Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY THHH THƯƠNG MẠI LONG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.56 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn
Thị Thu Hương, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận
tốt nghiệp và các cô, chú, anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em thực tập.
Kế tiếp, em xin gửi lời cảm ơn quý thầy, cô Trường Đại Học Thương Mại đã
tận tình truyền đạt kiến thức cho chúng em trong gần 2 năm học tập. Với vốn kiến
thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững
chắc và tự tin.
Vì thời gian cũng như trình độ nghiệp vụ còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi những tồn tại, thiếu sót xuyên suốt khóa luận. Vì vậy em muốn tiếp thu và chân
thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chỉ đạo để có điều kiện bổ sung và nâng cao
kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này .Cuối cùng em kính
chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa , ngày 16 tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thủy

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ Nội dung Trang
1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH
Thương mại Long Anh .
23
2 Sơ đồ bộ máy kế toán 25

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG
Bảng số Nội dung Trang
1
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại Long Anh ( 2010 -2012 )
29
DANH MỤC BIỂU

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Biểu số Nội dung Trang
1
Phân tích tốc độ phát triển của DTBH qua các năm theo
DT thực tế
34
2 Phân tích DTBH theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu 36
3 Phân tích DTBH theo phương thức bán 38

4 Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán 39
5 Phân tích doanh thu bán hàng theo quý 40
6
Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán
đến DTBH
42
7
Phân tích ảnh hưởng của số lao động và năng suất lao động
tới sự biến động của DTBH
45
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NHNN Ngân hàng nông nghiệp
PTNT Phát triển nông thôn

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

v
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
QĐ Quyết định
BTC Bộ tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
DTBH Doanh thu bán hàng
CCDV Cung cấp dịch vụ
LN Lợi nhuận
HĐKD Hoạt động kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XDCB Xây dựng cơ bản

GTGT Gía trị gia tăng
VNĐ Việt Nam đồng
NSLĐ Năng suất lao động
NĐ Nghị định
CP Chính phủ
BCTC Báo cáo tài chính
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CLDT Chênh lệch doanh thu
SLLĐ Số lượng lao động
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

vi
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
a) Về góc độ lý thuyết.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế hiện
nay cần rất nhiều yếu tố, một trong những yếu tố quan trọng nhất là đẩy mạnh công
tác tiêu thụ hàng hóa và tăng doanh thu. Trong một doanh nghiệp thì doanh thu là
kết quả của hoạt động bán hàng, là nguồn thu chủ yếu bù đắp chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra, tạo ra lợi nhuận và phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Tăng doanh thu bán hàng
là tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị trường, thu tiền về cho doanh nghiệp. Do đó,
tăng doanh thu có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp và xã hội.
Phân tích danh thu là nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế
doanh nghiệp.

b) Về góc độ thực tế.
Công ty TNHH Thương mại Long Anh là một công ty thương mại chuyên phân
phối các loại hàng hóa, thực phẩm, đồ dùng…, kinh doanh dịch vụ các ngành nghề
trong phạm vi đăng kí kinh doanh phù hợp với pháp luật. Mục tiêu của công ty là
mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả phải
chăng, và phong cách phục vụ nhiệt tình, thu được lợi nhuận cao. Để thực hiện
được điều đó thì ban lãnh đạo công ty cần có những chính sách phù hợp tăng doanh
thu và cắt giảm chi phí.
Qua quá trình thực tập tại Công ty và qua một số cuộc phỏng vấn điều tra trắc
nghiệm các CBCNV trong Công ty thì kết quả doanh thu mà doanh nghiệp đạt được
như hiện nay là chưa tương xứng với tiềm năng, kế hoạch đặt ra cũng như mong
muốn của CBCNV trong Công ty, em thấy công tác phân tích chưa hoàn thiện chỉ
được thực hiện bởi phòng kế toán tài chính, không có sự liên kết giữa các bộ phận
liên quan. Do vậy khối lượng công việc của phòng kế toán tài chính thống kê càng

