh nghiệp
• Giám đốc Chi nhánh.
- Đứng đầu trung tâm khách hang, doanh nghiệp là Giám đốc trung tâm
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Quản lý chung về hoạt động giao dịch với khách hàng doanh nghiệp, bảo
lãnh trong phạm vi quyền hạn trách nhiệm của mình theo quy định vềcơ cấu tổ chức
hoạt động của Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
- Chỉ có quyền hành đưa ra quyết định với khách hàng là doanh nghiệp. Tuy
nhiên, Giám đốc trung tâm khách hàng doanh nghiệp đảm nhận vai trò là Giám đôc
chi nhánh phụ trách toàn bộ nhân lực trong chi nhánh.
• Giám đôc quản lý quan hệ khách hàng:
- Quản lý chung về hoạt động quan hệ khách hàng doanh nghiệp, thực hiện
những yêu cầu của giám đốc trung tâm khách hàng doanh nghiệp.
- Nghiên cứu và triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch vụ phục vụ từng
khách hàng thích hợp và có hiệu quả
- Xây dựng, thực hiện các chính sách và kế hoạch tiếp thị và phát triển
mớiquan hệ tín dụng. Chăm sóc các khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng đồng
thời tìm những khách hàng tiềm năng mới.
• Bộ phận tín dụng:
- Gồm có chuyên viên dịch vụ tín dụng chính và chuyên viên dịch vụ tín
dụng. Đóng vai trò trong việc mở rộng hoạt động của Chi nhánh.
- Chuyên viên dịch vụ tín dụng chính là nhân viên cấp cao chuyên quan hệ,
tìm kiếm, tiếp xúc với những khách hàng tiềm năng
- Thực hiện nhiệm vụ Giám đốc trung tâm và Giám đốc quản lý quan hệ
khách hàng yêu cầu.
- Chuyên viên dịch vụ tín dụng sẽ hỗ trợ chuyên viên chính, tìm kiếm
những khách hàng có tính nhỏ lẻ hơn.
- Công việc mà bộ phận tín dụng phải làm:
+ Tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn
+ Cung cấp yêu cầu về thủ tục vay vốn, thu thập thông tin của khách hàng
+ Phân tích, thẩm định tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của Công
ty, Khách hàng vay vốn

+ Đề xuất việc cho vay vốn và lập tờ trình cho vay.
• Bộ phận dịch vụ khách hàng
Gồm kiểm soát viên và giao dịch viên: Làm việc tại quầy giao dịch của chi
nhánh hoặc các phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh.
− Công việc của giao dịch viên:
+ Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp.
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
+ Cho vay ngắn hạn ,trung hạn và dài hạn với các tổ chức kinh tế, cá nhân,
doanh nghiệp , cho vay theo dự án và tùy từng nhu cầu đối tượng mà cho vay bằng
VND hay bằng USD.
+ Cho vay thông qua hình thức cầm cố các bất động sản, giấy tờ có giá như
trái phiếu kho bạc, kì phiếu, sổ tiết kiệm…
+ Cho vay theo các chương trình kế hoạch của ngân hàng như vay cho nhu
cầu tiêu dùng cá nhân, vốn sản xuất kinh doanh, mua nhà ở đất đai…
− Kiểm soát viên có trách nhiệm hậu kiểm chứng từ hàng ngày của các
Giao dịch viên, phổ biến các quy định mới, các nghiệp vụ mới đến các Giao dịch
viên và luôn theo sát các hoạt động dịch vụ Ngân hàng cung cấp cho khách hàng
b. Trung tâm khách hàng cá nhân.
Có nhiệm vụ chính là tìm kiếm, tiếp xúc, phát triển mạng lưới khách hàng
tiềm năng là những cá nhân có vốn nhàn rỗi trên thị trường.
• Giám đốc trung tâm khách hàng cá nhân.
- Quản lý chung về hoạt động giao dịch với khách hàng doanh nghiệp, bảo
lãnh trong phạm vi quyền hạn trách nhiệm của mình theo quy định vềcơcấutổchức
hoạt động của Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Trên thực tế, giám đôc trung tâm khách hàng cá nhân không chịu sự quản lý
của giám đốc khách hàng doanh nghiệp.
• Bộ phận dịch vụ khách hàng
Có chức năng, nhiệm vụ tương tự bên trung tâm khách hàng doanh nghiệp.
c. . Trung tâm khách hàng cá nhân trực thuộc Chi nhánh Nam Hà Nội.

Trong quá trình hoạt động, Chi nhánh có thêm một số phòng giao dịch đã
được mở, trực thuộc Chi nhánh, góp phần vào tăng cường mở rộng mạng lưới phát
triển của Chi nhánh:
- PGD Bắc Linh Đàm: Lô TT6 dãy M3-ô số 9 Bắc Linh Đàm- phường Đại
Kim-quận Hoàng Mai.
- PGD Định Công: Nhà số 3 dãyA- lô số5- khu đô thị mới Định Công ,
phường Định Công, quận Hoàng Mai
- PGD Khương Mai: sô 151 Nguyễn Ngọc Nại- phường Khương Mai- quận
Thanh Xuân.
- Quỹ tiết kiệm Hoàng Liệt: sô 49 Kim Đồng- phường Giáp Bát-quận
Hoàng Mai.
- Quỹ tiết kiệm Phương Liệt: 3D- đường Trường Chinh- phường Phương
Liệt- quận Hai Bà Trưng.
1.1.3. Tổng quan hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Nam Hà Nội
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1.1.3.1. . Hoạt động huy động vốn,
Với định hướng chung của Ngân hàng Hàng Hải là trở thành ngân hàng
thương mại cổ phần đa năng dưới sự lãnh đạo của Hội sở, Chi nhánh đã triển khai
các sản phẩm và dịch vụ đa dạng linh hoạt đáp ứng nhu cầu của từng đối
tượngkhách hàng là: tổ chức kinh tế dân cư, và tổ chức tín dụng.
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Nam Hà Nội
giai đoạn2009-2012
Cơ cấu huy
động vốn
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ đồng
Tỷ
trọng
(%)

Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ đồng
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ đồng
Tỷ
trọng
(%)
Từ tiền gửi của
tổ chức kinh tế
và cá nhân
15.806 3,40 82.640 10,43 168.122 13,24 143.926 8,40
Từ tiền gửi tiết
kiệm
447.885 96,48 707.298 89,25 1.098.642 86,51 1.559.016 91,02
Từ tiền gửi ký
quỹ
544 0,12 2.573 0,32 3.143 0,25 9.941 0,58
Tổng vốn huy
động
464.235 100 792.511 100 1.269.907 100 1.712.883 100
So sánh 100 - 170.71 - 273.55 - 368.97 -
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải- Chi nhánh Nam Hà
Nội năm 2009, 2010, 2011, 2012).
Bảng số liệu cho thấy nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội tăng

dần qua từng năm. Trong vòng 4 năm từ năm 2009 đến năm 2012, số vốn huy động
được của Chi nhánh tăng gấp hơn 3.5 lần. Trong đó, nguồn vốn huy động chính là
từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tới hơn 90%. Cho thấy , hoạt động huy động vốn của
Chi nhánh là từ các nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân là chủ yếu. Chi nhánh đã
càng ngày càng củng cố thêm lòng tin của người dân và tổ chức kinh tế về sự an
toàn khi gửi tiền tại chi nhánh.
Vốn vừa là phương tiện, kinh doanh, vừa là đối tượng kinh doanh, do vậy
nguồn vốn mà Chi nhánh huy động được quyết định tới uy tín của Chi nhánhvới
khách hàng và với toàn Ngân hàng Hàng Hải.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng.
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Ngay từ khi thành lập, Ngân Hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Nam Hà
Nội đã xác định, mục tiêu kinh doanhchính của mình là huy động vốn, cho vay với
mọi thành phần kinh tế trong xã hội, hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải- Chi nhánh
Nam Hà Nội giai đoạn 2009-2012.
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ

đồng
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ đồng
Tỷ
trọng
(%)
Cho vay ngắn hạn 61.489 52.45 456.772 79.52 117.914 61.69 192.883 67.47
Cho vay trung hạn 50.984 43.49 115.268 20.07 71.137 37.22 88.572 30.98
Cho vay dài hạn 4.761 4.06 2.336 0.41 2.085 1.09 4.415 1.54
Tổng dư nợ cho vay 117,234 100 574.376 100 191.136 100 285.870 100
So sánh 100 - 490 - 163 - 244 -
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân Hàng Hàng Hải- Chi nhánh Nam Hà
Nội năm 2009, 2010, 2011, 2012).
Qua bảng số liệu, hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu tập trung vào
cho vay ngắn hạn chiếm tới gần 60% tổng dư nợ cho vay toàn Chi nhánh. Đặc biệt
năm 2010, cho vay ngắn hạn là 456.772 triệu chiếm gần 80% tổng dư nợ cho vay
năm 2010. Năm 2010, là năm ngành ngân hàng phát triển và là năm Ngân hàng
Hàng Hải bắt đầu áp dụng cơ cấu mới. Điều này đã góp phần nào nâng cao khả
năng cho vay của Chi nhánh.
Những năm tiếp theo 2011 và 2012, do ảnh hưởng của việc khủng hoảng tài
chính mà khả năng cho vay của Chi nhánh cũng giảm xuống, tuy nhiên mức tín
dụng cho vay vẫn tăng trưởng đều.
1.1.3.3. Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế
a. Hoạt động thanh toán trong nước.
Để đáp ứng nhu cầu thanh toans nhanh chong, không tốn thời gian của khách
hàng, Chi nhánh Nam Hà Nội đã triển khai thực hiện những hình thức nhằm nâng
cao khả năng thanh toán. Như đa dạng hóa các loại hình dịch vụ:
- Thẻ tín dụng: thẻ tín dụng cas nhân và thẻ tín dụng daonh nghiệp.

- Thẻ ghi nợ nội địa
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
- Thẻ ghi nợ quốc tế.
Đới với từng đối tượng khách hàng khách nhau mà có những laoij thẻ, dịch
vụ khác nhau. Đặc biệt trong 2 năm vừa qua từ khi áp ụungj dịch vụ Ngân hàng
điện tử, MSB đã trên 95% khách hàng đăng, ký và sử dụng, số lượng giao dịch tăng
trưởng ,nhanh chóng đạt mức gấp 20 lần trong vòng 2 năm 2010-2011
Bên cạnh đô, MSB còn liên kết với một số ngân hàng để có thẻ chuyển tiền
các ngân hàng với nhau.
b. Hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng 1.3: Tình hình mua bán ngoại tệ giai đoạn 2010-2012.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu từ bán ngoại tệ 61 435 4.226
Chi phí mua ngoại tệ 11 342 2.395
Lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ 50 93 1.831
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân Hàng Hàng Hải- Chi nhánh Nam Hà
Nội năm 2009, 2010, 2011, 2012).
Chi nhánh mở rộng ra kinh, doanh thêm các loại tiền: USD, EUR, JPY và
AUR, GBP, CHF,CNY, SGD.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, không phải hoạt động chính của Chi nhánh
Tuy nhiên, năm 2012 việc kinh doanh ngoại tệ cũng có tăng trưởng mạnh đã thu
được 1831 triệu. Một phần ,vì tỷ giá đồng ngoại tệ năm 2012 có biến động mạnh, và
một phần do tâm lý người tiêu dùng.
1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Nam Hà Nội
Chi nhánh Nam Hà Nội đi vào hoạt động được hơn 7 năm cùng với đội ngũ
cán bộ chuyên môn cao ,mang lại những bước tiến mới cho Chi nhánh. Được thể
hiện trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh dưới đây.
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn

2009-2012.
(đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Doanh thu 6.593 15.945 24.009 40.294
Chi phí 4.141 5.146 8.848 10.747
Lợi nhuận trước thuế 2.452 10.799 15.161 29.547
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn 2009-2012).
Năm 2012 là năm khủng hoảng của nền kinh tế, hàng loạt các ngân hàng
dưới vào tình trạng tiến thoái,lưỡng nan. Mặc dù vậy nhưng Chi nhánh Nam Hà Nội
vẫn đạt lợi nhuận trước thuế tăng gần 200% so với năm 2011 và xấp xỉ 30 tỷ VNĐ.
Một con số đáng mong của bất bì Chi nhánh ngân hàng nào.
Doanh thu của Chi nhánh tăng, liên tục lên tới 40294 triệu đồng năm 2012
tăng gần 7 lần so với năm 2009 là 6593 triệu. Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng lợi
nhuận trước thuế của Chi nhánh có xu hướng tăng dần qua các năm, điều này thể
hiện hoạt động của, Chi nháh ngày càng có hiệu quả hơn
1.2. Đặc điểm dự án đầu tư của DNVVN trong mối quan hệ với công tác
thẩm định dự án đầu tư của DNVVN
1.2.1.Khái niệm và tiêu chí xác định DNVVN
Tùy vào điều kiện kinh tế xã, hội của từng dat nước , thời kỳ phát triển mà
quy định, về doanh nghiệp vừa và nhỏ co thay doi. Tại, Việt Nam căn cứ theo Điều
3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP, ngày 30 tháng 6 năm 2009, có hiệu lực ngày 20 tháng
08 năm 2009 của chính phủ về trợ giúp phát triển các DNVVN có quy định:
” Doanh nghiệp, vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp, luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo, quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn, tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối, kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên) ”, cụ thể như sau:
Bảng 1.5: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ

Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, 20 tỷ đồngtừ trên 10từ trên 20 tỷtừ trên 200 người
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
lâm nghiệp
và thủy sản
trở xuống
người đến
200 người
đồng đến 100
tỷ đồng
đến 300 người
II.Công
nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200 người
đến 300 người
III.Thương
mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50 người
đến 100 người
Như vậy, tiêu chí để phân loại doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và
donah nghiệp, vwa là dựa vào số lao động bình quân ,năm và quy mô tổng nguồn
vốn (tương đương ,với tổng tài sản được xác định, trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) đồng thời tùy thuộc vào ngành lĩnh vực mà doanh nghiệp lựa chọn.
1.2.2. Đặc điểm dự án vay vốn của DNVVN trong mối quan hệ với công tác thẩm

định dự án vay vốn tại Chi nhánh Nam Hà Nội.
Thứ nhất: Những dự án vay vốn của, doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh
Nam Hà Nội thườngliên quan hoạt động sản xuât kinh daonh, nâng cấp cải tạo xây
mới nhà xưởng….Những, dự án này bị hạn chế về vốn đầu tư ban đầu, mức đầu tư
chỉ khoảng dưới 15 tỷ, nhiều dự án còn thấp hơn mức này. Đặc điểm, này gây ảnh
hưởng tới việc thẩm ,định khia cạnh, tài chính của dự án đầu tư như tiến độ bỏ vốn
của chủ, đầu tư. Như vậy thường nhỏ giọt và tốn chi phí. Cùng với mức đầu tư nhỏ
thì tài sản đảm, bảo thường giá trị không lớn, yêu cầu cán bộ, tín dụng khi thẩm
định dự án đầu tư cần phải đặc biệt chú trọng tới bảng cân đối kế toán, báo cáo tài
chính và tài sản đảm của doanh nghiệp.
Thứ hai: Các dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác
các dự án của những loại hình doanh ,nghiệp khác ở chỗ quy mô
dự án, nhỏ lẻ, tính chất kỹ thuật đơn giản nhưng ,lại hoạt động đầu
tư trải rộng trong toàn bộ quá trình sản xuất không tập, trung và
một giai đoạn cụ thể nào. Nen khi thẩm, định dự án đầu tư các cán
bộ thẩm định ,phải xem xét tỉ mỉ, cẩn thận từng, chi tiết, nội dung
về hoạt động xây mới sản xuất, , khả năng hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai… từ đó sử dụng các phương pháp phù hợp
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
để thẩm định dự án
Thứ ba: Thực tế, khi dự án đầu tư của các doanh ,nghiep vua
nhor đi vào hoạt động thì sẽ, gặp nhiều khó khăn do năng lực lập
dự án còn yếu thiếu căn cứ khoa học, không đồng bộ, không dựa
,trên những chuẩn mực và còn sơ sài. Do vậy, cán bộ tín dụng phải
từ tìm hiều những thông tin, bên ngoài liên quan tới doanh nghiệp
ngoài những, thông tin khách hàng cung cấp. Cùng với đó làphải
thẩm định kỹ tỉ mi từng chi tiết và theo trình tự trong nội dung
thẩm định. Đặc biệt phải chú ý tới thẩm định tài sản đảm bảo tiền,
vay của khách hàng và năng lực tài chính của doanh nghiệp. Áp

dụng các phương pháp thẩm định phù hợp để có kết quả thẩm
dịnh chính xác nhất.
Thứ tư: Khâu lập dự án của doanh nghiệp kém dẫn tới việc
triển khai dự án gặp nhiều khó khăn. Khách hàng có những không
lường trước được những rủi ro có thể xảy ra neen khả năng trả nợ
cho ngân hàng giảm xuống, thời gian trả nợ kéo dài. Do vậy,, ngân
hang hang cần cần thảm định kỹ phần tải chính của khách hàng
kết hợp với những phương pháp dự báo, phân tích độ nhạy để đưa
ra nhận định đúng nhất về hiệu quả của dự án.
Thứ năm: Đa phần cáccác doanh nghiệp còn non trẻ, chủ yếu
là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân, có quy mô nhỏ
nên nên khó cạnh tranh vớivới những doanh nghiệp lớn, có tên tuổi
trên thị thị trường khả năng tiếp cận thị trường còn yếu. gây khó
khăn trong trong việc thẩm định thị trường đầu ra của dự án. Diều
này dẫn tới việc tính toán daonh doanh thu của dự án sai, gây ảnh
hưởng ,tới lợi nhuận. yêu ,cầu cán bộ tín dụng, phải sử dụng kết
hợp các ,phương pháp thẩm định: dự báo, phân tích, dộ nhạy, để
dự báothịtrường đầu ratrong tương lai của dự án và nhữngyếu tố
xảy ra trong tương ,lai, ảnh hưởng như thế nào tới dự án.
Thứ sáu: Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường fbị hạn chế về tốc
độ sử dụng và cập nhật công nghệ .trong sản xuất, kinh doanh.
Công .nghệ sử dụng chưa đồng bộ gây khó khăn cho căn bộ tín
dụng khi thẩm định khía cạnh kỹ thuật lựa chọn công nghệ, công
suất của dự ấn.
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1.3. Thực trạng công tác thẩm định các dự án vay vốn của DNVVN tại Chi
nhánh Nam Hà Nội
1.3.1.Mục đích và căn cứ thẩm định
1.3.1.1. Mục đích thẩm định dự án đầu tư vay vốn.

