Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.74 KB, 56 trang )

Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong mọi quá trình sản
xuất kinh doanh và đồng thời cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng
phát triển kinh tế của đất nước. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình
đó. Doanh nghiệp có khả năng phát triển và ngày càng mở rộng hay không thì trước
hết phải sử dụng vốn có hiệu quả.
Đối với Công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Đứng trước những khó khăn, thách thức
chung của nền kinh tế, Công ty luôn phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng từng trường
hợp, từng thời kỳ, để đề ra những biện pháp tối ưu nhằm giảm bớt khó khăn. Một
trong những biện pháp đó là quản lý, điều hành vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong kinh doanh. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của Công ty. Đảm bảo cho Công ty có thể đứng vững trong cạnh tranh
dưới tác động ngày càng mạnh mẽ của cơ chế thị trường.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, kết hợp với những kiến thức tiếp thu
được ở nhà trường, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội” với mong
muốn tìm hiểu về công tác tổ chức quản lý, sử dụng vốn hiện nay của Công ty.
Đồng thời đưa ra một số ý kiến nhằm cải thiện công tác quản lý, điều hành vốn của
Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
1
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Khoá luận tốt nghiệp là một phần quan trọng trong kết quả học tập tại trường
Đại học và cũng là một hình thức vận dụng lý thuyết vào thực tế.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà
Nội, với những kiến thức đã học trong nhà trường, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các


anh chị làm việc tại văn phòng của Công ty, sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô
giáo trường Đại học Thương Mại, sự cố gắng học hỏi của bản thân, em hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả đó em phải cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô giáo và các anh chị trong Công ty TNHH đầu tư và xúc
tiến thương mại Hà Nội.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương
mại, đặc biệt là cô Ths.Phạm Quỳnh Vân, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
em. Cảm ơn cô đã giúp em sửa đề cương cũng như các bản thảo và giải thích kịp
thời mọi thắc mắc của em trong quá trình viết báo cáo, giúp em hoàn thành bài báo
cáo của mình.
Tiếp đến em xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị làm việc tại văn phòng Công
ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội. Trong thời gian thực tập tại Công
ty các anh chị đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành kỳ thực tập cuả
mình một cách tốt nhất. Đặc biệt, em gửi lời cảm ơn tới tất cả các anh chị nhân viên
phòng kế toán tài chính của Công ty, đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài
liệu,hoàn thiện bản thân để hoàn thành bài báo cáo này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các
anh chị đang công tác tại Công ty dồi dào sức khoẻ và thành công trong sự nghiệp
và cuôc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…
Sinh viên
Lê Thị Dung.
2
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
2
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
3
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

3
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011 và 2012.
Bảng 2.2: Kết quả điều tra khảo sát tình hình và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty TNHH dầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội.
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu và sự biến động của tổng vốn kinh doanh của
Công ty từ năm 2010-2012.
Bảng 2.4 : Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động của Công
ty từ năm 2010-2012.
Bảng 2.5 : Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty từ năm 2010-2012.
Bảng 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty từ năm
2010-2012.
4
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
4
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
- TNHH Trách nhiệm hữu hạn
- TSCĐ Tài sản cố định
- DT Doanh thu
- CP Chi phí
- LN Lợi nhuận
- VKD Vốn kinh doanh
- VCĐ Vốn cố định
- VLĐ Vốn lưu động
- VCSH Vốn chủ sở hữu
- VNĐ Việt Nam đồng

