Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần cơ điện Long Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.5 KB, 47 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nỗ lực hoàn thành
đề tài khóa luận “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần cơ
điện Long Thành”. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo để bài
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Kế toán –kiểm toán trường Đại học thương mại đặc biệt là thầy giáo TS. Đặng Văn
Lương và toàn bộ thành viên trong công ty Cổ phần cơ điện Long Thành đã tạo điều
kiện, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
MỤC LỤC
2
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
3
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CLTĐ : chênh lệch tuyệt đối
CLTgĐ : chênh lệch tương đối
CP : cổ phần
HTK : hàng tồn kho
VLĐ : vốn lưu động
SXKD : sản xuất kinh doanh
TL : tỷ lệ
TT : tỷ trọng
4
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
• Về mặt lý thuyết
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập
và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó việc chủ động, xây dựng, huy
động sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động phân bổ trên khắp các giai đoạn chu chuyển và tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau như tiền tệ, hàng hóa, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu
và tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, luân chuyển toàn bộ 1 lần
vào giá trị sản phẩm, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành một cách thường xuyên, liên tục. Việc thiếu hàng trong khâu bán ra hay lượng
dự trữ hàng quá lớn đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến chi phí và lợi nhuận, quản lý
nợ phải thu không tốt hay tiền bị chiếm dụng nhiều cũng gây nên tác động xấu tới
mối quan hệ với khách hàng và tài chính chung của công ty. Vốn lưu động còn có

khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp, là yếu tố nâng cao
tính cạnh tranh, nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trường.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những
đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh
hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các
doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
• Về mặt thực tế
Trong những năm trước, kinh tế tăng trưởng mạnh, nguồn vốn lưu động
không phải là điều quan tâm hàng đầu của những nhà quản lý doanh nghiệp. Khi
luồng tiền, hàng hóa luân chuyển đều đặn, họ không cảm thấy phải lo lắng quản lý
5
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
vốn lưu động sao cho hiệu quả, tiết kiệm. Họ dành nhiều thời gian hơn vào những
mục tiêu khác để tăng nhanh lợi nhuận của mình. Nhưng những năm gần đây, đặc
biệt là trong 2 năm 2011 và năm 2012, kinh tế suy yếu, tất cả các doanh nghiệp phải
thắt lưng buộc bụng, cắt giảm chi phí tới mức tối đa, luồn tiền luân chuyển chậm,
hàng hóa ứ đọng. Đây chính là lúc mà việc quản lý hiệu quả vốn lưu động phải đặt
ưu tiên hàng đầu. Vấn đề đặt ra là họ phải có được nhiều tiền, để chi trả cho các
khoản chi phí tiền lương, công cụ, nguyên liệu, hàng hóa cho sản xuất; trong khi đó,
nhà cung cấp lại không cho chậm tiến độ thanh toán, cũng không có bất kỳ hình
thức chiết khấu nào. Trước tình hình đó, nhà quản lý phải tỉnh táo và cẩn trọng
trong cách thức quản lý vốn lưu động của công ty. Trong năm tới, năm 2013, dự
báo nền kinh tế vẫn chưa được khôi phục, vẫn sẽ là 1 năm đầy khó khăn đối với tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với Công ty cổ phần cơ điện Long Thành, mới thành lập từ năm 2008,
công ty ngay lập tức đã phải đối mặt với khó khăn của khủng hoảng kinh tế. Trước
những khó khăn đó, công ty sẽ khó có thể tránh khỏi những sai lầm trong quản lý

