Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

kế toán xác định kết quả tại Công ty TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.73 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phục hồi sau khủng hoảng, các doanh
nghiệp đang ngày càng hoàn thiện mình để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy tất cả
các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế phát triển Nhân tố quan trọng góp phần
không nhỏ vào tiến trình phát triển chung của nền kinh tế đó là ngành công nghệ
thông tin và Công ty TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học
Hải Sơn là một công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin có uy tín tại
khu vực tỉnh Ninh Bình.
Khi nói đến hoạt động kinh doanh thì vấn đề hiệu quả kinh tế luôn được các
doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Đây là sự so sánh giữa toàn bộ chi phí bỏ ra
và kết quả thu lại được. Muốn làm được điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có
những nhận thức và nhìn nhận một cách đúng đắn, chính xác về xu hướng của nền
kinh tế để đưa ra những quyết định đảu tư có hiệu quả nhất.
Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một trong
những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ đạo, điều
hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Công tác kế toán nói chung, và công tác kế
toán xác định kết quả nói riêng là một công cụ hiệu quả để doanh nghiệp nắm bắt
thông tin, tình hình hoạt động đáp ứng yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp, từ đó đưa
ra những quyết định điều chỉnh làm cho hoạt động kinh doanh có kết quả cao. Do
đó, bổ sung, hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác xác định
kết qua nói riêng luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán xác định kết quả kinh
doanh, trong thời gian thực tập tại công ty với sự giúp đỡ của các cán bộ trong
phòng kế toán và sự hướng dẫn của Thạc sĩ Trần Mạnh Tường em đã chọn đề tài:
“kế toán xác định kết quả tại Công ty TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển
công nghệ tin học Hải Sơn” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2


i
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nội dung chính của khoá luận gồm:
- Phần mở đầu
- Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh
- Chương II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn.
- Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học
Hải Sơn.
Do thời gian thực tập không nhiều, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý
thuyết, chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn, nên bài luận văn còn có
những thiếu sót không thể tránh khỏi. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp
chân thành của thầy cô giáo cũng như các cán bộ trong công ty TNHH thương mại
– kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn.
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
ii
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Xin chân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Th.S Trần Mạnh Tường,
người đã tận tình hướng dẫn em thực hiện và hoàn thành khoá luận này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn quý thầy cô giáo đã giảng dạy và đóng góp những ý
kiến quý báu cho em trong quá trình học tập
Xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương Mại, Phòng đào tạo, Khoa
Kế toán – Kiểm toán và toàn bộ cán bộ nhân viên trong Công ty công ty TNHH
thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn đã tạo điều kiện cho
em học tập và nghiên cứu.

Cảm ơn những người thân yêu trong gia đình, ban bè đã động viên, giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập và thực hiện khoá luận này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Phương
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
iii
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH 4
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TAI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – KỸ
THUẬT VÀ PHÁT TRIỂN 18
CÔNG NGHỆ TIN HỌC HẢI SƠN 18
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI – KỸ THUẬT VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIN HỌC HẢI SƠN 29
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại –
kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn. 31
3.3.1. Điều kiện về phía Nhà nước 34
3.3.2. Điều kiện về phía Công ty 35
KẾT LUẬN 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ Trang
Sơ đồ 1.1. Quá trình xác định kết quả kinh doanh 8
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH thương mại – kỹ
thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn
20
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH thương mại – kỹ
thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn
20
Sơ đồ 2.3. Trình tự hach toán theo hình thức kế toán “Nhật ký chung” 22
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hải Sơn năm 22
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
iv
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2010 và 2011.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Từ viết tắt
CCDV Cung cấp dịch vụ
CP Chi phí
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
GTGT Giá trị gia tăng
KH &CN Khoa học và công nghệ
LN Lợi nhuận
NKCT Nhật ký chứng từ
NSNN Ngân sách nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
SV: Nguyễn Thanh Phương