Thẩm định là một khâu quan trọng trong quy trình cho vay vốn của bất kỳ
ngân hàng nào. Thẩm định. giúp ngân hàng có cái nhìn .chính xác về khách hàng
vay vốn cũng như dự án đầu tưvay vốn. Nếu công việc thẩm định chính xác sẽ tăng
lợi nhuận cho. ngân hàng, hay ngược .lại nếu thẩm. định không. chính xác sẽ dẫn
đến việc. ra quyết định cho vay vốn sai gấy thất thoát và mất niềm tin của khách
hàng.Từ đó ngân hàng quyết định có cho vay vốn hay không. Mục đích của thẩm
định dự án đầu tư vay vốn với ngân hàng.
- Giúp ngân hàng đánh giá chính xác tính khả thi, hiệu quả khả năng trả nợ
của dự án với khoản vay. Đối tượng khách. hàng của Chinhánh Nam Hà Nội thường
là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mức vay vốn nhỏ nhằm hoạt động sản xuất hoặc
cải tạo. nâng cấp, xây mới. Thêm .vào đó công tác quản trị doanh nghiệp còn yếu
kém, hiểu biết về thông tin thị trường còn hạn chế. Mặt khác, các DNVVN do tiềm
lực kinh tế còn. hạn chế hơn những .doanh nghiệp lớn cho nên họ không minh bạch
và rõ ràng trong việc cung cấp thông tin tài chính của mình cho ngân hàng. Nên
việc cho DNVVN vayvốn .chứa đựng rất .nhiều rủiro cả từ khâu lập dự án đến quản
lý tài chính. Các cán bộ tín .dụng cần phải xem xét thẩm định kỹ lưỡng cẩn thận các
dự án vay vốn của .doanh nghiệp để ra quyết định có chấp nhận có cho vay hay
không. Ngân hàng sẽ ra quyết định cho vay nếu dự .án đó .khả thi đáp ứng đầy đủ
các tiêu chuẩn và .đảm bảo khả năng trả nợ và trả lãi cho ngân hàng. Đồng thời
việc thẩm định còn là. đánh giá năng lực của DNVVN, duy trì tạo
mối quan hệ kinh doanh lâu dài với doanh nghiệp cùng với đó. là giảm
nợ xấu trong ngân hàng và nâng cao .phạm vi hình ảnh của ngân hàng trên thị
trường.
- Thẩm định để xác định khoản tiền mình cho vay có tài sản đảm bảo chắc
chắn phòng khi có rủi ro xảy ra.
- Thẩm định dự án còn là cơ sở xác định số tiền cho vay,
hình thức giải ngân ,hạn mức cho vay , lãi suất cho vay, thu nợ gốc
và trả lãi của doanh nghiệp…tạo tiền đề cho quan hệ .hợp tác giữa
doanh .nghiệp và ngân hàng ,đảm bảo cho việc sản xuất kinh
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
doanh của doanh ghiệp và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.1.2 Các căn cứ thẩm định dự án đầu tư vay vốn.
Khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay vốn thì khách
hàng đó phải đáp ứng đủ điểu kiện. quy định cho vay của ngân
hàng .dựa trên những căn cứ mà Ngân hàng nhà nước. yêu cầu và
Ngân Hàng TMCP Hàng Hải đặt ra. Cán bộ tín dụng đã dựa vào
những căn cứ sau để thẩm định
 Điều kiện vay vốn của ngân hàng:
- Khách hàng vay vốn có .đủ hành vi năng lực, không trong
.thời kỳ bị truy xét của pháp luật
- Khách hàng vay vốn phải có mục đích rõ ràngdự án thực
hiện không nằm trong dự án nhà nước cấm
- Khách hàng phải .chứng minh. được năng lực tài chính
.của doanh nghiệp mình ít nhất trong 2 năm gần nhất.
- Thực hiện đầy đủ .các quy định đảm bảo tiền vay theo
quy. định của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
- Khách hàng phải mở. tàikhoản tại Chinhánh Nam Hà Nội
để thực hiện công tác chuyển khoản và giải ngân trong quá trình
hoạt động của dự án.
 Căn cứ thẩm định của ngân hàng là:
a, Hồ sơ vay vốn của khách hàng
Căn cứ .trên văn bản. hướng dẫn về thẩm định. tín dụng của
Ngân hàng Hàng Hải.
Hồ sơ vay vốn của khách hàng gồm:
− Giấy đề nghị vay vốn
+ Giấy đề nghị .vay vốn
+ Hồ sơ tài sản đảm .bảo kèm theo.
− Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp:
+ Thông tin. pháp lý của doanh nghiệp: Giấy pháp. đầu tư,

ngành nghề .kinh doanh, vốn pháp định….
+ Thông tin về chủ .sở hữu, tổ chức bộ máy. quản lý,nhân lực
của doanh nghiệp: Danh sách. thành viên góp. vốn và danh sách
tổ chức bộ máy quản lý.
− Hồ sơ tài chính của doanh nghiệp
+ Thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong ít
nhất 2 năm gần nhất: căn cứ dựa vào bảng cân đối kế toán và.
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
bảng kết quả kinh doanh hoạt động của doanh nghiệp. những năm
gần đây.
+ Thông tin về thực hiện các quy định của pháp luật của
doanh nghiệp
− Hồ sơ về dự án doanh nghiệp xin vay vốn
Tùy thuộc vào đặc điểm của dự. án mà yêu cầu về hồ sơ dự
án .vay vốn khác nhau để phù hợp với từng dự án xây dựng sản
xuất kinh doanh, là khác nhau. Tuy nhiên, các dự án đều phải có:
+ Giấy chứng nhận đầu tư được cấp có thẩm quyền xác nhận
+ Văn bản ý kiến đánh. giá của các bộ ngành liên quan dự
án: Sở tài nguyên môi trường, Sở xây dựng…
+ Quyết định thuê đất, mua đất, bàn giao đất
+ Quyết định về giải phóngmặt bằng
Bên cạnh các căn cứ. do Ngân hàng TMCP Hàng Hải. quy định
thì còn phải dựa vào các văn bản, quy định mà pháp luật, Ngân
hàng nhà nước yêu cầu, và dựa vào các văn bản, luật của các bộ
ngành liên ,quan đến từng loại dự án khác nhau.
Căn cứ pháp lý và ,các tiêu chuẩn quy phạm áp dụng tại Ngân hàng Hàng
Hải.
- Luật Xây dựng số16/2003/QH, Luật đầu tư, số 59/2005/QH11, Luật
đấu thầu số 61/2005/QH11.

- Luật tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 do Quốc hội thông qua ngày
12/12/1997, Luật sửa đổi bổ sung Luật các ,tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11
do Quốc hội thông qua ngày 15/06/2004.
- Nghị định ,số 16/2005/NĐ-CP ngày 09/02/2005 về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình.
- Nghị định số ,112/2006/NĐ-CP ngày 20/9/2006 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định ,số 16/2005/NĐ-CP ngày 09/02/2005 về
quản lý dự án đầu tư, xây dựng công trình.
- Nghị định số 12/2009/ NĐ-CP ngày 12/2/2009 về quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng, công trình.
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điểu của
Nghị định số 12/2009/ NĐ-CP ngày 12/2/2009 về quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng công trình.
- Quy định cho ,vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế ban hành theo
quyết định số 059/QĐ-HĐQT-NHHH 25 ngày 03/04/2006.
- Quy chế cho vaycủa Tổ chức tín dụng ,đối với khách hàng ban hành
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN
- quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng.
- Quy định về hạn mức ,tín dụng và thẩm quyền quyết định hạn mức tín
dụng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Hàng Hải ban hành kèm theo quyết định
số 059/QĐ-HĐQT-NHHH 25 ngày 01/07/2007.
- Các tài liệu liên quan đến ,nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư.
- Các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn chỉ đạo của Ngân hàng Hàng
Hải và các tài liệu liên quan khác.
Ý kiến của sinh viên:
Căn cứ pháp lý mà Ngân hàng đưa ra và dựa trên những tiêu chuẩn, quy

