Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Phân tích chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Phát triển Tùng Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.44 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
TÓM LƯỢC
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và
Phát triển Tùng Lâm tôi đã nhận thức được một vấn đề cấp thiết và nhức nhối mà
hiện nay trong doanh nghiệp đó là làm thế nào để sử dụng và quản lý chi phí kinh
doanh một cách hợp lý, tiết kiệm tối đa chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp, từ đó tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Vì vậy, tôi đã đi
sâu nghiên cứu và chọn đề tài “Phân tích chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng Thương mại và Phát triển Tùng Lâm” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình, với mục đích nhận thức một cách toàn diện và khách quan tình
hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của công ty, qua đó đưa ra những giải
pháp để khắc phục những khó khăn mà công ty đang gặp phải.
Tôi hy vọng với những giải pháp mà tôi nêu ra có thể giúp công ty quản lý tốt
hơn chi phí kinh doanh, sử dụng tiết kiệm chi phí, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động
kinh doanh và nâng cao lợi nhuận cho công ty.
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
i
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, nhờ sự giảng dạy chỉ
bảo của các thầy cô giáo, tôi đã trang bị được những kiến thức cơ bản nhất về
chuyên ngành kế toán tài chính. Kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần
Đầu tư Xây dựng Thương mại và Phát triển Tùng Lâm, tôi đã có cơ hội vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn của công việc. Do thực tế phong phú, sự đa dạng
trong kinh doanh cũng như thời gian thực tập và nhận thức còn nhiều hạn chế nên
trong quá trình thực hiện đề tài chuyên đề không tránh khỏi những sai sót và khiếm
khuyết. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo khoa Kế
toán – Kiểm toán cùng toàn thể anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Thương mại và Phát triển Tùng Lâm để chuyên đề của tôi được hoàn thiện
hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo của cô giáo Tô Thị Vân
Anh và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, cùng toàn thể anh chị phòng kế toán


Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Phát triển Tùng Lâm đã giúp đỡ
tôi nghiên cứu và hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp.
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
ii
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là công trình khoa học độc lập
của tôi.
Khoá luận được trình bày dựa vào sự tìm hiểu thực tế tại công ty, từ đó so
sánh, đối chiếu để phát hiện ra những điểm khác biệt, đánh giá ưu điểm, hạn chế
đồng thời đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh cho công ty.
Sinh viên
Bùi Thị Yến
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
iii
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ 6
1.1. Cơ sở lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh doanh 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 7
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến phân tích chi phí kinh doanh 8
1.1.2.1. Phân loại chi phí kinh doanh 8
1.1.2.2. Mục đích của phân tích chi phí kinh doanh 11
1.1.2.3. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích chi phí kinh doanh 11
1.1.2.4. Các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh 11
1.2. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh 13
1.2.1. Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối quan hệ với doanh thu 13
1.2.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động 15
1.2.2.1. Phân tích chi tiết chi phí khâu mua 15
1.2.2.2. Phân tích chi tiết chi phí khâu bán 16

1.2.2.3. Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 16
1.2.3. Phân tích chi phí tiền lương 16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN TÙNG LÂM 18
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phân tích chi phí kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và phát triển Tùng Lâm 18
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và phát triển Tùng Lâm
18
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 18
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 18
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán của công ty 19
2.1.1.4. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011, 2012. 20
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần
đầu tư xây dựng thương mại và phát triển Tùng Lâm 22
2.1.2.1. Nhân tố khách quan 22
2.1.2.2. Nhân tố chủ quan 24
2.2. Kết quả phân tích thực trạng chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
thương mại và phát triển Tùng Lâm thông qua dữ liệu sơ cấp 24
2.2.1. Kết quả điều tra 24
2.2.2. Kết quả phỏng vấn 26
2.3. Kết quả phân tích thực trạng chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
thương mại và phát triển Tùng Lâm 27
2.3.1. Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu 27
2.3.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động 29
2.3.2.1. Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động 29
2.3.2.2. Phân tích chi tiết chi phí bán hàng 31
2.3.2.3. Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 33
2.3.3. Phân tích chi phí tiền lương 35
2.3.4. Phân tích chi phí tài chính 35
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ KINH

DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT
TRIỂN TÙNG LÂM 36
3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng thương mại và phát triển Tùng Lâm 36
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
iv
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
3.1.1. Những kết quả đã đạt được 37
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân 37
3.1.2.1. Những mặt tồn tại 37
3.1.2.2 Nguyên nhân 38
3.2 Những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương
mại và phát triển Tùng Lâm 38
3.2.1 Các giải pháp 39
3.2.2 Kiến nghị 43
3.3. Điều kiện thực hiện 43
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
v
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 19
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 19
Bảng 2.1: Bảng chỉ tiêu đánh giá tình hình HĐKD của công ty năm 2011, 2012 21
Bảng 2.2: Kết quả điều tra khảo sát thực trạng chi phí tại công ty 24
Bảng 2.3: Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh 27
Bảng 2.4: Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động 29
Bảng 2.5: Phân tích chi tiết chi phí bán hàng 31
Bảng 2.6: Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 33

Bảng 2.7: Phân tích chi phí tiền lương 35
Bảng 2.8: Phân tích tình hình chi phí trả lãi vay 35
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
vi
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐKD Hoạt động kinh doanh
CPKD Chi phí kinh doanh
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TSCP Tỷ suất chi phí
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TSCĐ Tài sản cố định
CP Chi phí
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
vii
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích chi phí kinh doanh
- Xét về góc độ lý thuyết:
Trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, nếu các doanh nghiệp không tự
hoàn thiện và phát triển thì sẽ tụt hậu so với các doanh nghiệp khác trong nước và
các doanh nghiệp nước ngoài. Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, thị
phần của từng doanh nghiệp sẽ được phủ kín, các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh
để giành thị phần. Để có chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp phải có chiến
lược kinh doanh phù hợp, phải phân tích, đánh giá để làm sao giảm được chi phí
xuống mức thấp nhất có thể để hạ giá thành sản phẩm, khi đó sẽ làm tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, tăng khả năng tiêu thụ, làm tăng lợi nhuận. Chi phí kinh
doanh là yếu tố làm giảm doanh thu từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do

vậy, để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì vấn đề đặt ra đối với doanh
nghiệp là làm thế nào để quá trình kinh doanh diễn ra với mức chi phí là thấp nhất.
Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Chi phí
kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp.
Khi tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh, chi phí kinh doanh tăng lên là việc
cần thiết. Nhưng nếu chi phí doanh nghiệp tăng lên mà doanh thu không tăng hoặc
tỷ lệ tăng doanh thu thấp hơn tỷ lệ tăng của chi phí kinh doanh thì chứng tỏ doanh
nghiệp chưa đạt được hiệu quả trên cơ sở chi phí đó. Do đó, doanh nghiệp cần có
các biện pháp quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh một cách hợp lý.
Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung hiện nay càng trở thành nhu cầu của
doanh nghiệp nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Có thể nói hầu hết những
quyết định trong kinh doanh, đầu tư và tài chính có hiệu quả đều xuất phát từ các
phân tích khoa học và khách quan. Vì vậy, hoạt động phân tích kinh doanh có ý
nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ chính của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh
giá chính xác hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu đã được xây dựng,
đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình và kết quả hoạt động kinh
doanh. Từ các số liệu phân tích sẽ đưa ra các đề xuất, giải pháp cụ thể, chi tiết phù
hợp với thực tế của doanh nghiệp để có thể khai thác tiềm năng và khắc phục những
yếu kém. Bên cạnh đó dựa vào kết quả phân tích còn có thể hoạch định phương án
kinh doanh và dự báo kinh doanh.
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Xét về góc độ thực tế:
Tầm quan trọng của phân tích chi phí kinh doanh trong hoạt động kinh doanh
của công ty được thể hiện qua phiếu điều tra trắc nghiệm mà tôi đã tiến hành điều
tra trong quá trình thực tập tại công ty. Kết quả điều tra cho thấy các phiếu điều tra
phát ra thì 60% số phiếu thu về cho rằng khi tiến hành phân tích thì chỉ tiêu chi phí
kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng cần tiến hành phân tích. Và tất cả các phiếu phát
ra thu về đều cho rằng việc tiến hành công tác phân tích chi phí kinh doanh ảnh

hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo tổng hợp, thông qua việc phân tích
một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và sổ kế toán chi tiết của công ty trong những
năm gần đây. Tôi nhận thấy việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của công ty
chưa hiệu quả, đã làm cho lợi nhuận kinh doanh bị giảm. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài
“ Phân tích chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại
và Phát triển Tùng Lâm” để thấy được tầm quan trọng của việc phân tích, quản lý
và sử dụng chi phí. Đồng thời mạnh dạn đưa ra một số đề xuất với công ty giúp
công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong khi phân tích chi phí kinh doanh
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí
kinh doanh.
- Qua việc khảo sát và nghiên cứu đề tài giúp đánh giá được thực trạng về tình
hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty nhằm thấy được những thành tựu mà
công ty đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý chi phí
kinh doanh tại công ty.
- Từ những thực trạng trên đề xuất những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí
kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của phân tích chi phí kinh doanh
- Đối tượng nghiên cứu: chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng thương mại và phát triển Tùng Lâm.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian:Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và phát triển Tùng
Lâm.
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Địa chỉ: Ngọc Chi – Vĩnh Ngọc – Đông Anh – Hà Nội.
+ Thời gian nghiên cứu: số liệu, tài liệu năm 2011, 2012.
4. Phương pháp thực hiện

- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
trong đó có phân tích hoạt động kinh tế. Nếu các số liệu thu thập được chính xác,
đầy đủ thì nó sẽ là căn cứ chắc chắn để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế trong
doanh nghiệp chính xác. Ngược lại, nó sẽ dẫn đến kết quả phân tích không chính
xác và đưa đến những kết luận không đúng về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi tiến hành thu thập dữ liệu, ta có các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
Phương pháp điều tra: là phương pháp thu thập dữ liệu trên phạm vi rộng.
Nhằm nhận thức rõ được thực trạng vấn đề nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Thương mại và Phát triển Tùng Lâm, tôi đã tiến hành xây dựng phiếu
điều tra bao gồm các câu hỏi liên quan đến thực trạng công tác phân tích chi phí
kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng
và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Bao gồm các bước:
Bước 1: Xác định mẫu điều tra: Đơn vị mẫu là giám đốc, kế toán trưởng, nhân
viên của công ty. Độ lớn tham gia trắc nghiệm mẫu điều tra, trắc nghiệm cho phù
hợp với mục tiêu nghiên cứu là chi phí kinh doanh và tiết kiệm chi phí kinh doanh
tại công ty.
Bước 2: Thiết kế mẫu điều tra: Có thể theo hướng câu hỏi trắc nghiệm hay câu
hỏi mở sao cho nhà quản trị, nhân viên công ty có thể dễ dàng trả lời, thuận tiện và
không mất nhiều thời gian của đối tượng phỏng vấn.
Bước 3: Phát phiếu điều tra: Sau khi thiết kế được phiếu điều tra, tiến hành
phát 5 phiếu điều tra. Việc phát phiếu điều tra đảm bảo tính khách quan, ngẫu
nhiên. Sau đó thu phiếu lại và phân loại phiếu.
Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp thu thập thông tin rất hiệu quả và
thông dụng, các câu hỏi được sử dụng trong phương pháp phỏng vấn là những câu
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại

hỏi mở, từ đó ta có thể thu thập được những quan điểm, nhận định của đối tượng
được phỏng vấn về vấn đề nghiên cứu.
Quá trình được thực hiện bởi các bước như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn là giám đốc và kế toán trưởng của
công ty.
Bước 2: Đưa ra các câu hỏi phỏng vấn liên quan đến tình hình chi phí kinh
doanh và tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty. Tránh những câu hỏi vòng vo
không đúng trọng tâm làm giảm chất lượng nội dung cuộc phỏng vấn.
Bước 3: Lựa chọn hình thức phỏng vấn và thời gian phỏng vấn cho phù hợp,
tránh gây phiền phức.
Bước 4: Tiến hành tổ chức phỏng vấn và tổng hợp đưa ra nhận xét.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đây là phương pháp sử dụng các nguồn tài liệu có sẵn để tiến hành phân tích.
Với nội dung phân tích chi phí kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần đầu tư xây dựng
thương mại và phát triển Tùng Lâm, tôi đã sử dụng các tài liệu khóa luận, chuyên
đề, các sách báo, tạp chí và các tài liệu thu thập được từ phòng kế toán, số liệu chi
tiết và các số liệu thu thập được qua phương pháp điều tra, phỏng vấn tại công ty
như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Thương mại và Phát triển Tùng Lâm năm 2011, 2012 cùng một số chế độ
chính sách và các tài liệu quy định có liên quan đến tình hình quản lý chi phí như:
Chế độ tiền lương, hợp đồng lao động.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu:
Thông qua các dữ liệu đã thu thập được từ các câu hỏi điều tra, phỏng vấn, các
số liệu kế toán tôi tiến hành sắp xếp, phân loại, tổng hợp số liệu đã có nhằm tiến
hành phân tích để đưa ra các kết luận và giải pháp để tiết kiệm chi phí kinh doanh
tại công ty.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp so sánh:
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
4

Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Trong phân tích tình hình chi phí tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây dựng
Thương mại và Phát triển Tùng Lâm, tôi sử dụng phương pháp so sánh để nhằm
mục đích xác định xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu chi phí kinh doanh.
Tiến hành so sánh số liệu giữa số liệu thực hiện năm 2011 với số liệu thực hiện
cùng kỳ năm 2012 để thấy được sự biến động tăng, giảm của chỉ tiêu chi phí trong
những thời kỳ khác nhau. Qua đó, thấy được tình hình sử dụng chi phí của công ty
qua các năm, đạt hiệu quả hay không?
 So sánh dạng số tuyệt đối không tính đến hệ số điều chỉnh:
Chênh lệch tuyệt đối (không Trị số chỉ tiêu Trị số chỉ tiêu
= -
tính đến hệ số điều chỉnh) kỳ phân tích kỳ gốc
So sánh dạng số tuyệt đối có tính đến hệ số điều chỉnh:
Chênh lệch số tuyệt đối Trị số chỉ tiêu Trị số chỉ tiêu Hệ số
= + x
(có tính hệ số điều chỉnh) kỳ phân tích kỳ gốc điều chỉnh
 Tỷ lệ phần trăm hoàn thành (%): Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức
độ hoàn thành kế hoạch hoặc tăng giảm so với kỳ trước. Công thức:

Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch
=
Số thực hiện
x 100
Số kế hoạch
Tỷ lệ phần trăm tăng ( giảm ): Là kết quả phép chia giữa số chênh lệch tuyệt
đối ( không điều chỉnh ) với trị số chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

% tăng (giảm) =
Chênh lệch số tuyệt đối

x 100
Trị số chỉ tiêu kỳ gốc

 Tỷ trọng: Là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm (%) của một chỉ tiêu cá thể so
với chỉ tiêu tổng thể. Công thức:
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại

Tỷ trọng (%) =
Trị số từng bộ phận
x 100
Trị số tổng thể
+ Phương pháp tỷ suất, hệ số:
Là phương pháp phân tích dùng để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ
tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Trong đó
chỉ tiêu cần được so sánh có ý nghĩa quyết định đến mức độ, quy mô của chỉ tiêu
trên đem so sánh.
+ Phương pháp biểu mẫu:
Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng, các cột để ghi chép các chỉ tiêu và
số liệu phân tích. Trong đó, có những dòng cột dùng để ghi chép các số liệu thu
thập được và có những dòng cột để cần phải tính toán, phân tích. Các dạng biểu
phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ
với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước
hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, cột tùy
thuộc vào mục đích và yêu cầu của nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân tích
mà biểu có tên gọi khác nhau: biểu 5 cột, biểu 11 cột, đơn vị tính khác nhau.
+ Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp phân tích dùng để nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong trường hợp mối liên hệ giữa các nhân tố

được thể hiện dưới dạng công thức tích số, thương số hoặc kết hợp cả hai.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực trạng chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Thương mại và Phát triển Tùng Lâm.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Phát triển Tùng Lâm.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
1.1. Cơ sở lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm chi phí:
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. (Theo VAS 01 “Chuẩn mực chung” được ban hành
theo quyết định số 165/2002/QT-BTC ban hành ngày 31/12/2002).
- Khái niệm chi phí kinh doanh:
Chi phí kinh doanh là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh
nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Về bản chất, chi phí kinh
doanh là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các khoản chi bằng
tiền khác trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đó là quá trình chuyển dịch vốn
kinh doanh vào giá thành của sản phẩm. (PGS.TS Trần Thế Dũng (2008), Phân tích
kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
- Khái niệm chi phí mua hàng:
Chi phí mua hàng là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền với
quá trình mua vật tư, hàng hóa. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí phát sinh