Lớp: K7-HK1D2
v
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TN Thu nhập
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế XK Thuế xuất khẩu
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
vi
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong các doanh nghiệp, xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa
chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Kết quả của
việc so sánh này, nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi kết quả kinh doanh là lãi, thu
nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ. Viêc xác định kết quả kinh doanh
thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng ,cuối quý, cuối
năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu
thụ hàng hoá nữa hay không.
Xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế
toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử
lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong
doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ công tác xác định kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp đó. Và yêu cầu đặt ra cho kế toán xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất cũng là một vấn đề đáng
được quan tâm.
Xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quôc dân. Việc xác định chính xác
kết quả kinh doanh là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp đối vối Nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí ,lệ phí vào ngân sách nhà
nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu
được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân
người lao động.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta nắm rõ hơn về tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty, đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định
kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty như thế nào, việc hạch toán đó có khác so
với những gì đã học được ở trường đại học hay không? Qua đó củng cố những kiến
thức đã học và rút ra những kinh nghiệm giúp cho công tác sau này.
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
1
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Từ những nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương
mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn, em đã chọn đề tài: “Kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại – kỹ thuật và phát
triển công nghệ tin học Hải Sơn” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp cho mình.
2. Muc tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hoá lý luận về kế toán kết quả kinh doanh
- Phân tích và đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn.
- Củng cố kiến thức, đúc rút kinh nghiệm cho bản thân và đưa ra những kiến

nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: tại Công ty TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công
nghệ tin học Hải Sơn.
- Về thời gian: trong suốt thơi gian thực tập từ 08 ngày 03 tháng năm 2013
tới ngày 20 tháng 04 năm 2013
- Về nguồn số liệu: số liệu trên sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của
công ty năm 2010 và 2011.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
+ Phương pháp điều tra: Đối với phương pháp điều tra, trước hết phải xác
định đề tài nghiên cứu là gì, nội dung của đề tài được những dữ liệu phục vụ cho
việc viết chuyên đề này em đã sử dụng phương pháp điều tra chuẩn bị các câu hỏi
trong phiếu điều tra khảo sát. Các câu hỏi trong phiếu điều tra chủ yếu là dạng câu
hỏi đúng sai, có sẵn câu trả lời để người được điều tra lựa chọn.
+ Phương pháp phỏng vấn: Để có thông tin sâu sát hơn về tình hình kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty, em có cuộc phỏng vấn, trao đổi với chị Phạm Thị
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phúc kế toán trưởng công ty. Việc tiến hành phỏng vấn đã đưa ra được những thông
tin rất thiết yếu và cần thiết cho việ nghiên cứu vấn đề tại công ty.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu:
Với những số liệu kế toán trên sổ sách, chứng từ, hoá đơn của công ty ta sẽ

tổng hợp lại để có những số liệu cần thiết cung cấp cho việc nghiên cứu và viết
chuyên đề. Những số liệu này sẽ là minh chứng và làm rõ hơn những nghiệp vụ kế
toán trong kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại – kỹ thuật và
phát triển công nghệ Hải Sơn.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu về công tác kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ Hải Sơn, em đã
tiến hành phân tích các dữ liệu đó để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu bằng phương
pháp tổng hợp thủ công. Từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét về công tác kế toán
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty để thấy được những ưu, khuyết điểm của
hệ thống kế toán tại đó, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn
thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của
Công ty ngày càng có hiệu quả.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Kết cấu khoá luận gồm:
Phần mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh
Chương II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn.
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh.
1.1.1. Một số khái niện cơ bản.
- Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí

của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh
là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí.
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đươc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
- Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị thực tế của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
- Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường
xuyên hoặc doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, tài sản tổn thất…
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng giá trị của thuế hiện hành và
thuế hoãn lại được tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của một kỳ.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Yêu cầu quản lý: kế toán xác định kết quả kinh doanh phải được xác định
một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài
chính, kế toán hiện hành.
- Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh:
+ Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
4
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong
doanh nghiệp.
1.2. Nội dung của kế toán kết quả kinh doanh.
1.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
1.2.1.1. Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế
Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh:
Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể
của kết quả hoạt động kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương
mại là kết quả từ hoạt động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ
hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra trong các doanh nghiệp còn có các
nghiệp vụ khác như cho vay, góp vốn, liên doanh…. cũng góp phần tạo nên kết quả
này. Mặc dù vậy thì phương pháp chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp là giống nhau, cụ thể như sau:
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
=
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
+
Doanh

thu hoạt
động tài
chính
-
Chi
phí tài
chính
-
CP bán hàng,
CP quản lý
doanh nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ

-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Doanh
thu hàng
bán bị
trả lại
-
Giả
m
giá
hàng
bán
-
Thuế
TTĐB,
thuế XK
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Kết quả khác được xác định như sau:
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Thu nhập khác: là những khoản thu nhập bất thường xảy ra ngoài sự tính của
doanh nghiệp và không thường xuyên bao gồm: thu từ thanh lý nhượng bán, thu từ
các khoản nợ khó đòi đã xử lý nay đã đòi được….

Chi phí khác: là khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên như: chi phí thanh lý, nhượng bán, tiền phạt khi chậm thuế…
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh trước thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh trước
thuế thu nhập doanh
nghiệp
=
Kết quả hoạt
động kinh doanh
+ Kết quả khác
1.2.1.2. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Để tính kết quả kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xét ảnh hưởng của chi phí
thuế TNDN đến kết quả các hoạt động trước thuế TNDN.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh
nghiệp sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị.
Chi phí thuế TNDN là tổng giá trị của thuế hiện hành và thuế hoãn lại được
tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của một kỳ.
Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp được xác định theo công
thức sau:
Thuế TNDN hiện hành
phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
x
Thuế suất
thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ
thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
hiện hành phải nộp
= (
Thu nhập
tính thuế
-
Phần trích lập quỹ
KH&CN
) x
Thuế suất
thuế TNDN
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị
ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu
nhập thuế. Trong đó, chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp
trong tương lai phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước;
+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành;
- Thu nhập thuế TNDN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn
lại phát sinh từ:
+ Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
+ Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận từ các năm trước;

1.2.1.3. Kế toán kết quả kinh doanh sau thuế.
Kết quả kinh doanh sau thuế được xác định theo công thức sau:
Kết quả kinh doanh
sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Kết quả các hoạt
động kinh
doanh trước
thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN hiện
hành
- (+)
Chi phí
thuế
TNDN
hoãn lại
Quá trình xác định kết quả kinh doanh được khái quát qua sơ đồ 1.1.
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.1: Quá trình xác định kết quả kinh doanh
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
8
Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ
Trị giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thế TNDN hoãn lại (thu nhập thuế TNDN hoãn lại)
Kết quả kinh doanh
Kết quả trước thuế
Kết quả hoạt động khác
doanh
Chi
phí
khác
Thu
nhập
khác
- (+)
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán kết quả kinh
doanh
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập
như: Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả khác, Tờ khai tạm tính thuế

thu nhập doanh nghiệp, Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, Bảng xác
định thuế thu nhập hoãn lại phải trả,…
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán được thu thập và luân chuyển qua các bộ phận trong Doanh
nghiệp theo một trình tự chung. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đồng
thời tập hợp số liệu trên các sổ kế toán của các tài khoản doanh thu, chi phí và các
tài khoản khác có liên quan, tính toán và thực hiện các bút toán kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh từ đó lập các chứng từ kế toán xác định kết quả như:Bảng
tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả khác, Tờ khai tạm tính thuế thu nhập
doanh nghiệp, Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, Bảng xác định thuế
thu nhập hoãn lại phải trả,… làm căn cứ ghi sổ kế toán. Kế toán tổng hợp số liệu
trên các sổ kế toán lên các báo cáo và tập hợp chứng từ liên quan kẹp thành quyển
và đưa vào lưu trữ.
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng các TK kế toán chủ yếu sau:
- Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Được dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 911:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sảm đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
9
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Bên Có:

- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí
thuế TNDN;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
- TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: Dùng để phản ánh số lợi nhuận sau
thuế TNDN hay số lỗ từ các hoạt động và tình hình phân chia lợi nhuận sau thuế
hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên
doanh;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nơ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có:Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm trước.
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư
đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều
chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
SV: Nguyễn Thanh Phương

Lớp: K7-HK1D2
10
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận
chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”.
+ Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả
kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay.
- Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: phản
ánh chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp bao gổm chi phí thuế TNDN hiện hảnh
và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 821:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của
năm hiện tại;
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả;
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại;
- Kết chuyển số chênh lệch bên Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại lớn hơn
số phát sinh bên Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại vào Tài khoản 911 –
Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phát sinh trong năm nhỏ hơn thuế TNDN tạm
phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm.
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm đo phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trược được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành.
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại.

- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm
lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành vào TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh.
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
11
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Kết chuyển số chênh lệch bên Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại lớn hơn
số phát sinh bên Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại vào TK 911 – Xác
định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 821 – “Chi phí thuế TNDN” không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 có hai tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
+ Tài khoản 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 243:
Bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.
Bên Có: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại hiện còn.
- Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: dùng để phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động của thuế TNDN hoãn lại phải trả.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 347:
Bên Nợ: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giả (được hoàn nhập) trong kỳ.
Bên Có: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có:
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả hiện còn.
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với thuế thu nhập hoãn lại phải trả do áp dụng hồi
tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính
- Tài khoản 641,642 – CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 711,811 – Thu nhập khác, chi phí khác
- Tài khoản 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng….
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
12
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.2.2.3. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
* Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số phát sinh của các tài khoản doanh thu, chi phí
phản ánh trên sổ chi tiết và sổ cái, thực hiện các nghiệp vụ kết chuyển doanh thu,
chi phí về tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
- Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại…. để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 521, 531, 532,333
- Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 511. 512
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641 – Chi phí bán hàng
Có Tk 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đồng thời, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài
chính để xác định lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh:
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển chi phí tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
* Kế toán xác định kết quả khác
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số phát sinh của các TK 711, 811, thực hiện:
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
13
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển chi phí,kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 – Chi phí khác
* Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(1) Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận
số thuế thu nhập tạm nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế:

+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm phải nộp,
kế toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3334)
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp,
thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3334)
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan
đến khoản thuế TNDN phải nộp cảu các năm trước, doanh nghiệp được hach toán
tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu
nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
+ Trường hợp thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế
TNDN hiện hành của năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8211)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nươc (3334)
+ Trường hợp số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành
trong năm hiên tại, ghi:
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
14
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3334)
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8211)
- Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành:
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh
lệch ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8211)
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh
lệch ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8211)
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
(2) Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- Trường hợp thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong
năm được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Cuối năm tài chính, căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào
chi phí thuế TNDN hoãn lại, kế toán sử dụng tài khoản 347 phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm của thuế thu nhập hoãn lại phải trả, thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu
thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công thức:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = chênh lệch tạm thời chịu thuế * thuế suất
thuế thu nhập DN hiện hành (%)
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung theo số
chênh lệch:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8212)
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm (hoàn nhập) theo số
chênh lệch:
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8212)
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
15

