Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.52 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
TÓM LƯỢC
Kế toán chi phí sản xuất là một phần hành quan trọng trong công tác tổ chức
kế toán tại Công ty Cổ phần than Mông Dương. Phần hành này cung cấp thông tin
tổng hợp về chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, giúp các nhà
quản trị phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí, quản lý và giám sát chặt chẽ
việc sử dụng chi phí sao cho tiết kiệm và hiệu quả.
Vì vậy, em đã tìm hiểu và làm khóa luận với đề tài: “Kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dương”. Đề
tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp .
Nêu ra những lý thuyết, văn bản chế độ hiện hành có quy định về kế toán chi
phí sản xuất để làm rõ thêm những vấn đề cần giải quyết ở Chương 2
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyen khai
tại Công ty Cổ phần than Mông Dương.
Tóm tắt quy trình sản xuất của công ty, thực trạng hạch toán kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm, so sánh những điểm khác nhau giữa thực trạng kế toán của công
ty với chế độ kế tóa hiện hành đã nêu ở Chương 1.
Chương 3: Các kết luận và một số giải pháp đề xuất đối với kế toán chi phí
sản xuất tại Công ty Cổ phần than Mông Dương.
Đề ra các hướng giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm còn tồn tại
trong kế toán chi phí sản xuất sản phẩm của công ty.
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các
thầy cô, các anh chị phòng Kế toán – Tài chính nơi em tham gia thực tập viết đề tài
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô khoa Kế toán – Kiểm toán trường
Đại học Thương Mại đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và trau dồi


kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến - người đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần Viglacera – Hạ Long I đã tạo
điều kiện cho em được thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty. Xin chân thành cảm
ơn các cán bộ, nhân viên trong công ty, đặc biệt là các chị phòng Tài chính- kế toán
đã giúp đỡ em rất nhiều, cám ơn các chị đã cho em những kiến thức thực tế - những
kinh nghiệm nghề nghiệp ban đầu, cần thiết cho nghề kế toán sau này.
Dù đã rất cố gắng, xong bài khóa luận cũng không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự góp ý tận tình của các thầy cô cùng toàn thể các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán CP NVLTT.
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán CP NCTT.
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán CP SXC.
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần than Mông Dương.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy sản xuất ở công trường, phân xưởng.
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ công nghệ khai thác than lộ thiên.
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ công nghệ khai thác than hầm lò.
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ trình tự ghi số theo hình thức NKCT.
Biểu 01: Bảng phân bổ tiền điện
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BTC Bộ Tài chính
CP Chi phí
CPSX Chi phí sản xuất
CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP SXC Chi phí sản xuất chung
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
NVL Nguyên vật liệu
KKTX Kê khai thường xuyên
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
v
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ 2010 đến 2020 ngành than
được xem là một ngành sản xuất mũi nhọn. Mặc dù việc tiêu thụ than trong nền
kinh tế quốc dân đã có sự thay đổi do có sự phát triển nhanh và mạnh của dầu khí,

điện lực, song vai trò của ngành than trong nền kinh tế vẫn rất quan trọng. Đứng
trước các thách thức của thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cần hoàn thiện hơn nữa về
mọi mặt.
Trong nội dung công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất, kế toán chi phí
sản xuất luôn được coi là một khâu trọng tâm. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất là
công việc mang tính thường xuyên, liên tục bởi xuất phát từ thực tế hoạt động sản
xuất luôn phát triển và biến đổi liên tục, do đó yêu cầu quản lý công tác kế toán chi
phí cũng không ngừng thay đổi, hoàn thiện cho phù hợp.
Trên thực tế, việc hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các công ty than
hiện nay còn bộc lộ những mặt chưa phù hợp với cơ chế kinh tế, với đặc điểm sản
phẩm cần phải nghiên cứu hoàn thiện nhằm phản ánh đúng chi phí sản xuất, đáp
ứng yêu cầu quản lý kinh tế.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần than Mông Dương em nhận thấy
công tác hạch toán chi phí sản xuất tại công ty nhìn chung đáp ứng đầy đủ các quy
định theo chế độ kế toán hiện hành tuy nhiên còn một số nội dung chưa thực sự
hoàn thiện. Cụ thể như công ty còn có hạn chế trong công tác kế toán chi phí như
nội dung phản ánh trên các tài khoản tập hợp chi phí chưa được thống nhất dẫn đến
việc hách toán và tập hợp chi phí nhiều khi còn nhầm lẫn. Việc hạch toán toàn bộ
phần chi phí điện năng sử dụng tại Công ty vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
sai bản chất như vậy làm cho việc tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
không được chính xác. Chi phí sản xuất chung tại công ty chưa được tính căn cứ
vào mức sản xuất thực tế cao hơn hay thấp hơn mức công suất bình thường như vậy
là chưa đúng với chuẩn mực kế toán VAS 02 “Hàng tồn kho ”. Xuất phất từ thực tế
trên, em đã lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai
tại Công ty Cổ phần than Mông Dương” cho khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu cần giải quyết trong đề tài.
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Đi sâu vào nghiên cứu những mặt tồn tại, hạn chế, những nội dung chưa thực

