Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ VIỆT ANH

QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ VIỆT ANH

QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN CÔNG GIÁP

HÀ NỘI - 2011



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................
3. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................
5. Giả thuyết khoa học ....................................................................................
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................
8. Những điểm mới của luận văn ....................................................................
9. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN ......................................................................................
1.1. Những khái niệm chủ yếu đƣợc sử dụng trong đề tài ..............................
1.1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................

1
3
3
4
4
4
4
5
5
6
6
6


1.1.2. Khái niệm quản lý ..................................................................... 7
1.1.3. Khái niệm đội ngũ giảng viên ...................................................... 9
1.1.4. Khái niệm xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên .................. 10
1.2. Vị trí vai trị của đội ngũ giảng viên trong nhà trƣờng ..................... 12
1.3. Nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên ....................... 14
1.3.1. Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên ...................................... 14
1.3.2. Công tác đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên ....................... 19
1.3.3. Sử dụng đội ngũ giảng viên ......................................................... 20
1.3.4. Các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giảng viên ....................... 22
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý xây dựng và phát triển đội ngũ
giảng viên ............................................................................................. 22
1.4.1. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực của đội ngũ
giảng viên ............................................................................................. 22
1.4.2. Quy mô đào tạo và cơ cấu ngành đào tạo ..................................... 26
1.4.3. Chế độ chính sách đối với giảng viên .......................................... 27


1.4.4. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học ................................................... 28
Kết luận Chƣơng 1 ................................................................................ 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC .................. 30
2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Điện lực.................................................... 30
2.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử phát triển của trƣờng Đại học Điện lực ....................... 30
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trƣờng ............................ 32
2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo ........................................................... 36
2.1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học ............................................................... 39
2.1.5. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ................................................................. 40
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên Trƣờng Đại học Điện lực ....................... 43
2.2.1. Thực trạng về số lƣợng ............................................................................ 43
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu ................................................................................. 48

2.2.3. Thực trạng về chất lƣợng .......................................................................... 53
2.3. Thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ của Trƣờng
Đại học Điện lực ............................................................................................. 59
2.3.1. Thực trạng công tác tuyển dụng giảng viên ............................................ 59
2.3.2. Thực trạng cơng tác bố trí, sử dụng giảng viên ........................................ 61
2.3.3. Về chế độ chính sách đối với giảng viên .................................................. 63
2.3.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên ................... 64
2.4. Nhận định đánh giá chung về đội ngũ giảng viên Trƣờng Đại học
Điện lực. ...................................................................................................................68
2.4.1. Điểm mạnh ................................................................................................ 69
2.4.2. Điểm yếu.................................................................................................... 71
2.4.3. Nguyên nhân.............................................................................................. 72
Kết luận Chƣơng 2 ................................................................................ 73
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
ĐIỆN LỰC ..................................................................................................... 75
3.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng các giải pháp ...................................... 75
3.1.1. Quan điểm xây dựng các giải pháp ....................................................... 75
3.1.2. Mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của trƣờng


Đại học Điện lực đến năm 2020 ..................................................................... 76
3.2. Các giải pháp quản lý việc xây dựng và phát triển đội ngũ của
Trƣờng Đại học Điện lực ................................................................................ 79
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức
nghề nghiệp cho giảng viên và cán bộ quản lý ............................................... 79
3.2.2. Giải pháp 2: Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển
đội ngũ giảng viên phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nhà
trƣờng .......................................................................................................................81
3.2.3. Giải pháp 3: Sử dụng hợp lý đội ngũ giảng viên hiện có, chú

trọng việc bổ sung và tuyển chọn giảng viên mới, tạo cơ chế, chính
sách hợp lý thu hút giảng viên giỏi, trình độ cao về cơng tác tại trƣờng
85
3.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức tốt công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng,
khuyến khích giảng viên tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ quản lý vƣơn lên đạt chuẩn,
vƣợt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ ............................................................ 90
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên .......................................................... 98
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị dạy học hiện đại,
đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng hiện đại .......................................101
3.2.7. Giải pháp 7: Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ
giảng viên......................................................................................................................
104
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ...............................................................112
3.4. Khảo nghiệm mực độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đề xuất. ............................................................................................................114
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................117
1. Kết luận .......................................................................................................117
2. Khuyến nghị ................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................120
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CBQL


