Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.33 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
TÓM LƯỢC
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động cùng với sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt, để tồn tại và đứng vững đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự
chuẩn bị tốt về mọi mặt để đưa ra được những chiến lược kinh doanh hợp lý, tăng
sức cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể thích ứng với mọi sự biến đổi của thị
trường. Hiện nay, tăng doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và
ngày càng trở nên quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải
doanh nghiệp nào cũng hiểu rõ và khai thác được ý nghĩa của việc nghiên cứu chỉ
tiêu doanh thu. Vì vậy em đã chọn đề tài “ Phân tích doanh thu tại Công ty cổ
phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia” làm đề tài khóa luận cuối khóa của mình.
Khóa luận sẽ đi sâu giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu.
Thứ hai, khóa luận nghiên cứu thực trạng phân tích doanh thu tại Công ty
thông qua các nội dung phân tích: phân tích doanh thu qua các năm, phân tích
doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ lực, phân tích doanh thu theo thị
trường tiêu thụ, phân tích doanh thu theo quý và phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến doanh thu. Căn cứ vào số liệu phân tích đã chỉ ra được những ưu, nhược điểm,
tồn tại và nguyên nhân những tồn tại trong vấn đề thực hiện doanh thu và đề ra các
giải pháp nhằm tăng doanh thu cho công ty.
Với đề tài: “Phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần thương mại và đầu
tư Đoàn Gia” em hi vọng phần nào sẽ giúp công ty xây dựng được chiến lược kinh
doanh hợp lý, góp phần tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
1
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Tạ Quang Bình trong
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Phân tích doanh thu tại Công ty cổ
phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia”.
Em xin chân thành cám ơn ban giám đốc, các anh chị trong Công ty cổ phần


thương mại và đầu tư Đoàn Gia đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập
tại công ty, đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu, thông tin về công ty,
tham gia vào quá trình điều tra phỏng vấn.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô và các bạn sinh viên trường Đại học
Thương Mại đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Sinh viên
Nguyễn Thị Châm
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
2
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Chỉ tiêu Trang
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty năm
2011- 2012 29
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả điều tra tình hình phân tích DT
tại Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia 33
Bảng 2.3: Phân tích khái quát tình hình doanh thu của công ty qua
các năm 38
Bảng 2.4: Phân tích sự biến động của doanh thu theo nhóm hàng và các
mặt hàng chủ yếu 40
Bảng 2.5: Phân tích doanh thu theo thị trường tiêu thụ 41
Bảng 2.6: Phân tích sự biến động của doanh thu theo quý 42
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
3
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
Sơ đồ2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 25
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 27
DANH MỤC VIẾT TẮT

DT: Doanh thu
DTBH: Doanh thu bán hàng
DN Doanh nghiệp
CBCNV Cán bộ công nhân viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NSLĐ Năng suất lao động
PP Phương pháp
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
4
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích doanh thu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1. Về lý luận
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam đã dẫn tới sự
thay đổi sâu sắc với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu thế hội
nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng. Trong nền kinh tế không còn sự
bảo hộ của Nhà Nước, các DN nước ta phải tự điều hành, quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để đứng vững trên thị trường và ngày càng
phát triển. Muốn vậy, các DN phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến
và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, thường xuyên quan tâm
phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung, doanh thu nói riêng trở thành một nhu cầu
thực tế cần thiết đối với bất kỳ DN nào.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác định
số thuế phải nộp cho ngân sách Nhà Nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và
chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của DN, lợi nhuận của DN cũng được
xác định từ doanh thu Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của DN.
Ngoài ra, doanh thu là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của DN trên
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
5

Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
thương trường. Do đó việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm
doanh thu trong các kỳ kinh doanh là rất quan trọng.
Thông qua việc phân tích doanh thu, các nhà quản lý sẽ nắm được thực trạng
của DN, phát hiện những nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các nhân tố lên doanh
thu, lợi nhuận. Từ đó, chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục những
mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của các nhân tố ảnh hưởng và huy động tối đa
các nguồn lực nhằm làm tăng doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của DN.
1.1.2. Về góc độ thực tế
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia là một doanh nghiệp sản
xuất và lắp đặt cửa nhựa lõi thép, phương châm phát triển của công ty là: cung cấp
các sản phẩm có chất lượng giá cả hợp lý, phong cách phục vụ tối ưu tới khách
hàng. Công ty luôn đặt ra cho mình mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, muốn vậy công
ty phải tìm cách tăng doanh thu và giảm chi phí. Do đó, công ty phải tự xây dựng
cho mình chiến lược kinh doanh phù hợp với sự vận động của thị trường. Doanh thu
là một chỉ tiêu không thể thiếu để công ty đánh giá chính xác tình hình và kết quả
kinh doanh của công ty trong kỳ, từ đó tìm ra các nguyên nhân biến động và các
giải pháp tăng doanh thu.
Chính vì vậy xây dựng, tổ chức và thực hiện tốt công tác phân tích hoạt động
kinh tế của công ty, đặc biệt là phân tích tình hình doanh thu sẽ góp phần tìm ra các
giải pháp tăng doanh thu, thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, qua đó góp phần
nâng cao vị thế của công ty trên thương trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia,
bên cạnh những ưu điểm mà công ty đã đạt được trong công tác phân tích doanh thu
thì còn một số hạn chế cần khắc phục. Còn tồn tại một số nguyên nhân dẫn tới tốc
độ tăng doanh thu của công ty trong thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng
phát triển cũng như mục tiêu kế hoạch mà công ty đã đề ra. Vì vậy, xây dựng, tổ
chức và thực hiện tốt công tác phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, cụ thể
là phân tích tình hình doanh thu sẽ góp phần tìm ra các giải pháp tăng doanh thu,
thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, qua đó góp phần nâng cao vị thế của doanh

nghiệp trên thương trường. Đánh giá doanh thu trên nhiều góc cạnh, và cần sử dụng
phong phú hơn cách thức phân tích doanh thu mà công ty cần cải thiện trong thời
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
6
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
gian tới là việc cần thiết mà ban quản trị công ty cần thực hiện để đưa ra được nhiều
phương án phát triển công ty.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn như trên ta thấy việc phân tích doanh
thu tại Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia là rất cần thiết. Vì vậy, em
nghiên cứu đề tài “Phân tích doanh thu tại Công ty công ty cổ phần thương mại và
đầu tư Đoàn Gia” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Mục tiêu thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về doanh thu và phân tích
doanh thu: hệ thống lại những kiến thức được tiếp thu từ những bài giảng trên
trường, trên lớp. Nắm rõ những tiêu thức phân tích doanh thu trong doanh nghiệp
và cụ thể hóa trong từng công ty.
Tiếp theo là sử dụng các phương pháp phân tích doanh thu để đánh giá thực
trạng doanh thu, nhân tố tác động tới doanh thu tại công ty cp thương mại và đầu tư
Đoàn Gia. Nghiên cứu, phân tích doanh thu tại Công ty trong 2 năm 2011, 2012.
Sau đó từ kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất một số giải pháp, xây dựng ý
kiến cho ban quản trị công ty để có những phương án tăng doanh thu cho Công ty
cổ phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích doanh thu tại công ty
cổ phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia
Thứ hai: Phạm vi nghiên cứu của đề tài, được nghiên cứu tại Công ty cổ phần
thương mại và đầu tư Đoàn Gia. Thời gian nghiên cứu của đề tài, được nghiên cứu
doanh thu của Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia trong các năm
2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp cho ta kết quả những số liệu được thu
thập lần đầu, mang tính chính xác, tin cậy cao. Phương pháp này được tiến hành
khác với PP thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm giải đáp câu hỏi mang tính chuyên sâu
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
7
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
nhằm phục vụ cho việc phân tích thực trạng để tìm ra những khó khăn và nguyên
nhân của những thực trạng đó.
Phương pháp điều tra phỏng vấn đươc sử dụng trong chuyên đề bao gồm:
Thứ nhất: Phương pháp điều tra, trước tiên lập phiếu điều tra về tình hình phân
tích doanh thu tại công ty. Sau đó phát phiếu điều tra vào ngày 9/03/2013. Số người
được điều tra: 5 nhân viên, bao gồm:
1. Ông Đoàn Anh Văn - Chức danh: Giám đốc điều hành công ty
2. Ông Bùi Đức Huy - Chức danh: Phó giám đốc.
3. Ông Vũ Hữu Luyến - Chức danh: Trưởng phòng nhân sự hành chính.
4. Bà Nguyễn Thị Phượng - Chức danh: Kế toán trưởng
5. Bà Nguyễn Thị Hòa - Chức danh: Kế toán vốn bằng tiền và tiền lương
Sau cùng là tổng hợp phiếu điều tra vào ngày 15/03/2013 và rút ra kết luận về
tình hình phân tích doanh thu.
Thứ hai: Phương pháp phỏng vấn, em đã tiến hành điều tra, phỏng vấn 5
người thuộc ban quản lý công ty. Thời gian: ngày 14/03/2013 tại văn phòng công ty
cổ phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia.Người tham gia phỏng vấn là Bà Nguyễn
Thị Phượng - Kế toán trưởng và Ông Bùi Đức Huy - Phó giám đốc
Sau khi thu phiếu điều tra, tổng hợp biên bản phỏng vấn tiến hành tổng hợp
phân tích số liệu, từ đó rút ra nhận xét về tình hình phân tích DT tại công ty.
4.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Em đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm dữ liệu nội bộ và dữ liệu
bên ngoài.