vốn lưu động và cũng đã có nhiều cố gắng để có những thành công. Vậy thực trạng
sử dụng và quản lý vốn lưu động như thế nào, và trong năm tới công ty đã đưa ra
hướng giải quyết khó khăn ra sao, đó chính là những điều bài khóa luận sẽ đề cập
tới với đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần cơ
điện Long Thành”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Nhận thức được vai trò và ý nghĩa trong sử dụng vốn lưu động đối với mỗi
doanh nghiệp, bài khóa luận sẽ đi làm rõ 3 nội dung chính:
Thứ nhất, khái quát các nội dung liên quan đến vốn lưu động bao gồm khái
niệm, kết cấu, các nhân tố ảnh hưởng; nội dung, ý nghĩa, phương pháp phân tích các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu thực tế tại công ty cơ phần cơ điện Long
Thành, kết hợp với sự phân tích đánh giá một số chỉ tiêu để rút ra những mặt đã đạt
được và những hạn chế còn tồn tại trong sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Thứ ba, đề ra giải pháp, kiến nghị trong công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động, nâng cao công tác thu hồi công nợ tại công ty.
6
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động;
cơ cấu vốn lưu động; khả năng thanh toán; hiệu quả sử dụng vốn lưu động; nghiên
cứu chi tiết đối với quản lý các khoản phải thu, quản lý hàng tồn kho tại công ty, kết
hợp xem xét, đánh giá hoạt động của công ty trong môi trường kinh tế, xã hội của
đất nước hiện nay.
- Không gian: phân tích vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện Long
Thành, mã số thuế: 0102782081, địa chỉ: Đội 8, Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội.
- Thời gian: xem xét tình hình vốn lưu động trong 4 năm: từ năm 2009
-2012, chú trọng phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 2 năm
2011 và năm 2012

4. Phương pháp thực hiện đề tài
 Phương pháp thu thập số liệu:
- Đối với số liệu sơ cấp:
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu ban đầu
chưa qua xử lý. Căn cứ vào đề tài, số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp:
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phương pháp quan sát trực tiếp
- Đối với số liệu thứ cấp:
Được lấy từ phòng kế toán tài chính của công ty cổ phần cơ điện Long
Thành do kế toán trưởng cung cấp, bao gồm: sổ kế toán chi tiết về tiền, hàng tồn
kho, các bản tổng hợp công nợ ; các sổ sách kế toán năm 2011 và 2012 bao gồm
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh kinh doanh, Tổng hợp
công nợ phải thu, Tổng hợp nhập –xuất –tồn,
Tra cứu mạng internet để tra cứu các sách báo và trang web có nội dung liên
quan đến vốn lưu động, các bản tin về tình hình kinh tế đất nước.
Tài liệu sẵn có: các giáo trình phân tích kinh tế, giáo trình tài chính doanh
nghiệp của các trường đại học trong nước.
7
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
 Phương pháp phân tích:
+ Đối với số liệu sơ cấp: tiến hành thu thập, thống kê các kết quả có được từ
phiếu điều tra trắc nghiệm
+ Đối với số liệu thứ cấp: Sử dụng các phương pháp trong phân tích tài
chính, đặc biệt là phương pháp so sánh kết hợp sử dụng biểu đồ, bảng biểu
- Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích dùng để nhận thức các sự
vật, hiện tượng thông qua mối quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng
này với sự vật hiện tượng khác. Các dạng so sánh được sử dụng trong phân tích bao
gồm:

So sánh dạng số tuyệt đối
So sánh dạng số tương đối (gồm tỷ lệ phần trăm, số tương đối kết cấu, số
tương đối động thái)
- Phương pháp dùng biểu đồ hoặc sơ đồ được sử dụng trong phân tích để
phản ánh sự biến động tăng giảm các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian
khác nhau hoặc những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa
các chỉ tiêu kinh tế.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ
điện Long Thành.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty cổ phần cơ điện Long Thành
8
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận về vốn lưu động
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Khái niệm về vốn kinh doanh
Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp –NXB Tài chính năm 2008, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy
động sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau đó là nguồn nguyên
vật liệu, tài sản cố định, nhân lực, thông tin, uy tín, thương hiệu của doanh
nghiệp, được sử dụng nhằm mục đích sinh lợi. Theo tính chất hoạt động thì vốn
trong sản xuất kinh doanh được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động