Cán bộ quản lý

ĐH & CĐ

Đại học và Cao đẳng

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giảng viên

HSSV

Học sinh–sinh viên

NCKH

Nghiên cứu khoa học

TC CB

Tổ chức - Cán bộ


SL

Số lƣợng

TL

Tỷ lệ

TW

Trung ƣơng

-1-


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Việt Nam đang cùng nhân loại bƣớc vào những năm đầu của thế kỷ
XXI, nền kinh tế xã hội toàn cầu biến đổi không ngừng nhờ sự phát triển
nhanh mạnh, đa dạng của khoa học công nghệ, đƣa nhân loại bƣớc sang
nền "Văn minh trí tuệ" với đặc trƣng nổi bật là nền kinh tế tri thức. Sống
trong nền văn minh này mỗi ngƣời đều phải nỗ lực học tập, học tập suốt
đời trong một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại và có chất lƣợng. Giáo dục
có chất lƣợng ở thời đại ngày nay chính là linh hồn của một xã hội tri thức
mà nƣớc ta cũng nhƣ nhân loại đang kỳ vọng hƣớng tới.
Ở nƣớc ta, giáo dục đào tạo đƣợc coi là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc, là điều kiện phát huy nguồn lực con ngƣời. Đây là

trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lƣợng nịng cốt, có vai trò quan trọng.
Xác định đƣợc vai trò của giáo dục, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu tổng quát của Chiến lƣợc phát triển
Kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010: Để đạt đƣợc các yêu cầu về con
người và nguồn nhân lực - nhân tố quyết định sự phát triển đất nƣớc trong
thời kỳ Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố (CNH-HĐH) - cần phải tạo
chuyển biến cơ bản và toàn diện về Giáo dục.
Với định hƣớng nhƣ vậy, chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của
Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã nhấn mạnh: "Mục tiêu của chiến lược
phát triển giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý,

-2-


phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước".
Trong điều 15 của Luật Giáo dục năm 2005 cũng đã ghi rõ: "Nhà
giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng giáo dục". Vì
vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ cấp thiết của
ngành giáo dục và của tất cả các nhà trƣờng.
1.2. Về thực tiễn
Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội cùng nhiều thách thức. Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) là một trong những tập đoàn kinh tế hàng
đầu trong lĩnh vực năng lƣợng tại Việt Nam và khu vực, có chức năng

c h í n h l à kinh doanh đa ngành, song cũng luôn đề cao sự gắn kết chặt chẽ
giữa công tác đào tạo với sản xuất, kinh doanh và nghiên cứu khoa học,
công nghệ. Trƣớc những sự chào giá và mua bán điện nhƣ hiện nay, thị
trƣờng điện đã có những ảnh hƣởng khơng nhỏ đến sự sống cịn của cơng
cuộc CNH-HĐH đất nƣớc, địi hỏi các trƣờng thuộc khối đào tạo của
EVN đào tạo ra nguồn nhân lực chất lƣợng cao phù hợp với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật công nghệ để cung cấp không chỉ cho riêng ngành
Điện mà cho cả xã hội.
Trƣờng Đại học Điện lực đƣợc coi là Trƣờng trọng điểm của Tập đoàn
về đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nghiên cứu khoa học, ứng dụng
cho ngành điện và xã hội. Là một trƣờng đại học công lập đa cấp, đa ngành,
Trƣờng Đại học Điện lực có nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo ra nguồn nhân lực
có chất lƣợng cao phục vụ cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam cũng nhƣ các
nhu cầu xã hội. Nhà trƣờng đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập
trƣờng đại học trên cơ sở trƣờng cao đẳng Điện lực từ năm 2006.
Trong suốt thời gian qua, Nhà trƣờng luôn nhận đƣợc sự quan tâm,

-3-


đầu tƣ về mọi mặt của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, EVN, với sự
phấn đấu thƣờng xuyên, liên tục của tập thể cán bộ giảng viên, công nhân
viên chức và học sinh-sinh viên, trƣờng Đại học Điện lực đã có những
bƣớc tiến ban đầu tƣơng đối vững chắc. Cơ sở vật chất của nhà trƣờng
đƣợc nâng cấp, đầu tƣ thêm nhiều trang thiết bị mới phục vụ cho công tác
giảng dạy và học tập. Số lƣợng HSSV về quy mô và chất lƣợng ngày một
tăng lên.
Bên cạnh những yếu tố nêu trên, đội ngũ giảng viên nhà trƣờng
đang trong tình trạng vừa thiếu lại vừa yếu; thiếu về cơ cấu bộ môn, yếu
về chất lƣợng. Một trong những ngun nhân của tình trạng trên là do