- GTGT Giá trị gia tăng
- TT Tỉ trọng
- TL Tỉ lệ
5
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
5
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài.
 Về góc độ lý thuyết:
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc chỉ ra sự cần thiết trong tìm kiếm các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề cần thiết thu hút
được sự quan tâm của nhà nước và doanh nghiệp. Nói cách khác vốn là điều kiện
“cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến
bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở
rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn của doanh
nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy
động cao độ nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài, phải sử dụng đồng vốn một
cách hiệu quả nhất.
Để có thể nắm bắt được một cách chính xác, đầy đủ thông tin và hiểu rõ hơn
về doanh nghiệp, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình vốn và quản lý
vốn, để từ đó đưa ra được các phương án tổ chức và quản lý, sử dụng vốn nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là
trong tình hình hiện nay, công tác tổ chức quản lý và phân tích tình hình vốn kinh

doanh trong các doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức và còn
là một hoạt động mới mẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt là tại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Điều này gây không ít khó khăn cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong
việc đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với sự biến động của thị trường,
với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Phân tích tình hình vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách đúng
đắn, đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp. Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng
6
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
6
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân
tích vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công
tác quản lý vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó
đề ra các phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
 Về góc độ thực tế:
Trong thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại Công ty TNHH đầu tư và xúc
tiến thương mại Hà Nội, em nhận thấy công ty chưa có đội ngũ phân tích riêng, tình
hình phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty còn nhiều vấn đề yếu kém như: các
khoản phải thu còn khá nhiều, vốn bằng tiền trong công ty còn chiếm tỷ trọng lớn,
công ty chưa sử dụng hết công suất TSCĐ, công ty chưa chú trọng vào việc đầu tư
mua sắm và nâng cấp TSCĐ, kế hoạch mua vật tư, hàng hoá của công ty còn chưa
phù hợp với thực tế dẫn tới tình trạng hàng tồn kho còn nhiều…Vì vậy, việc tìm
kiếm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp
bách cần giải quyết hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác phân
tích hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình thực tập tại công ty, với sự chỉ bảo hướng
dẫn tận tình của cô ThS.Phạm Quỳnh Vân em đã đi sâu nghiên cứu và quyết định
chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư

và xúc tiến thương mại Hà Nội”. Thông qua đó, em muốn trình bày một cách chi
tiết về công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
nhằm chỉ ra những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của nó để có
định hướng cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu
tư và xúc tiến thương mại Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ tiêu vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội.
7
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
7
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng vốn của công ty
trong khoảng thời gian từ năm 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu.
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phương pháp này gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mẫu phiếu điều tra.Đơn vị mẫu là Ban giám đốc Công ty và
các nhân viên phòng kế toán.
Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra. Thiết kế mẫu phiếu điều tra theo hướng
câu hỏi trắc nghiệm, nội dung đơn giản, rõ rang để người được phỏng vấn có thể trả
lời thuận tiện, không mất nhiều thời gian.

Bước 3: Phát phiếu điều tra. Sau khi thiết kế phiếu điều tra, tiến hành phát
phiếu điều tra. Phiếu điều tra được phát cho các mẫu điều tra đã xác định tại bước 1.
Bước 4: Thu phiếu điều tra, tổng hợp ý kiến đánh giá. Tiến hành thu phiếu
điều tra sau 01 ngày từ khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại, kiểm tra,
đánh giá mức độ hợp lệ.
Bước 5: Xử lý số liệu và kết luận.
- Phương pháp phỏng vấn :
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất rong nghiên cứu xã hội. Phương
pháp này cho phép người hỏi nắm bắt thông tin cụ thể về vấn đề quan tâm, thông tin
thu thập được mang tính bề sâu.
Phương pháp phỏng vấn được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn. Đối tượng phỏng vấn là ban lãnh đạo
và các nhân viên phòng kế toán của công ty.
Bước 2: Thiết kế câu hỏi phỏng vấn. Câu hỏi phỏng vấn được thiết kế để thu
thập thông tin về tình hình vốn của công ty trong những năm gần đây.
Bước 3: Xác định thời gian phỏng vấn. Với từng đối tượng được phỏng vấn sẽ
phỏng vấn vào các thời gian khác nhau theo lịch đã hẹn trước.
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn và lập biên bản phỏng vấn. Ghi chép lại câu trả
lời của đối tượng phỏng vấn trong quá trình phỏng vấn. Tổng hợp kết quả phỏng
vấn của các đối tượng phỏng vấn khác nhau và lập thành biên bản phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính của công ty trong giai đoạn từ
năm 2010-2012. Gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
trong những năm đó.
8
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
8
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Bên cạnh đó, cần tiến hành nghiên cứu các tài liệu từ sách báo, phương tiện
truyền thông, tham cứu trên Internet (Website của công ty www. ), các tài liệu