 Khái niệm về vốn lưu động
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại –trường đại học
thương mại, vốn lưu động là chỉ tiêu kinh tế phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản
tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền
hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp có đến thời điểm lập báo cáo tài chính
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp –NXB Tài chính năm 2008, vốn lưu
động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu
động. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại:
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất
bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động
9
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,
các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Vốn lưu động bao gồm: tiền và tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, giá trị hàng tồn kho, vốn lưu động khác.
Trong đó:
- Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh
doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; nguyên liệu,
vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung
cấp dịch vụ (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02)

Hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của
doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản
tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm cho doanh nghiệp.
- Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các
con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu được kế
toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các
khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nhà kinh tế học Peter F. Drucker đã viết trong cuốn sách Tinh hoa quả trị
của Drucker: “đối với một tổ chức, kết quả luôn luôn tồn tại bên ngoài, kết quả của
kinh doanh là nhu cầu của khách hàng có được thỏa mãn không. Bên trong một tổ
chức chỉ có chi phí mà thôi”. Chi phí doanh nghiệp bỏ ra không phải nhiều là tốt,
mà nó còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng chi phí đó như thế nào, nhà quản lý
doanh nghiệp phải làm mọi cách để chi phí mà họ bỏ ra mang lại lợi ích tối đa hay
mang lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực như nhân tài, vật lực, tiền vốn để đạt được mục tiêu xác định, được đánh
giá trong mối quan hệ giữa kết quả đạt được và hao phí nguồn lực để có được kết
10
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
quả đó. Trong lĩnh vực kinh doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, được
đánh giá trên 2 góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản
lý doanh nghiệp người ta quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Do vậy các trình độ kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. Việc nâng cao sử dụng vốn
trong sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
nói riêng mang tính thường xuyên và bắt buộc với doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn lưu động làm cho đồng

vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị
tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng
quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh
doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá
trinh kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn lưu động.
 Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, do đó, vốn lưu
động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ
khâu dự trữ, sản xuất đến khâu lưu thông, quá trình này được lặp đi lặp lại thành
một chu kỳ chu chuyển. Trong quá trình chu chuyển đó, vốn lưu động thể hiện hai
đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, và
chuyển hết giá trị của nó một lần vào giá trị của sản phẩm, cấu thành nên giá thành
sản phẩm. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên
vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn lưu động
Thứ hai, trong mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu
động thay đổi hình thái biểu hiện. Trước tiên là từ hình thái tiền tệ sang hình thái
hiện vật, biểu hiện là hàng hóa, vật tư được đưa vào sản xuất tạo thành bán thành
11
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
phẩm hoặc thành phẩm. Sau đó, chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ,
thể hiện qua việc các thành phẩm sau khi sản xuất ra được tiêu thụ. Có thể tóm tắt
sự thay đổi hình thái biểu hiện cuả vốn lưu động qua công thức T –H –T (tiền –hàng
–tiền).
 Phân loại vốn lưu động

+ Căn cứ vào hình thái biểu hiện chia thành 2 loại
- Vốn vật tư hàng hóa bao gồm giá trị của vật tư, nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ; gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm, hàng hóa
- Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, vàng bạc, kim
khí, đá quý; khoản đầu tư, ký quỹ, ký cược ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh
toán.
+ Căn cứ vào các khâu của quá trình sản xuất, vốn lưu động được phân
thành
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị của vật tư, công
cụ, phụ tùng thay thế, nguyên nhiên vật liệu.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị của thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý), các khoản đầu tư ngắn hạn, ký quỹ ký cược
ngắn hạn, các khoản phải thu.
+ Căn cứ theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu
khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt
hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh.
12
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
- Nguồn vốn đi vay: là vốn vay của các ngân hành thương mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.