sự hoàn thiện trong công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty như xem
xét, tìm hiểu việc sử dụng chứng từ, sử dụng tài khoản, việc hạch toán, ghi sổ,…các
nghiệp vụ kinh tế, nội dung kế toán đó. Trên cơ sở đối chiếu thực tiễn với lý luận để
đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
+ Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại
Công ty Cổ phần than Mông Dương.
+ Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào công tác hạch toán chi phí sản xuất tại
Công ty Cổ phần than Mông Dương.
+ Thời gian số liệu minh chứng: chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị
trong khoảng thời gian từ 1/1/2012 – đến 31/12/2012.
+ Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần than Mông Dương - TKV.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài.
• Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp quan sát: quan sát các quá trình lập chứng từ, luân chuyển
chứng từ, vận dụng tài khoản và sổ kế toán mà công ty sử dụng để tập hợp chi
phí sản xuất sản phẩm. Từ đó để nêu ra thực trạng và đưa ra các đánh giá về việc
áp dụng các quy định hiện hành về kế toán tại công ty.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu các tài liệu về kế toán chi phí sản
xuất, khai thác sản phẩm trong chuẩn mực, chế độ kế toán, trong sách tham khảo,
trên các trang Web, làm cơ sở để viết phần lý luận về kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp khai thác theo quy định hiện hành của Nhà nước. Kết hợp với
các tài liệu thu thập từ công ty như chứng từ, sổ sách kế toán, để so sánh, đánh giá
việc vận dụng, thực hiện tại công ty với các quy định hiện hành.
• Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp tổng hợp thống kê: tổng hợp và sắp xếp lại các dữ liệu điều tra
được để đưa ra những nhận xét, đánh giá về công tác kế toán chi phí tại công ty.
Phương pháp so sánh: so sánh giữa cách thức tổ chức thực hiện công tác kế
toán chi phí sản xuất mà cụ thể là kế toán chi phí sản xuất than nguyên khai tại

GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Công ty Cổ phần than Mông Dương với Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành từ
đó rút ra được những ưu điểm và hạn chế của công tác kế toán chi phí tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, khóa luận tốt
nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên
khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dương.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
than nguyên khai tại Công ty Cổ phần than Mông Dương.
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm của kế toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1 Khái niệm chi phí (CP).
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
1


Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho 1 thời kỳ nhất định.
2
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh.
Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đạt được
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận.
3
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát
nhưng đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự
thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm
hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
1.1.1.2 Khái niệm chi phí sản xuất (CPSX).
Theo luật kế toán Việt Nam CPSX được định nghĩa: “Chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong
một thời kỳ nhất định”.
4
Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC.
5
1
Bộ Tài chính (2009), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống Kê, trang 12.
2
TS. Đặng Thị Hòa (2006), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Thống Kê, trang 30-31.
3
TS. Phan Đức Dũng (2010), Kế toán chi phí giá thành, NXB Thống Kê, trang 34.
4
TS Đặng Thị Hòa (2003), Giáo trình kế toán sản xuất, NXB thống kê, trang 52
5

TS. Nguyễn Tuấn Duy, TS. Đặng Thị Hòa (2010), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Thống Kê, trang 223.
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ
phận) sản xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất chế biến tạo sản phẩm của DN.
6
- Chi phí NVLTT: là toàn bộ chi phí nguyên, vật liệu chính; nguyên liệu, vật
liệu phụ được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Chi phí NCTT: bao gồm chi phí về tiền công phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm.
- Chi phí SXC: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý
sản xuất chung cho bộ phận sản xuất thi công. Chi phí SXC bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí nguyên vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
1.1.1.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX.
• Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn các chi phí cần tập hợp như từng
phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn bộ doanh nghiệp, từng giai đoạn công
nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản
phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết của công tác kế
toán tập hợp CPSX. Để xác định đối tượng tập hợp CPSX phải căn cứ vào đặc điểm
phát sinh CP, công dụng của CP trong sản xuất. Tùy theo cơ cấu, tổ chức sản xuất,
yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh