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
lớn, công tác phân tích doanh thu chưa đạt được kết quả tốt nhất, chưa đáp ứng
được yêu cầu đầy đủ của công ty, các cán bộ trong công ty luôn canh cánh làm thế
nào để doanh thu tăng nhanh và ổn định.Vì thế việc thực hiện tốt bán hàng và phân
tích doanh thu góp phần chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân và tìm ra được
biện pháp khác phục hiệu quả nhằm tăng doanh thu, thực hiện mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận, nâng cao vị thế và uy tín của công ty.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được 3 mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu.
Thứ hai: Khảo sát và phân tích thực trạng doanh thu tại Công ty TNHH
Thương Mại Long Anh, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những mặt còn

tồn tại và tìm ra nguyên nhân.
Thứ ba: từ những kết quả phân tích doanh thu bán hàng của công ty nêu trên,
đề xuất những giải pháp nhằm giúp công ty TNHH thương mại Long Anh tăng
doanh thu bán hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Doanh thu tại Công ty TNHH Thương mại Long
Anh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH Thương mại Long Anh, 34
Cao Thắng - P. Lam Sơn - TP. Thanh Hóa.
+ Thời gian nghiên cứu: Số liệu phân tích lấy từ năm 2008 đến năm 2012,
trong đó chủ yếu phân tích doanh thu năm 2011 và 2012.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn chỉnh đề tài em đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
a) Phương pháp thu thập dữ liệu.
* Phương pháp phiếu điều tra.
Phương pháp phiếu điều tra là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Phương
pháp này thu thập dữ liệu thông qua việc phát phiếu điều tra cho các đối tượng liên
quan, nội dung trong phiếu điều tra được người thu thập dữ liệu xây dựng theo các
mục tiêu thu thập đã xác định trước.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra. Phiếu điều tra được thiết kế gồm 10 câu hỏi
khác nhau liên quan đến doanh thu dưới dạng kết đóng, được sắp xếp và bố trí theo
một trình tự nhất định.

Bước 2: Phát phiếu điều tra. Số lượng phiếu được phát ra là 5 phiếu. Đối
tượng được phát phiếu điều tra chủ yếu là những người có hiểu biết về lĩnh vực
doanh thu. Đó là Giám đốc công ty, kế toán trưởng, nhân viên phòng kế toán.
Bước 3: Tổng hợp phiếu điều tra. sau khi thu lại phiếu điều tra, trên cơ sở đó
tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu và lập báo cáo.
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu chi tiết hơn, cụ thể hơn,
chuyên sâu hơn về vấn đề doanh thu bằng cách tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng
liên quan.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định đối tượng cần phỏng vấn. Xây dựng các câu hỏi mở xoay
quanh vấn đề doanh thu phù hợp từng đối tượng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc khai thác và thu thập thông tin. Tại công ty TNHH Thương mại Long Anh là
ông Nguyễn Thế Quyền – Giám đốc công ty và ông Nguyễn Văn Bảy - Kế toán
trưởng.
Bước 2: Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng vấn được đưa ra
nhằm tập trung đi sâu vào tình hình phân tích doanh thu của công ty, những kết quả
đạt được, những tồn tại, nguyên nhân cũng như các giải pháp đề ra nhằm tăng
doanh thu của công ty.

