Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 67 trang )

Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
TÓM LƯỢC
Xuất phát từ thực tiễn, nhận thức được tính cấp thiết của kiểm toán thuế trong
kiểm toán BCTC, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, với sự gợi ý của
bộ phận kiểm toán BCTC của AULAC CPA cùng các quý thầy cô trong trường đại
học Thương Mại đặc biệt là quý thầy cô trong bộ môn kiểm toán căn bản, em đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc thực hin”
- Về mặt lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa, phân tích làm rõ các vấn đề cơ bản
về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán thuế nói riêng, đưa ra những lý luận
liên quan đến kiểm toán thuế và đi sâu vào nghiên cứu nội dung, quy trình kiểm
toán Thuế theo chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài
chính có liên quan.
- Về mặt thực tiễn: Dựa trên cơ sở lý luận, đề tài làm rõ thực trạng kiểm toán
thuế trong kiểm toán BCTC tại AULAC CPA. Đồng thời, thông qua việc phân tích
đánh giá đúng thực trạng chỉ ra được những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại.
Căn cứ những tổng kết thực tế đó nhằm đưa ra các đề xuất, giải pháp cũng như điều
kiện vận dụng chúng, để hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC tại công
ty với mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của công ty, để công tác
kiểm toán thuế trong DN hiệu quả và phù hợp hơn với điều kiện kinh tế hiện nay.
Dựa trên thực tế tìm hiểu thực tế quy trình kiểm toán thuế trong kiểm toán
BCTC tại AULAC CPA, em đã mạnh dạn đưa ra các kiến nghị hoàn thiện như sau:
- Hoàn thiện công tác tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ về khoản mục
thuế và các khoản phải nôp nhà nước.
- Áp dụng phần mềm kiểm toán
- Hoàn thiện việc vận dụng chương trình kiểm toán mẫu
- Hoàn thiện công tác phân tích tại AULAC CPA
- Hoàn thiện công tác chọn mẫu để kiểm tra chị tiết với khoản mục thuế và
các khoản phải nộp nhà nước.
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
i


Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài Báo cáo thực tập tổng hợp này em đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Thương Mại
đặc biệt là cô giáo Ths Vũ Thị Thu Huyền, cùng các Ông bà trong ban quản lý tại
Công ty TNHH Kiểm Toán Âu Lạc.
Trước hết, chúng em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Thương Mại, đặc biệt là cô giáo Ths Vũ Thị Thu Huyền đã tận tình dạy bảo cho em
suốt thời gian làm Khóa luận tốt nghiệp.
Nhân đây, chúng em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Thương Mại cùng quý thầy cô trong Khoa Kế toán-Kiểm toán đã tạo rất nhiều điều
kiện để chúng em học tập và hoàn thành tốt bài Khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, chúng em cũng xin cảm ơn Ông Vũ Anh Tuấn - Giám đốc Công
ty TNHH Kiểm Toán Âu Lạc, Bà Lê Linh Chi – trưởng phòng tài chính Công ty
TNHH Kiểm Toán Âu Lạc và toàn thể các nhân viên Công ty TNHH Kiểm Toán
Âu Lạc đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bài Khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng hoàn thiện bài bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quý của quý thầy cô và các bạn.
TP. Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Bùi Thị Huê
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
ii
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
MC LC
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
iii
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
DANH MC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

2.1. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kiểm toán thuế
trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc 19
2.2. Thực trạng kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán Âu
Lạc 23
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 44
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC tại công ty
TNHH kiểm toán Âu Lạc 50
Sơ đồ 1.1: Chương trình kiểm toán mẫu VACPA Error: Reference source not
found
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
iv
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
DANH MC TỪ VIẾT TẮT
AULAC CPA
BCKQKD
BCKT
BCTC
BGĐ
CTCP
CT TNHH
DN
HTKSNB
IFAC
ISA
KTV
KH
KSNB
TNHH
VACPA
VAS

VSA
XDCB
Công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
Doanh nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Liên đoàn Kế toán quốc tế
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Kiểm toán viên
Khách hàng
Kiểm soát nội bộ
Trách nhiệm hữu hạn
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Xây dựng cơ bản
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
v
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
LỜI MỞ ĐẦU
Dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam mới ra đời từ năm 1991 với sự thành lập của
hai công ty kiểm toán trực thuộc Bộ tài chính, do vậy sự phát triển của kiểm toán
Việt Nam cũng khá non trẻ so với hàng trăm năm lịch sử kiểm toán trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, kiểm toán Việt nam đó có những bước
tiến đáng kể về quy mô và chất lượng. Hiện nay đó có 160 công ty kiểm toán ra đời