định của ngân hàng nhà nước và các bộ ngành liên quan đã đầy đủ và rõ ràng.
Tuy nhiên, các căn cứ này chỉ đúng trong, một khoảng thời gian nào đó nên
nếu áp dụng sẽ gâ,y ra một số sai sót. Do vậy ngân hàng nên thường xuyên cập
nhật để nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh
Nam Hà Nội.
1.3.2. Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải -Chi
nhánh Nam Hà Nội.
Khi thực hiện cho khách, hàng vay vốn đầu tư, cán bộ tín dụng, đã tuân thủ
theo đúng trình tự đã ,được quy định từ Hội sở tới Chi nhánh.
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải
 Bước 1: Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ tín dụng và tiếp nhận
hồ sơ.
− Bộ phận tín dụng có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện
hồ sơ tín dụng, phù hợp với nội dung, tính chất và yêu cầu của từng khoản vay.
− Sau đó sẽ tiếp nhận hồ sơ và ,kiểm tra tính đầy đủ ,và hợp lệ của hồ sơ. Hồ
sơ tín dụng của ,khách, hàng bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ pháp lý của
doanh nghiệp, hồ sơ tài chính hồ sơ đảm bảo tiền vay, và phương án kinh doanh của
dự án.
− Nếu chưa đủ hồ sơ, chuyên viên ,dịch vụ tín dụng sẽ thông báo cho khách
hàng để chuẩn bị, hoặc hồ sơ đó sẽ bị loại bỏ.
 Bước 2: Thẩm định điều kiện vay vốn và hồ sơ tín dụng của khách hàng.
Trong quá trình thẩm định hồ sơ và điều kiện vay vốn thì qua các bước
- Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và, trao đổi trực tiếp với khách hàng
- Kiểm tra cẩn thận, tỉ mỉ hồ sơ tín dụng, và các, điều kiện vay vốn ban
đầu.
- Đối chiều hồ sơ, điều kiện với ,quy định căn cứ, chính sách tín dụng hiện
hành của Nhà nước và Ngân hàng Hàng Hải
- Thu thập thong tin, khách hàng từ, CIC về mối quan hệ tín ,dụng khác của

Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
doanh nghiệp
 Bước 3: Lập tờ trình tín dụng,
Nếu trong quá trình thẩm định có, vấn đề gì khúc mắc, ngân hàng yêu cầu
doanh, nghiệp giải trình. Nếu đủ điều kiện sẽ lập tờ, trình tín dụng (báo cáo thẩm
định) về đánh giá tính khả thi và hiệu quả khi cho vay để thực hiện dự án và khả
năng trả nợ vay của khách hàng.
 Bước 4: Phê duyệt cho vay
- Sau khi lập tờ trình tín dụng sẽ trình và xét duyệt cho vay lên Giám đốc.
Tài liệu cung cấp để phê duyệt khoản vay vốn gồm: Tờ trình tín dụng, tài liệu liên
quan khác trong Hồ sơ tín dụng theo quy định của MSB
- Sau đó thông báo kết quả ,thẩm định cho vay hay không tới khách hàng.
- Chi nhánh có quyền quyết định cho vay đối, với các dự án đầu tư có vốn
vay từ 3 tỷ đồng trở xuống mà không cần tham ,khảo ý kiến của cơ quan cấp trên.
Còn lại những dự án ,xin vay ,vốn từ 3 tỷ đồng trở lên phải trình duyệt lên Sở giao
dịch hoặc Hội, sở thẩm định lại dự án và ra quyết định cho ,vay cuối cùng.
Ý kiến của sinh viên:
Quy trình thẩm định, dự án đầu tư tại Ngân hàng Hàng Hải đã đảm bảo
trình tự, tính khoa học. Tuy nhiên, đây là quy trình tổng, quát cho tát cả các dự án.
Trên thực tế, mỗi loại, dự án có những đặc điểm, riêng mà Ngân hàng nên chú ý va
làm rõ để trong quá trình thảm định, cán bộ tín dụng không bỡ ngỡ, khó khăn,
1.3.3. Phương pháp thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải -
Chi nhánh Nam Hà Nội.
Đề thẩm định dự án vay vốn đầu tư cán bộ ngân hàng đã sử dụng một số
phương pháp thẩm định và kết hợp những phương pháp để đánh giá về doanh
nghiệp vay vốn và dự án vay vốn tại ngân hàng.
a) Phương pháp thẩm định theo trình tự
Trong quá trình thẩm định, chuyên viên tín dụng đã thẩm định dự án từ tổng
quát đến thẩm định chi tiết

Chuyên viên tín dụng xem xét một cách tổng quát các nội dung cần thẩm
định của dự án: đánh giá khái quát hồ sơ dự án bao gồm các giấy tờ liên quan đến
năng lực pháp lý của chủ đầu tư tính hợp pháp của dwj án,…từ đó phát hiện vấn đề
hợp lý hay chưa hợp lý để có biện pháp khắc phục. Thẩm định tổng quát cho phép
Ngân hàng hình dung khái quát khách hàng và dự án, giúp cho cán bộ tin dung hình
dung quy mô của dự án các bộ, ngành có liên quan. Từ đó đi nghiên cứu, tìm hiểu
sâu hơn và tiến hành thẩm định chi tiết.
Sau khi đánh giá tổng quát về khách hàng, cán bộ tín dụng đi sâu vào từng
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
khía cạnh của dự án như kỹ thuât thị trường, , tài chính, kinh tế xã hội để có thể đưa
đến quyết định nên tài trợ .vốn cho dự án hay là bác bỏ. DNVVN là có tiềm lực tài
chính hạn chế, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh còn hạn chế công tác lập
dự án còn nhiều .hạn chế chính vì vậy mà khi thẩm. định các dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh của DNVVN, cán bộ tín dụng chi nhánh đã tiến hành thẩm định tỉ mỉ,
kỹ càng từng nội .dung trong dự án. trong mỗi nội dung, cán bộ tín dụng ddax đưa
ra ý kiến nhận xét, đánh giá đồng ý hay cần sửa đổi hoặc không thể chấp nhận
được.
Phương pháp thẩm định theo trình tự được áp dụng trong nội dung
- Thẩm định hồ sơ dự án, năng lực của khách hàng
- Thẩm định nguồn tài trợ, cơ cấu nguồn vốn đầu tư.
- Thẩm định khả năng trả nợ của dự án.
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án.
Ví dụ minh họa:
Dự án “ Xây dựng nhà máy gạch Từ Sơn” của Công ty Mạnh Liên. Cán bộ
tín dụng đã sử. dụng phương pháp trình tự để thẩm định dự án vay vốn tại Chi
nhánh.
Trước khi đi vào thẩm định cụ thể, cán bộ tín dụng thảm đã thẩm định tính
pháp lý và hành vi dân sự của công ty. Sau khi đảm bảo những thông tin về tính
pháp lý mà công ty cung cấp là đúng, cán bộ tín dụng đã thảm định năng lực tài