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn giám đốc và kế toán trưởng theo các câu hỏi
được chuẩn bị ở bước 2.
Bước 4: Tổng hợp các thông tin thu được từ buổi phỏng vấn
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Ngoài hai phương pháp trên, em còn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài
liệu. Phương pháp nghiên cứu tài liệu gồm:

+) Tài liệu bên ngoài:
- 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ tài chính, NXB Thống Kê, 2008.
Chế độ kế toán DN QĐ- BTC 15/2006 .
- Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài
chính
- Giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp và giáo trình kế toán
tài chính của nhà xuất bản tài chính.
- Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, PGS. TS Trần Thế Dũng làm
chủ biên , trường ĐH Thương Mại, NXB Thống Kê, 2006.
- Luận văn : Phân tích doanh thu tại công ty TNHH Phúc Sinh năm 2011
của sinh viên Đặng Thị Thắm, trường đại học Thương Mại
- Phân tích doanh thu tại Công ty TNHH Nguyễn Sơn của sinh viên Nguyễn
Thanh Mai, trường ĐH Thương Mại
- Trang web của tổng cục thống kê: , trang web
doko.vn
+) Tài liệu bên trong doanh nghiệp:
- Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2008 đến năm 2012
- Bảng số liệu tổng hợp do phòng kế toán cung cấp.
- Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết về doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, sổ
chi tiết theo dõi công nợ…
b) Phương pháp phân tích dữ liệu

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sau khi thu thập đầy đủ số liệu phục vụ cho công tác phân tích doanh
thu bán hàng tại công ty TNHH Thương mại Long Anh, ta tiến hành phân tích
thông qua các phương pháp sau:
* Phương pháp so sánh:

Phương pháp so sánh được áp dụng nhằm đánh giá mức độ hoàn thành
bằng tỉ lệ phần trăm, sự biến động mức độ tăng giảm doanh thu năm 2012 so với
năm 2011, các quý năm 2012 so với cùng kì năm 2011. Đồng thời xác định tỉ trọng
doanh thu của từng nhóm hàng, mặt hàng, từng nghiệp vụ kinh doanh, từng phương
thức trong thanh toán…trong tổng doanh thu bán hàng của công ty.
Mục đích của phương pháp so sánh là thấy được sự giống và khác nhau
giữa các sự vật, hiện tượng, xu thế biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong các nội dung phân tích DTBH
như:
- Phân tích chung tình hình DT qua các năm
- Phân tích DT theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu
- Phân tích DT theo phương thức bán
- Phân tích DT theo phương thức thanh toán
- Phân tích DT theo quý
Nội dung của phương pháp bao gồm:
• So sánh dạng số tuyệt đối: so sánh doanh thu bán hàng của công ty trong 5
năm ( từ năm 2008 -20102) và so sánh doanh thu của từng quý trong năm 2012 so
với năm 2011 để thấy được xu hướng biến động của DT.
Chênh lệch tuyệt đối = DTBH năm 2012 - DTBH năm 2011
• So sánh dạng số tương đối:
Tỷ lệ phần trăm: là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ hoàn thành năm 2012
hoặc tăng giảm so với năm 2011.
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành
kế hoạch (%)
=
(DT năm 2012 – DT năm 2011)*100
DT năm 2011

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1


5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tỷ trọng: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của một chỉ tiêu cá thể so với chỉ tiêu
tổng thể.
Tỷ trọng (%)
=
DT bộ phận * 100
DT tổng thể
* Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp này được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố tới doanh thu bán hàng của công ty trong đó:
• Phân tích ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán và đơn giá bán đến
chỉ tiêu doanh thu:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
M=q * p (**)
Để xác định ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán đến DT
ta dựa vào công thức( **)
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn tính ảnh hưởng của các nhân
tố:
M thay đổi do q: ∆Mq =
pqpq
0001

;
M
q
∆%
=
M
M

q
0
100×∆
M thay đổi do p:
pqpq
M
p
0111
−=∆
;
M
M
M
p
p
0
100
%
×∆
=∆
Tổng ảnh hưởng:
Μ
∆+∆=∆
pq
M
M
;
100100100
000
×





∆Μ
Μ
Μ
Μ
Μ
Μ
pq
• Phân tích ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động và năng suất lao động
đến chỉ tiêu doanh thu.
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động x NSLĐ bình quân