nghiệp, mà đối tượng tập hợp CPSX có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng
sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
• Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Trên cơ sở nội dung CPSX và đối tượng tập hợp CPSX, căn cứ vào đặc điểm
hoạt động sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, . . .mà kế toán có thể lựa chọn
6
TS. Đặng Thị Hòa (2006), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Thống Kê, trang 34.
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
phương pháp tập hợp CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp hoặc
phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp.
+ Phương pháp ghi trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng với những chi phí liên quan đến một đối tượng. Căn
cứ vào chứng từ gốc về các chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng khi CPSX liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất. Doanh nghiệp phải ghi chép ban đầu CPSX theo từng địa điểm
phát sinh chi phí để tập hợp CPSX. Sau đó chọn tiêu thức phân bổ để phân bổ cho
các đối tượng liên quan một cách hợp lý nhất.
Hệ số phân bổ (H) được xác định như sau:

1
n
i
i
C
H
T
=

=

Trong đó: C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
T
i
là tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i):

i i
C T H= ×
1.1.2 Đặc điểm của kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất.
Việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải phù hợp với đặc
điểm sản xuất, kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, yêu cầu quản lý, quy mô
và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp, phải phù hợp với yêu cầu và trình độ
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán trong đơn vị. Ngoài ra còn
phải phù hợp với chế độ, chính sách hiên hành của Nhà nước vế kế toán. Trong thực
tế hiện nay, việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp khai thác than đã
đáp ứng được yêu cầu này. Cụ thể:
Về tổ chức bộ máy kế toán, phần lớn các doanh nghiệp khai thác than tổ chức
công tác kế toán theo hình thức tập trung. Nghĩa là, toàn bộ các phần hành kế toán
của đơn vị đều được xử lý tập trung tại phòng kế toán. Từ việc ghi sổ, xử lý số liệu,
đến việc lập và phân tích các báo cáo tài chính.Tại các bộ phận sản xuất trực tiếp,
các đơn vị phụ thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân
viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập chứng từ ban đầu, phân loại rồi chuyển về
phòng kế toán để xử lý. Số lượng đội ngũ cán bộ kế toán phụ thuộc vào quy mô sản
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
xuất cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đại đa số các đơn vị
đều chia thành các bộ phận kế toán riêng biệt, mỗi bộ phận kế toán đảm nhiệm việc

hạch toán một hoặc vài nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kế toán trong các công ty
khai thác than như sau:
- Bộ phận kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ tổ chức kế toán chi tiết và kế
toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán của các
bộ phận khác. Tổng hợp số liệu và lập các báo cáo kế toán.
- Bộ phận kế toán thanh toán: tổ chức công tác kế toán chi tiết và kế toán
tổng hợp các khoản thanh toán với người mua, người bán. Ngoài ra còn có thể thực
hiện công tác kế toán vốn bằng tiền.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: tổng
hợp số liệu từ các bộ phận kế toán khác để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
- Bộ phận tài vụ: phụ trách quản lý công tác tài vụ trong đơn vị.
- Các bộ phận kế toán khác như tiền lương…
- Nhân viên kế toán phân xưởng: có nhiệm vụ lập, thu thập và xử lý các
chứng từ ban đầu. Kiểm tra, phân loại chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán
doanh nghiệp để xử lý.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về quy mô sản xuất,
đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, điều kiện ứng dụng trang thiết bị
cũng như kỹ thuật tính toán và trình độ của cán bộ kế toán mà các hình thức kế toán
khác nhau sẽ được lựa chọn. Hầu hết các công ty khai thác than đều áp dụng hình
thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp được xây dựng
trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất ban hành theo Quyết định
1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ
sung hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Việc mở các tài khoản kế toán và
các sổ chi tiết phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức
quản lý của từng doanh nghiệp.
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8