1.1.3. Ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Ý nghĩa của việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, điều kiện đầu tiên là
phải có vốn, và doanh nghiệp có tồn tại, phát triển mạnh hay không phụ thuộc vào
mức sinh lời của đồng vốn đó. Do đó, mục tiêu của nhà quản lý doanh nghiệp là
phải sử dụng, quản lý số vốn đó thật hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng không nằm ngoài mục đích đó.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh đánh giá quá trình vận động của vật tư,
phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Thông qua
các thước đo, ta có thể đánh giá vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm, đánh
giá được lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, đánh giá được thời gian vốn
nằm trong khâu dự trữ, sản xuất , lưu thông đã hợp lý hay chưa. Thông qua chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu
động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng
đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng ngày càng có hiệu quả.
 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Nhân tố về mặt dự trữ vật tư
Dự trữ là một khâu trong quá trình chu chuyển của vốn lưu động, thời gian
và chi phí cho khâu này ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Một số yếu tố như khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp quá xa, khả
năng cung cấp của thị trường không tốt hay số tiền phải chi ra cho việc dự trữ cao
đều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Một số mặt hàng phụ thuộc vào thời vụ, hay
ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết sẽ đòi hỏi chi phí khá cao cho việc quản lý sẽ làm
giảm hiệu quả sử dụng.
+ Nhân tố liên quan đến sản xuất
13
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương

Trong khâu sản xuất, vốn lưu động sử dụng tốt hay không phụ thuộc vào:
- Đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm
- Độ dài của chu kỳ sản xuất
- Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Ngày nay, việc áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất luôn được đặt
ưu tiên hàng đầu, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể nâng cao vị thế cạnh tranh của
mình. Việc áp dụng công nghệ máy móc có thể làm tăng năng suất lao động, giảm
đáng kể chi phí, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn.
+ Nhân tố liên quan đến khả năng thanh toán
Phương thức thanh toán, việc chấp hành quy định về thanh toán trong hợp đồng,
thủ tục thanh toán tác động trực tiếp đến khả năng và tốc độ thu hồi công nợ.
Trong thời kỳ kinh tế phát triển mạnh, luồng vốn luân chuyển đều, các doanh
nghiệp thường ít quan tâm tới khả năng thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên trong
thời kỳ khủng hoảng, luồng vốn lưu đông luân chuyển chậm, một phần nguyên
nhân chính là sự chậm trễ trong công tác thu hồi công nợ.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
1.2.1.1.Phân tích tốc độ tăng giảm vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu trong tài chính doanh nghiệp,
qua các năm, vốn lưu động không cố định giá trị của nó mà thường xuyên biến động
tăng giảm. Sự biến động này nhiều hay ít phụ thuộc vào tình hình kinh doanh, đặc
điểm ngành nghề của doanh nghiệp cũng như tình hình kinh tế chung của ngành,
của đất nước. Hoàn cảnh kinh tế tăng trưởng hay suy thoái đều đòi hỏi sự quản lý
chặt chẽ của doanh nghiệp. Việc đánh giá, phân tích tốc độ tăng giảm của vốn lưu
động giúp doanh nghiệp có thể so sánh mức vốn lưu động qua nhiều năm, từ đó xác
định quy luật phát triển của chỉ tiêu.
Khi so sánh ta có thể nghiên cứu trong điều kiện cố định gốc (tốc độ phát
triển định gốc), hoặc trong điều kiện thay đổi gốc (tốc độ phát triển liên hoàn).
Tốc độ phát triển định gốc = (i= 1→n)

14
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Tốc độ phát triển liên hoàn = (i= 1→n)
Trong đó: y
i
: Trị số chỉ tiêu kỳ i
y
0
: Trị số chỉ tiêu kỳ gốc
y
i-1
:Trị số chỉ tiêu kỳ liền trước kỳ i
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động
Phân tích cơ cấu vốn lưu động nhằm mục đích thấy rõ vốn lưu động được
bao gồm các khoản mục nào, thấy được tỷ trọng của các khoản mục đó trong tổng
vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm và xu hướng biến động của các khoản
mục, từ đó có thể đánh giá sự biến động này có phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty không. Dựa trên kết quả phân tích để nhà quản lý doanh nghiệp
đưa ra biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Căn cứ vào tỷ trọng các khoản mục để đánh giá cơ cấu vốn lưu động có hợp
lý hay không?, có đáp ứng tố cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hay không? Đối với doanh nghiệp thương mại, sản xuất khoản tiền và tương đương
tiền, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, tăng lên, các khoản phải thu ngắn hạn, vốn
lưu động khác nhỏ giảm đi là hợp lý vì tiền và hàng tồn kho là những tài sản thuộc
đối tượng kinh doanh chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng các tài sản này có ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng trong kỳ. Trường hợp ngược lại được giá là
không tốt. Ngoài ra nếu phát sinh các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dự
phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho tăng lên là không tốt, cần
đi sâu phân tích nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục.

