Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Khánh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.07 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
TÓM LƯỢC
Để tiến hành sản xuất kinh doanh (SXKD) thì một yếu tố không thể thiếu được
là phaỉ có vốn. Có hai nguồn vốn: Vốn tự có và vốn đi vay, vậy quản trị và điều hành
về tỷ lệ giữa hai loại vốn này như thế nào là hợp lý và có hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề
làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là
vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Trong nhiều diễn đàn và
trong công luận ở nước ta, người ta bàn rất nhiều về vấn đề vốn của doanh nghiệp.
Tình trạng khó khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận thấp, hàng hóa tiêu
thụ chậm,… Xu hướng toàn cầu hóa thì việc một quốc gia hội nhập vào nền kinh tế
Toàn cầu sẽ như thế nào? Cơ bản phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp sở tại. Khả năng cạnh tranh là nguồn năng lực thiết yếu để doanh nghiệp tiếp
tục vững bước trên con đường hội nhập kinh tế. Mặt khác, những chỉ tiêu đánh giá khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp như vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản
lý, kỹ năng cạnh tranh, bộ máy tổ chức sản xuất, lợi nhuận. Để đạt được những yêu
cầu đó thì vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để sử dụng có hiệu
quả nhất nguồn vốn của mình?
Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào
những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại Khánh
Hà đang đứng trước những khó khăn nêu trên nên vấn đề đặt ra với Ban lãnh đạo công
ty là cần phải làm gì để giải quyết những vấn đề trên nhằm đưa doanh nghiệp thắng
trong cạnh tranh, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay.
Đứng trước những thách thức đó, sau một quá trình thực tập tại công ty TNHH
thương mại Khánh Hà cùng với sự hướng dẫn của CN. Nguyễn Văn Giao, các cô chú, và
các anh, chị trong công ty nên em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH thương mại Khánh Hà” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em hi vọng rằng, với bài viết này mình có thể chỉ ra được những tồn tại trong
công ty, trên cơ sở đó nhằm đưa ra những ý kiến, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
hơn nữa về hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
SVTH: Lương Thị Phượng


Lớp: K7 – HK1D2
i
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả tập thể
và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên CN. Nguyễn Văn Giao - người
đã hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa, các đơn vị liên quan của
trường Đại học Thương Mại. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giảng dạy tại
trường Đại học Thương Mại – những người đã trang bị cho em những kiến thức quý
báu để giúp em hoàn thành công trình này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo công ty đặc biệt là các
anh, chị trong phòng tài chính – kế toán công ty TNHH thương mại Khánh Hà đã tạo
điều kiện cho em thực tập tại quý công ty, giúp em trong quá trình thu thập số liệu và
có cơ hội được tìm hiểu các kiến thức thực tế về môi trường làm việc cũng như các
kiến thức chuyên ngành.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên chia sẻ, giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2013
Sinh viên
Lương Thị Phượng
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
PHẦN MỞ ĐẦU v
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu v
2. Mục đích nghiên cứu: v
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu vi
4. Phương pháp nghiên cứu vi
5. Kết cấu khóa luận vi
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH 1
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến phân tích hiệu quả sư dụng vốn kinh
doanh 1
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh 1
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1
1.1.3. Một số khái niệm khác 2
1.2. Phương pháp nghiên cứu 2
1.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 2
1.2.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp: 2
1.2.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp 3
1.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu 3
1.2.2.1. Xử lý các ý kiến phỏng vấn 3
1.2.2.2. Xử lý số liệu thứ cấp 4
1.3. Nội dung nghiên cứu 4
1.3.1. Quy trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 4
1.3.2. Phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 4
1.3.3. Cơ sở dữ liệu để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 5
1.3.3.1. Bảng cân dối kế toán 5

1.3.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
1.3.4. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay 6
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 6
1.3.4.2. Hệ số lợi nhuận 6
1.3.4.3. Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 7
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 7
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 9
1.4.1. Nhân tố bên ngoài 9
1.4.2. Nhân tố bên trong 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KHÁNH HÀ 11
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH thương mại Khánh Hà 11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 11
Bảng 2.1: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm 2010 và 2011 12
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh 13
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 13
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý 14
2.2. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH thương mại Khánh Hà 14
Bảng 2.2 : Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm 15
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình sử dụng VKD tại công ty TNHH
thương mại Khánh Hà 16
2.3.1. Phân tích sự biến động của nguồn vốn 17
Bảng 2.3: Phân tích sự biến động của nguồn vốn 17