từ khi giao dịch, ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực hiện, hàng
mua đã nhập kho hoặc chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra. Chi phí mua hàng có
tính chất khả biến và là một bộ phận của giá vốn hàng bán. (PGS.TS Trần Thế
Dũng (2008), Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê,
Hà Nội).
- Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. (PGS.TS Trần Thế Dũng (2008),
Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan đến công tác
quản lý, bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản chi
phí gián tiếp, tương đối ổn định không phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào,
bán ra. (PGS.TS Trần Thế Dũng (2008), Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương
mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
- Khái niệm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Theo chuẩn mực kế toán số 14).
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến phân tích chi phí kinh doanh
1.1.2.1. Phân loại chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, nội
dung và công dụng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm tra chặt chẽ
việc thực hiện các định mức chi phí, xác định đúng đắn phương hướng, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vật tư tiền vốn và lao động của doanh nghiệp thì cần phải
tiến hành phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và mục đích sử dụng chi phí kinh doanh được

phân thành các khoản mục như: chi phí nhân viên, chi phí nguyên vật liệu, chi phí
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác…
- Chi phí nhân viên: bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp có tính
chất lương, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ trích theo lương của nhân viên bán
hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu, công cụ, đồ dùng văn phòng, … phục vụ hoạt động bán hàng và quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài
sản cố định phục vụ hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác phục vụ hoạt động bán
hàng và quản lý doanh nghiệp.
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
* Căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh: chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh. Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận
chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, các chi phí vật liệu bao bì, công cụ, dụng cụ,
đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản hàng hoá như nhà
kho, cửa hàng, bến bãi.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí chung của doanh nghiệp gồm chi phí
quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp nói
chung không phụ thuộc vào quá trình tiêu thụ sản phẩm.
* Căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí: chi phí khả biến, chi phí cố định và chi

phí hỗn hợp.
- Chi phí bất biến: Là những khoản chi phí ở một mức độ hoạt động căn bản
không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Nhưng tính cho một đơn vị hoạt
động thì chi phí này lại thay đổi. Chi phí bất biến trong doanh nghiệp gồm chi phí
khấu hao TSCĐ, lương nhân viên quản lý…
- Chi phí khả biến: là những chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi của
doanh thu bán hàng trong kỳ. Tuy nhiên, nếu tính biến phí cho một đơn vị hoạt
động thì đây là khoản chi phí ổn định, không thay đổi. Thuộc loại chi phí này có
lương của nhân viên bán hàng khoán theo doanh thu, chi phí quảng cáo theo doanh
thu, chi phí vật liệu bao gói…
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí gồm các yếu tố của định phí và biến phí. Ở
mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp có đặc điểm của định phí, trên mức độ
hoạt động đó có đặc điểm của biến phí. Thuộc loại chi phí này có chi phí điện thoại,
Fax…
* Căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp: chi phí mua hàng, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
- Chi phí mua hàng: là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền với
quá trình mua vật tư hàng hóa. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí phát sinh
từ khi giao dịch, ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực hiện, hàng
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
mua đã nhập kho hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra. Chi phí mua hàng
có tính chất khả biến và là một bộ phận của giá vốn hàng bán.
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa
+ Chi phí phân loại, bảo quản, đóng gói hàng hóa trong khâu mua.
+ Chi phí thuê kho bãi trong quá trình mua hàng
+ Chi phí bảo hiểm hàng hóa, hoa hồng đại lý trong khâu mua.
+ Thuế trong khâu mua (thuế buôn chuyến, thuế nhập khẩu, thuế GTGT)
+ Chi phí bằng tiền khác (Chi phí giao dịch, quản lý)

- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp
thương mại chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối cao bởi vì đó là những khoản chi
phí trực tiếp phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Khi quy mô
hoạt động được mở rộng, doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bán hàng cũng tăng.
Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi
phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm
hàng hóa, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí liên quan đến công
tác quản lý, bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản
chi phí gián tiếp, tương đối ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua
vào, bán ra. Cho nên khi quy mô kinh doanh tăng, doanh thu tăng thì tỷ suất chi phí
quản lý có xu hướng giảm. Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: Chi phí nhân viên
quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao
TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác.
- Chi phí tài chính: trong chi phí trả lãi tiền vay ngân hàng và các đối tượng
khác, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,… Chi phí trả lãi tiền vay là
những khoản chi phí mà doanh nghiệp trả cho ngân hàng và các doanh nghiệp khác
trong quá trình vay vốn cho nhu cầu hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư xây dựng cơ
bản.
Ngoài ra, người ta còn phân loại chi phí kinh doanh thành chi phí kiểm soát
được và không kiểm soát được, chi phí cơ hội, chi phí chìm Phân tích tình hình
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
chi phí kinh doanh cần phải nắm vững từng cách phân loại chi phí và ý nghĩa của nó
vì mỗi một cách phân loại có ý nghĩa riêng biệt và đáp ứng một yêu cầu quản lý
nhất định.
1.1.2.2. Mục đích của phân tích chi phí kinh doanh