Mỗi khoản mục trong vốn lưu động có mục đích sử dụng khác nhau. Do vậy,
để nhận thức, đánh giá toàn diện, sâu sắc tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động
cần phải phân tích chi tiết từng khoản mục, bao gồm: phân tích tình hình tài sản
bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, tình hình hàng
tồn kho.
- Đối với phân tích các khoản phải thu: nhằm mục đích nhận thức, đánh giá
tình hình biến động tăng giảm, nguyên nhân tăng giảm và kết cấu các khoản phải
thu, tình hình khả năng thu nợ của doanh nghiệp. Phân tích các khoản phải thu được
thực hiện trên cơ sở so sánh giữa kỳ này và kỳ trước, tính toán tỷ trọng và so sánh
từng khoản mục trên tổng số các khoản phải thu, qua đó đánh giá được biến động
15
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
tăng giảm và kết cấu các khoản phải thu. Nếu khoản phải thu kỳ này chiếm tỷ trọng
lớn và tăng lên so với kỳ trước thì đánh giá là không tốt và ngược lại.
- Đối với phân tích hàng tồn kho: trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn
kho chủ yếu là hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán, còn trong doanh
nghiệp sản xuất hàng tồn kho chủ yếu là thành phẩm, chi phí SXKD dở dang,
nguyên vật liệu. Phân tích hàng tồn kho nhằm đánh giá tình hình biến động tăng
giảm và cơ cấu hàng tồn kho, qua đó thấy được khả năng đáp ứng cho nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu giá trị hàng tồn kho kỳ này tăng so với kỳ trước thì
khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn, ngược lại, nếu giá trị
HTK giảm chứng tỏ khả năng kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế. Tuy nhiên
nếu lượng hàng tồn kho cuối kỳ quá lớn so với nhu cầu dự trữ là không tốt.
1.2.2. Phân tích khả năng thanh toán
Một số chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán
 Hệ số khả năng thanh toán chung
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới

dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản phải thu từ tổ chức, cá nhân nợ doanh
nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm,
hàng gửi bán. Khả năng thanh toán chung phản ánh năng lực trả tất cả các khoản nợ
kể cả nợ ngắn hạn và dài hạn dựa trên tổng tài sản của doanh nghiệp, và được xác
định bằng công thức
Hệ số khả năng thanh toán chung = H
C
=
Nếu H
C
≥ 1 : chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả
Nếu H
C
< 1 : chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ nợ phải
trả.
 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành hay hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn, dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như
16
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, như tiền mặt,
các khoản phải thu, hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành= H
NNH
=
Nếu H
NNH
≥ 1 : chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số
này càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng lớn. Tuy nhiên tỷ lệ này quá

cao không hẳn là tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi dào khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và sử dụng không hiệu quả tài sản của
mình.
Nếu H
NNH
< 1 : chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn để
thanh toán nợ ngắn hạn.
Dựa vào hệ số này có thể thấy hoạt động của công ty xem có hiệu quả không,
hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp phải rắc
rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì
công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.
Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn
và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ khác kể
cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = H
N
=
Nếu H
NNH
≥ 1 : chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ sắp đến
hạn
Nếu H
NNH
< 1 : chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán các
khoản nợ sắp đến hạn trả. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần áp dụng các

