Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát tại Công ty cổ phẩn phát triển khoáng sản MIDECO JSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.96 KB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa như hiện nay để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hiệu quả phù hợp với cơ
chế thị trường. Quản lý và thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh là một
trong những chiến lược mục tiêu hàng đầu mà nhiều doanh nghiệp hướng tới. Thực
hiện tốt kế toán chi phí sản xuất sản phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí, giảm giá thành sản phẩm sản xuất mà còn tạo một vị thế vững chắc cho doanh
nghiệp trên thị trường, giúp cung cấp thông tin kịp thời chính xác để doanh nghiệp
đưa ra những quyết định kịp thời và đúng đắn nắm bắt được các cơ hội kinh doanh.
Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển khoáng sản MIDECO JSC đã
giúp em hoàn thiện các kiến thức về chuyên ngành kế toán, nâng cao các kỹ năng
nghề nghiệp và cung cấp hiểu biết về tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương
pháp hạch toán của công ty .
Với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát tại công ty cổ phần
phát triển khoáng sản MIDECO JSC” khóa luận đã tập trung giải quyết các vấn đề
về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm như khái niệm, đặc điểm và quy tắc hạch toán
theo các quy định chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Khoán luận còn đi sâu
tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty như kế toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp, Kế toán chi phí sản
xuất chung…Từ những tìm hiểu về cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tế công tác
hạch toán tại công ty khoán luận nêu ra những đánh giá, nhận xét về ưu, nhược
điểm của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát tại công ty để đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất nói riêng và hoàn thiện công tác
kế toán của công ty nói chung.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ, quan tâm
và hướng dẫn của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.


Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Phạm Đức Hiếu- giảng viên bộ
môn Kế toán quản trị khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại học Thương Mại đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại học
Thương Mại, Ban giám đốc, các anh chị trong phòng Kế toán, phòng tổ chức hành
chính của Công ty cổ phần phát triển khoáng sản MIDECO JSC đã tạo điều kiện
thuận lợi trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Trần Thị Hà
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1: Giấy đề nghị xin lĩnh vật tư
Biểu 2: Phiếu xuất kho
Biểu 3: Phiếu xuất kho
Biểu 4: Bảng kê chi tiết nhập xuất kho đá khối
Biểu 5: Nhật ký chung
Biểu 6: Sổ chi tiết TK 6211
Biểu 7: Sổ cái tài khoản 621
Biểu 8: Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Biểu 9: Bảng chấm công phân xưởng Xẻ
Biểu 10: Bảng thanh toán tiền lương phân xưởng xẻ
Biểu 11: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Biểu 12: Sổ chi tiết tài khoản chi phí nhân công trực tiếp PX xẻ
Biểu 13: Sổ cái TK 622

Biểu 14: Sổ chi tiết tài khoản chi phí nhân viên phân xưởng
Biểu 15: Phiếu xuất kho
Biểu 16: Sổ chi tiết tài khoản chi phí công cụ dụng cụ phân xưởng
Biểu 17: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 18: Sổ chi tiết tài khoản chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng
Biểu 19: Hóa đơn tiền điện
Biểu 20: Phiếu chi
Biểu 21: Sổ chi tiết tài khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
Biểu 22: Sổ chi tiết tài khoản chi phí khác bằng tiền
Biểu 23: Sổ cái tài khoản chi phi sản xuất chung
Biểu 24: Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất dở dang phân xưởng xẻ
Biểu 25: Số cái tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức CTCP phát triển khoáng sản (MIDECO SJC)
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán CP NVLTT
Sơ đồ 4: Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 6: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Tên đầy đủ
CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC Chi phí sản xuất chung

TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
TS Tài sản
CCDC Công cụ dụng cụ
PX Phân xưởng
HTK Hàng tồn kho
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
H/s Hệ số
KKTX Kê khai thường
KKĐK Kiểm kê định kỳ
NVL Nguyên vật liệu
DN Doanh nghiệp

SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Theo Mác chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền về các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất sản phẩm là một
trong những chỉ tiêu quan trọng trong công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp,
gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt
chính xác chỉ tiêu này giúp Nhà nước có cơ sở để kiểm soát vốn đầu tư và thu thuế.
Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có cách nhìn đúng đắn hơn về hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, thấy rõ hiệu quả quản lý và kịp thời

đưa ra các quyết định nhằm điều chỉnh và định hướng lại cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình để hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Đứng
trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay ngoài việc sản
xuất và cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm, dịch vụ với chất lượng
cao, chủng loại mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng doanh nghiệp cần
tìm mọi cách tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ, mẫu mã phù hợp sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp
đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn, đem lại lợi nhuận từ đó tăng
tích lũy cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp nhưng cũng không ít những khó khăn mà các doanh nghiệp trong nước phải
đối mặt. Vì vậy để đảm bảo phát triển bền vững khẳng định vị thế trên thị trường
các doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả đặc biệt cần thực hiện tốt công tác hạch toán, tổng hợp chi
phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm để tạo ra những sản phẩm với giá
thành hợp lý mà vẫn bảo đảm chất lượng. Để làm được điều này các doanh nghiệp
phải quản lý tốt chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tận
dụng những năng lực hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu đồng thời
thực hiện tốt công tác ghi chép, phân tích và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt thông tin kế
toán chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
doanh nghiệp mình và đề ra những định hướng và có những điều chỉnh kịp thời phù
hợp và hiệu quả hơn.
` Nhận thức được điều ấy nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng tìm cho
mình một con đường đi hiệu quả và hợp lý. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng và tác
động tới khiến doanh nghiệp không quản lý và thực hiện tốt công tác hạch toán chi
phí sản xuất như: doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời phương pháp kế toán theo

sự thay đổi chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành; trình độ chuyên môn của nhân
viên kế toán còn hạn chế… Công tác kế toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp hiện nay còn nhiều bất cập và bộc lộ nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu
cầu quản lý và xu hướng hội nhập. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian thực
tập tại Công ty cổ phần phát triển khoáng sản MIDECO JSC với sự giúp đỡ của các
anh chị trong phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Phạm
Đức Hiếu em đã quyết định nghiên cứu đề tài: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
đá ốp lát tại Công ty cổ phẩn phát triển khoáng sản MIDECO JSC trong khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Nghiên cứu đề tài với mục đích đi sâu học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu cả lý luận và
thực tiễn của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm nói riêng nhằm củng cố kiến thức đã tiếp thu và liên hệ với thực tiễn trong
doanh nghiệp
Mục tiêu cơ bản:
Khái quát và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm. Trên cơ sở hệ thống hóa những lý luận về kế toán chi phí sản xuất đề tài
trình bày một cách tổng hợp những kiến thức lý thuyết về đặc điểm, đối tượng,
phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp.
Trên những nguyên lý chung của lý thuyết, đề tài nghiên cứu thực trạng kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát tại Công ty cổ phẩn phát triển khoáng sản
MIDECO JSC nhằm phát hiện những ưu điểm và những hạn chế trong công tác
thực hiện kế toán chi phí sản xuất của công ty. Từ đó phân tích và tìm hiểu nguyên
nhân hạn chế để tìm ra các giải pháp, kiến nghị khắc phục những hạn chế bất cập và
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
phát huy những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát
của công ty.
Từ cơ sở lý luận và tìm hiểu thực tế khóa luận sẽ đánh giá ban đầu về kế toán

chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát tại công ty và đề xuất phương hướng, giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất sản phẩm cho công ty và giúp cho kế
toán trở thành công cụ quản lý đắc lực cho công ty.
Mục tiêu khác: Ngoài những mục tiêu cơ bản trên, khóa luận còn là cơ sở để thực
hiện các nghiên cứu tiếp theo tại công ty và tổng hợp các biện pháp chung cho công
tác kế toán nói chung của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát.
Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như hạn chế về kiến
thức thực tế, khóa luận với mục đích tập trung làm rõ đặc điểm, bản chất và nội
dung kế toán chi phí sản xuất nhằm đề xuất phương hướng, biện pháp hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát của Công ty cổ phần phát triển khoáng sản
MIDECO JSC nên em xác định phạm vi nghiên cứu của khóa luận như sau:
Không gian: Tại Công ty cổ phần phát triển khoáng sản MIDECO JSC.
Thời gian: Từ ngày 14 tháng 1 năm 2013 đến ngày 15 tháng 4 năm 2013.
Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu: Năm 2013.
4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài
Để phản ánh chính xác kết quả nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài khóa
luận em đã sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Điều tra thống kê thông qua các phiếu điều tra trắc nghiệm tổng hợp để thu
thập và nắm bắt các thông tin về hình thức ghi chép, phương pháp hạch toán các và
tổng hợp các khoản mục chi phí sản xuất tại công ty. Đồng thời điều tra thu thập các
tài liệu như Báo cáo tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, Bảng lương và
trích lập các khoản trích theo lương, Bảng chấm công, Bảng trích khấu hao TSCĐ
- Phỏng vấn và tham khảo ý kiến của cán bộ nhân viên trong đơn vị thực tập
giúp rút ngắn được thời gian thu thập thông tin và tiếp cận gần hơn với vấn đề cần
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu

nghiên cứu. Phương pháp này còn giúp giải đáp những vướng mắc trong suốt thời
gian thực tập giúp nắm bắt rõ hơn về công tác kế toán thực tế tại công ty.
- Quan sát trực tiếp: Quan sát quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng và
quá trình ghi chép, hạch toán của phòng ban kế toán giúp có cái nhìn tổng quát và
thực tế hơn công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty.
- Tham khảo các tài liệu khác có liên quan tới vấn đề nghiên cứu như các tài
liệu về công ty, các báo cáo kế toán tổng hợp, các công trình nghiên cứu vấn đề
tương tự đã được thực hiện những năm trước, các tài liệu về kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm, một số website của Bộ tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan…
Phương pháp xử lý dữ liệu: Các thông tin, dữ liệu sau khi thu thập sẽ được tổng
hợp và xử lý bằng các phương pháp như phân tích, lập biểu so sánh và đối chiếu.
5. Kết cấu khóa luận.
Khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
Chương này trình bày các lý luận cơ bản đã được quy định trong chuẩn mực
và chế độ kế toán về kế toán chi phí sản xuất như khái niệm, phân loại và nội dung
kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát tại Công ty
cổ phần phát triển khoáng sản MIDECO JSC
Chương này khái quát chung về Công ty cổ phần phát triển khoáng sản
MIDECO JSC, đặc điểm tổ chức công tác kế toán; đi sâu nghiên cứu công tác hạch
toán chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát tại phân xưởng sản xuất của công ty và tìm
hiểu quy trình luân chuyển chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán…
Chương III: Kết luận và một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm đá ốp lát tại công ty cổ phần phát triển khoáng sản MIDECO JSC.
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
chương này đưa ra các phát hiện, nhận xét, đánh giá ưu nhược điểm về công tác
hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty. Từ những tồn tại và hạn chế đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm đá ốp lát

tại công ty.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Chi phí sản xuất, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
* Khái niệm:
Có nhiều khái niệm khác nhau về chi phí có thể kể đến như:
Theo chuẩn mực VAS 01: Chi phí là tổng các giá trị làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm và cung ứng dịch vụ. Theo Luật kế toán Việt Nam chi phí sản xuất là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định.
* Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, tùy thuộc vào mục đích, nội dung, công dụng,
tính chất mà chi phí sản xuất được phân chia thành các loại khác nhau nhằm phục
vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng của doanh nghiệp. Việc
phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa lớn trong việc hạch toán ban đầu và là cơ sở để
xác định đúng đắn giá thành sản xuất sản phẩm.
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm các loại sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ… doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất trong kỳ.