chính, kinh doanh .của công ty. qua báo cáo kinh .doanh mà công ty cung cấp. Từ
đó, cán bộ tín. dụng đã kết luận, công ty có đủ năng .lực tài chính, hoạt động kinh
doanh lành mạnh.
Sau khi thảm định khách hàng vay vốn là Công ty Mạnh Liên khả thi, cán bộ
tín dụng mới đi vào thẩm định chi. tiết tỉ mỉ từng nội dung thẩm định dự án đầu tư
Xây dựng nhà máy gạch Từ Sơn
Ý kiến của sinh viên:
Chuyên viên dịch vụ tín dụng chi nhánh Nam Hà Nội đã tiến hành thẩm định
dự án đầu tư. của doanh nghiệp. vừa và nhỏ theo thứ tự từ tổng. quan đến chi tiết
từng nội dung. Điều này giúp loại bỏ những dự án không đáp ứng điều kiện sớm bị
loại bỏ.
b) Phương pháp so sánh đối chiếu.
Phương pháp so sánh đối chiếu là phương .pháp được áp dụng phổ biến
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
trong quá trình. thẩm định .dự án vay .vốn của các DNVVN. Phương pháp này dựa
trên so sánh đối chiếu nội. dung. của dự án với tiêu /chuẩn .về định mức kỹ thuật
kinh tế của. ngân hàng, cáccơ quan bộ/ ngành .quy định để .từ đó đánh giá tínhkhả
thi của dự án. Phương pháp /này được tiến hành dựa theo. một số tiêu chuẩn so
sánh:
- Tiêu chuẩn về sản phẩm của dự án.
- Tiêu chuẩn xây dựng, thiết kế, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước
quy định.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị.
-Các định mức về sản xuất, nguyên liệu, nhân công,…của ngành theo các
định mức kinh tế, kỹ thuật chính thức.
- Các chỉ tiêu về suất vốn đầu tư, các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp
Phương pháp so sánh đối chiếu áp dụng cho hầu hết các nội dung thẩm
định dự án đầu tư của DNVVN :
- Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án: cán bộ /tín dụng đã sử dụng so

sánh đối chiếu tính hợp lệ/ hồ sơ dự án mà khách hàng cung cấp với các văn bản
theo/ quy đinh của pháp luật nhà nước, cơ quan bộ nganh liên quan, NHNN yêu
cầu và của MSB để ra có liên quan lĩnh vực sản xuất /kinh doanh của DNVVN.
- Thẩm định khía cạnh thị trường: chuyên viien tín dụng đã so sánh các
thông số như Giá nguyên nhiên liệu đầu vào, giá cả đầu ra dự án với các dự án
tương tự.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật: cán bộ tín dụng đã so sánh các thông số tiêu
chuẩn kỹ/ thuật của dự án với các tiêu chuẩn/ thiết kế và xây dựng do nhà nước ban
hành, cùng với việc so/ sánh với những dự án tương tự.
- Khía cạnh tổ chức và quản lý nhân sự: Cán bộ ngân hàng/ so sánh đối
chiếu xem trình độ chuyên môn /của nguồn lao động cho dự án có đáp ứng được
nhu cầu sản xuất, kinh doanh của dự án khi đi vào/ vận hành,s o sánh bộ máy, quy
mô quản lý dự án/ với tiêu chuẩn về lao động với dự án tương tự.
- Thẩm định khía cạnh tài chính: Cán bộ tín/ dụng đã so sánh các chỉ tiêu
hiện quả tài /chính như NPV, IRR, T, B/C, với các chỉ tiêu tổng hợp về cơ cấu
vốn, suất vốn đầu tư, các tỷ lệ tài chính phù hợp với hướng dẫn hiện hành của nhà
nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
Ý kiến của sinh viên:
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Phương pháp thẩm định so sánh đối chiếu đã được chuyên viên tín dụngsử
dụng thường xuyên trong quá trình thẩm định dự án gần như là toàn bộ quá trình
thẩm định dự án. Chuyên viên tín dụng /áp dụng để so sánh với quy định, căn cứ
của MSB, pháp luật, nhà nước và các dự án tương tự. Các dự án có cùng loại hình
kinh doanh, sản xuất/ tuy nhiên không giống nhau hoàn toàn vì phụ thuộc vào quy
mô, năng lực của Công ty. Nên khi áp dụng phương pháp này cân có sự thay đổi
phù hợp riêng cho từng dự án.
c) Phương pháp phân tích độ nhạy.
Phương pháp phân tích độ nhạy giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá độ an
toàn và vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự/ án trước sự biến đổi của

các yếu tố, khách quan có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Đặc biệt với
DNVVN, việc phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động đầu /tư dự án yếu nên áp
dụng phương pháp độ /nhạy là rất cần thiết. Thông qua phân tích độ nhạy của dự án,
cán bộ tín dụng biết được yếu tố ,nào tác động tới dự án ,nhiề u nhất, từ đó đưa ra
biện pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp này được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính các dự
án đầu tư của DNVVN.
Cán bộ tín dụng đã sử, dụng phương pháp này để kiểm tra ,sự thay đổi các
chỉ tiêu, đánh giá hiệu quả của dự, án như NPV, IRR, T,….khi có sự thay đổi, của
các yếu tố khách quan.
Tuy nhiên hiện, nay việc áp dụng phương pháp này vẫn còn nhiều hạn chế.
Ngân hàng MSB yêu cầu khi ,phân tích độ nhạy của dự án ít nhất phải phân tích
được từ 2 yếu tố ,đồng thời tác động trở lên. Cán bộ tín dụng mới dừng lại ở 2 yếu
tố mà trên thực tế thì các yếu tố có thể đồng thời ,xảy ra. Mắc khác, nhiều cán bộ áp
dụng phương pháp này một ,cách dập khuôn, máy móc. Cho sự thay đổi các yếu tố tác
động như, giá sản phẩm, khả năng tiêu thụ, chi phí nguyên vât liệu đầu vào là như
nhau cho tất cả các dự án.
Ví dụ minh họa:
Dự án “Xây dựng nhà máy gạch Từ Sơn” và dự án “ xây trung tâm thương mại
Ninh Giang”. Sản phẩm của hai dự án này là khác nhau nên khi sản xuất ra thị trường
thì sẽ có những biến động không giống nhau. Nhưng can bộ tín dụng vẫn áp dụng mức
biến động giá bán sản phẩm của hai dự án này là tăng từ 1% - 4% và giá nguyên vật
liệu đầu vào tăng từ 0.5% tới 2.5%.
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Ý kiến của sinh viên:
Phương pháp này được cán bộ tín dụng áp dụng trong thẩm định kgaus cạnh
tài chính của dự án. Tuynhiên, cán bộ tín dụng mới chỉ đánh giá sự thay dổi của
một yếu tố tới dự án mà chưa, đánh giá tác động nhiều yếu tố thay đổi ảnh hưởng
tới dự án. Việc áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy, của cán bộ tín dụng tại