7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
1.2.1 Các quy định chung liên quan chi phối tới kế toán chi phí sản xuất tại các
doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1.1 Quy định kế toán CPSX trong VAS 01: “Chuẩn mực chung”.
Chi phí bao gồm các CPSX, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
CPSX, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, như: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho
vay các báo cáo sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, . .Những chi phí này
phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao
máy móc, thiết bị.
Ghi nhận chi phí: CPSX, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi
ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc nợ phải trả và
chi phí này phải xác định một cách đáng tin cậy.
1.2.1.2 Nội dung kế toán CPSX trong VAS 02: “Hàng tồn kho”.
HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính theo giá đích danh: giá trị của từng loại HTK được tính
theo giá đích danh của chính loại HTK đó khi mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương
pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định
và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị từng loại HTK được tính theo giá
trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua

hoặc sản xuất trong kỳ. Gía trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phương pháp nhập trước xuất trước: giả định HTK được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua sắm hoặc
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ, theo đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ, giá trị của HTK được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời ddiemr cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước: giả định HTK được mua sắm sau hoặc sản
xuất sau thì đươc xuất trướ và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất
trước đó, theo đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị HTK được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
của tồn kho.
1.2.1.3 Nội dung kế toán CPSX trong VAS 16: “Chi phí đi vay”.
Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa.
Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất sản phẩm
dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi doanh nghiệp chắc
chắn thu lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể
xác định một cách đáng tin cậy.
1.2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp theo chế độ hiện hành
(Nội dung theo Quyết định 15/2006- QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính).
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng.
- Chứng từ sử dụng trong kế toán CP NVLTT: Phiếu xuất kho, Hóa đơn
GTGT, Thẻ kho,
- Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán CP NCTT: Bảng chấm công, Bảng
thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Phiếu xác nhận sản

phẩm hoặc công việc hoàn thành, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng…
- Chứng từ sử dụng trong kế toán CP SXC: Phiếu xuất kho, Bảng thanh toán
tiền lương, hóa đơn GTGT, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu chi, Giấy
báo nợ của ngân hàng,
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.2.2 Tài khoản và vận dụng tài khoản.
a. TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: TK này dùng để phản ánh các
chi phí nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hay dịch
vụ, lao vụ của doanh nghiệp .
Kết cấu cơ bản của tài khoản:
Bên nợ: Trị giá vốn nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ
Bên có: Trị giá vốn nguyên liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
TK 621 không có số dư cuối kỳ
Vận dụng tài khoản:
Khi xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất
kho kế toán ghi tăng chi phí NVLTT cho từng đối tượng tập hợp, ghi giảm nguyên,
vật liệu trị trong kỳ.
Khi mua nguyên, vật liệu đưa thẳng vào sản xuất:
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương phấp khấu trừ,
NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ nhân hàng… kế toán ghi nợ 621
– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trị giá nguyên vật liệu chưa thuế GTGT, ghi Nợ
TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ số thuế GTGT tính tỉ lệ % trên trị giá nguyên
vật liệu, ghi có TK 111, 112, số tiền đã trả hoặc TK 331- Phải trả cho người bán số
tiền phải trả về trị giá nguyên vật liệu đó có thuế.
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

hoặc nguyên, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào bảng kê mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, hay
giấy báo nợ ngân hàng…kế toán ghi nợ TK 621- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
trị giá nguyên vật liệu đó có thuế GTGT, ghi có TK 111,112, hoặc TK331- Phải trả
cho người bán số tiền đã trả ( hoặc phải trả) về giá trị nguyên, vật liệu đó có thuế.
Cuối kỳ nếu có NVL sử dụng không hết nhập lại kho hoặc phế liệu thu hồi, kế
toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi tăng nguyên, vật liệu trong kỳ hoặc ghi tăng TK
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
111- Tiền mặt số bán phế liệu, ghi giảm chi phí NVLTT trên TK 621- Chi phí
NVLTT.
Nếu phát sinh chi phí NVLTT lãng phí, vượt định mức, chi phí này không
được coi là CPSX, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK 632- Gía vốn hàng bán. Thực
hiện bút toán ghi tăng TK 632- Gía vốn bán, ghi giảm TK 621- Chi phí nguyên, vật
liệu trực tiếp phần chi phí NVLTT lãng phí vượt định mức.
Cuối cùng kết chuyển chi phí NVLTT thực tế dùng vào sản xuất cho từng đối
tượng sử dụng (phân xưởng, đơn đặt hàng, công trường…), kế toán tiến hành ghi
tăng cho TK 154- CPSX kinh doanh dở dang, ghi giảm cho TK 621- Chi phí
nguyên, vật liệu thực tế xuất dùng.
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán CP NVLTT. (Phụ lục 01)
b. TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: tài khoản này phản ánh toàn bộ chi
phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, tài khoản này được mở
chi tiết cho từng phân xưởng, công trình, đơn đặt hàng…
Kết cấu cơ bản của tài khoản:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 không có số dư cuối kỳ
Vận dụng tài khoản:
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tính lương cho công