trong đó có 15 công ty kiểm toán là thành viên của các công ty kiểm toán lớn trên thế
giới. Công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc mới được thành lập từ năm 2006 cho tới nay
mới được gần 7 tuổi hoạt động nhưng Công ty đang dần khẳng định vị thế của mình
thông qua số lượng khách hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ ngày càng tăng.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc em đã tìm
hiểu được đặc điểm kiểm toán cũng như việc thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC
diễn ra như thế nào. Hơn thế nữa, em còn nhận ra vai trò, mức độ phức tạp của công
tác kiểm toán Thuế trong kiểm toán BCTC, sự cấp thiết cần phải hoàn thiện công
tác này tại công ty nên em quyết tâm chọn đề tài: “ Hoàn thin quy trình kiểm
toán thuế trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc
thực hin” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Bài khóa luận của em gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế và kiểm toán thuế trong kiểm toán
BCTC do Kiểm toán độc lập thực hiện
Chương 2: Thực trạng về kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc thực hiện
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế
trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc thực hiện
Bài khóa luận của em được hoàn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
Ths V Th Thu Huyn, toàn thể anh chị cán bộ, nhân viên trong công ty TNHH
kiểm toán Âu Lạc và bằng sự cố gắng lỗ lực hết sức của bản thân em. Tuy nhiên, do
hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, vậy
kính mong nhận được sự đóng góp ý từ cô giáo Ths Vũ Thị Thu Huyền, các thầy cô
giáo cùng toàn bộ anh chị cán bộ, nhân viên trong công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc
để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
vi
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
 Tính cấp thiết nghiên cứu v kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo

tài chính (BCTC).
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, kiểm
toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ
quan quản lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp, các nhà đầu tư Hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm toán độc lập đã trở
thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản
lý của các doanh nghiệp, sự ban hành các chuẩn mực kế toán (VAS), chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam (VSA), các quy định về việc thực hiện kiểm toán đã góp phần
làm nền tảng vững chắc cho hoạt động kiểm toán phát triển. Đặc biệt, ngày
15/12/2009 Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đã cung cấp bộ file
hồ sơ kiểm toán mẫu. Ngày 29/3/2011 Luật kiểm toán độc lập đã được Quốc hội
thông qua, với mong muốn sẽ hỗ trợ các công ty kiểm toán nâng cao và ngày càng
hoàn thiện chất lượng dịch vụ hơn nữa.
Xét trên khía cạnh tài chính, thuế là một khoản mục chiếm tỷ trọng tuy nhỏ
trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) đối với các doanh nghiệp nhưng khoản mục
này có liên quan mật thiết đến một số khoản mục khác trên báo cáo kết quả kinh
doanh (BCKQKD) như doanh thu, giá vốn hàng bán…, đồng thời lại khá nhạy cảm
với những gian lận, chứa đựng những rủi ro sai sót trọng yếu gây ảnh hưởng đến
BCTC của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động để tái sản xuất, doanh nghiệp
không ngừng cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng từ đó phát
sinh các khoản thuế phải nộp cho nhà nước. Với ý nghĩa là thước đo nghĩa vụ thực
hiện của doanh nghiệp với nhà nước nên khoản thuế cần được phản ánh một cách
chính xác, đầy đủ và được theo dõi kịp thời. Do đó, kiểm toán thuế được các KTV
rất quan tâm, là một bộ phận cấu thành quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Đồng thời, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc
(AULAC CPA), thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kiểm toán
BCTC em đã tiến hành đi sâu vào tìm hiểu và nhận thấy tầm quan trọng của kiểm
toán thuế, sự ảnh hưởng trọng yếu của khoản mục này đến BCTC của công ty được
kiểm toán. Nhìn chung AULAC CPA đã tiến hành công việc kiểm toán thuế phù
hợp với những quy định trong chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán hiện hành. Bên

SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
vii
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
cạnh đó, trong thực tế hoạt động kiểm toán thuế vẫn còn gặp phải những hạn chế,
khó khăn nhất định cần được hoàn thiện, khắc phục nằm nâng cao hơn nữa chất
lượng dịch vụ kiểm toán của công ty. Vì vậy việc nghiên cứu kiểm toán thuế tại
AULAC CPA là vấn đề cấp thiết.
 Xác lp và tuyên b đ tài
Xuất phát từ thực tiễn, nhận thức được tính cấp thiết của kiểm toán thuế trong
kiểm toán BCTC, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, với sự gợi ý của
bộ phận kiểm toán BCTC của AULAC CPA em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán Âu
Lạc thực hiện”
Trước hết, đề tài nghiên cứu về quy trình kiểm toán thuế trong kiểm toán
BCTC được AULAC CPA thực hiện như thế nào? Trong quá trình kiểm toán, Công
ty có xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu về thuế hay không? Cũng như các
thủ tục kiểm toán được các KTV áp dụng ra sao? Bên cạnh việc trình bày thực trạng
kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC tại AULAC CPA, đề tài còn đưa ra một số
giải pháp mà AULAC CPA có thể tham khảo nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm
toán thuế của mình. Tuy nhiên, trước khi đưa ra những đề xuất đó, đề tài nghiên cứu
làm rõ những nhân tố ảnh hưởng tới kiểm toán thuế tại Công ty? Những thành công
đạt được cũng như những khó khăn, hạn chế còn tồn tại ở Công ty trong quá trình
thực hiện kiểm toán khoản mục thuế? Thông qua đó, đề tài có cơ sở để đưa ra
những giải pháp gắn liền với thực trạng kiểm toán của công ty cũng như những điều
kiện phù hợp để thực hiện giải pháp đó.
 Các mục tiêu nghiên cứu của đ tài
Đề tài nghiên cứu và hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC tại
công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để giải quyết
vấn đề thực tiễn.
- Về mặt lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa, phân tích làm rõ các vấn đề cơ