biện pháp để huy động vốn cho thanh toán như thu hồi các chứng khoán sắp đến
hạn, bán hàng hóa, thành phẩm.
17
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển vốn lưu
động được đánh giá dựa trên 2 chỉ tiêu: số vòng quay vốn và số ngày một vòng
quay vốn.
- Số vòng quay vốn lưu động được tính trong một thời kỳ nhất định, thường
là 1 năm. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu
quả
Hệ số vòng quay vốn lưu động= V
VLĐ
=
- Số ngày luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu
động hiệu quả.
Số ngày chu chuyển vốn lưu động = N
VLĐ
=
- Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động do tăng (giảm) tốc độ luân chuyển
Phản ánh mức luân chuyển vốn tăng thêm do tăng tốc độ luân chuyển mà
không cần tăng thêm hoặc tăng rất ít quy mô vốn lưu động
Mức tiết kiệm lãng phí = U
VLĐ
= ΔN
VLĐ

× m
1
(m
1
: doanh thu bình quân 1 ngày theo giá vốn)
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra
doanh thu của vốn lưu động, phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân bỏ ra sẽ
thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động =
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động phản ánh sức sinh lợi của vốn lưu động,
nghĩa là một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động =
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thực hiện bằng phương pháp so sánh
giữa các chỉ tiêu kỳ báo cáo và kỳ trước. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
18
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
động đòi hỏi cả 2 chỉ tiêu hệ số doanh thu trên VLĐ và hệ số lợi nhuận trên VLĐ dể
phải tăng lên so với kỳ trước.
1.2.4. Phân tích chi tiết hiệu quả sử dụng một số khoản mục trong vốn lưu
động
1.2.4.1. Phân tích hiệu quả quản lý HTK
 Hệ số vòng quay hàng tồn kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay
hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ, được
tính bằng:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy

tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ
thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là
xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng
 Số ngày chu chuyển hàng tồn kho
Số ngày chu chuyển hàng tồn kho =
Hệ số này phản ánh phải mất bao nhiêu ngày hàng tồn kho mới quay được
một vòng. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp mất ít thời gian hơn trong
chu chuyển hàng tồn kho, và ngược lại. Tùy thuộc vào ngành nghề và hiệu quả kinh
19
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
doanh của doanh nghiệp mà nhà quản lý điều chỉnh thời gian chu chuyển sao cho
phù hợp, không quá dài cũng không quá nhanh. Để có thể đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh
các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng quay của dòng tiền…, cũng như
nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp
1.2.4.2. Phân tích các khoản phải thu
Qua phân tích, xác định được thời gian, số tiền vòng thu tiền trong kỳ, đánh
giá hiệu quả thu hồi công nợ, đồng thời phát hiện ra những điểm còn tồn tại trong
quản lý công nợ, tìm ra những khoản nợ dây dưa khó đòi, các khoản nợ không có
khả năng thu hồi, từ đó tìm ra nguyên nhân để có những biện pháp khắc phục nhằm

quản lý tốt các khoản phải thu. Một số chỉ tiêu thường sử dụng trong phân tích hiệu
quả quản lý các khoản phải thu:
 Hệ số vòng quay các khoản phải thu
Phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu =
Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh,
khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho
doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn
vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của
doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm,
làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong
sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn
vốn lưu động này.
 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Phản ánh số ngày thực hiện một vòng quay các khoản phải thu. Hệ số này
càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi công nợ nhanh và ngược lại. Trong mỗi
ngành khác nhau thì chỉ số này cũng khác nhau và để đánh giá hiệu quả quản lý của
20
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
doanh nghiệp, cần so sánh hệ số ngày thu tiền bình quân với số ngày thanh toán cho
các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy định.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LONG THÀNH.
2.1 Tổng quan về công ty CP cơ điện Long Thành và ảnh hưởng nhân tố môi
trường đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty CP cơ điện Long Thành.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Cơ điện Long Thành
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Long Thanh electric mechanics joint stock