nhân trực tiếp sản xuất, ghi nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, ghi có TK 334-
Phải trả công nhân viên số tiền lương phải trả cho CNTT.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN theo tỷ lệ quy định lần lượt là 2%, 16%, 3%, 1% trên tiền lương của CNTT.
Kế toán ghi vào bên nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, ghi có TK 3382- Kinh
phí công đoàn, TK 3383- Bảo hiểm xã hội, TK 3384- Bảo hiểm y tế, TK 3389- Bảo
hiểm thất nghiệp tương ứng với số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN trích cho CNTT.
Khi phát sinh chi phí CNTT lãng phí, vượt định mức (phần chi phí không
được hạch toán vào CPSX), kế toán kết chuyển vào TK 632- Gía vốn hàng hóa. Kế
toán ghi tăng TK 632- Gía vốn bán hàng, khi giảm TK 622- Chi phí nhân công trực
tiếp phần chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức.
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK có liên quan theo
đối tượng tập hợp chi phí.
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán CP NCTT. (Phụ lục 02)
c.TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: TK này phản ánh những chi phí liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý của các phân xưởng, bộ phận,và tổ, đội
sản xuất.
Kết cấu cơ bản của tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung ( nếu có).
Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế
biến cho các đối tượng chịu chi phí.
Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu t
ố chi phí
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.

TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Vận dụng tài khoản:
Căn cứ vào bảng thanh toán kế toán tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, kế toán ghi nợ TK 627- Chi phí sản
xuất chung (6271), ghi có TK 334- Phải trả công nhân viên số tiền trên cho nhân
viên phân xưởng.
Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định lần lượt là
16%, 3%, 2%, 1%.
Kế toán ghi vào công nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6271), ghi vào bê
có TK 3382- Kinh phí công đoàn, TK 3383- Bảo hiểm xã hội, TK 3384- Bảo hiểm
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
y tế, TK 3389- Bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số KPCĐ, BHXH, BHYT,
NHTN trích cho nhân viên phân xưởng.
Xuất nguyên, vật liệu dùng cho phân xưởng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất
kho ghi tăng cho TK 627- Chi phí sản xuất chung (6272), ghi giảm cho TK 152-
Nguyên, vật liệu trị giá nguyên, vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng.
Xuất công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động ở phân xưởng, căn cứ vào phiếu
xuất kho:
+ Trường hợp công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, kế toán phân bổ hết một lần
cho chi phí SXC, Kế toán ghi nợ TK TK 627- Chi phí sản xuất chung (6273), ghi có
TK 153- Công cụ, dụng cụ trị giá công cụ, dụng cụ xuất.
+ Trường hợp công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, kế toán phân đưa váo chi phí
trả trước ngắn hạn ( nếu chi phí liên quan đến 1 kỳ kế toán) để phân bổ nhiều lần cho
chi phí SXC. Kế toán ghi nợ TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn, hoặc TK 242- Chi

phí trả trước dài hạn, ghi TK 153- Công cụ, dụng cụ trị giá công cụ, dụng cụ đã xuất.
Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi
tăng TK 627- Chi phí sản xuất chung (6273), ghi giảm cho TK 142- Chi phí trả
trước ngắn hạn, hoặc TK 242- Chi phí trả trước dài hạn trị giá công cụ, dụng cụ
phân bổ lần đầu.
Các kỳ tiếp theo kế toán hạch toán tương tự cho đến khi phân bổ hết giá trị
công cụ, dụng cụ cần phân bổ.
Trích khấu hao TSCĐ, kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ ghi nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6274), ghi có TK 214- Hao mòn
TSCĐ phần khấu hao trích.
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác căn cứ vào các
chứng từ: Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng kê thanh
toán tạm ứng,…Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, kế toán
ghi tăng chi phí SXC và nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, thì căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán thuế kê khai phần thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ theo bút toán Nợ TK 133. Đòng thời ghi giảm tiền mặt tại quỹ, hoặc
ghi giảm tiền gửi ngân hàng, hoặc ghi giảm khoản tiền tam ứng của nhân viên nếu
doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng theo phương thức trả ngay. Còn nếu doanh
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
nghiệp nhận nợ khách hàng thì căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hợp đồng mua hàng
kế toán ghi tăng khoản phải trả người bán.
Cuối kỳ tính phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất
chung cố định theo mức công suất bình thường.
Kế toán ghi nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tổng chi phí
sản xuất chung phất sinh trong kỳ, ghi có TK 627- Chi phí sản xuất chung ( chi tiết
chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định)
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán CP SXC (Phụ lục 03)
d. TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”: TK này để tập hợp CPSX

phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu cơ bản của tài khoản:
Bên nợ: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC kết chuyển cuối kỳ.
Bên có: Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sủa chữa được,
giá thành thực tế sản phẩm đã chế tạo xong chuyển đi bán hoặc nhập kho.
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Vận dụng tài khoản:
Trên cơ sở chi phí hạch toán theo từng khoản mục, kế toán phải tổng hợp chi
phí sản xuất là cơ sở tính giá thành sản phẩm.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
cuối kỳ được tập hợp theo 3 khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Các khoản chi phí NVLTT, chi phí NCTT, vượt định mức, lãng phí, chi phí
SXC cố định hoạt động dưới mức bình thường không được tính vào giá thành mà
ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi phí NVLTT, NCTT, SXC để kết chuyển
chi phí sản xuất vào TK 154. Kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
tổng số chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ trên TK 154, ghi giảm cho các TK 621,
TK 622, TK 627 số chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC đã tập hợp.
Nếu có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây thiệt hại phải bồi
thường, kế toán ghi tăng khoản phải thu khác hoặc ghi giảm phải trả công nhân viên
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
(khi trừ vào lương của người gây thiệt hại), ghi giảm cho TK 154- Chi phí kinh
doanh dở dang.
Đói với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
tường xuyên. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường

xuyên (Phụ lục 04)
Ngoài ra DNXL còn sử dụng một số TK sau: 152, 141, 142, 242, 133, 334,…
1.2.2.3 Sổ và báo cáo kế toán.
• Sổ tổng hợp.
Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung (Mẫu S03a-DN), Sổ
Nhật ký chi tiền(Mẫu S03a2-DN),Sổ Cái (Mẫu S03b-DN)các TK 621, 622, 623,
627,154.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Nhật ký - Sổ Cái (Mẫu S01-DN)
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ (Mẫu S02a-DN), Sổ
Đăng ký Chứng từ ghi sổ (Mẫu S02b-DN); Sổ Cái (Mẫu S02c1-DN,Mẫu S02c2-
DN) các TK 621, 622, 623, 627, 154,…
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ số 7 (Mẫu S04a7-
DN), Các Bảng kê (Mẫu S04b-DN): Bảng kê số 4, Bảng kê số 6,…
• Sổ chi tiết.
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh (Mẫu S36-DN): dùng cho các TK 621, 622,
154,
Các sổ chi tiết khác theo yêu cầu quản lý của DN: Sổ chi tiết chi phí sản xuất
chung
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
THAN NGUYÊN KHAI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MÔNG DƯƠNG.
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần than Mông Dương - TKV.
2.1.1 Giới thiệu về Công ty.
Tên đơn vị : Công ty Cổ phần than Mông Dương – TKV.
Tên giao dịch Quốc tế: Vinacomin-Mong Duong Coal Joint Stock Company.
Địa chỉ : Phường Mông Dương - Thị xã Cẩm phả - Tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại : 033 868271 - 033 868272 Fax: 033 868276
Website:www.mongduongcoal.com

• Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Sản xuất, chế biến, kinh doanh than và các khoáng sản khác.
- Chế tạo, sửa chữa, phục hồi thiết bị mỏ, phương tiện vận tải và sản phẩm cơ khí.
- Vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển.
- Tư vấn mỏ và công nghiệp.
- Xây dựng công trình mỏ, công nghiệp, dân dụng, giao thông và san lấp
mặt bằng.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Quản lý, khai thác cảng và bến thuỷ.
- Kinh doanh hạ tầng và bất động sản.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
• Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Công ty CP Than Mông Dương là doanh nghiệp khai thác than ngành nghề
kinh doanh chủ yếu là khai thác, chế biến và tiêu thụ than. Do đặc thù nghành khai
thác khoáng sản nên mặt hàng chủ yếu của Công ty CP Than Mông Dương là than
nguyên khai và than sạch. Than nguyên khai là loại than sản xuất ra qua sơ tuyển
đến một chỉ tiêu nhất định để giao cho các nhà máy tuyển. Than sạch bao gồm: than
Cám và than Cục các loại đã được qua sàng tuyển. Loại sản phẩm của Công ty rất
đa dạng có nhiều loại, nhiều phân cấp khác nhau để phục vụ cho các nhu cầu đòi
hỏi chất lượng than như kích cỡ hạt khác nhau. Tuỳ theo mục đích công nghệ chế
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
biến và sử dụng than khác nhau có thể xây dựng và các tiêu chuẩn hoá vá các thông
số kỹ thuật chất lượng khác nhau đối với từng loại sản phẩm than khác nhau.
Chất lượng than của Công ty chủ yếu áp dụng theo Tiêu chuẩn chất lượng
Việt nam 1970- 1999 và còn áp dụng theo tiêu chuẩn chất lượng điều hành của
Tổng Công ty than Việt Nam.
2.1.2 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trên cơ sở điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần Than Mông Dương