Chi nhánh Nam Hà, Nội còn cứng nhắc, và cho sự thay đổi của các yếu tố chi phí
đơn giá thay đổirất nhỏ thường chỉ từ 1% đến 5% và áp dụng mức thay đổi với mọi
dự án mà chưa có sự phân loại từng dự án.
d) Phương pháp dự báo.
Với đặc điểm các dự án,đầu tư của DNVVN là khâu lập dự ,án kém, năng
lực tài chính còn bị hạn chế, khả năng dự báo những yếu tố thay đổi yếu. neen mà
việc dự báo được thay ,đổi trong quá trình xây dựng vận hành được đánh giá là rất
cần thiết. Các, cán bộ tín dụng sử dụng các, số liệu điều tra, thống kê, thu được để
tiến hành dự báo cung cầu sản phẩm của, dự án trong tương lai, sự biến động về giá
cả, nguyên vật, liệu đầu ra, vào Từ đó xác định được những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến tính khả thi, hiệu quả của dự án.
Tuy nhiên phương pháp này, cán bộ tín dụng vận dụng còn mang tính chủ
quan nhiều mà không tìm hiểu thêm những thông tin từ bên ngoài.
Phương pháp này áp dụng cho việc thẩm định:
- Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án: thông qua việc dự báo cung,
cầu thị trường về nguyên vật liệu, thiết bị đầu vào, của dự án qua các năm kể từ khi
dự án đi vào hoạt động và dự báo cung sản phẩm đầu ra của dự án
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuạt của dự án: thông qua các dự án đã làm, qua
thẩm định khía cạnh thị trường ,của dự án, cán bộ tín dụng đã dự báo công suất mà
dự án có thể ,thực hiện, công suất tối thiểu mà dự án cần đạt được để dự án có khả
năng trả nợ.
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án: dự báo doanh thu và chi phí của
dự án đó từ đó tính lợi nhuận của dự án đó đem lại, khả năng trả nợ của dự án qua
các năm.
Ví dụ minh họa:
Dự án “mua 2 máy chải thô, 2 máy cuốn cúi và 4 máy trải kỹ cho nhà máy
sợi của Tổng công ty Khánh Việt”. Dự án này để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Cán bộ tín dụng đã dựa vào bản thiết kế mà công ty gửi cho ngân hàng và từ
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
tìm hiểu thêm thông tin bên ngoài, cán bộ tín dung đã nhận định. Nhà nước đang cắt
giảm chi tiêu,nhu cầu may mặc của người dân sẽ không tập trung vào hàng cao cấp
mà thay vào đó là những mặt hàng trong nước giá bình dân. Thị trương mục tiêu mà
dự án hướng tới là những người có thu nhập trung bình. Do đó, thị trường mục tiêu
của dự án là phù hợp.
Tuy nhiên, cả dự án, và cán ,bộ tín dụng mới chỉ dừng lại, ở dự báo thị
trường mục tiêu của dự án mà ,chưa đưa ra được con số cụ thể của thị trường này,
và chưa dự báo được ,đối thủ cạnh tranh của mình trong tương lai sẽ như thế nào
Ý kiến của sinh viên:
Phương pháp này được áp dụng trong nhiều nội dung thẩm định thị trường ,
kỹ thuật của dự án và tính hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Tuy nhiên việc áp
dụng phương pháp này còn cứng nhắc và thiếu kinh nghiệm, thông tin. Những ý
kiến cán bộ tín dụng, đưa ra là ý kiến chủ quan, dựa vào kinh nghiệm nghè nghiệp
mà kêt luật, chưa có sự trao đổi, hỏi những chuyên gia. Bên cạnh việc sử dụng
phương pháp dự báo, cán bộ tín dụng nên ,kết hợp với phương pháp khác như
ngoại suy thống hay .hỏi ý kiên chuyên gia để đưa ra những kết luận chính xác
hơn. Khi áp dụng. phương pháp này đòi. hỏi cán bộ tín dụng phải tìm hiểu thêm các
nguồn thông tin khác nhau về thị trường, khách hàng nhưng cán bộ tín dụng gần
như chỉ dựa vào thông tin mà khách hàng đưa ra để dự báo mà chưa trực tiếp tìm
hiểu
1.3.4.Nội dung thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi
nhánh Nam Hà Nội.
Thẩm định dự án đầu tư xin, vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chi
nhánh Nam Hà Nội nhằm đánh giá tính khả thi của dự án và từ đó ngân hàng quyết
định xem có cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Chính vì vậy mà cần phải thẩm
định dự án một cách chặt chẽ từ mọi khía cạnh bao gồm ba nội dung cần thảm định
chính là: thẩm định khách hàng, thẩm định dự án và thẩm định điều kiện bảo đảm
tiền vay.
1.3.4.1. Thẩm định khách hàng vay vốn.

Cán bộ tín dụng đã kết hợp phương pháp theo trình tự và phương pháp so
sánh đối chiếu để thẩm định nội dung khách hàng vay vốn.
a. Thẩm định pháp lý của doanh nghiệp.
Cán bộ tín dụng đã sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu
Trước tiên, Chuyên viên dịch vụ, tín dụng thẩm định tính pháp lý của doanh
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
nghiệp. Để thẩm định khía cạnh này, cán bộ tín dụng đã sử dụng phương pháp so
sanh đối chiếu đánh giá và kiểm tra năng lực hành vi ,dân sự, thông tin pháp lý của
doanh nghiệp. Dựa trên ,những hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp mà khách hàng
cung cấp cho ngân hàng, cán bộ tín dụng năng lực so sánh với yêu cầu của MSB đặt
ra xem đã đầy đủ chưa và hợp lý chưa? Hồ sơ mà ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp cho mình:
+ Giấy phép đầu tư hay quyết định thành lập doanh nghiệp
+ Thông tin về chủ sở hữu năng lực,lãnh đạo doanh nghiệp: Quyết định bổ
nhiệm Giám đốc, Tổng Giams đốc, kế toán trưởng…
+ Điều lệ công ty, doanh nghiệp khách hàng.
+ Giấy chứng nhận năng lực hành vi dân sự của các thành viên ban lãnh đạo
hội đồng quản trị của doanh nghiệp…
Bên cạnh những về thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng thì
cán bộ tín dụng cugnx đã chủ động năng lực tìm hiểu về những thông tin từ bên
ngoài về doanh nghiệpđể xác về minh tính những thông tin khách hàng cung cấp là
chính xác. Đánh giá doanh nghiệp đó có đang chịu tranh chấp gì hay trách nhiệm
hình sự nào không. Từ đó cũng về cho ra những nhận địnhkhách quan hơn về khách
hàng của mình.
Ý kiến của sinh viên:
Những nội dung, hồ sơ mà ngân hàng yêu cầu thẩm định pháp lý của khách
hàng là đầy đủ và hợp pháp. Việc yêu cầu về cán bộ tín dụng ngoài việc dựa trên
thông tin khách hàng cung cấp cán bộ tín dụng tìm hiểu và xác minh lại những
thông tin đó là đúng và về cần thiết. tuy nhiên trên thực tế, cán bộ tín dụng mới dựa