Dữ liệu nội bộ mà công ty cung cấp bao gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán, bảng tổng hợp doanh thu,… được nhận từ phòng kế
toán của công ty vào ngày 15/03/2013.
Dữ liệu bên ngoài thu thập từ cơ quan nhà nước, website, sách và giáo trình,
luận văn chuyên đề từ năm trước. Những dữ liệu này có thể giải đáp một phần vấn
đề nghiên cứu và cung cấp thông tin cần thiết giải quyết vấn đề.
Dữ liệu thứ cấp trong phạm vi của chuyên đề này do công ty cổ phần thương
mại và đầu tư Đoàn Gia - đơn vị mà em thực tập cung cấp, bao gồm:
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
8
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
Thứ nhất: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương
mại và đầu tư Đoàn Gia trong năm 2011, 2012( Phụ lục)
Thứ hai: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh trong phân tích doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu giữa các
kỳ để xác định xu hướng, mức độ biến động của doanh thu.
Thứ nhất: So sánh doanh thu thực hiện với doanh thu định mức hay kế hoạch
giúp ta đánh giá mức độ biến động của doanh thu so với mục tiêu đặt ra.
Thứ hai: So sánh doanh thu kỳ này với doanh thu kỳ này với doanh thu kỳ
trước( năm trước, quý trước, tháng trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc
độ tăng trưởng của doanh thu.
Thứ ba: So sánh doanh thu của thời gian này doanh thu cùng kỳ của thời gian
trước giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện doanh thu trong từng khoảng thời gian.
Thứ tư: So sánh doanh thu của DN mình với DN tương đương điển hình hoặc
DN thuộc đối thủ cạnh tranh giúp đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của DN.
Thứ năm: So sánh doanh thu thực tế với mức hợp đồng đã ký giúp ta biết được
khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của DN.
Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà

ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh
tương đối. Đây là PP được sử dụng ở tất cả các nội dung phân tích doanh thu trong DN.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn và PP số chênh lệch
Là PP thay thế các nhân tố theo một trình tự nhất định để xác định mức độ ảnh
hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích. Các nhân tố này phải có quan hệ với chỉ
tiêu phân tích dưới dạng tích số hoặc thương số.
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối
tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được
thể hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay
đổi của các nhân tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Ngoài ra còn các PP khác như: Phương pháp liên hệ cân đối, PP thu thập -
thống kê - tổng hợp số liệu, PP chi tiết,…
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
9
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời cảm ơn, phụ lục, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo,
khóa luận được chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu
Chương II: Phân tích thực trang doanh thu tại công ty cổ phần thương mại và
đầu tư Đoàn Gia
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm tăng doanh thu tại công ty cổ phần
thương mại và đầu tư Đoàn Gia
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
10
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU TẠI CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ ĐOÀN GIA
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu
1.1.1. Một số khái niệm về doanh thu

Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là tiêu thụ
được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình DN
xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng theo hợp đồng thỏa thuận
giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ DN có doanh thu bán hàng.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của DN, chỉ tiêu này không những có ý nghĩa
với bản thân DN mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của DN.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của Doanh Nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của các DN bao gồm: DTBH, DT cung cấp dịch vụ, hoạt động tài
chính và các hoạt động bất thường. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của DN, đó
là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của DN.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị
của hàng hóa, sản phẩm đã bán ra trong kỳ và các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà Nước đối
với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được Nhà Nước cho phép và giá
trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ DN.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ
tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty hay Tổng công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm: Tiền lãi ( lãi cho
vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái phiếu…); Thu nhập
từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế, nhãn mác
thương mại…); Cổ tức, lợi nhuận được chia; Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ
sở hạ tầng; Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ…
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
11
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động xảy

ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hoá, tài sản dôi thừa, công
cụ dụng cụ đã phân bố hết… các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu
từ việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
Liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh
thu có các chỉ tiêu sau đây: Tổng Doanh thu bán hàng và Doanh thu bán hàng thuần.
DTBH thuần = Tổng DTBH – Các khoản giảm trừ DT
Trong đó, các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Thứ nhất chiết khấu thương mại: Là khoản dịch vụ bán hạ giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
Thứ hai giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc thị hiếu.
Thứ ba hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ dặc biệt và thuế giá trị gia tăng: Chỉ tiêu này
phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Nguyên tắc và phương pháp xác định doanh thu
a) Nguyên tắc
Một là: Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, DTBH và cung cấp dịch vụ là giá chưa có thuế GTGT
Hai là: Đối với những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán.
Ba là: Đối với những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì DTBH và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán.
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
12

Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
Bốn là: Những doanh nghiệp nhận ra công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh
vào DTBH và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao
gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
Năm là: TH bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận DTBH theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu tài chính về phần lãi
tính trên khoản phải trả như trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu
được xác nhận.
Sáu là: Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về
chất lượng, về quy cách …được doanh nghiệp chấp nhận thì các khoản giảm trừ
DTBH này được theo dõi trên các tài khoản giảm trừ.
Bẩy là: TH trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng
này không được coi là tiêu thụ và không được ghi nhận vào doanh thu mà chỉ hạch
toán vào tài khoản phải thu của khách hàng
Tám là: Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận trong năm tài chính là só tiền
cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ số tiền thu được chia cho số năm cho
thuê tài sản
Chín là: Đới với doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ cung cấp sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà Nước, được Nhà Nước trợ cấp trợ giá theo quy
định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền Nhà Nước chính thức thông báo hoặc
thực tế trợ cấp trợ giá.
b) Phương pháp xác định
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

Ðối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
13
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
Tăng doanh thu có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn
cần thiết với toàn xã hội.
a. Đối với xã hội
Phân tích doanh thu góp phần đảm bảo cân bằng cung cầu trong nền kinh tế:
Khi tăng doanh thu doanh nghiệp không chỉ bán sản phẩm nhiều hơn mà còn có
điều kiện tiêu dùng các sản phẩm của xã hội thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Để tăng doanh thu, doanh nghiệp mở rộng kinh doanh ra các vùng miền, các
nước khác nhau vì thế phân tích kinh tế là yếu tố giúp doanh nghiệp mở rộng giao
lưu kinh tế giữa các vùng miền và mở rộng quan hệ quốc tế.
Ngoài ra, khi doanh thu tăng vốn của doanh nghiệp được thu hồi nhanh hơn,

doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất xã hội góp phần ổn định xã hội, thúc đẩy xã hội
phát triển. Và phân tích doanh thu sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện
các nghĩa vụ đối với nhà Nước, hỗ trợ Nhà Nước, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế khác.
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
14
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
b. Đối với doanh nghiệp
Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong
lưu thông. Tăng doanh thu giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng kinh
doanh của mình, thu hồi vốn nhanh chóng, bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh, thực
hiện giá trị thặng dư.
Việc tăng doanh thu đồng thời với mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở
rộng quan hệ kinh tế, tạo danh tiếng và nâng cao thương hiệu tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh thu là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh thu tăng cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn.
Doanh nghiệp tăng doanh thu để thực hiện mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi
nhuận cho doanh nghiệp mình.
1.1.2.3. Mục đích của phân tích doanh thu
Phân tích tình hình doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách
đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu của
doanh nghiệp qua đó thấy được mức độ hoàn thành số chênh lệch tăng giảm của các
chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng nhằm
mục đích thấy được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng
khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán hàng để từ đó tìm ra được những
chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
1.1.2.4. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích doanh thu
Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ phân tích
các chỉ tiêu kinh tế khác như: Phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình chi

phí hoặc lợi nhuận kinh doanh.Phân tích tình hình doanh thu căn cứ vào những
nguồn số liệu sau:
Thứ nhất: Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong
kỳ. Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xây dựng tùy
thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động xản suất kinh doanh cũng
như căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
15
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
Thứ hai: Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng được sử dụng trong phân tích
tình hình doanh thu bán hàng bao gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các hợp
đồng bán hàng, và các đơn đặt hàng, các chứng từ hóa đơn bán hàng,…
Thứ ba: Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin trên
thị trường quốc tế và khu vực ( đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế).
Thứ tư: Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính – tín dụng
và các chính sách khác có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà Nước hoặc
do ngành ban hành.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu
DT là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN
nên việc phân tích DT của DN cũng rất quan trọng và cần thiết cho nhà quản trị đề
đề ra chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả trong tương lai.
1.2.1. Phân tích sự biến động của doanh thu qua các năm
Phân tích doanh thu cần phải phân tích tốc độ phát triển qua các năm, qua đó
thấy được sự biến động và xu hướng phát triển của doanh thu làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn. Nguồn số liệu để phân tích
là các số liệu doanh thu thực tế qua các năm
Phương pháp phân tích được áp dụng là tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phát triển
liên hoàn, tỷ lệ phát triển định gốc và tỷ lệ phát triển bình quân.
1.2.2. Phân tích tiến độ tiêu thụ hàng hóa