bản về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán thuế nói riêng, đưa ra những lý
luận liên quan đến kiểm toán thuế và đi sâu vào nghiên cứu nội dung, quy trình
kiểm toán Thuế theo chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán hiện hành và các quy
định tài chính có liên quan.
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
viii
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
- Về mặt thực tiễn: Dựa trên cơ sở lý luận, đề tài làm rõ thực trạng kiểm toán
thuế trong kiểm toán BCTC tại AULAC CPA. Đồng thời, thông qua việc phân tích
đánh giá đúng thực trạng chỉ ra được những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại.
Căn cứ những tổng kết thực tế đó nhằm đưa ra các đề xuất, giải pháp để hoàn thiện
kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC tại công ty với mục đích nâng cao chất lượng
dịch vụ kiểm toán của công ty, để công tác kiểm toán thuế trong DN hiệu quả và
phù hợp hơn với điều kiện kinh tế hiện nay.
 Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC.
- Về thời gian nghiên cứu: Tài liệu, số liệu minh họa sử dụng trong Bài
khóa luận là số liệu thực tế của AULAC CPA trong năm 2012.
 Kết cấu Bài kha lun tt nghip
Bài khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế và kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC
do Kiểm toán độc lập thực hiện
Chương 2: Thực trạng về kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC do công ty
TNHH Kiểm toán Âu Lạc thực hiện
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế trong
kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc thực hiện
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
ix
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ KIỂM TOÁN THUẾ

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về thuế và kiểm toán thuế
trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Một s đnh nghĩa v thuế và kiểm toán thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế:
a. Thuế giá tr gia tăng (thuế GTGT)
Căn cứ: Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm
2008; Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn
bản hướng dẫn thi hành các Luật này
Theo đó, thuế giá trị gia tăng là sắc thuế tiêu thụ, do người tiêu thụ phải trả
khi mua hàng hoá, sản phẩm hay hưởng thụ các dịch vụ. Thuế GTGT là loại thuế
gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong
quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
 Đối tượng nộp thuế GTGT: Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây
gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị
gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
 Xác định số thuế phải nộp:
- Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
- Trong đó:
+ Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó.
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá dịch vụ, số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu (hoặc
nộp thay cho phí nước ngoài) và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ %
quy định.
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1

Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
b. Thuế thu nhp doanh nghip
Căn cứ: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng
06 năm 2008
Theo đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào
thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
 Đối tượng nộp thuế
Là các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập
cao trong phạm vi nộp thuế theo quy định của nhà nước
 Căn cứ tính thuế
- Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất
Thuế thu nhập doanh Thu nhập chịu Thuế suất thuế thu
nghiệp phải nộp = thuế x nhập doanh nghiệp
- Thu nhập chịu thuế
+ Bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập
khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuât, kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài
- Thuế suất: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
c. Thuế thu nhp cá nhân:
Căn cứ: Luật thuế thu nhập cá nhân số 4/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007.
Theo đó: Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh vào cá nhân có
thu nhập cao trên khởi điểm tính thuế thu nhập.
 Đối tượng nộp thuế:
- Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác ở nước ngoài có thu nhập.
- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không
thời hạn ở Việt Nam có thu nhập (gọi là cá nhân khác định cư tại Việt Nam).
- Người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam:
- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, văn hoá, xã hội của Việt Nam hoặc của nước ngoài, các văn phòng đại
diện, các chi nhánh công ty nước ngoài, các cá nhân hành nghề độc lập.
- Người nước ngoài tuy không hiện diện ở Việt Nam nhưng có thu nhập phát

sinh tại Việt Nam trong các trường hợp như: thu nhập từ chuyển giao công nghệ,
tiền bản quyền.
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
 Căn cứ tính thuế: thu nhập tính thuế và biểu thuế
- Trong đó biểu thuế được xác định trên thu nhập tính thuế như sau:
Bảng 1.1: Biểu thuế suất thuế TNDN
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế
suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Nguồn: Luật thuế thu nhập cá nhân số 4/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm
2007.
d. Thuế tiêu thụ đặc bit:
Căn cứ: Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm
2008.
Theo đó: Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, thuế được thu đối với
một số mặt hàng đã được liệt kê vào danh mục. Thuế đã được gộp vào trong giá bán

do người tiêu thụ phải gánh chịu khi mua hàng, nhưng được thu qua các cơ sở (tổ
chức, cá nhân) co sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Đối tượng nộp thuế:
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng
hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng
không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh
doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.1.1.2. Khái niệm về kiểm toán thuế
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
3
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
a. Khái nim: “Kiểm toán”
Theo định nghĩa của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) - "Kiểm toán là việc
các kiểm toán viên (KTV) độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về BCTC".
(Trích Giáo trình Kiểm toán căn bản – Đại học Thương Mại).
Căn cứ: Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm
2011-“Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra, xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập
về tính đúng đắn, hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của
các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội khi có yêu cấu của các
đơn vị này”.
b. Kiểm toán báo cáo tài chính
“Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và xác nhận về tính trung thực
và hợp lý của BCTC cũng như xem xét BCTC có phù hợp với các nguyên tắc”,
(Theo Giáo trình kiểm toán-Học viện tài chính-Nhà xuất bản tài chính-2004).