Phân tích tình hình chi phí kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
chính xác, toàn diện, khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy
được sự tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh. Qua phân
tích có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay
không, có phù hợp với nhu cầu kinh doanh, với những nguyên tắc quản lý kinh tế -
tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay không? Đồng thời qua phân tích cần tìm
ra những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí. Từ đó, phân tích
đưa ra những nguyên nhân ảnh hưởng và đề xuất những chính sách, biện pháp khắc
phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn.
1.1.2.3. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích chi phí kinh doanh
- Các chỉ tiêu kế hoạch và định mức chi phí kinh doanh.
- Các số liệu kế toán chi phí bao gồm cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
chi phí (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sổ chi
tiết các khoản chi phí)…
- Các chế độ chính sách và các tài liệu quy định có liên quan đến tình hình
quản lý chi phí: chế độ tiền lương của Nhà nước, doanh nghiệp bao gồm cả những
văn bản quy định hướng dẫn của ngành hoặc cơ quan chủ quản, của cơ quan bảo
hiểm xã hội , chính sách tín dụng, hợp đồng lao động, hợp đồng vay vốn, các quy
định về giá cước vận tải.
1.1.2.4. Các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh
- Tỷ suất chi phí kinh doanh ( F’):
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm (%)
của Tổng chi phí trên Tổng doanh thu. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản
lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ suất chi phí được xác định theo công thức sau:
F’ = x 100
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Trong đó: F’: Tổng chi phí kinh doanh

M: Tổng doanh thu theo giá vốn bán trong kỳ của doanh nghiệp
F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh (%)
Tỷ suất chi phí kinh doanh (F’) phản ánh: cứ một đồng lưu chuyển hàng hóa
hoặc thu nhập của doanh nghiệp đạt được trong kỳ thì sẽ mất bao nhiêu đồng chi
phí. Do vậy, có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí này để phân tích so sánh trình độ
quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh giữa các kỳ của doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp cùng loại trong một thời kỳ cụ thể. Tỷ suất chi phí kinh doanh càng
giảm thì hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh càng cao.
- Mức độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh ( ∆F’ ):
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh
tình hình và kết quả giảm hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
được tính bằng hiệu số giữa tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ phân tích với tỷ suất chi
phí kinh doanh ở kỳ gốc. Công thức tính tỷ suất chi phí kinh doanh như sau:
∆F’ = –
Trong đó : ∆F’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
: Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ phân tích
: Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ gốc.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá sự thay đổi về số tuyệt đối của tỷ suất chi phí kinh
doanh qua đó nhận thấy sự tiến bộ hay yếu kém trong công tác quản lý cho CPKD
của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh ( TF’)
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % giữa mức tăng
giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm
chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai doanh nghiệp cùng loại trong cùng một
kỳ hoặc giữa hai thời kỳ của một doanh nghiệp.
Công thức:
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
TF’ = x 100

Trong đó: : Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
∆F’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
: Tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ gốc.
Chỉ tiêu này giúp người quản lý doanh nghiệp nắm được tình hình kết quả
giảm chi phí kinh doanh trong một kỳ.
- Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh ( )
Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm (hoặc
tăng) tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp tiết kiệm (hoặc lãng phí) chi phí là bao nhiêu?
Công thức:
= ∆F’ x
Trong đó: UF: Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí
M1: Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ.
∆F’: Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh tế thu được do hạ thấp chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp. Theo cách đánh giá này:
≥ 0 : Doanh nghiệp quản lý chi phí kinh doanh chưa tốt
< 0 : Doanh nghiệp quản lý tốt chi phí kinh doanh
1.2. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh
1.2.1. Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối quan hệ với doanh thu
Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh là đánh giá tổng quát
tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, qua đó thấy
được sự tác động, ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện doanh thu bán hàng, xác
định mức tiết kiệm hay lãng phí về chi phí. Trong trường hợp có sự biến động về
giá cả hàng hóa, để đánh giá chính xác tình hình chi phí kinh doanh cần phải loại
trừ yếu tố giá trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng.
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
Trong doanh nghiệp thương mại chi phí kinh doanh được sử dụng trước hết
phải tạo ra doanh thu để có nguồn bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận. Vì thế, để

đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay không phải
xét đến sự biến động tăng giảm của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với tình
hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu.
Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh có liên hệ tới doanh thu bán hàng
sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
* Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
* Tổng mức chi phí kinh doanh
Tổng mức chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trong kỳ. Tổng chi
phí kinh doanh bao gồm chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra, chi phí tài chính.
Tổng mức chi phí kinh doanh có quan hệ tỷ lệ với tổng mức lưu chuyển hàng
hóa. Khi tổng mức lưu chuyển hàng hóa thay đổi làm tổng mức chi phí kinh doanh
cũng thay đổi theo. Tuy nhiên, chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh này chưa phản
ánh được thực chất tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
chất lượng của công tác quản lý doanh nghiệp trong kỳ đó. Vì vậy, cần sử dụng chỉ
tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh.
* Tỷ suất chi phí kinh doanh
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm (%)
của Tổng chi phí trên Tổng doanh thu. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản
lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
Để đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh thì
tổng mức chi phí có thể tăng lên hoặc giảm đi nhưng phải đảm bảo mở rộng quy
mô, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Nếu sau khi
loại trừ yếu tố giá trong doanh thu bán hàng mà tỷ lệ tăng của chi phí nhỏ hơn tỷ lệ
tăng của doanh thu thì tỷ suất chi phí giảm thì đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
chi phí là tốt, có hiệu quả. Trong trường hợp này các chỉ số ∆F’, và sẽ là
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2

14
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
những số âm, doanh nghiệp đạt được mức tiết kiệm tương đối về chi phí. Ngược lại
nếu tỷ lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của chi phí thì tỷ suất chi phí tăng
lên, các chỉ số ∆F’, và là những số dương thì doanh nghiệp sẽ lãng phí chi
phí và như vậy việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là
chưa tốt và chưa hợp lý.
1.2.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
Trong hoạt động kinh doanh thương mại chia ra làm ba chức năng cơ bản, đó
là chức năng mua hàng, bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Để nhận thức, đánh giá
chính xác tình hình quản lý và chất lượng của công tác quản lý, chi phí kinh doanh
cũng được chia ra làm ba loại theo các chức năng hoạt động như sau:
- Chi phí mua hàng
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo các chức năng hoạt động nhằm
mục đích đánh giá tình hình tăng giảm và tỷ trọng của các khoản mục chi phí, qua
đó, đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng chi phí cho từng chức năng, thấy được sự
ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời đánh giá sự phân bổ chi phí theo các chức năng hoạt động có hợp
lý hay không?
Để phân tích chi phí theo các chức năng hoạt động ta cần tính tỷ trọng chi phí
của từng khoản mục trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của tổng chi phí kinh doanh
cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng giảm
về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí.
1.2.2.1. Phân tích chi tiết chi phí khâu mua
Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí mua hàng nhằm đánh giá tình hình
tăng, giảm và nguyên nhân tăng giảm của các khoản mục chi phí, qua đó thấy được
tình hình tăng giảm có hợp lý hay không? Trong mọi trường hợp, nếu doanh thu bán
hàng, (hoặc giá vốn hàng bán) tăng lên thì các khoản mục chi phí mua hàng tăng lên

là hợp lý và ngược lại.
Để phân tích chi tiết chi phí mua hàng ta lập biểu 11 cột, sau đó tính tỷ trọng
chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí mua hàng, tỷ suất chi phí của tổng
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
chi phí mua hàng cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng. Sau đó so
sánh sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. So
sánh tỷ lệ tăng, giảm của tổng chi phí mua hàng cũng như từng khoản mục chi phí
mua hàng với doanh thu.
1.2.2.2. Phân tích chi tiết chi phí khâu bán
Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí bán hàng nhằm đánh giá tình hình
biến động tăng giảm giữa các kỳ về số tiền, tỷ trọng của các khoản mục, qua đó
thấy được tình hình tăng giảm có hợp lý hay không? Nhìn chung các khoản chi phí
này có thể tăng hoặc giảm, nhưng nếu đảm bảo tăng doanh thu bán hàng, tỷ lệ tăng
của doanh thu bán hàng lớn hơn tỷ lệ tăng của chi phí thì được đánh giá là hợp lý.
Để phân tích chi tiết chi phí bán hàng ta lập biểu 11 cột, sau đó tính tỷ trọng
chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí bán hàng, tỷ suất chi phí của tổng chi
phí bán hàng cũng như tỷ suất chi phí của từng khoản mục nói riêng. Sau đó so sánh
sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. So sánh
tỷ lệ tăng, giảm của tổng chi phí bán hàng cũng như từng khoản mục chi phí bán
hàng với doanh thu.
1.2.2.3. Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Phân tích các khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình
hình tăng giảm giữa các kỳ, đồng thời so sánh với các chỉ tiêu định mức sử dụng,
nếu vượt so với các chỉ tiêu định mức là không hợp lý.
Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ta lập biểu 11 cột, sau đó tính tỷ
trọng chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp, tỷ suất
chi phí của tổng chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như tỷ suất chi phí của từng
khoản mục nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về