Dạng phân tích này giúp chúng ta thấy được doanh nghiệp kinh doanh mặt
hàng nào là chủ yếu, mặt hàng nào bán ra được ít để từ đó có biện pháp điều chỉnh
sao cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.2.3. Phân tích tình hình thức hiện doanh thu theo tổng mức và kế cấu
1.2.3.1. Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh
Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận thức và đánh
giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu qua đó xác định kết quả
theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời phân tích doanh thu theo từng nghiệp vụ
kinh doanh còn giúp cho chủ doanh nghiệp có những cơ sở, căn cứ đề ra những
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
16
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
chính sách, biện pháp đầu tư thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh
doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn số liệu phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh là căn cứ
vào các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu theo các nghiệp
vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích chủ yếu là áp dụng
phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc
kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ (%), số chênh lệch và tỷ
trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
1.2.3.2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và các mặt hàng chủ yếu
Một doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc nhóm hàng, nhất
là doanh nghiệp thương mại. Mỗi mặt hàng nhóm hàng có những đặc điểm kinh tế
kỹ thuật khác nhau trong kinh doanh đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng cũng như
mức doanh thu đạt được cũng rất khác nhau. Mặt khác, trong những mặt hàng,
nhóm hàng mà doanh nghiệp có khả năng và lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh,
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp cần phải phân tích
chi tiết
t

heo từng mặt hàng, nhóm hàng trong đó có những mặt hàng, nhóm hàng
chủ yếu để qua đó thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển của
chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư trong những mặt
hàng
nhóm hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu theo nhóm mặt hàng đánh giá được khả năng đa dạng hóa
số nhóm mặt hàng kinh doanh, khả năng khai thác mặt hàng mới và mặt hàng chủ
đạo của DN hiện nay. Và từ đó, DN tìm ra nguyên nhân tác động tới sự biến động
tổng kim ngạch cùng lúc phát hiện ra xu hướng biến động của từng nhóm mặt hàng.

Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm, mặt hàng và những mặt hàng chủ
yếu căn cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng
để so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch và số thực hiện kỳ trước.
1.2.3.3. Phân tích doanh thu theo phương thức bán
Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện
bằng những phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả
góp.v.v Mỗi phương thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
17
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
điểm khác nhau.
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích đánh
giá tình hình và khả năng đa dạng hoá các phương thức bán hàng của doanh
nghiệp qua đó tìm ra những phương thức bán thích hợp cho doanh nghiệp để đẩy
mạnh bán hàng tăng doanh thu.
Phân tích DTBH theo phương thức bán sử dụng những số liệu thực tế năm
phân tích và năm gốc để tính toán lập biểu so sánh.
1.2.3.4. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán
Việc phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán nhằm mục
đích nghiên cứu , đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh thu bán hàng

gắn với việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán hàng.Vì mục đích quan
trọng của doanh nghiệp là phải bán được nhiều hàng nhưng đồng thời cũng phải
thu hồi nhanh và đủ tiền bán hàng để tránh ứ đọng, bị chiếm dụng vốn. Thông qua
việc phân tích tình hình doanh thu thu tiền bán hàng doanh nghiệp tìm ra những
biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có những định hướng hợp lý
trong việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán tiền trong kỳ tới.
Việc phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán căn cứ vào
số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”, tài khoản “ phải thu của khách hàng” và các tài khoản liên quan.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo với kỳ trước để
thấy được sự biến động tăng giảm.
1.2.3.5. Phân tích doanh thu theo thị trường tiêu thụ
Nhìn chung trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, nhiều doanh
nghiệp có mô hình kinh doanh tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng,
quầy hàng trực thuộc đóng trên những địa bàn khác nhau. Về mô hình quản lý,
các doanh nghiệp giao quyền trị chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
hạch toán kinh tế trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu doanh nghiệp.
Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng theo thị trường tiêu thụ giúp cho
doanh nghiệp có những con số về tầm vĩ mô tình hình thị trường hiện nay. Và đưa
ra những hướng phát triển mở rộng thị trường, tăng thị phần cho công ty. Đánh giá
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
18
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
khả năng tác động của doanh nghiệp đối với thị trường hiện có, khả năng tìm kiếm
thị trường mới, khả năng chiếm lĩnh thị trường và xây dựng thị trường trọng tâm.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch doanh
thu của từng đơn v

để thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm.
Đồng thời so sánh số chênh lệch tăng giảm của từng đơn vị trực thuộc với kế

hoạch chung của công ty để thấy được mức độ tác động đến tỷ lệ tăng giảm
chung của toàn doanh nghiệp.
1.2.3.6. Phân tích doanh thu theo tháng, quý
Phân tích doanh thu theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức độ và tiến
độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được sự biến
động của doanh thu qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng của
chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh
doanh. Phân tích doanh thu theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối với những DN
sản xuất kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ trong sản xuất hoặc tiêu
dùng. Phương pháp phân tích chủ yếu là sổ sách giữa số thực tế với số kế hoạch
hoặc số cùng kỳ năm trước để thấy được mức độ hoàn thành tăng giảm. Đồng thời
so sánh doanh thu thực tế từng tháng, quý với kế hoạch năm (Số luỹ kế) để thấy
được tiến độ thực hiện kế hoạch.
Việc thực hiện kế hoạch doanh thu chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan và chủ quan. Về chiều hướng
ảnh hưởng thì có nhân tố ảnh hưởng tăng nhưng cũng có nhân tố ảnh hưởng giảm
đến chỉ tiêu doanh thu. Do vậy, để có thể nhận thức và đánh giá một cách chính xác
tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng ta cần phải đi sâu phân tích để thấy được
mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu doanh thu, từ đó có
những chính sách biện pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu.
1.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của doanh thu
Việc thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách
quan và chủ quan. Về chiều hướng ảnh hưởng thì có nhân tố ảnh hưởng tăng, nhưng
cũng có nhân tố ảnh hưởng giảm đến chỉ tiêu doanh thu. Do vậy , để có thể nhận
thức một cách chính xác tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ta cần phải đi sâu
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
19
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
phân tích để thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu

doanh thu, từ đó có những chính sách, biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán
hàng, tăng doanh thu.
1.2.4.1. Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán tới sự biến
động của doanh thu
Doanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. Đó là số lượng của
hàng bán và đơn giá của hàng hóa. Mối liên hệ của 2 nhân tố đó với doanh thu được
phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
Hay M = q x p.
Trong đó: M:Là doanh thu bán hàng
q: là số lượng hàng bán
p : Là đơn giá bán
Khi lượng hàng hoá thay đổi, giá bán hàng hoá thay đổi hoặc cả hai
nhân tố đều
t
hay đổ
i
sẽ làm cho doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên, mức
độ ảnh hưởng của hai nhân tố này
t
ác động tới doanh thu là không giống
nhau.
Ảnh hưởng của lượng hàng hoá đến doanh thu: Lượng hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ tỷ lệ thuận với doanh thu khi lượng hàng hoá bán ra tăng thi doanh
số tăng và ngược lại lượng hàng hoá bán ra thị trường là do doanh nghiệp quyết
định. Doanh thu có thể kiểm soát được vì vậy khi đánh giá về chỉ tiêu doanh thu
nên chú trọng đến lượng hàng hoá bán ra thích hợp trong kỳ.
Ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: Đơn giá bán là nhân tố ảnh
hưởng không nhỏ tớ
i

doanh thu khi giá bán tăng dẫn đến doanh thu tăng và
ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân tố khách quan nằm
ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác như: Giá trị của hàng hoá, cung cầu hàng hoá trên thị trường, các
chính sách của Nhà nước như chính sách tài khoản, chính sách tiền tệ Ngoài
ra, giá cả còn chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố cạnh tranh. Biểu hiện của sự
cạnh tranh thông qua kiểu dáng chất lượng, mẫu mã giá cả là vũ khí cạnh tranh
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
20
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
hữu hiệu nhất.
Nhân tố số lượng hàng bán là nhân tố chủ quan phụ thuộc vào điều kiện tổ
chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Còn đơn giá bán là nhân tố khách
quan do sự điều tiết của cung cầu thị trường. Nếu số lượng hàng bán và đơn giá
bán đều tăng thì doanh thu tăng và ngược lại.
Phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố lượng và
giá tới doanh thu thường được sử dụng là phương pháp thay thế liên hoàn và
phương pháp số chênh lệch.
1.2.4.2. Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và NSLĐ bình quân tới sự
biến động của doanh thu
 Phân tích múc độ ảnh hưởng của số lượng lao động năng suất lao động,
thời g
i
a
n
lao động tới doanh thu bán

ng
Nếu biết được doanh thu và số lượng lao động ở mỗi kỳ thì ta có thể phân
tích được sự ảnh hưởng của hai nhân tố là số lượng lao động và năng suất lao