cơng tác lập kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của
Trƣờng còn bị động, thiếu cơ sở thực tế và khoa học. Để có thể đáp ứng
kịp thời trƣớc nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Điện và những
đòi hỏi ngày càng cao của xã hội trong những năm tới, việc xây dựng và
phát triển đội ngũ giảng viên phải đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng nhất,
nhiệm vụ hàng đầu của Nhà trƣờng.
Xuất phát từ các cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, việc nghiên
cứu: “Quản lý việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên Trường
Đại học Điện lực” là một vấn đề thiết thực cả về mặt giá trị khoa học và
thực tiễn, góp phần phát triển đội ngũ giảng viên và nâng cao chất lƣợng
đào tạo của Trƣờng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý xây dựng và phát triển đội ngũ giảng
viên trƣờng Đại học Điện lực nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng yêu
cầu phát triển của nhà trƣờng trong giai đoạn tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học
Điện lực năm 2006 đến nay và định hƣớng đến năm 2020.

-4-


4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học Điện lực.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giảng
viên của trƣờng Đại học Điện lực.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng đồng bộ và hợp lý các giải pháp quản lý việc xây

dựng và phát triển đội ngũ giảng viên do tác giả đề xuất thì sẽ góp phần
nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên, nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp
ứng nhu cầu phát triển của trƣờng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý việc xây dựng và phát triển đội
ngũ giảng viên
6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội
ngũ giảng viên trường Đại học Điện lực
6.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý cơ bản có tính khả thi của Hiệu
trưởng đối với việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại
học Điện lực trong giai đoạn hiện nay
6.4. Khảo nghiệm các giải pháp
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, xử lý các tài liệu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát thực tế, quan sát, phỏng vấn chuyên gia, trao đổi, thu thập
các số liệu; phân tích, tổng hợp.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Phƣơng pháp phân tích thống kê.

-5-


8. Những điểm mới của luận văn
- Xây dựng cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên.
- Trên cơ sở lý luận, luận văn đã bƣớc đầu phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác
xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học Điện lực.
- Luận văn đã đề xuất một số giải pháp quản lý cơ bản để xây dựng và
phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học Điện lực trong giai đoạn hiện

nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
mội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của
trƣờng Đại học Điện lực.
Chƣơng 3: Các giải pháp quản lý xây dựng và phát triển đội ngũ
giảng viên trƣờng Đại học Điện lực.
Cuối luận văn là phần danh mục tài kiệu tham khảo và phụ lục.

-6-


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
1.1. Những khái niệm chủ yếu đƣợc sử dụng trong đề tài
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ những ngày đầu tiên của Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng
hóa, Bác Hồ đã rất quan tâm đến phát triển sự nghiệp giáo dục, trong đó đặc
biệt nhấn mạnh đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo.
Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam, ngành Giáo dục –
Đào tạo đã rất coi trọng đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà
giáo ở các cấp học, bậc học. Mấy năm gần đây, có nhiều bài viết của
nhiều tác giả đã đề cập đến vấn đề xây dựng đội ngũ nhà giáo, vai trò của
đội ngũ nhà giáo cũng nhƣ những yêu cầu về chất lƣợng của đội ngũ trong
công tác đào tạo thế hệ trẻ và đã đƣa ra một số giải pháp để thực hiện
công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo.
Có thể thấy, ở nhiều cơ sở giáo dục đã có những tác giả của các

luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục nhƣ: Nguyễn Minh
Quang, Võ Hào, Lê Quốc Băng, Phan Quang Vinh, Trƣơng Thị Lan, ...,
đã đề cập đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trong
các trƣờng từ phổ thông đến cao đẳng, đại học. Song các đề tài khoa học
của các tác giả nói trên đều mang tính đặc thù ở từng cơ sở giáo dục nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Riêng ở Trƣờng Đại
học Điện lực cho đến nay theo những tài liệu mà chúng tôi bao quát đƣợc
chỉ có các đánh giá chủ yếu dựa trên thực tiễn và kinh nghiệm, mà chƣa
có tác giả nào đề cập đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng
viên một cách đầy đủ và có hệ thống.
Qua tìm hiểu, phân tích đánh giá việc xây dựng và phát triển đội
ngũ giảng viên trên cơ sở lý luận khoa học, trong luận văn này chúng tôi

-7-


mong muốn sẽ đƣa ra một hệ các giải pháp phù hợp với đặc điểm tình
hình của Trƣờng Đại học Điện lực trƣớc yêu cầu mới và nhiệm vụ mới.
1.1.2. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng
với lịch sử hình thành và phát triển của xã hội lồi ngƣời.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dƣới đây là
một số quan niệm chủ yếu.
Theo Đại Bách khoa tồn thƣ Liên Xơ: "quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ
thuật), nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động,
thực hiện những chƣơng trình, mục đích hoạt động" [45,tr.5].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là những tác động có định
hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tƣợng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định" [41,tr.130].