- Vinacomin được Đại hội đồng cổ đông thông qua, bộ Máy tổ chức của công ty
theo hướng gọn nhẹ, gồm: Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc điều
hành, các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình phân tuyến chức
năng, phân làm 2 cấp :
- Cấp công ty gồm : Giám đốc, các phó giám đốc, các phòng ban.
- Cấp phân xưởng gồm : Các công trường, phân xưởng.
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy của công ty:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty (Phụ luc 05)
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao
gồm các Cổ đông có quyền biểu quyết, có quyền quyết định các vấn đề lớn về tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển…của công ty.
Hội đồng quản trị: có nhiệm vụ chính là giám sát, chỉ đạo giám đốc điều hành
và các cán bộ quản lý khác, trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban kiểm soát: là tổ chức thực hiện giám sát HĐQT, GĐ công ty trong việc
quản lý và điều hành công ty, kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty, và thực hiện các công việc khác.
Ban giám đốc: gồm Giám đốc điều hành chung và các Phó giám đốc giúp
việc cho GĐ điều hành chung, điều hành từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
công ty.
Các phòng quản lý: có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo công ty
quản lý từng lĩnh vực chuyên môn, chỉ đạo sản xuất kinh doanh, là phòng trực thuộc
công ty.
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Các đơn vị sản xuất:
- Các đơn vị sản xuất thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch
giao khoán sản lượng và quản lý chi phí theo quy định của công ty, kết hợp cùng các
phòng ban liên quan giải quyết công việc theo chức năng và nhiệm vụ được giao, chịu

trách nhiệm trước Giám đốc công ty về tình hình thực hiện kế hoạch được giao.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy sản xuất của công trường, phân xưởng.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy sản xuấtcông trường, phân xưởng (phụ lục 06)
Quản đốc: được quyền chủ động cho các công trường, phân xưởng, giao
khoán quỹ lương theo sản phẩm của từng đơn vị sản xuất.
Phó quản đốc: được giao nhiệm vụ theo từng ca sản xuất, chịu trách nhiệm
bố trí sản xuất, an toàn cho từng công nhân trong ca.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty than Mông Dương bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập
trung. Tổ chức của phòng kế toán được chia thành từng tổ dưới sự chỉ đạo của kế
toán trưởng, dưới kế toán trưởng là 3 phó phòng phụ trách từng khâu cụ thể.
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty (phụ lục 07)
Kế toán trưởng: Có trách nhiệm điều hành công việc chung của cả phòng, chỉ
đạo tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn công ty.
Phó phòng phụ trách tổng hợp: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán từng
phần hành trong toàn công ty. Tổng hợp chi phí sản xuất chính, sản xuất phụ và các
khoản chi phí trích trước chờ phân bổ.
Phó phòng phụ trách thống kê: Chịu trách nhiệm về số lượng thông tin kinh,
dự toán tình hình sản xuất. Số liệu và giá trị sản lượng; và các chỉ tiêu chủ yếu trong
các báo cáo thống kê định kỳ, thống kê đầy đủ xuất tồn kho sản phẩm.
Phó phòng phụ trách tài chính: Chịu trách nhiệm về kế hoạch tài chính, kế
hoạch tiền mặt ,các khoản nộp ngân sách, các nguồn vốn lưu động quỹ, điều hoà
phân phối cho các nhu cầu sản xuất, đảm bảo đầy đủ các báo cáo quyết toán vốn .
Kế toán tài sản cố định: Chịu trách nhiệm về sổ đăng ký, sổ tính khấu hao thẻ
TSCĐ thủ tục tăng, giảm, thanh lý, điều động TSCĐ, theo dõi sửa chữa lớn, tăng
giảm vốn khấu hao.
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Kế toán vật liệu: Chịu trách nhiệm về chứng từ nhập xuất, số dư theo nhóm
vật tư, giá thành thực tế vật liệu. Xử lý vật tư hỏng, thiếu hụt chờ giải quyết, theo
dõi hàng gia công kịp thời, tổ chức kiến kê kho.
Kế toán giá thành: Chịu trách nhiệm về giá thành sản xuất chính, phụ và kinh
doanh ngoài cơ bản. Dự tính giá thành thực hiện từng kỳ và cung cấp số liệu cho lập
kế hoạch kỳ sau.
Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán toàn bộ các khoản
công nợ của công ty bao gồm: Nợ phải thu và nợ phải trả.
Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm về theo dõi và quản lý quỹ tiền mặt.
Theo dõi tiền tạm ứng của khách hàng và nội bộ. Tham gia đối chiếu công nợ. Chịu
trách nhiệm kiểm kê pháp lý hợp đồng và rà soát các công nợ.
Kế toán lương: Chịu trách nhiệm về việc lương và các chứng từ lương, các
khoản phụ cấp theo lương.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về thu chi quỹ tiền mặt, đảm bảo tồn quỹ đúng
mức quy định.
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công
ty Cổ phần than Mông Dương.
2.2.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất sản phẩm than nguyên khai tại Công ty
Cổ phần than Mông Dương.
Công ty Cổ phần than Mông Dương – TKV đơn vị thành viên của Tập đoàn
công nghiệp than – Khoáng sản Việt Nam. Vì vậy Công ty hạch toán độc lập và
chịu trách nhiệm hữu hạn về dân sự đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong phạm vi số vốn của Công ty, trong đó có vốn của Tập đoàn công nghiệp than
khoán sản giao.
Hàng năm, Công ty được Tập đoàn giao kế hoạch sản xuất kinh doanh và
khoán chi phí theo các chỉ tiêu cụ thể. Căn cứ vào kế hoạch được giao Công ty sẽ
tiến hành lập kế hoạch tổ chức thực hiện cho từng công trường phân xưởng trong
toàn Công ty theo tháng, quý, năm.
Công ty chỉ được phép chi tiêu trong phạm vi tổng chi phí và giá thành đã
được duyệt (Trừ trường hợp có sự biến động vế giá vật tư, chế độ tiền lương do Nhà