tỷ trọng và tỷ suất chi phí. So sánh tỷ lệ tăng, giảm của tổng chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng như từng khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp với doanh thu.
1.2.3. Phân tích chi phí tiền lương
Phân tích tình hình chi phí tiền lương nhằm nhận thức, đánh giá một cách đúng
đắn, toàn diện tình hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó,
thấy được sự ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phân tích tổng hợp chi phí tiền lương sử dụng các chỉ tiêu sau:
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
- Tổng quỹ lương: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương của doanh
nghiệp được sử dụng trong kỳ để thực hiện các hoạt động kinh doanh bao gồm cả
quỹ lương cho lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
- Tỷ suất tiền lương: là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng quỹ
lương trên tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ.
Công thức:

Tỷ suất CP tiền lương =
Tổng quỹ lương
x 100 %
Tổng doanh thu
- Mức lương bình quân: là chỉ tiêu phản ánh mức lương bình quân mà người
lao động nhận được trên một đơn vị thời gian ( năm, tháng )
Công thức:
- Năng suất lao động bình quân: được tính trên cơ sở tổng giá trị hoặc hàng
hóa tiêu thụ và số lao động sử dụng của công ty.
Năng suất lao động BQ
(tháng)
=

Tổng doanh thu
Tổng số lao động x 12
Ngoài các chỉ tiêu trên, phân tích tổng hợp chi phí tiền lương trong doanh
nghiệp còn sử dụng các chỉ tiêu số lượng lao động, mức tăng giảm tỷ suất chi phí
tiền lương, tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí tiền lương, mức tiết kiệm hay lãng phí
chi phí tiền lương.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa số liệu thực tế với số kế hoạch hoặc số
thực hiện kỳ trước để xác định số chênh lệch tăng giảm và tỷ lệ % tăng giảm. Ngoài
ra, phân tích tổng hợp chi phí tiền lương của doanh nghiệp trong kỳ ta cũng có thể
tính toán mức tăng giảm tỷ suất chi phí tiền lương, tốc độ tăng giảm và mức tiết
kiệm hoặc lãng phí chi phí tiền lương. Hoặc phân tích tình hình tăng giảm quỹ
lương có liên hệ điều chỉnh với tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch doanh thu.
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
Mức lương bình quân
(tháng)
=
Tổng quỹ lương
Tổng số lao động x 12
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học thương mại
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ
PHÁT TRIỂN TÙNG LÂM
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phân tích
chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và phát
triển Tùng Lâm
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và phát triển
Tùng Lâm
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và phát triển Tùng Lâm được

thành lập ngày 07/09/2007 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103013573 do sở kế
hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Tên giao dịch: Tung Lam investment construction trading and development
joint stock company.
Địa chỉ trụ sở kinh doanh: Ngọc Chi – Vĩnh Ngọc – Đông Anh – HN
Mã số thuế: 0102360121
Điện thoại: 043.8811218
Nguồn vốn kinh doanh: 21.000.000.000 tỷ tại thời điểm thành lập công ty năm
2007.
Ngay từ khi thành lập công ty đã tham gia thi công nhiều công trình trong các
lĩnh vực xây dựng, lắp máy điện nước, đáp ứng mọi yêu cầu về chất lượng, tiến độ
của các thể loại công trình lớn, nhỏ trong nước.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
- Xây dựng các đường dây và trạm điện đến 35 KV.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.
- Cho thuê vật tư, xe, máy, thiết bị thi công.
- Đúc ép cọc bê tông cốt thép.
Công ty đã tiếp cận thành công với các công nghệ hiện đại phục vụ cho việc
kinh doanh phát triển, mở rộng quy mô của mình. Thông qua hoạt động sản xuát
SV: Bùi Thị Yến Lớp: K7HK1B2
18

×