ngành có liên quan để có cái nhìn đa phương với công tác sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội.
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu.
Là phương pháp nhằm chỉnh lý, hệ thống hoá những tài liệu thu thập được
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh về tình hình sử dụng vốn của Công
ty, phục vụ cho công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
4.2.1. Phương pháp so sánh:
Là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật, mục
đích của so sánh là thấy được sự khác nhau và giống nhau giữa các sự vật hiện
tượng.
Nội dung của phương pháp so sánh:
+ So sánh giữa số thực hiện kì báo cáo với số thực hiện cùng kì các năm trước.
+ So sánh giữa số thực hiện kì báo cáo với số kế hoạch hoặn số định mức, thây
được mức độ hoàn thành thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm hoặc số chênh lệch tăng giảm.
+ So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác hoặc
với ngành để thấy được sự khác nhau, mức độ phấn đấu của các đơn vị.
+ So sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tông thể.
Áp dụng phương pháp so sánh này, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính
đông chất. Tức là phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng một thời điểm hoặc thời
gian phát sinh, cùng một phương pháp, cùng một đơn vị tính toán như nhau.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng phân tích với
các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng những
công thức toán học mang tính chất hàm số, khi có sự thay đổi của các nhân tố thì
kéo theo sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích
Phương pháp thay thế số liên hoàn cho phép thu thập một dãy số những giá trị
điều chỉnh bằng cách thay thế liên hoàn các giá trị ở kì gốc của các nhân tố bằng các
giá trị của kì báo cáo. Số lượng nhân tố càng nhiều thì số điều chỉnh càng nhiều.
4.2.3. Phương pháp số chênh lệch:

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, tuy nhiên nó chỉ dùng được trong
các trường hợp đối tượng phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng bằng công
thức đơn giản, chỉ có phép nhân.
9
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
9
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
4.2.4. Phương pháp cân đối:
Như chúng ta đã biết , trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh
nghiệp có nhiều chỉ tiêu có mối liên hệ mang tính chất cân đối.
Ví dụ: + tổng tài sản = tổng nguồn vốn.
+ hàng tồn kho + nhập trong kì = bán trong kì + hao hụt + tồn CK.
Do vậy, khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế
khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu và
dùng phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ
tiêu đến chỉ tiêu phân tích.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
- Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội.
10
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
10
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH.

1 Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh.
1 Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh.
 Khái niệm vốn kinh doanh:
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu
khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
• Theo quan điểm của C.Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì
C.Mác cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một
đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên , C.Mác quan niệm chỉ có khu vực sản
xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong
quan điểm của C.Mác. Cách hiểu này chỉ phù hợp với nền kinh tế sơ khai- giai đoạn
kinh tế học mới xuất hiện và phát triển.
• Theo cuốn “kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hoá
nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai
loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá
đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt hay tiền gửi
ngân hàng…Đất đai không được coi là vốn.
• Theo giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”của trường đại học Thương mại: Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất
của doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt
động kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền đầu tư ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu mục tiêu về
hiệu quả hoạt động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ phải thường xuyên
vận động và chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác và
ngược lại. Do đó, nếu xét tại một thời điểm nhất định thì vốn kinh doanh không chỉ
là vốn bằng tiền mà còn là các hình thái tài sản khác. Cho nên, có thể hiểu “vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh

lời”.
11
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
11
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
• Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiện cứu khác nhau,
trong điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán
và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát “Vốn là một phần
thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản được chính các cá nhân, tổ chức
bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận”
 Đặc điểm của vốn kinh doanh:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn được biểu hiện
bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác
dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư và
tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và
không ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như một loại hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể mua
bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình (bằng phát minh sáng
chế, bí quyết công nghệ, vị trí kinh doanh… )
2 Phân loại vốn kinh doanh.
 Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
• Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số
vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,
không phải trả lãi suất.