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
* Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được sử dụng trong phân tích doanh thu kết hợp với thay
thế liên hoàn để tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (số lượng và giá bán)
tới doanh thu bán hàng. Chỉ số áp dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến doanh thu bán hàng là chỉ số giá bình quân năm 2012 so với năm 2011.
Phương pháp này kết hợp với phương pháp số chênh lệch ta có thể xác
định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (số tuyệt đối đến doanh thu bán hàng)
* Phương pháp lập biểu, sơ đồ:
Phương pháp này sử dụng các biểu mẫu để phản ánh một cách trực
quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng, cột dùng để
ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Số lượng các dòng, cột tùy thuộc vào

mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Và cũng tùy theo nội dung phân tích mà
biểu phân tích có tên gọi khác nhau. Các biểu phân tích thường phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau: so sánh doanh thu giữa năm
2012 với các năm trước, so sánh doanh thu của quý này với doanh thu cùng quý của
năm 2011
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ và phần
kết luận thì khóa luận có 3 chương:
* Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu trong
doanh nghiệp.
* Chương 2: Phân tích thực trạng doanh thu tại công ty TNHH Thương
mại Long Anh.
* Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm tăng doanh thu tại công ty
TNHH Thương mại Long Anh.

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN
TÍCH DOANH THU
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu.
1.1.1. Một số khái niệm về doanh thu.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”
được ban hành và công bố theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001
của bộ trưởng BTC và theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại
của trường đại học Thương Mại xuất bản năm 2006 thì doanh thu được định nghĩa
như sau:
“Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc của chủ sở hữu làm tăng vốn chủ
sở hữu không phải là doanh thu.
Theo Giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp, PGS. TS Nguyễn
Thị Đông – Giảng viên trường ĐH kinh tế quốc dân, làm chủ biên, Nhà xuất bản
Tài Chính Hà Nội năm 2006, trang 190 thì:
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kì kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường ĐH
Thương mại, PGS. TS Trần Thế Dũng làm chủ biên xuất bản năm 2006, trang 30:
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.


GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo giáo trình Kế toán tài chính, PGS.TS Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản Tài
Chính năm 2006 chế độ kế toán DN QĐ- BTC 15/2006 thì:
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tòan bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có). ”
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất

thường khác.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số
tiền thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được từ
bán thành phẩm, hàng hóa sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các khoản thuế gián thu.
Doanh thu thuần được xác định theo công thức sau:
Tổng doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng doanh
thu về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Hàng
bán bị
trả lại
-

Thuế TTĐB,
Thuế XK, Thuế
GTGT theo PP
trực tiếp
Trong đó:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất hay sai cách theo hợp đồng, không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng
chưa đến mức độ bị trả lại do bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Các khoản thuế gián thu bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp.

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào lại hàng hóa xuất khẩu
thuộc danh mục hàng hóa bị đánh thuế qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam.
+ Thuế TTĐB: Được đánh vào doanh thu của một số doanh nghiệp sản xuất
một số mặt hàng mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế tiêu thụ vì
không phục vụ thiết thực cho đời sống nhân dân.
+ Thuế GTGT: là loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ qua quá trình sản xuất và lưu thông.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu từ hoạt động đầu
tư tài chính và kinh doanh về vốn đem lại gồm: tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận đựợc chia,
thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản,…
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt

động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu: Thu tiền về thanh lý TSCĐ, nhượng bán
TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm được bồi
thường, thu các khoản thuế được giảm được hoàn lại, các khoản thu khác…
Trên đây là các khái niệm khác nhau về doanh thu, nhưng em lấy khái niệm
về doanh thu theo chuẩn mực kế toán để phân tích doanh thu tại Công ty TNHH
Thương Mại Long Anh.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan.
1.1.2.1. Nguyên tắc và phương pháp xác định doanh thu.
“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: được xác định theo giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có) ’’ ( Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính) .
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu.
Tăng doanh thu bán hàng là tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị trường và