2.3.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh 19
Bảng 2.4: Bảng phân tích nguồn tài trợ 20
Bảng 2.5: Bảng phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 22
2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu 24
2.3.3.1 Các chỉ tiêu về cấu trúc tài chính 24
Bảng 2.6: Bảng phân tích các chỉ tiêu về cấu trúc tài chính 24
2.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 25
Bảng 2.7: Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp 25
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
2.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 26
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD 26
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM ĐÓNG GÓP VÀO
HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KHÁNH HÀ 28
3.1. Các phát hiện qua nghiên cứu 28
3.1.1. Những kết quả được trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty 28
3.1.2. Những mặt còn hạn chế trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty và nguyên nhân 29
3.1.3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty.
30
3.2. Các hướng giải quyết vấn đề phát hiện 31
3.2.1. Giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty 31
3.2.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 31
3.2.1.2. Giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty 31

3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng VKD 32
3.2.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD 32
3.2.2.2. Hoàn thiện nguồn thông tin sử dụng 32
3.2.2.3. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích 33
3.3. Các kiến nghị 33
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 33
3.3.2. Kiến nghị với DN 34
KẾT LUẬN 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm 2010 và 2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.2 : Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Phân tích sự biến động của nguồn vốn Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Bảng phân tích nguồn tài trợ Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Bảng phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên Error: Reference source
not found
Bảng 2.6: Bảng phân tích các chỉ tiêu về cấu trúc tài chính Error: Reference source not
found
Bảng 2.7: Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệpError: Reference source not
found
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD Error: Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Error: Reference source not found

SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VKD Vốn kinh doanh
TLSX Tư liệu sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
STT Số thứ tự
DN Doanh nghiệp
PTHQ Phân tích hiệu quả
PT Phân tích
KD Kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu
TSNH Tài sản ngắn hạn
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
vii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
LNTT Lợi nhuận trước thuế
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
viii
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Về góc độ lý thuyết:
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thì nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp đang trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì một mặt, các DN phải đối mặt trực
tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
DN trong nước, các bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý
nhằm mang lại hiệu quả cao cho hoạt động SXKD và làm tăng lên sức cạnh tranh của
mình. Mặt khác để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các DN đều tìm mọi cách để
tăng cường nguồn vốn và do vậy sự cạnh tranh cả trên thị trường nguồn vốn cũng ngày
càng trở nên quyết liệt.
DN nào khi tham gia vào quá trình SXKD thì hiệu quả SXKD là điều kiện cần
thiết để quyết định sự sống còn của DN. Việc bảo toàn và sử dụng vốn của doanh
nghiệp một cách có hiệu quả được coi là vấn đề cấp thiết, mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản lý DN. Do vậy, công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD ngày càng có
vai trò rất quan trọng. Nó không chỉ là công cụ mang lại cho nhà quản trị các quyết
định kinh doanh hợp lý mà nó còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng bên ngoài DN
quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.
- Về góc độ thực tiễn:
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại Khánh Hà em nhận
thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD còn tồn tại một số hạn chế: chưa cử
được cán bộ chuyên trách, thông tin sử dụng trong phân tích còn sơ sài và chưa đầy đủ
kịp thời,… Về tình hình sử dụng VKD còn bộc lộ một số yếu kém: nguồn tài trợ chủ
yếu của công ty là các khoản vay ngắn hạn, công cụ nợ dài hạn chưa được công ty sử
dụng mặc dù đây là nguồn tài trợ vốn lớn cho công ty. Điều này làm giảm đáng kể
năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn, những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác

phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Khánh Hà.
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
- Đưa ra một số kiến nghị đóng góp vào hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của công ty, hoàn thiện hơn công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
giúp doanh nghiệp ứng phó nhanh hơn trước những biến động kinh tế.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chủ yếu
qua báo cáo tài chính
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về mặt không gian: Công ty TNHH thương mại Khánh Hà
+ Phạm vi về mặt thời gian: Số liệu được thu thập trong 3 năm: 2009, 2010 và
năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: Thông qua phát phiếu điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn trực
tiếp các nhân viên của công ty.
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu tại công ty thông qua các báo cáo tài chính,
các sổ sách, chứng từ khác tại công ty. Ngoài ra còn cập nhật thông tin từ bên ngoài
trên các phương tiện thông tin như: sách, báo, internet…
- Phương pháp phân tích số liệu : Chủ yếu dùng phương pháp so sánh, ngoài ra
còn dùng các phương pháp khác như: phương pháp số chênh lệch, phân tích thống kê,
phương pháp liên hệ cân đối.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận gồm có 3 chương :
Chương I: Lý thuyết chung về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Chương II: Thực trạng vấn đề phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH thương mại Khánh Hà.
Chương III: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm đóng góp vào hoạt động phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Khánh Hà.
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến phân tích hiệu quả sư dụng vốn kinh
doanh.
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì
điều dầu tiên các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và
sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn
kinh doanh là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, tức là mục đích tích lũy chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài
quỹ tiền tệ khác trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách
nhìn khác nhau về vốn kinh doanh.
“ Vốn kinh doanh là biểu hiện giá trị của những tài sản doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động kinh doanh”
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể
hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể sau:
Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển , tăng
doanh thu bán hàng.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết
quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn
kinh doanh.
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức, đánh giá
một cách đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh bao gồm:
Tổng vốn kinh doanh bình quân, vốn lưu động, vốn cố định, vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và đầu tư tài chính dài hạn. Từ đó phân tích, đánh giá được những nguyên nhân
ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
1.1.3. Một số khái niệm khác
Vốn cố định : Là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ dùng trong kinh doanh, tham
gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần
sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và ốn lưu động. Vốn
lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái
ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa.
Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, phải trả người

bán, phải nộp ngân sách.
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần.
Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm: vốn chủ sở hữu và nợ
dài hạn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm
thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua
vừa trả tiền…
1.2. Phương pháp nghiên cứu.
1.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.2.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Thu thập số liệu qua phiếu điều tra trắc nghiệm:
+ Đối tượng điều tra: Đây là phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên các phiếu
điều tra phát cho nhân viên công ty bao gồm: nhân viên phòng tài chính – kế toán,
trưởng phòng và phó phòng kế hoạch kinh doanh.
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
+ Hình thức điều tra: Mỗi đối tượng được phát một bảng câu hỏi dưới hình thức
trắc nghiệm và dựa vào nhận xét của mỗi cá nhân để điền vào mẫu phiếu điều tra đó.
+ Nội dung điều tra là các câu hỏi trắc nghiệm về các vấn đề cấp thiết công ty
đang gặp phải, những vấn đề còn tồn tại mà công ty cần giải quyết trong phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Kết quả thu được sẽ được tổng hợp từ những mẫu phiếu
điều tra đã phát để đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty.
Mẫu phiếu điều tra (Phụ lục số 2)
+ Quy trình điều tra: Thành lập bảng câu hỏi phỏng vấn xung quanh vấn đề

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Tiến hành phát phiếu cho các đối tượng
điều tra và thu hồi lại phiếu trong vòng 4 ngày từ 15/03/2013 đến 19/03/2013.
- Thu thập dữ liệu qua câu hỏi phỏng vấn trực tiếp tại công ty
+ Đối tượng phỏng vấn: Là những lãnh đạo chủ chốt trong công ty như: Ban
giám đốc, kế toán trưởng, nhân viên phòng tài chính – kế toán. Hình thức phỏng vấn:
Đưa ra các câu hỏi mở trực tiếp cho các đối tượng phỏng vấn nhằm thu thập những ý
kiến về thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty.
+ Nội dung phỏng vấn: (Chi tiết nội dung phỏng vấn theo phụ lục số 3)
+ Quy trình phỏng vấn: Thành lập câu hỏi phỏng vấn sao cho phù hợp và phục
vụ tốt cho công tác điều tra. Sau đó có buổi gặp gỡ trực tiếp phỏng vấn những đối
tượng phỏng vấn
1.2.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính lấy từ phòng tài chính – kế toán, mà chủ
yếu số liệu từ bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
từ năm 2009 đến năm 2011. (xem phụ lục số 4)
1.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
1.2.2.1. Xử lý các ý kiến phỏng vấn
Sau khi thực hiện phỏng vấn, các phiếu phỏng vấn được thu lại tiến hành xử lý
cơ học là tổng hợp và thống kê các ý kiến, tiến hành thống kê các đánh giá, tổng hợp
các đánh giá. Cuối cùng so sánh và lựa chọn những ý kiến tập trung cao nhất để làm
kết luận cho khóa luận.
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
1.2.2.2. Xử lý số liệu thứ cấp
Qua các dữ liệu thứ cấp, tiến hành lập bảng biểu tính toán các chỉ số tài chính
và so sánh số liệu các năm về số tiền, tỷ trọng, so sánh tăng giảm để tìm ra xu hướng