+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp mang
tính chất lương và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền
lương và phụ cấp lương phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm
trong kỳ
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
.+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
tính trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản phải trả về các loại dịch
vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp như: điện nước,
điện thoại, sửa chữa TSCĐ…
+ Chi phí bằng tiền: Là toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố chi phí trên và dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi
phí trong tổng chi phí sản xuất để có thể phân tích đánh giá tình hình dự toán chi
phí sản xuất, làm cơ sở kế toán lập phần “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố”
ở thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp số liệu để lập kế hoạch cung ứng vật tư,
quỹ lương và tính toán nhu cầu vật tư cho kỳ sau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm chi phí nguyên vật liệu phụ (kể cả nhiên liệu)
dùng trực tiếp trong sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản
tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương (kinh phí công đoàn, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp) của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi

phí sản xuất không thuộc hai khoản mục trên bao gồm: Chi phí nhân viên phân
xưởng; chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất; chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản
tại bộ phận sản xuất; chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản
lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
- Một số cách phân loại khác:
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
+ Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản chi phí có sự thay đổi về
lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức hoạt động trong kỳ. Thuộc
loại chi phí này có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp nếu
doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm…
+ Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không thay đổi về
lượng khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí bất biến trong
doanh nghiệp thường bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp
tuyến tính, chi phí công cụ dụng cụ…
+ Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến
phí. Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp
có chi phí tiền điện, điện thoại…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể biết được cách ứng xử của từng
loại chi phí khi thay đổi mức hoạt động trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn giúp
doanh nghiệp xây dựng được định mức chi phí, xây dựng các dự toán chi phí, lợi
nhuận.

 Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối
tượng chịu chi phí nhất định. Do đó kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế
toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau. Do đó kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến hành phân
bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định
Phương pháp phân loại chi phí này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ
ràng chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp sẽ được tập
hợp theo phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các
đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong các
hoạt động sản xuất sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực tế là quản lý việc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong
quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở
cấu thành nên giá thành sản phẩm do đó tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong
những yêu cầu trong công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty. Yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất còn bao gồm:
- Thu thập, kiểm tra, xử lý thông tin chính xác cho từng nghiệp vụ phát sinh
liên quan tới chi phí sản xuất sản phẩm.
- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dụng tài sản
của Công ty tại phân xưởng sản xuất.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp
phù hợp với công tác quản lý của Công ty.
- Áp dụng và tuân thủ các quy định, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành

cũng như thực hiện đúng các quy định, chính sách của Công ty về kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm.
- Tổ chức quản lý bố trí các khâu sản xuất hợp lý, chú trọng tới việc áp dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
- Công tác hạch toán chi phí sản xuất phải đảm bảo hạch toán đúng, đủ và
chính xác chi phí sản xuất. Tích cực hoàn thiện công tác tổng hợp chi phí sản xuất
trên cơ sở xác định đúng nội dung và áp dụng phương pháp thích hợp.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sản phẩm là một trong những chỉ tiêu quan trọng luôn được
các nhà quản lý kinh doanh quan tâm vì chi phí sản xuất là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ
chi phí sản xuất sản phẩm là tiền để để tính chính xác giá thành sản phẩm và tiến
hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh; là căn cứ quan trọng để
phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình
hình sử dụng vật tư, tài sản, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện giá thành trong
doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất ở doanh nghiệp, kế toán chi phí
sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất sản
phẩm phù hợp với quy định Nhà nước ban hành và phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục
giá thành.
- Xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất khoa học, hợp lý và hạch