BCTC được kiểm toán thường là BCĐKT, BCKQKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
bản thuyết minh BCTC của các đơn vị tổ chức kinh doanh. Tiêu chuẩn, chuẩn mực
cho việc đánh giá thông tin của loại kiểm toán này thường là các chuẩn mực kế
toán, các quy định pháp lý về kế toán và những qui định khác có liên quan (Theo
Giáo trình lý thuyết kiểm toán - Học viện tài chính - Nhà xuất bản tài chính- 2007).
c. Kiểm toán Thuế
Kiểm toán Thuế là việc KTV kiểm tra và đưa ra ý kiến về việc trình bày các
khoản mục Thuế và các khoản phải nộp nhà nước trong BCTC của đơn vị được
kiểm toán có đúng đắn, trung thực, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán,
kiểm toán hiện hành và các quy định tài chính có liên quan hay không. (Theo Giáo
trình lý thuyết kiểm toán - Học viện tài chính - Nhà xuất bản tài chính- 2007).
1.1.2. Một s lý thuyết khác v kiểm toán thuế và các khoản phải nộp
trong kiểm toán BCTC
1.1.2.1. Mục tiêu kiểm toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách
 Mục tiêu của kiểm toán BCTC
“Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận rằng BCTC đó có được lập trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán, chế độ
kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
4
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?Mục tiêu
của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai
sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”. (Theo
đoạn 11 VSA 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối báo cáo tài chính).
Thuế và các khoản phải nộp là khoản mục khá nhạy cảm với những gian lận
như: hạch toán sai nguyên tắc hạch toán thuế GTGT đầu vào, đầu ra về điều kiện
hạch toán ghi nhận các hóa đơn chứng từ đó, sai thuế suất, sai số tiền Đặc biệt
khoản mục này có quan hệ mật thiết với nhiều khoản mục khác trên BCĐKT và
BCKQKD như tài sản, hàng tồn kho, doanh thu, chi phí…. Thuế và các khoản phải

nộp nhà nước phản ánh nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp với nhà nước. Do đó,
kiểm toán khoản mục này có thể phát hiện ra các sai phạm liên quan đến HTKSNB
và làm giảm rủi ro kiểm toán. Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán khoản mục này, KTV
cần đặt Thuế và các khoản phải nộp trong quan hệ với các khoản mục trọng yếu
khác để kiểm tra được cả sự hợp lý và tính chính xác của số liệu trong các BCTC
nhằm đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán.
 Bằng chứng kiểm toán:
Theo VSA 500 - “Bằng chứng kiểm toán” thì kiểm toán BCTC nói riêng và
kiểm toán thuế cần đảm bảo một số cơ sở dẫn liệu cụ thể như sau:
• Hiện hữu và quyền: Khoản thuế và các khoản phải nộp phản ánh trên BCTC
thực tế phải tồn tại (có thật) tại thời điểm lập báo cáo và thuộc quyền sở hữu của DN.
• Đầy đủ: Tất cả các khoản thuế và các khoản phải nộp là có thật và thuộc
quyền sở hữu của đơn vị có liên quan đến BCTC đều phải được ghi chép và báo cáo.
• Đánh giá và chính xác: Các khoản thuế và các khoản phải nộp phải được
ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận). Đồng thời việc tính toán, tổng hợp số liệu phải chính xác,
đảm bảo ghi chép theo đúng giá trị của nó.
• Trình bày và công bố: Các khoản thuế và các khoản phải nộp được phân
loại, diễn đạt và công bố phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
được chấp nhận).
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
5
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
• Do khoản mục thuế và các khoản phải nộp thường bị khai thấp hơn thực tế
làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC nên cơ sở dẫn liệu hiện hữu thường được quan
tâm hơn.
1.1.2.2. Nguồn tài liệu sử dụng
Để đưa ra được ý kiến kiểm toán về khoản mục phải thuế và các khoản phải
nộp một cách đúng đắn, KTV cần thu thập được các bằng chứng về quá trình xử lý
kế toán đối với các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục thuế và các khoản phải nộp