biến động về tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong các năm.
1.3. Nội dung nghiên cứu
1.3.1. Quy trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích
Xác định mục tiêu kế hoạch phân tích từ đó lập ra kế hoạch chi tiết về nguồn thông
tin sử dụng, phương pháp và nội dung phân tích, nhân sự cho quá trình phân tích.
Bước 2: Thu thập dữ liệu
Căn cứ vào mục tiêu của công tác phân tích mà lựa chọn nguồn thông tin phù
hợp. Có nhiều nguồn thông tin khác nhau như thông tin tư hệ thống báo cáo tài chính
trong nội bộ doanh nghiệp, thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp như các website, sách
báo, tạp chí…
Bước 3: Xử lý thông tin
Bằng các công cụ, phương pháp các nhà phân tích sẽ tiến hành nghiên cứu, xử
lý thông tin thu thập được nhằm so sánh, đánh giá, xác định lại nguyên nhân của kết
quả thu được và xu hướng vận động của tương lai.
Bước 4: Báo cáo kết quả phân tích
Đây là bước cuối cùng, các nhà phân tích dựa vào kết quả thu được để đư ra các
nhận xét đánh giá kết quả hoạt động, từ đó đưa ra kế hoạch hoạt động trong thời gian
tới và khắc phục yếu kém.
1.3.2. Phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Phương pháp so sánh
Điều kiện áp dụng các chỉ tiêu thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,
tính chất và đơn giá tính toán… và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được
chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt
đối,số tương đối và số bình quân. Nội dung so sánh gồm:
So sánh số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về việc sử dụng vốn kinh doanh
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2

4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành để thấy tình hình
sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt hay xấu, mặt nào chưa được.
So sánh theo chiều dọc để thấy tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và
qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại, các mục.
So sánh theo chiều ngang để thấy sự biến động cả về tuyệt đối và số tương đối
của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
 Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ
phận. Để lượng hóa các mối liên hệ đó, ngoài phương pháp so sánh thì còn sử dụng
các nghiên cứu liên hệ. Liên hệ sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của yếu tố và quá
trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, giữa nguồn thu, nguồn huy động
và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn, giữa nhu cầu và khả năng thanh toán…
 Phương pháp phân tích các hệ số tài chính
Đây là phương pháp thường xuyên được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra
doanh thu của đồng vốn
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
Hệ số doanh thu trên vốn cố định
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh: phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Hệ số khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng chi trả nợ của doanh nghiệp
Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ ổn định và tự chủ
tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay.
1.3.3. Cơ sở dữ liệu để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.3.3.1. Bảng cân dối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thài tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất , bảng
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả( nguồn vốn)
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tài liệu chủ yếu là bảng cân đối
kế toán. Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá tình hình sủ dụng vốn kinh
doanh bình quân, vốn lưu động, vốn cố định,… cho thấy trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
1.3.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai,
cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.4. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
H
Mvkd
=

Trong đó: H
Mvkd
: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M : Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: Một đồng vốn của doanh nghiệp sử
dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, đồng thời chỉ tiêu này còn
cho biết doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải quản lý chặt chẽ
và tiết kiệm nguồn vốn hiện có của mình.
1.3.4.2. Hệ số lợi nhuận
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
P
VKD
=
Trong đó: P
VKD
: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
VKD: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Các chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.4.3. Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hệ số phản ánh cấu trúc tài chính

Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính của doanh
nghiệp cũng như kết cấu tài sản của doanh nghiệp
Hệ số nợ: Là quan hệ tỷ lệ giữa tổng số nợ phải trả của DN với tổng tài sản của
DN, hệ số nợ thể hiện việc sử dụng nợ của DN trong việc tổ chức nguồn vốn và điều
đó cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số nợ =
Hoặc = 1- Hệ số VCSH
Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, tổng tài sản
bao gồm TSNH và TSDH. Hệ số này nói lên kết cấu vay nợ của DN. Nếu tỷ số này
quá cao thì phản ánh tình hình tài chính của DN thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro cao và
khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn thì DN khó có thể huy động được vốn bên ngoài.
Hệ số VCSH (hệ số tự tài trợ) là quan hệ tỷ lệ giữa tổng VCSH của DN với
tổng tài sản của DN. Hệ số này phản ánh khả năng tự chủ của DN.
- Hệ số VCSH =
Hoặc = 1- Hệ số nợ