động với doanh thu bán hàng khi đó
∑ Doanh thu = Số lượng lao động
(người)
x Năng suất lao động bình
quân (đồng/người)
Hay M = T xW
Trong đó: M: Doanh thu bán hàng
T: Số lượng lao động
W: Năng suất lao động bình quân
Số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động
được coi là nhân tố chủ quan. Khi cả hai nhân tố này biến động đều làm ảnh
hưởng tới doanh thu bán hàng.
Trong các doanh nghiệp nói chung cũng như trong các doanh nghiệp thương
mại nói riêng, số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao động và
năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh
thu bán hàng. Như vậy doanh thu bán hàng có quan hệ tỷ lệ thuận với 2 nhân tố
tổng số lao động và nhân tố NSLĐ bình quân.
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
21
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ ĐOÀN GIA
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh
thu tại công ty cổ phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cp thương mại và đầu tư Đoàn Gia
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia có trụ sở tại số 318 Nguyễn
Văn cừ, Tổ 18, phường Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội. Là đơn vị có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng. Vì vậy công ty hoàn toàn chủ động
trong việc liên hệ, ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác, các doanh

nghiệp trong và ngoài nước. Là đơn vị thực hiện trực tiếp các khoản thu nộp cho ngân
sách nhà nước.
Công ty được thành lập năm 2006 theo giấy phép đăng số 0103014869 do sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 07 tháng 12 năm 2006.Lĩnh vực kinh doanh
sản xuất chính là sản xuất và lắp đặt cửa nhựa lõi thép.
Công ty cổ phần thương mại & đầu tư Đoàn Gia là một công ty còn chưa lớn
nhưng trong quá trình phát triển đi lên bằng nỗ lực phấn đấu của toàn bộ công nhân
viên trong công ty thì công ty đã ngày một phát triển tạo uy tín và có thương hiệu trên
thị trường. Công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
năm 2007, đến nay đã được 7 năm xây dựng và phát triển. Là đơn vị mới thành lập còn
khó khăn về tổ chức sản xuất, trình độ tay nghề kỹ thuật công nhân bước đầu chưa
đồng đều về máy móc thiết bị, nhà xưởng chưa đồng bộ, chưa phát huy hết công suất
sử dụng máy tới năm 2010 tập thể lãnh đạo công nhân đã đoàn kết một lòng nhanh
chóng nắm bắt thị trường. Cho đến nay sản xuất tương đối ổn định, trình độ tay nghề
càng được phát huy và dần xây dựng được uy tín của công ty cũng như thiệu sản phẩm
G7 Window trên thị trường. Đến nay công ty đã xây dựng được các văn phòng,
shownroom trưng bày sản phẩm tại các tỉnh thành phố Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng.
Trong năm 2007 nhiều công trình quan trọng ở Hà Nội cũng như các tỉnh khác đã được
công ty sản xuất và lắp đặt sản phẩm với chất lượng cao như công trình trụ sở bưu điện
tỉnh Bắc Ninh, công ty TNHH KOMASUV Việt Nam, trụ sở ủy ban nhân dân phường
Thạch Bàn, tòa nhà văn phòng cho thuê đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội, tòa nhà
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
22
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
văn phòng công ty dệt Vĩnh phúc – Vĩnh Phúc,… Đó chính là bước phát triển
mạnh,một thành tích rất đáng khích lệ.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán
a. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Đoàn Gia thuộc các doanh nghiệp vừa và
nhỏ,vì vậy bộ máy quản lý của công ty hiện nay khá đơn giản phù hợp với cơ chế sản