toán các khoản mục chi phí trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
- Cuối kỳ lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố và tiến hành phân tích chi
phí sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng khoa học, hợp lý.
1.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán
Việc ghi nhận chi phí hoạt động kinh doanh bị chi phối bởi chuẩn mực kế
toán sau:
Theo VAS 01: Chuẩn mực chung, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí
khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi
phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt
tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được xác định một cách đáng tin
cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được
trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định
một cách gián tiếp thì các chi phí có liên quan được ghi nhận trong báo cáo kết quả
haotj động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một khoản
chi phí được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó
không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Theo VAS 02- Hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng.
Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong bốn phương pháp: đích danh, bình
quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước. Ngoài ra trong giá vốn
hàng bán còn bao gồm phần định phí sản xuất chung dưới công suất bình thường
của máy móc thiết bị.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp

đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc, thiết bị, nhà xưởng… và chi phí quản lý hành chính tại các phân
xưởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất trực tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất chế biến, chi phí sản xuất chung cố định
phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình
thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt ở
mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Theo VAS 03- Tài sản cố định hữu hình, VAS 04- Tài sản cố định vô hình,
khấu hao tài sản cố định được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ,
trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác như: Chi phí khấu hao
TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình xây dựng hoặc tự chế các tài sản. Các khoản chi

phí phát sinh để tạo ra các loại tài sản cố định vô hình nhưng không thỏa định nghĩa
TSCĐ vô hình thì phải ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc chi
phí trả trước.
Theo VAS 16- Chi phí đi vay, chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định.
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo hoặc thực hiện các
loại dịch vụ của doanh nghiệp.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại
sản phẩm…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất
dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán
riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho
các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo
định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng, sản phẩm…
Chứng từ kế toán sử dụng:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ:
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá, Hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho, Hoá đơn cước phí vận chuyển.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo mẫu thống nhất theo quy định của
Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn
khác như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, Phiếu báo
vật tư còn lại cuối kỳ.
Vận dụng tài khoản kế toán
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu

Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
621 “Chi phí nguyên liêu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm…)
Nguyên tắc hạch toán TK 621 cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Chỉ hạch toán vào Tài khoản 621 những chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên
vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
2. Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí NVLTT vào bên
Nợ Tài khoản 621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu
hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
3. Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển, hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển chi phí NVLTT vào Tài khoản 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế
của sản phẩm trong kỳ. Khi phân bổ trị giá NVL vào giá thành, doanh nghiệp phải
sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng…
4. Đối với DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, nếu mua
NVL sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc nếu
mua NVL không qua nhập kho đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh thì trị giá NVL sẽ không bao gồm thuế GTGT.
Đối với DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, nếú mua NVL
sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp,
thì trị giá NVL sử dụng cho sản xuất, kinh doanh sẽ bao gồm cả thuế GTGT.
5. Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường không được tính vào giá
thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
- Khi xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán
ghi tăng TK 621 và ghi giảm TK 152 giá trị NVL xuất dùng cho sản xuất

- Khi mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
+ Trường hợp cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ hóa
đơn GTGT kế toán ghi tăng TK 621 theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu mua
xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, ghi tăng TK 133 số thuế GTGT được khấu trừ
đồng thời ghi giảm TK thanh toán (TK 111, TK 112, TK 331…) theo tổng giá thanh
toán của nguyên vật liệu mua vào.
+ Trường hợp cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn bán hàng thông thường kế toán ghi tăng TK 621
đồng thời ghi giảm TK thanh toán (TK 111, TK 112, TK 331…) theo tổng giá thanh
toán của nguyên vật liệu mua vào.
- Cuối kỳ nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho kế toán ghi tăng
TK 152 đồng thời ghi giảm TK 621 giá trị NVL xuất dùng không hết.
- Xác định giá trị nguyên vật liệu trực tiếp lãng phí, vượt định mức, kết
chuyển vào giá vốn hàng bán kế toán ghi tăng TK giá vốn hàng bán 632 đồng thời
ghi giảm TK chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621.
- Kết chuyển chi phí NVLTT thực tế dùng vào sản xuất cho từng đối tượng
sử dụng kế toán ghi tăng TK 154 và ghi giảm TK 621 giá trị NVLTT xuất dùng.
 Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Cuối kỳ căn cứ biên bản kiểm kê vật tư, kế toán xác định trị giá NVL xuất
dùng trong kỳ ghi Nợ TK 621 và ghi Có TK 611.
- Kết chuyển CP NVLTT cho các đối tượng sử dụng kế toán ghi Nợ TK 631
và ghi Có TK 621.
Quy trình hạch toán CP NVLTT được khái quát trong Sơ đồ 3.
1.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp

có tính chất lương (Phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Ngoài
ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lương: Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí công đoàn.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã
hội, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, Bảng phân bổ chi
phí nhân công, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội…
Vận dụng tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí.
Nguyên tắc hạch toán TK 622 cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp… cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý,
nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
2. Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản
tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy
thi công, phục vụ máy thi công.
3. Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
4. Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được
tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào Tài khoản 632
“Giá vốn hàng bán”.
Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Hàng tháng, tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, căn cứ
vào Bảng chấm công, Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
+ Kế toán hạch toán ghi tăng TK 622 đồng thời ghi tăng TK 334 tổng số tiền
lương phải trả công nhân trực tiếp.
+ Kế toán tính trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo

hiểm thất nghiệp của công nhân sản xuất theo tỷ lệ trích lập quy định ghi Nợ TK
622 đồng thời ghi Có TK 338 Phải trả phải nộp khác (3382, 2283, 3384, 3389)
- Trích trước tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản xuất
kế toán ghi Nợ TK 622 và ghi Có TK 335- Chi phí phải trả khác
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp lãng phí, vượt định mức vào
giá vốn hàng bán kế toán ghi Nợ TK 632 và ghi Có TK 622
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan theo đối
tượng tập hợp chi phí:
+ Nếu doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKTX: kế toán ghi
Nợ TK154 và ghi Có TK 622.
+ Nếu doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK: kế toán hạch
toán ghi Nợ TK 631 đồng thời ghi Có TK 622.
Quy trình hạch toán CP NCTT được khái quát theo sơ đồ 4.
1.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý, sản
xuất trong phạm vi các phân xưởng… như chi phí nhân viên quản lý phân xưởng;
chi phí NVL phân xưởng; chi phí công cụ dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao TSCĐ
trong phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền .
Chi phí SXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trường hợp
phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì
chi phí SXC được tiến hành phân bổ theo các tiêu thức như: theo chi phí NVLTT,
chi phí NCTT hay theo định mức chi phí SXC.
Chứng từ kế toán: Bảng tính giá và phân bổ khấu hao TSCĐ, Hóa đơn tiền điện,
Bảng phân bổ tiêu hao điện, Phiếu chi…
Vận dụng tài khoản kế toán
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng
tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. TK này không có số dư cuối kỳ và được

mở chi tiết cho từng đối tượng.
TK 627 gồm các TK cấp 2:
TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272- Chi phí vật liệu phân xưởng
TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278- Chi phí bằng tiền khác
Nguyên tắc hạch toán TK 627 cần tôn trọng một số quy định sau:
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
1. Tài khoản 627 chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,
nông, lâm, ngư nghiệp, XDCB, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ.
2. Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng PX, bộ phận, đội sản xuất.
3. Chi phí SXC phản ánh trên TK 627 phải được hạch toán chi tiết theo 2
loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi
3.1. Chi phí sản xuất chung cố định: Chi phí SXC cố định phân bổ vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của
máy móc sản xuất. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất
bình thường thì chi phí SXC cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh; Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn
công suất bình thường thì chi phí SXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí SXC
không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
3.2. Chi phí SXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
4. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm mà chi phí SXC
của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí sản SXC
được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các