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản cần đến
nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện với nhiều đối tượng và
dưới nhiều hình thức khác nha. Cho dù là đối tượng nào đi chăng nữa thì để đi đến
quyết định có cho doanh nghiệp vay nợ hay không thì họ đều quan tâm đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp . Các tỷ lệ về khả năng thanh toán bao gồm:
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
Hệ số khả năng thanh toán chung (khả năng thanh toán hiện hành)
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành la thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được

trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với
thời hạn của các khoản nợ đó.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh
nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu. Thông thường thì
phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà phần đầu tư đó sẽ kém hiệu
quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho hợp lý.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho
nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển
đổi thành tiền, bao gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Hàng tồn
kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ khi
đem bán. Do vậy tỉ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán dự trữ (tồn kho).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nói chung tỷ lệ thường biến động từ 0.5 đến 1. Tuy nhiên , cũng giống như
trường hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức
thời tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Hệ số thanh toán bằng tiền =
Tài sản bằng tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển và các khoản
tương đương tiền. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong

thời gian 3 tháng và không gặp rủi ro lớn.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán tiền lãi vay của DN và cũng phản ánh
mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng
vốn vay mà DN có nghĩa vụ trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một DN vay nợ nhiều nhưng
kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có
thể đảm bảo thanh toán tiền vay đúng hạn.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.4.1. Nhân tố bên ngoài
- Tình trạng của nền kinh tế vĩ mô: Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết
quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình
kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh. Chính vì vậy, việc
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần nhận biết các xu hướng biến đổi để
nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định kịp thời.
- Lãi suất tín dụng: Lãi suất ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi phí sử dụng
vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị - xã hội: Một môi trường chính trị - xã hội ổn định, các
chính sách nhà nước như chính sách thuế, chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách
xuất nhập khẩu, chính sách lao động, hệ thống pháp lý, chứng từ lành mạnh,… sẽ là
yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường nghành: Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với
thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và
chính xác nhất về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin theo
ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2

9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4.2. Nhân tố bên trong
- Chất lượng thông tin thu thập được dùng trong phân tích: Đây là yếu tố quan
trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, bởi
một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì
vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
nền tảng của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Việc lựa chọn phương pháp phân tích: Có nhiều phương pháp để phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh, điều quan trọng la phải lựa chọn phương pháp phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp vì mỗi doanh nghiệp mang nội dung kinh tế khác nhau.
- Trình độ cán bộ tham gia phân tích: Có được thông tin phù hợp và chính xác
nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được,
các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó
chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì.
Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết
hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu cũng
như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người
làm cho các con số “biết nói”. Do đó cần những cán bộ phân tích có chuyên môn cao.
- Sự quan tâm của ban giám đốc tới công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh: Cần xem xét việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có được tiến
hành thường xuyên hay không, có bộ phận tài chính riêng hay do bộ phận kế toán đảm
nhận. Việc tiếp nhận kết quả phân tích chỉ ở mức độ tổng quát hay chi tiết…

SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KHÁNH HÀ
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH thương mại Khánh Hà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
• Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH THƯƠNG MẠI KHÁNH HÀ.
• Địa chỉ: Số114 D2, Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân,
TP Hà Nội
• Số điện thoại: +84 (4) 38771824
• Số Fax: + 84 (4) 38778647
• Mã số thuế: 0101345307
• Người đại diện: Nguyễn Thị Việt Hà
Công ty TNHH thương mại Khánh Hà được thành lập ngày 17/03/2003 theo
đăng ký KD số: 0102007987 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp, thay đổi đăng
kí kinh doanh ngày 12/11/2009.
Ngành nghề kinh doanh của công ty là: Buôn bán TLSX, môi giới thương mại.
Từ khi họat động đến nay, hoạt động chính của công ty là nhập khẩu sắt thép, mua và
bán cho các khách hàng trong nước. Công ty TNHH thương mại Khánh Hà là một
trong những công ty con của công ty TNHH IPC nhưng hạch toán và kinh doanh độc
lập. Công ty TNHH IPC còn có công ty con nữa là công ty ECOM.
Về quy mô: Năm 2003 công ty thành lập với đội ngũ nhân viên là 5 người, vốn
điều lệ ban đầu 2 tỷ đồng. Đến nay tổng số lao động trong công ty là 15 người, vốn
điều lệ tăng lên 40 tỷ. Hiện tại công ty đã mở rộng thêm rất nhiều mặt hàng: Thép
cuộn kiện mạ điện, nhúng nóng, tẩy gỉ, hàng cán nóng, cán nguội loại 2, thép tấm… để
có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng thị trường. Kênh phân phối gồm cả các tổ chức, doanh
nghiệp và hộ tiêu dùng nhỏ lẻ. Năm 2008 thị trường tiêu thụ cũng được mở rộng cả