company
Tên công ty viết tắt: LOTEM.JSC
Loại hình doanh nghiệp: công ty Cổ phần
Vốn điều lệ: 2.800.000.000 Đồng (hai tỷ tám trăm triệu đồng)
 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Cơ điện Long Thành hoạt động theo hình thức công ty Cổ
phần, được Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh lần đầu số 0103025300 ngày 17/06/2008 với số vốn điều lệ là
1.800.000.000 (Một tỷ tám trăm triệu đồng), đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày
05/10/2011 với số vốn điều lệ là 2.800.000.000 (hai tỷ tám trăm triệu đồng).
Trải qua 5 năm hình thành và phát triển, công ty đã và đang sản xuất và thi công
nhiều công trình về lĩnh vực chống ồn, chống nóng cho tổ máy phát điện cũng như
cung cấp xà trạm phục vụ công tác xây lắp điện cho nhiều công trình và đều được
các chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng cũng như về tiến độ công trình. Liên tục
đổi mới, hoàn thiện sản phẩm từ khâu ý tưởng cho đến quy trình sản xuất và tổ chức
quản lý một cách hệ thống chính là cam kết chất lượng của Công ty cổ phần cơ điện
Long Thành gửi tới khách hàng, hướng tới mục tiêu phát triển lâu dài.
 Ngành nghề kinh doanh: Bao gồm 3 hoạt động
21
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Sản xuất và gia công các sản phẩm:
- Vỏ chống ồn, chống ồn phòng cho các loại máy phát điện công suất từ 5kVA
cho đến 2500kVA.
- Chế tạo và sản xuất xà trạm điện các loại phục vụ công tác xây lắp điện…v v.
- Sản xuất và lắp đặt máng cáp, thùng dầu, tủ điện, vỏ tủ bảng điện, cầu cáp, lắp
ráp tủ điều khiển, tủ phân phối, ATS cho các hệ thống điện dân dụng, công nghiệp.
- Tư vấn, thiết kế, hệ thống điện dân dụng, công nghiệp, lắp đặt tổ máy phát điện

- Cung cấp và lắp đặt các panel lập trình hiển thị biến tần, thiết bị bảo vệ quá

dòng….cho hệ thống điện
Các hạng mục thi công, xây lắp.
- Thi công lắp đặt đường dây và trạm biến áp đến 110kV.
- Lắp đặt hệ thống điều hòa dân dụng và hệ thống điều hòa trung tâm.
-Lắp đặt các dây chuyền sản xuất.
-Thiết kế, chế tạo máy biến áp, kháng công nghiệp và các tủ điện trung và hạ
thế.
-Lắp đặt vỏ và phòng cách âm cách nhiệt cho máy phát điện và các thiết bị liên
quan: ATS, thùng dầu….
Các hạng mục bảo trì:
-Bảo trì hệ thống dây chuyền sản xuất công nghiệp.
-Bảo trì hệ thống thiết bị điện, máy phát điện, động cơ, máy biến áp, máy nén
khí.
-Bảo trì hệ thống máy lạnh, máy điều hòa nhiệt độ.
-Tư vấn giải pháp tổng thể cho công tác bảo trì tại các tòa nhà, khách sạn, hệ
thống văn phòng làm việc.
 Thông tin liên lạc:
- Địa chỉ: Đội 8, xã Ngọc Hồi, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội
- VPGD: P407 – Nhà A1 – Đền Lừ II – Hoàng Mai – Hà Nội
22
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
- Điện thoại: 0436860249
- Fax: 043686249
- E-mail:
 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh.
+ Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty
+ Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý điều hành hoạt động của công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của