• Nợ phải trả.
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian
nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn
này được doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử
dụng, lãi suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn
vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
 Phân loại vốn dựa trên tốc độ chu chuyển vốn:
• Vốn cố định.
12
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
12
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm tài sản cố
định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình. TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị
thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
• Vốn lưu động.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh doanh. Vốn
lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình
thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản
xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương…Những giá trị này được
hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.
 Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn:
• Nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động bản thân của doanh nghiệp
như: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu
từ nhượng bán thanh lý TSCĐ…
• Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng

nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: vay ngân hàng, vay của các tổ
chức tín dụng, vay của các nhân viên trong công ty, vay cá nhân…
 Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
• Vốn thường xuyên.
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
13
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
13
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
• Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
3 Vai trò của vốn kinh doanh.
- Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và đi
liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển.
- Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất
cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp theo luật định.
- Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới
công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học
và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự
thành công và đi lên của doanh nghiệp.
- Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và
tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị
trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực
hiện các chiến lược và sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các

quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
4 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu
quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp
lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác
động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với
doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt
động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
14
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
14
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ
sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiên
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất
người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất sử dụng tổng tài sản,
doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho
biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
15
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
15
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác như tài sản cố định, tài
sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới đo lường hiệu quả
sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ
phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động
2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Khi phân tích sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
- Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
16

Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
16
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Đồng thời, để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì trong quá trình
sản xuất kinh doanh , vốn lưu động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do
đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu
về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc
độ luân chuyển của vốn lưu động người ta sử dụng chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết
vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn
lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
Mặt khác, do vốn lưu động biểu hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác
nhau như tiền mặt, nguyên vật liệu , các khoản phải thu, … nên khi đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động người ta còn đi đánh giá các mặt cụ thể trong công tác
quản lý sử dụng vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất
lượng của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu:
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải thanh
toán trong vòng 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh ) của doanh nghiệp là cao hay
17
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
17
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
thấp nếu chỉ tiêu này xấp xỉ =1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối
khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh
toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không

đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình trạng
không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân
chuyển các khoản phải thu sẽ nâng cao và Công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên,
số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh
hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ ( chủ
yếu là thanh toán ngay hay thanh toán trong một thời gian ngắn ).
Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian
bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng
thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu
cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước
18
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
18
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
kế hoạch về thời gian. Ngoài ra, để phục vụ cho quá trình phân tích người ta còn sử
dụng kết hợp với các chỉ tiêu tài chính khác như: tỷ suất tài trợ, tỷ suất đầu tư, tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu.
3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại
mấy đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại
mấy đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố
định là có hiệu quả.

Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp
sử dụng hai chỉ tiêu sau:
19
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
19
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
2 Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1 Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình tìm hiểu quản lý và sử dụng vốn
thường được phản ánh trên báo cáo tài chính,đánh giá những gì làm được, dự kiến
kế hoạch cho tương lai. Các nhà quản lý sẽ thấy được trách nhiệm của mình với số
vốn, đưa ra các giải pháp khắc phục nhược điểm.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích để nhận thức
đánh giá đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh.
Mục đích cung cấp đầy đủ kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần
thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp, các đối tượng quan tâm khác như các nhà đầu
tư, ngân hàng và các đối tượng cho vay…để họ đánh giá khả năng tính chắc chắn
của đồng tiền vào ra để họ có quyết định đúng đắn khi đầu tư và cho vay.
2 Nguồn số liệu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì nguồn số liệu quan trọng nhất là
các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Báo cáo tài chính là báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một
cách tổng quan nhất về tình hình tài sản và các khoản nợ, nguồn hình thành vốn,
20
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân

20
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
cung cấp những thông tin kinh tế tài chính chủ yếu về kết quả kinh doanh, thực
trạng tài chính của các doanh nghiệp trong các kì hoạt động giúp cho việc kiểm tra
giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
3 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1 Phân tích cơ cấu và tình hình biến động vốn kinh doanh.
1 Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tổng vốn kinh doanh.
• Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Thấy được quy mô và khả năng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá được sau một kỳ kinh doanh giá trị của vốn
kinh doanh tăng hay giảm. Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân
bổ vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không và ảnh hưởng như thế
nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Phương pháp phân tích : Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh trên cơ sở
sử dụng các số liệu tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán và các
chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2010-2012.
2 Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của vốn lưu động.
• Mục đích và ý nghĩa: Phân tích các tài sản ngắn hạn, để đánh giá được tình hình
tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến
tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng.
• Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh lập biểu so sánh giữa số
cuối kì so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm,
tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để đánh giá
tình hình phân bổ vốn kinh doanh.
3 Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của vốn cố định.
• Mục đích và ý nghĩa: Nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân
tăng giảm của vốn cố định, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

• Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số
đầu kì và số cuối kì của các năm, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng
vốn cố định căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bổ kế toán.
2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1 Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh.
• Mục đích và ý nghĩa: Đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp, từ đó đề ra giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của Công ty.
21
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
21
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
• Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa số
cuối kỳ của các năm. Dựa trên việc phân tích 2 chỉ tiêu, hệ số doanh thu trên VKD
bình quân và lợi nhuận trên VKD bình quân.
2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
• Mục đích và ý nghĩa: Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ trọng
lớn do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất quan trọng và cần
thiết. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định nhằm phát hiện những thiếu sót, giúp
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
• Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập bảng so sánh giữa số
đầu năm với số cuối năm của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp trong 3 năm. Phân tích dựa vào các chỉ tiêu: hệ số doanh thu
trên vốn lưu động, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động, hệ số vòng quay vốn lưu
động, số ngày chu chuyển vốn lưu động, hệ số vòng quay hàng tồn kho và số ngày
chu chuyển hàng tồn kho.
3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
• Mục đích và ý nghĩa: Tuy chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của công ty
nhưng VCĐ đóng vai trò không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Việc phân tích hiệu quả VCĐ giúp công ty có cái nhìn toàn diện về hiệu quả

sử dụng VCĐ hiện nay của mình.
• Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa số
đầu năm với số cuối năm của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến vốn cố định của doanh
nghiệp từ đó làm cơ sở để đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp. phân tích các chỉ tiêu hệ số doanh thu trên VCĐ, hệ số lợi nhuận
trên VCĐ và hàm lượng vốn cố định.
22
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
22
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI HÀ NỘI.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội.
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương
mại Hà Nội.
*Tên: Công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội.
- Mã số thuế: 0101953979.
*Qui mô: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Vốn chủ sở hữu : 6.000.000.000 VNĐ ( sáu tỷ đồng)
+ Số lượng lao động : 200 lao động
*Trụ sở tại: 216 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
- Số điện thoại: 04.627300 - FAX: 04.627300
- Email: - Website: www.hicp.com.vn
- Giám đốc ( người đại diện theo pháp luật): Lê Văn Thành.
 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
-Chức năng của Công ty:
+Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ

quan chức năng của Nhà nước.
+Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội
về việc ký kết các hợp đồng lao động.
+Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và
ngoài nước.
+Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.
-Nhiệm vụ của Công ty:
+Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với
phương châm năm sau cao hơn năm trước.Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc
nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập
doanh nghiệp.
+Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao
nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
23
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
23
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm
bảo đúng tiến độ sản xuất.Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hang.
+Làm tốt công tác bảo vệ môi trường, an toàn lao động, trật tự an toàn xã hội.
 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty:
Trước đây ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là buôn bán vật liệu
xây dựng, chuyên cung cấp các sản phẩm đá cầu thang, đá lát sàn, đá ốp tường, đá
bàn bếp đá trang trí bằng các loại đá Marble, đá Granite, đá Sần, các sản phẩm được
chế tác từ đá tự nhiên,những sản phẩm trang trí nội ngoại thất sân vườn đến từ mọi
miền đất nước.Bên cạnh đó, cung cấp tấm trần thạch cao cũng là một ưu thế của
công ty.
Cùng với sự phát triển đô thị khi các công trình xây dựng mọc lên ngày càng
nhiều công ty đã mạnh dạn phát triển mở rộng ngành nghề.Trong đó xây dựng dân