một số tỉnh miền Nam.
Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
Bảng 2.1: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm 2010 và 2011
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
2011/2010 %
1 2 3 4 = 3-2 5 = 4/2
DTBH và CCDV 330.309.674.685 764.986.946.543 434.677.271.858 131.59
Các khoản giảm trừ
436.680.168 3.387.359.128 2.950.678.960 675.71
- Chiết khấu thương mại
- 3.387.359.128 3.387.359.128 -
- Giảm giá hàng bán
- - - -
- Hàng bán bị trả lại 436.680.168
- -436.680.168 -100
- Thuế TTĐB, XK, GTGT theo
phương pháp trực tiếp
- - - -
1. Doanh thu thuần về BH và CCDV 329.872.994.517
761.599.587.416 431.726.592.899 130.87
2. Giá vốn hàng bán 314.280.310.132 733.558.219.778 419.277.909.646 133.41
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

15.592.684.385 28.041.367.638 12.448.683.253 79.84
4. Doanh thu hoạt động tài chính 220.281.476 2.876.495.065 2.656.213.589 1205.83
5. Chi phí tài chính 5.065.716.094 13.025.268.520 7.959.552.426 157.13
- Trong đó: Lãi vay phải trả - 13.025.268.520 13.025.268.520 -
6. Chi phí bán hàng - - - -
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.059.472.798 13.439.782.647 9.380.309.849 231.07
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 6.687.776.969 4.452.811.536 -2.234.965.433 -33.42
9. Thu nhập khác 928.374.160 7.257.698.267 6.329.324.107 681.76
10. Chi phí khác 365.131.350 560.759.027 195.627.677 53.58
11. Lợi nhuận khác 563.242.810 6.696.939.239 6.133.696.429 1088.99
12.Tổng lợi nhuận trước thuế 7.251.019.779 11.149.750.775 3.898.730.996 53.77
13. Chi phí thuế TNDN 1.812.754.945 2.787.437.694 974.682.749 53.77
14. Lợi nhuận sau thuế 5.438.264.834 8.362.313.081 2.924.048.247 53.77
Nguồn: Báo cáo tài chính từ phòng tài chính – kế toán của công ty
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
Doanh thu BH và CCDV năm 2011 đạt 764.986.946.543 đồng, tăng 131.59%
so với năm 2010. Năm 2011 công ty có chính sách chiết khấu thương mại, làm giảm
doanh thu 3.387.359.128 đồng. Doanh thu tăng nhanh cho thấy tình hình bán hàng của
công ty có tiến triển đáng kể, lượng hàng hóa bán ra nhiều hơn, giải quyết lượng hàng
tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn kinh doanh.
Năm 2011 doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 130.87% so với
2010 nhưng tổng lợi nhuận trước thuế chỉ tăng 53.77 %. Việc tăng doanh thu chưa
thực sự mang hiệu quả tương ứng với mức tăng của lợi nhuận, nguyên nhân là do giá
vốn hàng bán tăng cao (tăng 133,41%). Bên cạnh đó các loại chi phí đều tăng cao: Chi
phí tài chính tăng 7.959.552.426 đồng (tăng 157.13%), chi phí quản lý doanh nghiệp