ngân sách. Cụ thể như:
• Các quy định, quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị: việc áp dụng luật Thuế
cụ thuế GTGT phải nộp, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế môn bài…
• BCTC của doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính…
• Các sổ hạch toán có liên quan đến khoản phải thuế bao gồm các sổ hạch toán
nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ các sổ hạch toán nghiệp vụ như: sổ nhật ký
chung, bảng cân đối phát sinh; các sổ kế toán chủ yếu bao gồm sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan chủ yếu như: TK 133, 333…
• Các chứng từ kế toán liên quan đến khoản thuế và các khoản phải nộp
như: hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, hóa đơn GTGT, tờ khai thuế, bảng kê
thuế và các khoản phải nộp, tài liệu khác liên quan tới cơ quan thuế.
• Tài liệu khác có liên quan: bảng kê số dư các khoản thuế và các khoản
phải nộp tại ngày 31/12, Đơn đặt hàng, Biên bản bàn giao, Hợp đồng kinh tế về bán
hàng và cung cấp dịch vụ, Bảng niêm yết giá…
1.2. Nội dung kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Nội dung kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính theo quy
đnh của chuẩn mực kế toán, kiểm toán Vit Nam
Có thể nói rằng, 26 chuẩn mực kế toán, 38 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
cùng với luật thuế ra đời năm 2008 đã tạo nên một cơ sở pháp lý vững chắc, mang
tính định hướng cho cho hoạt động kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán Thuế
nói riêng
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
6
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
1.2.1.1. Kiểm toán thuế quy đnh trong chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
Vit Nam (VAS).
 Ghi nhn và trình bày thuế trên BCTC
- Theo đoạn 39 VAS 01 - “Chuẩn mực chung” quy định rõ: BCTC phải ghi
nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp;

trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng khoản mục. Một khoản mục được
ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thoả mãn cả hai tiêu chuẩn: “Chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai và khoản mục đó
có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy”. Theo đó thuế là một
khoản phải trả của doanh nghiệp nên phải được ghi nhận theo đúng các nguyên tắc
kế toán trên.
- Theo VAS 21 - “Trình bày báo cáo tài chính” đoạn số 21 về nguyên tắc
trọng yếu và tập hợp có quy định rõ: “Từng khoản mục trọng yếu phải được trình
bày riêng biệt trong báo cáo tài chính”. Thuế là một khoản mục không lớn nhưng
trọng yếu ở đây được xét trên khía cạnh định tính, ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
1.1.1.2. Kiểm toán Thuế quy đnh trong chuẩn mực kiểm toán Vit Nam (VSA).
Trong quá trình kiểm toán khoản mục thuế, KTV không chỉ phải chú ý và
tuân thủ theo các quy định của luật thuế chuẩn mực kế toán Việt Nam mà hơn thế
nữa mọi công việc, tuần tự tiến hành đều phải tuân thủ theo những quy định đề cập
trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành có liên quan. Căn cứ theo chuẩn
mực kiểm toán, kiểm toán Thuế được thực hiện theo ba bước:
a. Lp kế hoạch kiểm toán
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là một giai đoạn quan trọng trong quá
trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán thuế nói riêng. Đây là bước đầu tiên
trong quy trình kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 -“Hợp đồng
kiểm toán” quy định những nguyên tắc và nội dung cơ bản của các thỏa thuận giữa
công ty kiểm toán với khách hàng.
- Ngoài ra, trong đoạn 8 VSA 300 - “Lập kế hoạch kiểm toán” có nêu: “Kế
hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải
được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu
của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
7
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm

toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với các chuyên gia
khác để thực hiện công việc kiểm toán”. Theo đó KTV sẽ tiến hành lập các kế
hoạch, chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục thuế trên cơ sở hướng dẫn của
chuẩn mực. Ngoài ra, chuẩn mực cũng quy định các KTV cần có hiểu biết biết về
ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kinh tế, kiểm
soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.
b. Thực hin kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán là bước quan trọng nhất trong quá trình kiểm toán.
Trong giai đoạn này, KTV phải thu thập các bằng chứng kiểm toán cho các mục tiêu và
nội dung đã được thiết lập trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Để thực hiện được
điều đó, KTV cần vận dụng linh hoạt các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
- Căn cứ vào chuẩn mực số 320 - “Tính trọng yếu trong kiểm toán” về
nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan tới trách nhiệm của KTV và công ty kiểm toán
khi xác định tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC và mối quan hệ giữa tính trọng
yếu với rủi ro kiểm toán. Từ đó, KTV có thể xác định chính xác hơn tính trọng yếu
của khoản mục thuế trên BCTC của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, KTV cũng cần căn
cứ theo VSA 330 - “Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro” và VSA 400
-“Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”. Chuẩn mực này có qui định các nội dung
liên quan tới việc đưa ra và thực hiện thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu trong BCTC và các cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán BCTC. KTV
khi thực hiện thủ tục kiểm toán thuế dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro phải xem xét kỹ
nội dung, hướng dẫn của chuẩn mực.
- Đối với kiểm toán thuế nói riêng và kiểm toán các khoản mục khác trong
kiểm toán BCTC nói chung thì việc thu thập bằng chứng kiểm toán có ý nghĩa
quyết định trong một cuộc kiểm toán. Theo VSA 500 – “Bằng chứng kiểm toán” thì
khi thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán thuế phải thỏa mãn các cơ sở dẫn liệu
(Hiện hữu và quyền; Đầy đủ; Đánh giá và chính xác; Trình bày và công bố), nhằm
thực hiện mục tiêu kiểm toán. Vì vậy KTV thường yêu cầu đơn vị được kiểm toán
cung cấp các tài liệu liên quan như tờ khai thuế định kỳ, sổ chi tiết TK 333, bảng
cân đối phát sinh, nhật ký chung…

SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
8
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
c. Kết thúc kiểm toán
- Trong bước này, KTV chịu sự chi phối bởi chuẩn mực kiểm toán số 560
-“Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC”. Chuẩn mực này giúp
KTV đưa ra được những quyết định đúng đắn trong trường hợp có sự kiện phát sinh
sau ngày khóa sổ lập BCTC mà có liên quan tới khoản mục Thuế. Ngoài ra, trong
giai đoạn này, KTV cần tuân thủ theo VSA 230 - “Hồ sơ kiểm toán” và VSA 700
“Báo cáo kiểm toán về BCTC”. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tiến hành
soát xét và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng chứng kiểm toán thu thập
được và sử dụng những kết luận này để làm cơ sở cho ý kiến của mình về việc trình
bày khoản mục Thuế trên báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Trong ý
kiến đánh giá của kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xác định mức độ phù
hợp của việc hạch toán khoản mục Thuế với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành hoặc được chấp nhận, cũng như xác định sự tuân thủ theo các quy định pháp
lý có liên quan khi lập báo cáo tài chính.
1.2.2. Kiểm toán Thuế theo quy trình kiểm toán mẫu (VACPA)
- Quy trình kiểm toán mẫu VACPA được ban hành tại Quyết định số
1089/QĐ – VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch Hội kiểm toán viên hành nghề
Việt Nam. Theo đó một cuộc kiểm toán thường được thực hiện theo 3 bước:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán (kế hoạch kiểm toán)
Bước 2: Thực hiện kiểm toán
Bước 3: Kết thúc kiểm toán (tổng hợp, kết luận và lập báo cáo)
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
9
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
- Quy trình được cụ thể hoá qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Chương trình kiểm toán mẫu VACPA
Nguồn: hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)

1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên, cần thiết cho mọi cuộc kiểm
toán. Nếu thực hiện chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp cho thực hiện tốt các giai đoạn sau.
Kế hoạch được sử dụng trong suốt quá trình kiểm toán. Các công việc cụ thể cần
tiến hành trong giai đoạn này bao gồm:
a. Lp kế hoạch kiểm toán tổng thể
 Xem xét chấp nhn khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA1- “Kiểm soát chất
lượng dịch vụ kế toán - kiểm toán” và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 220
“Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC”: Các công ty kiểm toán cần
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
10
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
thực hiện công việc chấp nhận khách hàng mới hoặc xem xét, chấp nhận duy trì
khách hàng cũ theo mẫu A110 (khách hàng mới) hoặc A120 (khách hàng cũ). Trong
công việc này, công ty kiểm toán cần tìm hiểu thông tin khách hàng để quyết định
ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng hay không.
 Lp hợp đồng kiểm toán
Áp dụng theo Luật dân sự và chuẩn mực kiểm toán VSA 210 - “Hợp đồng
kiểm toán
 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng (liên quan tới kiểm
toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính)
Các thông tin bao gồm: Giấy phép thành lập và Điều lệ Công ty, các Báo cáo
tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong
vài năm trước, biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và Ban giám đốc,
cũng như các hợp đồng, cam kết quan trọng.
 Phân tích sơ bộ BCTC
Chuẩn mực kiểm toán VSA 310- “hiểu biết về tình hình kinh doanh” yêu cầu
kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch như là

một thủ tục đánh giá rủi ro trợ giúp cho KTV xây dựng kế hoạch kiểm toán.
- So sánh số thuế trong kỳ (thuế đầu vào, đầu ra, được hoàn lại, phải nộp, đã
nộp, ) với số thuế năm trước để tìm ra các biến động bất thường. Tuy nhiên kiểm
toán viên phải đặt các biến động trong mối tương quan với những thay đổi của
doanh thu, dịch vụ mua vào…
- So sánh số thuế phải nộp của doanh nghiệp với các doanh nghiệp có điều
kiện tương tự (về ngành nghề, điều kiện kinh doanh…)
- So sánh các tỷ suất:
Thuế GTGT đầu ra
,
Thuế GTGT đầu vào
,
Doanh thu chịu thuế
GTGT
Giá trị hàng mua
chịu thuế GTGT
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Doanh thu hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
,… với các mức thuế suất để xem có các chênh lệch bất thường không.
 Đánh giá chung v h thng kiểm soát nội bộ của đơn v
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
11
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
Mục tiêu của việc đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch là
hiểu biết hệ thống KSNB gồm 03 thành phần: (1) - Môi trường kiểm soát, (2) - Quy
trình đánh giá rủi ro và (3) - Giám sát các hoạt động kiểm soát. Quá trình này làm
cơ sở cho KTV thực hiện đánh giá hệ thống KSNB ở các chu trình kinh doanh
chính và xác định các rủi ro trọng yếu nếu có ở cấp độ doanh nghiệp. KTV thực
hiện bằng cách phỏng vấn, quan sát và kiểm tra thực tế các phần của 03 thành phần
này của hệ thống kiểm soát. Trong trường hợp tài liệu phức tạp và nhiều thì KTV có