công ty
+ Giám đốc- ông Nguyễn Văn Phương do Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng
quản trị bầu; là người đại diện theo pháp luật của công ty, điều hành công việc kinh
doanh hàng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
+ Phó giám đốc- ông Bùi Xuân Minh: Phụ trách quản lý nội bộ, văn phòng,
nhân sự, chính sách, chế độ
+ Các phòng ban gồm có
- Phòng Kỹ thuật thiết kế (trưởng phòng: ông Lê Hồng Hải)
- Phòng hành chính tổng hợp (trưởng phòng: ông Bùi Xuân Minh)
- Phòng Dự án (trưởng phòng: Ông Lưu Hoàng Điệp)
- Phòng Tài chính Kế toán (trưởng phòng: bà Nguyễn Thị Kiều Liên).
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trực tiếp trước GĐ về toàn bộ hoạt động của bộ
phận, các công việc cam kết, chịu trách nhiệm độc lập với các phòng ban khác trong
công ty.
+Tổ đội thi công: cung cấp kiến thức chuyên môn cần thiết, cung cấp
phương hướng giải quyết, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
23
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG HCTH PHÒNG KT-TKPHÒNG TC-KT PHÒNG DỰ ÁN
ĐỘI THI CÔNG XÂY LẮP
ĐỘI THI CÔNG XÂY LẮP SỐ 1 ĐỘI THI CÔNG XÂY LẮP SỐ 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến chức năng
: Quan hệ chỉ huy trực tiếp

 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Hoạt động chính của công ty là tư vấn lắp đặt, mua bán, lắp ráp, sửa chữa
máy phát điện các loại, thiết bị, vật liệu chống ồn, cách nhiệt, sản xuất, gia công các
mặt hàng cơ, kim khí, chế tạo xà trạm điện… Công ty đã sản xuất và thi công nhiều
công trình về lĩnh vực chống ồn, chống nóng cho tổ máy phát điện cũng như cung
cấp xà trạm phục vụ công tác xây lắp điện cho các công trình.
24
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương
Biểu 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2011 và năm 2012.
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 819 428 1 853 433 34 004 1.869
Giá vốn hàng bán 1 733 305 1 642 063 - 91 241 -5.26
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 86 123 211 369 125 246 145.4
Doanh thu từ hoạt động tài chính 1 957 271 - 1 686 -86.1
Chi phí tài chính 80 396 231 602 151 205 188.1
Chi phí quản lý kinh doanh 843 351 645 482 - 197 868 -23.5
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - 835 667 - 665 444 170 223 20.4
Thu nhập khác 318 181 571 170 252 989 79.51
Chi phí khác 459 497 702 839 243 341 52.96
Lợi nhuận khác - 141 315 - 131 668 9 647 6.83
Lợi nhuận kế toán trước thuế - 976 983 - 797 112 179 870 18.4
Các năm trước hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khá tốt tuy nhiên
doanh thu và lợi nhuận lại sụt giảm mạnh trong 2 năm 2011 và 2012. Từ bảng thống
kê trên ta nhận thấy:
Các khoản chi phí ở mức tương đối cao so với doanh thu bán hàng, do đó mà
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận kế toán trước thuế trong cả 2

năm 2011 và 2012 đều ở mức âm, so với vốn điều lệ là 2 800 000 000 thì khoản lỗ
này tương đối lớn. Chứng tỏ trong 2 năm này doanh nghiệp kinh doanh không hiệu
quả. Tuy nhiên, đã có sự thay đổi theo hướng tích cực trong năm 2012 so với năm
2011, cụ thể: Doanh thu năm 2012 tăng rất ít so với năm 2011, chỉ tăng 1.869% ;
giá vốn giảm làm cho lơi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 125 246
nghìn đồng tương ứng với tăng 145.4%. Chi phí tài chính tăng nhiều so với năm
2011 với mức tăng là 151 205 nghìn đồng tương ứng với tăng 188.1%, chi phí quản
lý kinh doanh giảm 23.5%. Lợi nhuận thuần tăng 170 223 nghìn đồng tương ứng
với tăng 24.4%. Lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 179 870 nghìn đồng tương ứng
với tăng 18.4%.
Như vậy, hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2011 và 2012 của công ty CP cơ
điện Long Thành là không tốt, lỗ rất cao khiến vốn chủ bị giảm mạnh. Nếu năm tiếp
25
SV: Triệu Thị Thúy Mùi Lớp: K45D1

×