dụng và công nghiệp là lĩnh vực mà công ty đã tham gia và đã đạt hiệu quả cao,
cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty, chúng tôi đã hội tụ được đông đảo cán
bộ kỹ thuật có chuyên môn cao và kinh nghiệm, đáp ứng được yêu cầu ngày càng
cao về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ của các dự án mà chủ đầu tư đưa ra.
 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội được thành lập và hoạt
động ngày 10 tháng 10 năm 2005.
Năm 2006 Công ty bắt đầu kinh doanh thêm lĩnh vực xây dựng dân dụng và
công nghiệp, là Công ty chuyên buôn bán vật liệu xây dựng lại kiêm xây dựng dân
dụng và công nghiệp là một lợi thế cho quá trình xây dựng các công trình.
Công ty đã từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu .Ngày nay Công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà Nội đã trở
thành Công ty mạnh về xây dựng dân dụng và công nghiệp.Với lực lượng cán bộ
công nhân viên khoảng 200 người, Công ty có thể đảm đương xây dựng các công
trình xây dựng có quy mô lớn.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại
Hà Nội.
Công ty đã tiếp cận thành công với các công nghệ hiện đại phục vụ cho việc
kinh doanh phát triển, mở rộng quy mô của mình. Thông qua hoạt động buôn bán
24
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
24
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
kinh doanh, đấu thầu xây dựng các công trình.Công ty đã khai thác một cách có
hiệu quả nguồn vốn đầu tư,nguồn nhân lực để giữ vững và nâng cao hơn nữa uy tín,
vị thế của Công ty trên thị trường xây dựng, đảm bảo mức thu nhập ổn định cho
toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty.
Tổ chức sản xuất trong Công ty phần lớn là phương thức khoán gọn các công
trình, các hạng mục công trình đến các đội. Công ty đã nhận thầu các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp, bước đầu tiếp cận thành công với công nghệ hiện

đại phục vụ cho công tác thi công.
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH đầu tư và xúc tiến thương mại Hà
Nội.
 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng.Giữa
ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chức năng,
hỗ trợ lẫn nhau. Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm:
- Giám đốc: Là người có trách nhiệm cao nhất của Công ty trước pháp luật
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài chính theo luật
Công ty TNHH 1 thành viên.
- Phó giám đốc: Là người hỗ trợ đắc lực giám đốc điều hành công ty trong
những lĩnh vực nhất định. Phó giám đốc chịu sự phân công, quản lý của giám đốc
và chịu trách nhiệm trước giám đốc, pháp luật về nhiệm vụ và công việc được giao.
Đồng thời phó giámđốc cũng là người thay mặt giám đốc chỉ đạo, điều hành và
quản lý công ty khi giám đốc vắng mặt hoặc theo sự ủy quyền của giám đốc.
- Phòng kế toán tài chính: Giúp giám đốc lập kế hoạch khai thác và chu
chuyển vốn, đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của đơn vị. lập báo cáo tài chính, báo
cáo thuế, báo cáo thu chi định kỳ, nhằm giúp Giám đốc điều hành vốn hiệu quả theo
quy định của pháp luật.
- Phòng kinh tế kỹ thuật: Giúp giám đốc lập phương án tổ chức thi công,
phối hợp với phòng kinh doanh chuẩn bị và kiểm tra vật tư, thiết bị trước khi thi
công. Tổ chức chỉ huy, giám sát, kiểm tra tiến độ, kỹ thuật thi công, được quyền
đình chỉ thi công khi thấy chất lượng công trình không đảm bảo.
- Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch, thực hiện công việc nhập xuất hàng hoá,
nguyên vật liệu phục vụ hoạt động bán hàng và xây dựng các công trình.Quản lý và
25
Lê Thị Dung K45D GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Vân
25

×