tăng lượng tiền tệ về cho doanh nghiệp. Vì vậy tăng doanh thu bán hàng vừa có ý
nghĩa đối với doanh nghiệp và với xã hội.
* Đối với doanh nghiệp.
- Là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện chức năng kinh doanh.
- Là điều kiện để doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí phát sinh
trong quá trình kinh doanh.
- Là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, tạo công ăn việc làm và
nâng cao đời sống người lao động.
- Là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
* Đối với xã hội
- Góp phần thỏa mãn hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường.
- Mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền.
1.1.2.3. Mục đích của phân tích doanh thu.
Phân tích doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng
đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán…Qua đó
thấy được mức độ hoàn thành số chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng nhận thấy
được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
như chủ quan trong khâu bán hàng, để từ đó tìm ra được những chính sách, biện
pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
1.1.2.4. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích doanh thu.
- Nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp:


Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ
được xây dựng tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng bao gồm kế toán tổng hợp, kế
toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng và các đơn đặt hàng, các chứng từ hóa đơn
bán hàng.
- Nguồn tài liệu bên ngoài doanh nghiệp:
Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả những mặt hàng mà
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính- tín dụng và
các chính sách khác có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước hoặc
do ngành ban hành.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu.
1.2.1. Phân tích sự biến động của doanh thu qua các năm.
- Mục đích phân tích: Thông qua việc phân tích tốc độ phát triển của doanh
thu trong một thời kỳ (thường là 4-5 năm) để thấy được xu thế và quy luật phát triển
của chỉ tiêu doanh thu bán hàng, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị
trường làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch trung hạn và dài hạn, phát hiện ra
những hạn chế để đưa ra các biện pháp tăng tốc độ phát triển doanh thu.
- Nguồn tài liệu phân tích: Số liệu về doanh thu bán hàng lấy ở báo cáo kết
quả kinh doanh của các năm mà phòng kế toán đưa.

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích chủ yếu được áp dụng là
tính toán các chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và tốc độ
phát triển bình quân. Trong đó:

+ Tốc độ phát triển định gốc: = * 100
+ Tốc độ phát triển liên hoàn: = * 100
+ Tốc độ phát triển bình quân: = * 100
Trong đó:
: Tốc độ phát triển liên hoàn. : Doanh thu bán hàng kỳ i.
: Tốc độ phát triển định gốc. : Doanh thu bán hàng kỳ i-1.
: Tốc độ phát triển bình quân. : Doanh thu bán hàng kỳ gốc.
M
n :
Doanh thu bán hàng kỳ n i =
Ngoài ra, phân tích tốc độ phát triển của chỉ tiêu doanh thu bán hàng doanh
nghiệp có thể dùng đồ thị so sánh theo thời gian để minh họa. Trong trường hợp qua
các kỳ kinh doanh có sự biến động về giá bán những mặt hàng mà doanh nghiệp
kinh doanh thì phải sử dụng phương pháp phân tích chỉ số giá qua các năm để tính
toán, loại trừu dảnh hưởng của nó trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng.
1.2.2. Phân tích nhịp độ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại .

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Nhịp độ bán hàng trong DN nói chung và DN thương mại nói riêng có ảnh
hưởng lớn đến việc thực hiện lưu chuyển hàng hóa và mức độ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng cũng như hiệu quả kinh doanh của DN. Nhịp độ bán hàng phản ánh tính
đều đặn trong việc bán hàng.
- Mục đích phân tích: Phân tích nhịp độ bán hàng cho ta phát hiện tính
không đều đặn, sự trì trệ hoặc việc mất cân đối trong việc bán hàng ( lúc bán được
nhiều hàng, doanh thu cao, lúc bán được quá ít hàng, doanh thu thấp) để từ đó đưa
ra những bổ sung, điều chỉnh trong việc thực hiện kế hoạch mua bán hàng hóa khắc
phục tình trạng lúc thiếu hàng bán, lúc thừa hàng bán gây ứ đọng vốn trong kinh