tăng 9.380.309.849 đồng, chi phí khác cũng tăng 195.627.677 đồng.
Lợi nhuận sau thuế có tăng cho thấy sự phát triển của công ty xong tốc độ tăng
của lợi nhuận chưa thỏa đáng với tốc độ tăng của doanh thu, công ty cần xem xét quản
lý hiệu quả chi phí kinh doanh của mình.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh
- Chức năng của công ty: Công ty chủ yếu thực hiện các hoạt động thương mại,
mua, bán hàng hóa nhập khẩu, cung ứng các mặt hàng về thép trên thị trường. Công ty
không có hoạt động sản xuất.
- Nhiệm vụ:
+ Bán các sản phẩm theo đơn đặt hàng, thực hiện các hoạt động môi giới theo
tiến trình kế hoạch nhằm tối đa hóa lợi nhuận và phát triển vốn kinh doanh.
+ Đảm bảo trách nhiệm và quyền lợi của người lao động theo đúng quy định
của pháp luật. Không ngừng nâng cao đời sống và trình độ cho cán bộ nhân viên.
+ Mở rộng và khai thác thị trường tiêu thị sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ do Nhà Nước quy định.
- Đặc điểm kinh doanh: Nhập khẩu thép hoặc mua trong nước, bán cho các
công ty, đại lý, các hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý
- Ban giám đốc là những người đề ra các chiến lược và phương án kinh kinh
doanh của công ty, thực hiện việc giám sát các hoạt động kinh doanh để công việc
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng kinh doanh: Phối hợp với ban giám đốc và phòng kế toán xây dựng và
điều chỉnh kế hoạch kinh doanh năm, lập phương án kinh doanh cho lô hàng phát sinh

ngoài kế hoạch, duy trì mở rộng thị trường, xây dựng các chiến lược kinh doanh.
- Phòng kế toán - tài chính: Tổ chức công tác kế toán theo quy định của nhà
nước, thự hiện giám sát, thu thập xử lý cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài
chính, giúp bán giám đốc lập phương án kinh doanh tối ưu, cân đối vốn và chủ động
xây dựng các phương án huy động vốn phục vụ hoạt động SXKD của công ty.
- Phòng giao nhận và kho: Quản lý, bảo quản hàng hóa và làm các thủ tục giao
nhận hàng hóa theo yêu cầu của phòng xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh.
- Phòng xuất nhập khẩu: Lập hồ sơ liên quan đến lô hàng nhập khẩu (mở LC,
thanh toán LC ). Lập hồ sơ hải quan chuyển cho phòng giao nhận để nhập hàng, tiếp
nhận, kiểm tra LC và lập chứng từ chiết khấu thanh toán với người mua đối với những
lô hàng xuất – nhập khẩu.
2.2. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH thương mại Khánh Hà
- Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm: (với mức 5 là cao nhất)
Số phiếu đã phát: 7 ; số phiếu thu về: 7
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán – tài
chính
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng giao
nhận và kho
bói
Ban giám đốc
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: CN. Nguyễn Văn Giao

Bảng 2.2 : Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
Các nhân tố Mức độ ảnh hưởng
5
5
4
4 3 2 1
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu
quả sử dụng VKD
Tình trạng nền kinh tế
2p
3
5p
2
Môi trường pháp lý 1 3
1p
3
5p 1p
Môi trường ngành kinh doanh
1p
2
2p
2
3p
3
1p
Lãi suất tín dụng 1
2p
2
4p
1

1p
Trình độ cán bộ tham gia phân tích 2
3p
3
4p
Sự quan tâm của ban lãnh đạo đến công tác PT 3
4p
3
3p
Thông tin sử dụng trong phân tích
6p
3
1p
Phương pháp sử dụng trong phân tích 1
1p
1
3p
2
2p
3
1p
II. Nội dung phân tích tại công ty
Công tác thực hiện PTHQ sử dụng VKD 1
3p
5
3p
2
1p
Thông tin đưa ra sử dụng trong phân tích 3
1p

2
3p
2
3p
Phương pháp phân tích 1 2
3p
4
4p
Nội dung PTHQ sử dụng VKD 2 4
- Đánh giá khả năng thanh toán
1
4p
5
3p
- Đánh giá nguồn tài trợ
3
4p
2
3p
- Đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
1
1p
4
5p
2
1p
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Qua bảng trên ta thấy:
Nhìn chung theo đánh giá của các cán bộ nhân viên công ty, các nhân tố đều có
tác động lớn đến công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty,

trong đó tình trạng nền kinh tế và thông tin sử dụng trong phân tích là nhân tố có ảnh
hưởng lớn nhất. Hiện nay, trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
SVTH: Lương Thị Phượng
Lớp: K7 – HK1D2
15

×