kỳ kế toán.
5. Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào
bên Nợ Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.
6. Tài khoản 627 không sử dụng cho hoạt động kinh doanh thương mại.
Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Kế toán tính lương phải trả cho nhân viên PX và ghi Nợ TK 627, ghi Có
TK 334
+ Tính trích BHXH, KPCĐ, BHYT của nhân viên quản lý PX kế toán ghi Nợ
TK 627 đồng thời ghi Có các TK chi tiết của 338 (3382, 3383, 3384, 3389).
- Xuất NVL dùng cho PX căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi Nợ TK 627
và ghi Có TK 152
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
- Xuất CCDC dùng cho hoạt động ở phân xưởng:
+ Nếu CCDC xuất dùng có giá trị nhỏ kế toán ghi Nợ TK 627, ghi Có TK
153.
+ Nếu CCDC xuất dùng có giá trị lớn phải phân bổ dần kế toán ghi Nợ TK
142 (242) và ghi Nợ TK 153. Khi phân bổ giá trị CCDC vào CP SXC kế toán ghi
Nợ TK 627 và ghi Có TK 142 (242).
- Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, nhà cửa do phân xưởng sản xuất
quản lý và sử dụng kế toán ghi Nợ TK 627 và ghi Có TK 214
- Chi phí điện, nước, thuê nhà xưởng thuộc phân xưởng sản xuất và cả chi
phí bằng tiền khác thì kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng ghi:
+ Trường hợp DN tính GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi Nợ TK 627,
TK 133 và ghi Có các TK thanh toán: 331, 111, 112…
+ Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì ghi Nợ TK
627 đồng thời ghi có các TK thanh toán 331, 111, 112 toàn bộ giá trị thanh toán ghi

trên hóa đơn.
- Tính trích trước chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Số CP sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh kế toán ghi Nợ TK 627 đồng thời ghi
Có TK 335. Khi kết chuyển giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kế
toán ghi Nợ TK 335 đồng thời ghi Có TK 241
+ Số CP ngừng sản xuất theo kế hoạch kế toán ghi Nợ TK 627, Nợ TK 642
và ghi Có TK 335. Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất kế toán
ghi Nợ TK 335 và ghi Có các TK 111, 112, 152, 331, 334…
Cuối niên độ nếu chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế phát sinh kế toán Ghi Nợ
TK 335 và ghi Có TK 627
- Nếu phát sinh các khoản giảm CPSXC kế toán ghi giảm TK 627 và ghi
tăng các TK thanh toán 111, 112, 331, 152…
- Cuối kỳ tính phân bổ CPSXC biến đổi và CP SXC cố định theo mức công
suất bình thường ghi Nợ TK 154 (nếu DN áp dụng phương pháp KKTX), ghi Nợ
TK 631 (Nếu DN áp dụng phương pháp KKĐK) đồng thời ghi Có TK 627.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình
thường thì kế toán phải tính và xác định CP SXC cố định theo mức công suất bình
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
thường để tính vào giá thành. Khoản CP SXC cố định hoạt động dưới mức công
suất bình thường không tính vào giá thành sản phẩm mà ghi nhận vào giá vốn hàng
bán, kế toán ghi Nợ TK 632 và ghi Có TK 627.
Quy trình hạch toán CP SXC theo sơ đồ 5.
1.2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Trên cơ sở các chi phí sản xuất đã hạch toán theo từng khoản mục kế toán
phải tổng hợp CPSX làm cơ sở tính giá thành sản phẩm. Hạch toán tổng hợp chi phí
sản xuất tùy thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp
dụng:
 Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp KKTX

Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được mở
chi tiết cho từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm của các bộ phận
sản xuất kinh doanh. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK 155, 632 và các TK có
liên quan khác.
Nguyên tắc hạch toán TK 154 cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Tài khoản 154 phản ánh CPSXKD phát sinh trong kỳ; CPSXKD của khối
lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; CPSXKD dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
của các hoạt động SXKD.
2. Chi phí SXKD hạch toán trên Tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí, theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm.
3. Chi phí SXKD phản ánh trên Tài khoản 154 gồm: Chi phí NVLTT; Chi
phí NCTT; Chi phí sử dụng máy thi công (hoạt động xây lắp); Chi phí SXC.
4. Chi phí NVLTT, chi phí NCTT vượt trên mức bình thường và chi phí
SXC cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
5. Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí SXC cố định vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường (Có TK 627, Nợ
TK 154). Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phẩn bổ vào
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
chi phí sản xuất chung cố định không phân được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ (Có TK 627, Nợ TK 632).
Chi phí sản chung biến đổi được phân bổ kết chuyển hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
6. Không hạch toán vào Tài khoản 154 những chi phí sau: Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doanh nghiệp; Chi phí tài chính; Chi phí khác; Chi phí thuế thu

nhập doanh nghiệp; Chi sự nghiệp, chi dự án; Chi đầu tư xây dựng cơ bản; Các
khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.
Trình tự hạch toán
- Cuối tháng căn cứ vào các sổ CP NVLTT, NCTT, SXC kế toán ghi Nợ TK
154 và ghi Có các TK 621, 622, 627.
- Trị giá NVL xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho kế toán ghi Nợ TK 152
và ghi Có TK 154
- Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại phải bồi
thường kế toán ghi Nợ TK 138, Nợ TK 334 và ghi Có TK 154
- Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho trong kỳ kế toán ghi Nợ TK 155, Có
TK 154
- Trường hợp DN sản xuất ra sản phẩm bán thẳng kế toán ghi Nợ TK 632
đồng thời ghi Có TK 154
Quy trình kế toán tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát theo sơ đồ 6.
Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất để tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở các đơn vị hạch toán HTK theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 154 để phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
Nguyên tắc hạch toán TK 631 cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên không sử dụng Tài khoản này.
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
2. Chỉ hạch toán vào Tài khoản 631 các loại chi phí sản xuất, kinh doanh sau:
Chi phí NVLTT; Chi phí NCTT; Chi phí sử dụng máy thi công; Chi phí SXC.
Không hạch toán vào Tài khoản 631 các loại chi phí sau: Chi phí bán hàng;

Chi phí quản lý doanh nghiệp; Chi phí tài chính; Chi phí khác; Chi sự nghiệp.
3. Chi phí của bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh, trị giá vốn hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và chi phí thuê ngoài gia công chế
biến cũng được phản ánh trên Tài khoản 631.
4. Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” phải được hạch toán chi tiết theo nơi
phát sinh chi phí theo loại, nhóm sản phẩm, dịch vụ.
Trình tự hạch toán:
Đầu kỳ kế toán kết chuyển CP thực tế của SXKD dở dang ghi Nợ TK 631 và
ghi Có TK 154
Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC phát sinh trong kỳ kế
toán ghi Nợ TK 631, ghi Có các TK 621, 622, 627
Căn cứ kết quả kiểm kê thực tế kế toán xác định CP SXKD dở dang và ghi
Nợ TK 154, ghi Có TK 631.
Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kế toán ghi Nợ TK 632,
Có TK 631.
1.2.2.4 Sổ kế toán
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
Áp dụng hình thức này, kế toán sử dụng các Sổ kế toán tổng hợp là: Sổ nhật
ký chung, Sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154.
Ngoài ra còn sử dụng các sổ kế toán chi tiết là: Sổ chi phí sản xuất kinh
doanh (Sổ chi tiết TK 621, 622, 627)
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Kế toán sử dụng các sổ kế toán: Nhật ký chứng từ số 7, số 1, số 2, số 5; Bảng
kê số 4, số 6; Sổ cái TK 621, 622, 627, 154; Các sổ kế toán chi tiết
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Kế toán sử dụng các sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ; Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (TK 631); Các sổ kế toán chi tiết
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K45D4
20

×