Cịn theo Trần Kiểm:
"Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều ngƣời, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất " [37,tr.15].
Xét với tƣ cách là một hành động, theo Vũ Ngọc Hải: "Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra" [28,tr.1].
Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thƣờng đƣợc định
nghĩa: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra".

-8-


Tiếp cận trên phƣơng diện hoạt động của một tổ chức, theo Mạc Văn
Trang: "Quản lý là một quá trình chủ thể (quản lý) tác động đến đối tƣợng
(quản lý) một cách có chủ đích, có tổ chức dựa trên các nguồn lực và những
điều kiện có thể có, nhằm đạt đƣợc mục đích đã xác định" [42,tr.9].
Tóm lại, có thể hiểu "quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát
triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của
người quản lý" [36,tr.22].
Nhƣ vậy, cần phải hiểu khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tƣợng tác động của quản lý là một hệ thống hồn chỉnh. Nó
đƣợc cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định;
phù hợp với điều kiện khách quan.

Đối tƣợng (khách thể quản lý) trả lời câu hỏi: "quản lý ai?", "quản lý cái
gì? ", "quản lý việc gì ? ", "quản lý nhƣ thế nào?" .Do đó, khách thể vừa có thể là
ngƣời, là tổ chức; vừa có thể là vật thể; vừa có thể là sự việc... một cá nhân, một
sự việc, một nhà trƣờng, một doanh nghiệp... cho đến một Quốc gia, một khối liên
minh hay cả hành tinh cũng đều là những đối tƣợng của quản lý.
- Hệ thống quản lý gồm có 2 phân hệ. Đó là sự liên kết giữa chủ thể quản
lý và khách thể quản lý. Câu hỏi "Ai quản lý ?" xác định chủ thể quản lý.
Chủ thể quản lý có thể là ngƣời hoặc tổ chức do con ngƣời lập nên.
- Tác động của quản lý thƣờng mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động
quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đƣa hệ thống tiếp cận mục tiêu.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn
của môi trƣờng.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là "tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi
ích của con người". Thực chất của quản lý là quản lý con ngƣời, vì con
ngƣời, do con ngƣời và nhờ con ngƣời.

-9-


1.1.3. Khái niệm đội ngũ giảng viên
1.1.3.1. Khái niệm giảng viên
Tại điều 70 Luật giáo dục của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 đã đƣa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo và những
tiêu chuẩn của một Nhà giáo :
"1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c)Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;

d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là
giảng viên".
Như vậy, có thể hiểu giảng viên là những người làm nhiệm vụ giảng
dạy giáo dục trong các trường ĐH & CĐ.
1.1.3.2. Khái niệm đội ngũ
Nói đến đội ngũ, từ điển Bách khoa Việt nam đã định nghĩa : "Đội
ngũ là khối đông ngƣời cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành lực
lƣợng" [45,tr.243].
Hoặc: "Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông ngƣời cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lƣợng hoạt động trong một hệ
thống (Tổ chức)" [46,tr.121] .
Ví dụ : Đội ngũ của trƣờng học bao gồm :
+ Cán bộ quản lý các cấp trong trƣờng học;
+ Nhà giáo (giảng viên, giáo viên);

- 10 -


+ Nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục trong trƣờng học;
Từ đó ta có thể hiểu hơn về đội ngũ:
+ Đó là sự gắn kết những cá thể với nhau, hoạt động qua sự phân
công, hợp tác lao động.
+ Là những ngƣời có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau
bằng trách nhiệm pháp lý.
1.1.3.3. Khái niệm đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là một tập hợp những ngƣời làm nghề dạy học
giáo dục, đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng, cùng chung một nhiệm vụ là
thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó. Họ làm việc có