xuất của công ty. Tất cả sự chỉ huy được thống nhất vào một đầu mối đảm bảo hiệu
quả cao trong kinh doanh cũng như trong quản lý. Bộ máy được xây dựng theo kiểu
trực tuyến chức năng, cấp dưới chịu sự chỉ đạo duy nhất của một cấp quản lý trực tiếp,
các phòng ban được chia ra theo chức năng quản trị nên có sự chuyên môn hóa cao,
các cán bộ đều có chuyên môn, nghiệp vụ. Các phòng ban có trách nhiệm quản lý bộ
phận của mình đồng thời tham mưu cho giám đốc trong việc ra các quyết định. Trong
công ty giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị, là người đứng đầu, là đại diện pháp
nhân của công ty chịu trách nhiệm chung về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
và làm nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật. Giám đốc điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, trợ lý giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng.
Các công tác quản lý như:Q uản lý nhân sự, quản lý lương, công ty đã chia thành các
phòng ban và chịu sự quản lý của ban giám đốc như sau:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
23
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Tài
chính kế
toán
Phòng
kỹ thuật
Bộ phận
Sản xuất
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.

 Phòng kinh doanh
Chức năng: Tham mưu, giúp giám đốc công ty triển khai hoạt động kinh doanh.
Nhiệm vụ:Làm công tác tiếp thị, chuẩn bị các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Nghiệm thu các công trình lắp đặt hoàn thành. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm, tìm ra
các thị trường tiềm năng, đưa ra các chiến lược cung ứng sản phẩm mới, thực hiện các
dự án đầu ra, phối hợp với phòng tài chính kế toán trong việc thu hồi công nợ.
 Phòng tài chính kế toán:
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc công ty triển khai toàn bộ công tác tài
chính thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán theo điều lệ tài chính hoạt động của công
ty. Giúp giám đốc công ty về công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lực lượng
lao động.
Nhiệm vụ: Thực hiện các công việc liên quan đến tài chính công ty, các nghiệp vụ
hạch toán kinh doanh, thống kê sản xuất, quy chế phân cấp về công tác tài chính kế
toán của giám đốc cho các bộ phận, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các kế hoạch sản
xuất kinh doanh và chế độ bảo quản tài chính, sử dụng tài chính trong công ty. Bán sát
nhiệm vụ sản xuất, quản lý, sắp xếp, sử dụng con người để xây dựng mô hình tổ chức
sản xuất phù hợp đặc điểm từng thời kỳ, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
 Phòng kỹ thuật:
Chức năng: Giúp giám đốc thực hiện quản lý kỹ thuật công nghệ lĩnh vực sản
xuất và máy móc thiết bị trong toàn công ty.
Nhiệm vụ: Thiết kế các mẫu sản phẩm, các bản vẽ kỹ thuật phòng kinh doanh đưa
sang. Thống kê, theo dõi tình hình sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ máy móc
thiết bị trong sản xuất.
 Bộ phận sản xuất: Đây là các tổ thợ trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Nhìn chung toàn bộ hoạt động các phòng ban chức năng, từng lĩnh vực chuyên
môn theo nguyên tắc là các bộ phận tham mưu,giúp việc cho giám đốc. Mối quan hệ
giữa các phòng ban là quan hệ ngang nhau về trách nhiệm, bình đẳng về quyền lợi.
Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ, có hiệu quả và chuyên môn nghiệp vụ nhằm
không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, đảm bảo tính hiệu quả, phù hợp với quy
định của nhà nước.

SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
24
Khóa luận tốt nghiệp MSV:11H150154
b. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
 Tổ chức bộ máy kế toán
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý chỉ đạo sản xuất, sử dụng tốt năng lực của đội
ngũ cán bộ kế toán công ty đảm bảo tính bắt buộc được thông tin nhanh gọn, chính xác,
công ty đã áp dụng hình thức kế toán nửa tập trung nửa phân tán.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng: Phụ trách chung của phòng tài chính kế toán cuả công ty. Đây là
người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác tài chính trước ban giám đốc là người lãnh
đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của toàn bộ kế toán công ty, chỉ đạo, tổ chức các phần
hành kế toán.
Kế toán tổng hợp : Là người tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nên có
nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí chung, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Kế toán vốn bằng tiền và kế toán tiền lương: Kế toán phải quản lý chặt chẽ vốn
bằng tiền, các khoản đầu tư, phải thu và ứng trước là điều kiện tăng hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, bảo vệ tài sản.
SVTH: Nguyễn Thị Châm GVHD: TS.Tạ Quang Bình
25
Kế toán trưởng
Kế toán
vốn bằng
tiền kiêm
kế toán
lương
Kế toán
vật tư

kiêm KT
kho
KT tổng
hợp kiêm
KT chi
phi &GT
Kế toán
thanh
toán,
công
nợ,bán
hàng
Thủ quỹ

×