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được
ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại” đó được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại,
để hạch toán kế toán sử dụng tài khoản 243 phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại
TS thuế thu nhập hoãn lại = (chênh lệch tạm thời được khấu trừ + giá trị
khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử
dụng)*thuế suất thuế DN hiện hành(%), cụ thể:
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận số chênh lệch nếu
chắc chắn trong tương lai doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồi tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8212)
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập
hoãn lại theo số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8212)
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8211)
Cuối kỳ, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh
bên Có TK 8212:
+ Nếu số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8212)
+ Nếu số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8212)
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
16
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
* Kế toán kết quả kinh doanh sau thuế TNDN
Cuối kì, căn cứ số phát sinh của TK 911 xác định kết quả kinh doanh sau thuế:
- Nếu thu nhập lớn hơn chi phí kế toán kết chuyển số lợi nhuận sau thuế
TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
- Nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí kế toán kết chuyển số lỗ của hoạt động kinh
doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có Tk 911 – Xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.4. Sổ kế toán.
Sổ kế toán tổng hợp: để phản ánh tình hình xác định kết quả tài chính trong kỳ
của doanh nghiệp, kế toán mở sổ theo dõi tuỳ theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng.
+ Trong hình thức Nhật ký chứng từ, cuối kỳ số phát sinh bên Có TK 421
được phản ánh trên NKCT số 10. Số phát sinh bên Có TK 911, 811, 635, 711,
515…. được phản ánh trên NKCT số.
+ Trong hình thức Nhật ký chung kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung,
đồng thời căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái các TK 911, 811, 421, 635,
711, 515, 511….
Sổ kế toán chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết các TK 911, 421, 811, 635, 711,
515, 511…. nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
17
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TAI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – KỸ THUẬT VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ TIN HỌC HẢI SƠN.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế
toán kết quả kinh doanh tai Công ty TNHH thương mại – kỹ thuật và phát
triển công nghệ tin học Hải Sơn
2.1.1. Tổng quan về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại –
kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn
2.1.1.1. Khái quát về công ty TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ
tin học Hải Sơn.
* Quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại - kỹ thuật và phát triển công nghệ
tin học Hải Sơn
Hình thức doanh nghiệp và tư cách pháp nhân: Công ty TNHH thương mại -
kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn được thành lập theo quyết định số
09.02.000049 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp ngày 25 tháng 09 năm 2002.
Ngày thành lập: Ngày 25 tháng 09 năm 2002
Địa chỉ liên hệ: Công ty TNHH thương mại - kỹ thuật và phát triển công
nghệ tin học Hải Sơn.
Trụ sở: Số 9, số 10, Phạm Hồng Thái, phường Vân Giang, TP Ninh Bình
Điện thoại: (030) 3875 709 Fax: (030) 3875 479
Người chịu trách nhiệm: Ông Nguyễn Xuân Sinh – Giám đốc Công ty
Vốn kinh doanh:
- Vốn đăng ký kinh doanh: 60 triệu đồng Việt Nam
- Vốn kinh doanh (cả vốn vay): Trên 2 tỷ đồng Việt Nam

*Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tôn chỉ, mục đích của Công ty: Công ty TNHH thương mại và phát triển
công nghệ tin học Hải Sơn mong muốn trở thành một Công tỵ kiểu mới phát triển
vững mạnh, bằng nỗ lực sáng tạo trong Khoa học kỹ thuật và Công nghệ tin học.
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
18
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương châm kinh doanh: “Uy tín - Chất lượng - Dịch vụ” tốt nhất. Hải Sơn
luôn mong muốn được phục vụ quý khách hàng trong mọi lĩnh vực Công nghệ
Thông tin góp phần nhỏ vào sự hoàn thành tốt các công việc của quý khách hàng.
Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty:
- Mua bán thiết bị tin học và thiết bị văn phòng;
- Phát triển phần mềm máy tính: Nghiên cứu và sản xuất các phần mềm phục
vụ các hoạt động riêng biệt đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ đào tạo: Hải Sơn là nhà đào tạo tin học chuyên nghiệp trong lĩnh vực
Công nghệ thông tin. Hiện Công ty có 5 trung tâm đào tạo, 1 tại Thành phố Ninh
Bình và 4 tại các huyện Kim Sơn, Nho Quan, Yên Mô và Thị xã Tam Điệp.
- Nhà phân phối phần cứng và phần mềm Máy tính: là nhà phân phối khu vực
tại Ninh Bình của Máy tính thương hiệu Việt Nam DAC, VTB, CMS, FPT; là Đại
lý bảo hành uỷ quyền của thương hiệu máy tính VTB và CMS. Là nhà cung cấp
nhiều nhất các hệ thống máy tính nguyên chiếc, thương hiệu Việt Nam và ĐNA cho
các Cơ quan, tổ chức và cá nhân trong toàn tỉnh.
- Ngoài ra Công ty còn thực hiện các hoạt động tư vấn Công nghệ thông tin
* Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
- Bộ phận quản lý
+ 01 Giám đốc Công ty
+ 02 Phó Giám đốc (kỹ thuật và kinh doanh)
+ Cán bộ Tổ chức lao động

- Bộ phận nghiệp vụ:
+ Phòng kỹ thuật – kinh doanh
+ Phòng tài chính - kế toán
+ Trung tâm đào tạo Tin học
SV: Nguyễn Thanh Phương
Lớp: K7-HK1D2
19

×