trên giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận năng lực hành vi dân sự của khách hàng
để đánh giá tính pháp lý.
b. Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý bộ máy doanh nghiệp
Cán bộ tín dụng đã sử dụng phương pháp so sanh đối chiếu
Sau khi thẩm định tính pháp lý của đạo doanh nghiệp, cán bộ tín dụng đã
thẩm định cơ cấu, sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Đánh giá ban lãnh đạo của doanh nghiệp: chuyên môn, trình độ, kinh
nghiệm uy tín của ban lãnh đạo trong doanh nghiệp tầm ảnh hưởng của ban lãnh
đạo bên ngoài doanh nghiệp…
- Quy mô đội ngũ lao động của doanh đạo nghiệp, trình độ lao động của
cán bộ.
c. Thẩm định về quan hệ tín dụng
Cán bộ tín dụng đã áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu
Trong nội dung này, cán đạo bộ tín dụng dựa vào thông tin từ CIC cung cấp
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
đối chiếu với hồ sơ mà khách hàng cung caap cho có khớp với nhau không.
Nội dung này đạo được xem xét để đánh giá uy tín của khách hàng trong
quan hệ tín dụng với những tổ chức tín dụng khác, được xem xét trên các mặt sau:
− Quan hệ tín dụng với Chinhánh Nam Hà Nội
− Doanh nghiệp đã từng có đạo quan hệ tin dụng với Chi nhánh chưa? Nếu
có thì doanh nghiệp có đảm bảo thuc hiện đúng cam kêt trong tín dụng hay không?
− Mức độ tins nhiệm của Chi nhánh với khách hàng
− Quan hệ tín dụng với đạo tổ chức tín dụng khác
− Tình hình dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của khách hàng tại tổ
chức tín dụng
− Mức độ tín nhiệm của too đạo chức với doanh nghiệp như thế nào?
d. Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là những daoh nghiệp còn non trẻ, năng
lực lập dự án đạo hạn chế kinh nghiệm quản lý chưa nhiềunên khi thực hiện dự án

còn nhiều sai sót dẫn đến độ rủi ro cao đạo với ngân hàng. Mặt khác, DNVVN tiềm
lực tài chính đạo không lớn, tài sản đảm bảo không chắc chắn neen khi ngân hàng
cho vay phải thẩm định kỹ càng. phan tài số chính của khách đạo hàng thong qua
bản báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh dannh của doanh nghiệp những năm
gần đây.
Để thẩm định năng lực tài chính của doanh đạo nghiệp, chuyên viên dịch vụ
tín dụng đã dựa trên: bảng cân, đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, thuyết minh báo cáo, tài chính… Dựa vào đó, cán bộ tín dụng sẽ phân tích
các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu về cơ cấu, vốn và tài sản: hệ số đạo vốn tự có so với voons đi
vay, tỷ trọng vốn tự có tr vốn đầu tư ban đầu, số tỉ lệ nợ dài hạn voiw vốn chủ sở
hữu … Thông ,qua các chỉ tiêu này, ngân hàng cos thể giá đánh giá khả năng độc
lập tài chính của ,doanh nghiệp ở mwc nào và biết sơ bộ về tình hình sử dụng vốn
của doanh nghiệp có hợp lý hay không. số
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của dannh nghiệp: căn cứ vào hệ
số thanh, toán tổng quan, khả năng trả nợ ngắn hạn, khả năng trả nợ dài hạn đưa ra
những đánh giá về khả năng trả số nợ của doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động của doanh nghiệp: tỷ suất thu nhập trên tải
sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu…
Ví dụ minh họa:
Khi, thẩm định nội dung số khách hàng vay vốn của dự án “ Dự án đầu tư
chế biến mỏ đá hoa Liễu Đô 4, xã Liễu Đô, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” của công
ty TNHH khai thác và chế số biến đá Tường Phú.
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25 GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Chuyên viên dịch vụ tín dụng đã dựa trên hồ sơ pháp lý mà khách hàng là
công ty Tường Phú cung cấp để làm căn cứ thẩm định thông tin pháp lý của doanh
nghiệp. So sánh đối chiếu những căn cứ đó với căn cứ của Ngân hàng Hàng Hải và
kết luận, Công ty TNHH khai thác và chế biến đá Tường Phú có đầy đủ pháp lý.
Thẩm định khía cạnh quản lý nhân sự của dự án. Cán bộ tín dụng đã xem xét

đánh giá số lượng nhân sự, tổ chức bộ máy số ,của công ty và, trình độ cán bộ của
công ty chủ yếu là kỹ sư tốt nghiệp số các trường kỹ thuật và có nhiều, năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực khai thác và chế biến đá hoa. Cùng với, đó là đội ngũ tài
chính kỹ thuật cũng là, những người đã làm về kế toán dự án, kỹ thuật nên am hiểu.
Sau khi đã thẩm định chính xác công ty Tường Phú có đủ điều kiện và tiêu
chuẩn đảm bảo hành vi dân sự, tiếp tục thẩm định tình ,hình hoạt động tài chính và
sản xuất ,kinh doanh của, công ty dựa trên bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính
3 năm 2008, 2009, 2010 để đánh giá. Trong 3 năm hoạt động, công ty đã tăng
nguồn vốn từ 4 tỷ năm 2008 lên 7tỷ năm 2010, có uy tín trong mối quan hệ tín dụng
với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông tỉnh Yên Bái.
Như vậy, sau khi thẩm ,định Công ty TNHH Tường Phú có đủ khả năng trả
nợ, tình hình hoạt động tốt qua các năm thì chuyên viên thẩm định đã đưa ra đánh
giá tổng hợp sau: Chủ đầu tư dự ,án là Công ty TNHH Tường Phú là đơn vị thành
lập và đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và hoạt động đúng với
ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, năng lực của công ty phù hợp với yêu cầu của
Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Ý kiến của sinh viên:
 Trong nội dung thẩm định khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng đã thẩm
định tương, đối đầy đủ các nội dung về kháchhang. Cán bộ thẩm định đã sử dụng
phương pháp trình tự. Thẩm định ,từ tính pháp lý của khách hang sau đó thẩm
định về quá, trình hình thành, uy tín của doanh nghiệp trên thì trường và trong các
mốiquán hệ tín dụng rồi mới đến thẩm định khả năng đảm bảo tài chính và vay vốn
của doanh nghiệp. Kết hợp với phương pháp này là phương pháp đối chiếu so sánh
cán bộ tín dụng sử dụng phương pháp này, để so sánh với những yêu cầu do MSB
đưa ra là đã đầy đủ và hợp lý, hợp pháp. tuy nhiên trong quá trình thẩm định này,
cán bộ tín dụng, mới chỉ dừng lại ở những hồ sơ mà khách hàng cung cấp chưa có
sự tìm hiểu thêm thông tin từ các nguồn thông tin khác.
1.3.4.2. Thẩm định dự án vay vốn.
Quá trình thẩm định dự án vay vốn là quá trình quan trọng nhất trong khâu
Lớp: Kinh tế Đầu tư 51

×