doanh.
- Nguồn tài liệu phân tích: Doanh thu bán hàng trong các tháng, quý lấy từ
bảng tổng hợp doanh thu hàng tháng, hàng quý trong năm hay sổ cái tài khoản 511
phòng kế toán đưa.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích sử dung phương pháp lập
biểu trong đó tính toán hệ số dao động, hệ số biến đổi và hệ số đều đặn qua đó nhận
xét về tiến độ tiêu thụ hàng hóa hợp lý chưa, nhanh hay chậm .
1.2.3. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo tổng mức và kết cấu.
1.2.3.1. Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay, các DN thương mại nhất là những DN có quy mô
lớn thường kết hợp thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh khác nhau như : kinh
doanh thương mại, sản xuất gia công, kinh doanh dịch vụ hoạt động đầu tư tài
chính. Mỗi nghiệp vụ kinh doanh có những đặc điểm kinh tế, kĩ thuật trong kinh
doanh và quản lí khác nhau và tạo ra những nguồn doanh thu khác nhau. Để thực
hiện hạch toán kinh tế, đòi hỏi chủ DN và các nhà quản lí phải xây dựng kế hoạch,
hạch toán và phân tích doanh thu bán hàng cũng như kết quả kinh doanh theo từng
nghiệp vụ kinh doanh.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh
doanh nhằm nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng, qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
phân tích doanh thu bán hàng theo từng nghiệp vụ kinh doanh còn giúp cho chủ
doanh nghiệp có những cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách, biện pháp đầu tư
thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
- Nguồn tài liệu phân tích: căn cứ vào các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp

và sổ kế toán chi tiết về doanh thu bán hàng( Sổ chi tiết tài khoản 511) theo các
nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: Chủ yếu là áp dụng phương pháp lập biểu, so sánh
giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán
các chỉ tiêu, tỷ lệ phần trăm(%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng
nghiệp vụ kinh doanh.
1.2.3.2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và các mặt hàng chủ yếu.
Trong giai đoạn hiện nay , các DN thương mại thường kinh doanh tổng hợp
với nhiều nhóm hàng , mặt hàng khác nhau nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng. Mỗi nhóm hàng, mặt hàng có những đặc điểm kinh tế kĩ thuật khác
nhau trong kinh doanh và quản lí, mức doanh thu đạt được cũng khác nhau. Mặt
khác, để đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi DN cần nghiên
cứu và xác định những mặt hàng chủ yếu.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo những nhóm hàng
và mặt hàng chủ yếu nhằm nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chính xác và chi
tiết tình hình doanh thu theo nhóm hàng, mặt hàng, thấy được sự biến động và xu
hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến
lược đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn tài liệu phân tích : Chủ yếu căn cứ vào những số liệu kế hoạch và
hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng, sổ kế toán chi tiết tài khoản 511.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp chủ yếu là so sánh và lập biểu so
sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
toán các chỉ tiêu phần trăm(%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng mặt
hàng, nhóm hàng kinh doanh.
1.2.3.3. Phân tích doanh thu theo phương thức bán.

Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại được thực hiện bằng những
phương thức bán khác nhau như: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý…Mỗi phương thức
bán cũng có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau trong
kinh doanh, quản lý và cũng tạo ra nguồn doanh thu rất khác nhau.
Bán buôn là bán hàng với số lượng lớn, theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng
cảu người mua. Phương thức bán buôn có ưu điểm là tạo ra nguồn doanh thu lớn do
hàng tiêu thụ nhanh, nhưng nhược điểm là đọng vốn, phát sinh rủi ro mất vốn do
không thu được tiền ngay( do bán chậm trả) và giá bán thường thấp hơn so với bán
lẻ.
Bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua mạng lưới cửa hàng,
quầy hàng của công ty. Bán lẻ thường bán với số lượng ít, doanh thu không nhiều,
tăng chậm nhưng só lượng khách hàng đông và giá bán lẻ thường cao hơn giá bán
buôn, không bị mất hoặc ứ đọng vốn vì khách hàng mua trả tiền ngay.
Bán đại lý, ký gửi là bán hàng thông qua một tổ chức cá nhân nhận bán đại
lý. Phương thức bán đại lý nhằm góp phần tăng doanh thu nhưng người gia bán đại
lý phải chi một khoản hoa hồng đại lý trong giá bán cho bên nhận đại lý. Hơn nữa,
phương thức bán đại lý do thu hồi vốn chậm do khách hàng thanh toán theo định kỳ
căn cứ vào hợp đồng.
Bán hàng trả góp là phương thức bán mà người bán trao hàng cho người mua
nhưng người mua trả tiền thành nhiều lần theo sự thỏa thuận trong hợp đồng.
Phương thức bán này thường được áp dụng đối với những mặt hàng có giá trị cao
mà người mua không có khả năng thanh toán ngay mà phải trả thành nhiều lần.
Phương thức này góp phần đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu nhưng nhược điểm
của phương pháp này là tiền bán hàng thu hồi chậm do người mua trả làm nhiều lần,
đòi hỏ doanh nghiệp phải theo dõi, đôn đốc khách hàng thanh toán theo hợp đồng.

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ngoài ra doanh nghiệp thương mại dịch vụ có thể áp dụng các phương thức bán
như: Bán qua điện thoại hoặc qua internet.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
nhằm mục đích đánh giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu
theo phương thức bán , tìm ra những ưu nhược điểm trong từng phương thức bán và
khả năng đa dạng hóa các phương thức bán hàng của DN, qua đó tìm ra những
phương thức bán thích hợp cho DN để đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
- Nguồn tài liệu phân tích: Bảng kê bán hàng, lấy ở bảng số liệu tổng hợp
phòng kế toán đưa.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp chủ yếu là so sánh và lập biểu so
sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính
toán các chỉ tiêu phần trăm(%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng
phương thức bán.
1.2.3.4. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán.
Việc thanh toán tiền bán hàng trong các DN thương mại hiện nay có thể thực
hiện bằng nhiều phương thức khác nhau:
Thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc
bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
Thanh toán chậm (bán chậm trả) là phương thức bán mà nên bán giao hàng
cho người mua nhưng người mua không trả tiền ngay mà trả tiền sau một thời hạn
theo thỏa thuận một lần thanh toán thành nhiều lần( bán trả góp). Khi mà nền sản
xuất và lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển, để thúc đẩy cho việc bán hàng thì
việc bán hàng chậm trả ngày càng có xu hướng phát triển để tạo ra sự hấp dẫn, thu
hút khách hàng, tăng doanh thu. Nhưng bán chậm trả cũng có nhược điểm là doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn và có khả năng mất vốn do doanh nghiệp không thu được
tiền bán hàng.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh
toán nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu
doanh thu bán hàng gắn với việc thu tiền hàng và tình hình thu tiền bán hàng.
Thông qua phân tích tình hình doanh thu và thu tiền bán hàng doanh nghiệp tìm ra

những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và định hướng hợp lý
trong việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán tiền bán hàng trong kỳ tới.