thể viết ngắn gọn và tham chiếu ra các giấy tờ làm việc chi tiết kèm theo.
 Xác đnh mức trọng yếu
Theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán VSA 320-“trọng yếu” KTV phải xác
định mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
Kiểm toán viên cần xác định được rủi ro mong muốn, rủi ro cố hữu và kiểm
soát từ đó để tính được rủi ro phát hiện.
Trong khi thực hiện đánh giá rủi ro đối với kiểm toán thuế, chúng ta cần quan
tâm tới các sai sót thường gặp đối với khoản mục này như sau:
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước thường bị ghi giảm trên Báo cáo tài
chính nhưng lại bị ghi tăng trong quá trình hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc
chi phí lưu thông.
- Một số khoản thuế thường bị phân loại sai hoặc trình bày sai lệch
- Thuế bị doanh nghiệp tính sai do áp dụng thuế suất sai một cách vô tình
hoặc cố ý.
Rủi ro cụ thể đối với từng khoản thuế sẽ được trình bày trong quá trình thực
hiện kiểm toán thuế.
b. Lp chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán thuế được thiết kế bao gồm:
• Các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị: Sổ cái tài khoản 333, sổ chi tiết
của các tài khoản chi tiết 3331, 3332,… (nếu có), tờ khai thuế theo mẫu của cơ quan
thuế, biên bản quyết toán thuế các năm trước, các tài liệu khác liên quan, các văn
bản về thuế áp dụng riêng đối với đơn vị: quyết định về miễn, giảm thuế, hoàn thuế,
nộp thuế… các chứng từ liên quan
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
12
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
• Mục tiêu kiểm toán: Như đã trình bày ở phần trên, mục tiêu kiểm toán
thuế hướng tới bao gồm: tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính tuân thủ, tính chính xác,
tính trình bày.
• Các thủ tục kiểm toán áp dụng: Các thủ tục kiểm toán sẽ được kết hợp

theo những trình tự nhất định để đảm bảo thoả mãn được các mục tiêu kiểm toán.
1.2.2.2. Thực hin kế hoạch kiểm toán
a. Xem xét s dư đầu kỳ
Đối chiếu số dư cuối kỳ phản ánh trên sổ sách, Báo cáo tài chính kỳ trước,
với số dư đầu kỳ phản ánh trên sổ sách, Báo cáo tài chính kỳ này.
Thu thập các biên bản quyết toán, bản xác nhận về thuế của cơ quan thuế để
xác định số thuế còn phải nộp của kỳ trước theo từng loại thuế: Thuế GTGT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Đồng thời đối
chiếu với số dư đầu kỳ trên bảng cân đối, với báo cáo kết quả kinh doanh và sổ sách
của năm nay.
Nếu có sự chênh lệch thì phải điều chỉnh theo số đã được quyết toán với cơ
quan thuế.
b. Xem xét s phát sinh trong kỳ
Lập bảng tổng hợp số phát sinh trong kỳ các khoản thuế phải nộp, đối chiếu
với các năm trước xem có biến động bất thường gì không, nếu có phải đi sâu vào
tìm hiểu nguyên nhân.
Tiếp theo thực hiện kiểm tra đối với các loại thuế:
 Thuế giá tr gia tăng:
- Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Kiểm toán viên thực hiện tính toán thuế GTGT đầu vào dựa trên chi phí hàng
hoá dịch vụ mua vào phân theo các loại thuế suất.
Kiểm toán viên thu nhập: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua
vào, các hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của người cung cấp.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán các hoá đơn theo số mẫu chọn cần thiết:
Kiểm tra, đối chiếu từ bảng kê, tài khoản kế toán tổng hợp đến các hoá đơn chứng
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
13
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
từ theo các chỉ tiêu giá hàng hoá mua vào chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào được

khấu trừ.
+ Thuế GTGT đầu ra:
Kiểm toán viên căn cứ vào doanh thu chịu thuế GTGT đã được phân loại
theo các mức thuế suất để thực hiện tính toán lại thuế GTGT đầu ra.
Thu thập tờ khai thuế GTGT, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, đặc biệt
bán ra, thông báo nộp thuế GTGT và các hoá đơn bán hàng.
Kiểm toán viên kiểm toán các hoá đơn theo mẫu chọn cần thiết: kiểm toán
viên tiến hành đối chiếu các hoá đơn với việc ghi chép trên các sổ chi tiết, bảng kê
chi tiết và thuế suất áp dụng cho từng loại hàng hoá.
+ Tính toán số thuế phải nộp ngân sách Nhà Nước
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Trường hợp hàng hoá mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng
hoá dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT
thì kiểm toán viên phải kiểm tra xem đơn vị có hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào
không. Nếu không hạch toán riêng phải kiểm tra việc tính toán số thuế GTGT được
khấu trừ và không được khấu trừ tương ứng với doanh thu từng loại được thực hiện
trong kỳ.
Kiểm toán viên cần kiểm tra việc hạch toán của kế toán của quy trình hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xem việc hạch toán có đúng theo quy
định không.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Kiểm toán viên thu nhập tờ khai thuế GTGT thông báo nộp thuế và các hàng
hoá bán hàng hoá dịch vụ của người cung cấp, hoá đơn nhập khẩu, hoá đơn bán
hàng của đơn vị để xác định thuế GTGT phải nộp (kiểm toán viên kiểm toán các
hoá đơn theo mẫu chọn cần thiết)
Sau khi đối chiếu kiểm tra, tính toán giữa hoá đơn với các sổ chi tiết, các
bảng kê, kiểm toán viên xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kiểm tra việc
thực hiện chế độ kế toán và trình tự hạch toán kế toán thuế GTGT.
 Thuế thu nhp doanh nghip

SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
14
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
Kiểm toán viên sử dụng kết quả của việc kiểm toán doanh thu và chi phí để
tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
Kiểm toán viên cần lập một bảng kê chi tiết các khoản phí có thể không được
coi là hợp pháp (khấu hao vượt mức quy định, tiếp khách, quảng cáo vượt mức quy
định, các chi phí không đảm bảo về mặt thủ tục và các chứng từ mà Nhà Nước quy
định…). Từ kết quả đó, kiểm toán viên trao đổi với doanh nghiệp để dự báo cho họ
biết về khả năng số phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sẽ được cơ quan
có thẩm quyền xác định lại theo đúng quy định của Nhà Nước, và gợi ý cho doanh
nghiệp số thuế dự phòng phải nộp.
 Thuế thu nhp cá nhân:
Thu nhập mức lương bình quân và các khoản thu nhập khác của các bộ phận,
xem xét cách tính lương của đơn vị để tìm ra những người có thu nhập cao phải tính
thuế thu nhập.
Kiểm toán viên cần thu thập bảng tổng hợp phản ánh tình hình thu nộp thuế
thu nhập cá nhân, đối chiếu với sổ cái và Báo cáo tài chính.
Xem xét việc tính toán của đơn vị có phù hợp với quy định không, có tính đủ
các thu nhập phải tính thuế không.
Kiểm tra chọn mẫu một số đối tượng, tính toán lại số thuế phải nộp theo luật
thuế quy định và so sánh với số đã tính toán của đơn vị.
 Thuế tiêu thụ đặc bit:
Dựa trên kết quả kiểm toán đối với thu nhập chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế suất thuế tiêu thụ đối với từng loại mặt hàng, kiểm toán viên tiến hành tính
toán lại số thuế phải nộp, rồi so sánh với số đã tính của đơn vị được trình bày trên
sổ cái và Báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên thực hiện đối chiếu giữa số được ghi nhận trên sổ sách với số
trên bảng kê khai thuế để đảm bảo thuế tiêu thụ đặc biệt đã được kê khai đầy đủ
đúng kỳ.

 Thuế xuất nhp khẩu:
Thu nhập các bảng kê khai thuế với cơ quan hải quan, thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế để tính ra số thuế phải nộp.
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
15
Kha lun tt nghip GVHD: ThS. V Th Thu Huyn
Kiểm tra chi tiết từ các bảng kê khai tới ghi chép trên sổ sách để đảm bảo số
thuế phải nộp đã được phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán.
Đối với khoản nộp đang có ý kiến tranh chấp (ý kiến khác nhau) giữa doanh
nghiệp và cơ quan quản lý Nhà Nước thì phải nghiên cứu kỹ, nắm vững các quy
định của Nhà Nước, ý kiến của doanh nghiệp, của cơ quan Nhà Nước để làm rõ
đúng sai và có ý kiến tư vấn cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước trực tiếp quản
lý và biện pháp giải quyết.
c. Xem xét s đã nộp Nhà Nước trong kỳ báo cáo
Lập bảng kê chi tiết các khoản đã nộp về thuế trong kỳ báo cáo
Đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán (số đã được kiểm tra) với số liệu trên
Báo cáo tài chính để xem có chênh lệch không, nếu có cần tìm nguyên nhân.
Đối chiếu số liệu trên với số đã nộp trên biên bản xác nhận của cơ quan quản
lý thuế.
Thực hiện việc kiểm tra chi tiết nộp tiền: đối chiếu kiểm tra ghi chép sổ sách
với chứng từ kế toán (phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà
Nước), nhằm xác định xem việc ghi chép có đầy đủ, chính xác và có chứng từ hợp
lệ chứng minh không.
Xem xét việc nộp thuế có đúng thời hạn theo quy định không.
d. Xem xét số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ
Nếu việc kiểm toán số phải nộp phát sinh trong kỳ, số đã thực hiện trong kỳ
đã được đảm bảo được yêu cầu đúng đắn, chính xác thì công việc còn lại cần làm là
chỉ kiểm tra việc tính toán, cân đối giữa số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ để xác
định được đúng số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ.
Sau khi đã thực hiện những thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên sẽ có

được những chênh lệch đối với những thông tin do khách hàng cung cấp hoặc phát
hiện. Từ đó tổng hợp, tìm nguyên nhân và đưa ra hướng xử lý thích hợp.
1.2.2.3. Kết thúc kiểm toán
Với các kết quả thu được từ kiểm toán thuế, kiểm toán viên sẽ đưa kết quả và
bằng chứng vào hồ sơ kiểm toán, cùng với kết quả của các phần hành khác để hình
thành nên các kết luận trong Báo cáo kiểm toán.
SV: Bùi Th Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
16

×