nước thay đổi). Do đó việc kế toán tập hợp chi phí sản phẩm phải đòi hỏi sự chính
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
xác, kịp thời để đáp ứng yêu cầu sản xuất cũng như việc bảo toàn phát triển nguồn
vốn việc chấp hành chế độ kế toán của Nhà nước và quy chế tài chính của Tập đoàn.
Tại Công ty Cổ phần than Mông Dương – TKV quy trình công nghệ sản xuất giản đơn,
sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm cuối cùng là tấn than nguyên khai. Các
công trường khai thác than hầm lò có nhiệm vụ đào lò để lấy than. Sản phẩm là đào lò
và tấn than nguyên khai. Công trường khai thác than lộ thiên có nhiệm vụ bốc đất đá và
lấy than, sản phẩm chủ yếu là đất đá và tấn than nguyên khai.
Các phân xưởng có nhiệm vụ kéo than tù nơi sản xuất đến máng chứa chung
của Công ty, sàng tuyển than, phục vụ các công trường khai thác như sửa chữa
đường ray, khai rãnh thoát nước trong lò…
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm than nguyên khai của
Công ty Cổ phần than Mông Dương – TKV.
- Quy trình công nghệ sản xuất than lộ thiên:
Sản phẩm của Công ty được sản xuất trong thời gian ngắn nhưng diễn ra
hàng loạt với khối lượng lớn và liên tục dây truyền công nghệ khai thác và sản xuất
hiện đại tiên tiến.
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ công nghệ khai thác than lộ thiên (Phụ lục 08)
Dây chuyền công nghệ khai thác than lộ thiên của Công ty là một dây chuyền
khép kín từ khâu san gạt mở tầng đến sản phẩn cuối cùng là than sạch.
- Khoan nổ mìn: Khoan bằng máy KZ đường kính lỗ khoan 200mm, nạp
mìn cho nổ để làm tơi đất đá.
- Bốc xúc: Bốc xúc đất đá bằng máy EKG, bốc xúc than bằng máy EKG và
máy xúc thủy lực.
- Vận chuyển: Vận chuyển bằng ô tô Benlaz và Kapaz tỷ trọng 12 tấn.
+ Đất đá: Từ khu vực khai thác đổ ra bãi thải.
+ Than: Sau khi đã bốc xúc hết đất đá, than được xúc từ vỉa vận chuyển về

kho chế biến.
- Chế biến than: Bằng hệ thống máy sàng và lao động thủ công để tuyển lựa,
phân loại than đảm bảo các tiêu chuẩn quy định, sau đó được vận chuyển tới nơi
tiêu thụ.
GVHD: PGS.TS.Vũ Mạnh Chiến SV: Nguyễn Thị Thúy Nga – K45D8
20

×