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Nguồn tài liệu phân tích: Các số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết tài
khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch”, tài khoản “Phải thu của khách hàng”,
tài khoản “Dự phòng phải thu khó đòi” và các tài khoản liên quan.
- Phương pháp phân tích: Chủ yếu là phương pháp so sánh giữa số liệu thực
hiện kỳ báo cáo với kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm và phương pháp
lập biểu.
1.2.3.5. Phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc.
Trong các DN thương mại hiện nay có các cửa hàng, quầy hàng, trạm kinh
doanh hoặc văn phòng đại diện trực thuộc đóng trên những địa bàn khác nhau , điều
kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như đội ngũ cán bộ nhân viên cũng khác nhau.
Về mô hình quản lí, thông thường các DN trao quyền tự chủ trong kinh doanh và tụ
chịu trách nhiệm hạch toán kinh tế cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở thực hiện
các chính sách quản lí và các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của DN. Mô hình tổ chức tổ
chức kinh doanh và phân cấp quản lí như trên là mô hình thích hợp để thực hiện
hạch toán kinh tế nội bộ trong DN hiện nay.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc
nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch doanh
thu bán hàng qua đó xác định kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hạch
toán kinh tế nội bộ, thấy được sự tác động ảnh hưởng của từng đơn vị đến thành
tích, kết quả kinh doanh chung của DN. Đồng thời, qua phân tích cũng thấy được
những ưu nhược điểm và những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lí kinh doanh
trong từng đơn vị trực thuộc để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích
hợp.

- Nguồn tài liệu phân tích: các báo cáo số liệu về doanh thu bán hàng của kỳ
báo cáo và kỳ trước của từng đơn vị trực thuộc.
- Phương pháp phân tích: Chủ yếu là phương pháp so sánh giữa số thực hiện
với số kế hoạch doanh thu của từng đơn vị để thấy được mức độ hoàn thành, số
chênh lệch tăng giảm. Đồng thời so sánh số chênh lệch tăng, giảm của từng đơn vị
trực thuộc với kế hoạch chung của công ty để thấy được mức độ tác động đến tỷ lệ
tăng giảm chung của công ty và phương pháp lập biểu.
1.2.3.6. Phân tích doanh thu theo quý.
Để thực hiện tốt kế hoạch doanh thu bán hàng đòi hỏi DN phải phân bổ chỉ
tiêu doanh thu bán hàng theo tháng quý làm cơ sở, căn cứ cho việc tổ chức, chỉ đạo

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
và quản lí kinh doanh. Vì hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ chịu sự tác
động ảnh hưởng rất lớn của yếu tố thời vụ.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm
mục đích thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời
qua phân tích cũng thấy được sự biến động của doanh thu bán hàng qua các thời
điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng của chúng để có những chính sách và
biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội theo mùa vụ.
- Nguồn tài liệu phân tích: Sổ cái tài khoản 511, bảng kê chứng từ theo tài
khoản…do phòng kế toán cung cấp.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh giữa số
thực tế với số kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trước để thấy được mức độ hoàn thành
tăng giảm. Đồng thời so sánh doanh thu thực tế theo từng tháng, quý theo số tích
lũy với kế hoạch năm để thấy được tiến độ thực hiện kế hoạch. Bên cạnh đó còn sử
dụng phương pháp lập biểu.


1.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của doanh thu.
1.2.4.1. Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán tới sự biến
động của doanh thu.
- Mục đích phân tích: Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn
giá bán tới sự biến động của doanh thu nhằm nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của
số lượng và giá bán có ảnh hưởng tới doanh thu như thế nào, qua đó tìm biện pháp
thích hợp điều chỉnh sao cho phù hợp trong kỳ tới.
- Nguồn tài liệu phân tích: Chủ yếu căn cứ vào những số liệu kế hoạch và
hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng, sổ kế toán chi tiết tài khoản 511. Chỉ số giá
lấy ở trang web của tổng cục thống kê.
- Phương pháp phân tích:
Doanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. Đó là số lượng hàng
hóa và đơn giá của hàng hóa. Mối liên hệ của hai nhân tố đó với doanh thu được
phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
Từ công thức ta thấy số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán tăng thì doanh
thu tăng và ngược lại. Xét về tính chất thì số lượng hàng bán ra là nhân tố chủ quan
vì nó phụ thuộc vào điều kiện tổ chức và quản lí kinh doanh của DN. Còn nhân tố

GVHD. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương SVTH:Nguyễn Thị Thủy-HK1C1

19

×