kế hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần
trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội.
Nói cách khác theo nghĩa hẹp, đội ngũ giảng viên là những thầy cô
giáo, những ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy và quản lý giáo dục trong các
trƣờng ĐH & CĐ.
Theo quyết định số 538/TCCP-TC ngày 19/12/1995 của Ban TCCB
Chính phủ (nay là Bộ nội vụ), đội ngũ giảng viên các trƣờng ĐH & CĐ
đƣợc xếp ở 3 ngạch : giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp.
1.1.4. Khái niệm xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
1.1.4.1. Xây dựng đội ngũ giảng viên
Theo từ điển tiếng Việt, khái niệm xây dựng mang nghĩa xã hội: "Làm
cho hình thành một tổ chức hay một chỉnh thể về xã hội, chính trị, kinh tế, văn
hoá theo một phƣơng hƣớng nhất định", hoặc là "Tạo ra, sáng tạo ra cái có giá
trị tinh thần, có ý nghĩa trừu tƣợng" [46, tr.1105]. Với ý nghĩa này xây dựng
đội ngũ giảng viên là trên cơ sở tình hình thực tế của đội ngũ giảng viên hiện
có, căn cứ vào các quy định của Đảng và nhà nƣớc đối với giáo viên và yêu
cầu, nhu cầu của việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, của sự phát
triển nhà trƣờng cũng nhƣ của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà

- 11 -


"tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo... để có kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng, đảm bảo đủ số lƣợng, cân đối về cơ cấu và nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo".
Nhƣ vậy, xây dựng đội ngũ giảng viên là xây dựng một cách toàn diện cả
về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu. Xây dựng phải gắn liền với việc phát triển,
phát triển phải dựa trên cơ sở của thế ổn định.
Dựa trên khái niệm xây dựng đội ngũ giảng viên nói trên, chúng tơi xây
dựng khái niệm về xây dựng đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học Điện lực.

Chúng tôi hiểu xây dựng đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học Điện lực là tạo ra
một đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức tốt, đủ về số lƣợng, đồng bộ về
cơ cấu để đảm nhận thực hiện các hoạt động giảng dạy, giáo dục và nghiên
cứu khoa học tại trƣờng Đại học Điện lực nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị
của nhà trƣờng một cách tồn diện và có chất lƣợng.
1.1.4.2. Phát triển đội ngũ giảng viên
Theo từ điển tiếng Việt "Phát triển" là "biến đổi hoặc làm cho biến
đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp"
[46, tr.1105].
Phát triển là "sự vận động, tiến triển theo chiều hƣớng tăng lên"
Theo David C Kortan: "Phát triển là một tiến trình, qua đó các thành
viên của xã hội tăng đƣợc những khả năng của cá nhân và định chế của mình
để huy động và quản lý các nguồn lực, tạo ra những thành quả bền vững
nhằm cải thiện chất lƣợng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ".
Nét đặc trƣng của phát triển là hình thức xốy trơn ốc và theo các
chu kỳ, việc hoàn thành một chu kỳ lại là cố hữu, là nền tảng cho một chu
kỳ mới trong đó có sự lặp lại một số đặc điểm của chu kỳ trƣớc đó.
Tóm lại, mọi sự vật hiện tƣợng, con ngƣời, xã hội có sự biến đổi
tăng tiến về mặt số lƣợng, chất lƣợng dƣới tác động của bên ngoài đều
đƣợc coi là sự phát triển.

- 12 -


Phát triển đội ngũ ngành giáo dục là làm sao để có một lực lƣợng đủ
về số lượng và đảm bảo về chất lượng (nhân cách) đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói chung và yêu cầu phát triển giáo
dục nói riêng, nó đƣợc thể hiện đồng thời ở hai mặt :
- Số lƣợng và cơ cấu của đội ngũ thích hợp.
- Năng lực của đội ngũ nói chung và của từng thành viên nói riêng

đảm bảo đƣợc chất lƣợng và hiệu quả các hoạt động theo chức năng và
nhiệm vụ của từng tổ chức, của mỗi cá nhân.
Xây dựng và phát triển có mối liên hệ qua lại với nhau. Trong xây
dựng có phát triển, trong q trình phát triển có xây dựng.
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trƣớc hết phải tạo ra
một đội ngũ (một tổ chức) các nhà giáo, từ đó phát triển đội ngũ cả về số
lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu tổ chức, độ tuổi, giới tính... Phát triển là làm cho số
lƣợng và chất lƣợng vận động theo hƣớng đi lên trong mối hỗ trợ, bổ sung
cho nhau tạo nên một hệ thống - đội ngũ giảng viên bền vững.
1.2. Vị trí vai trị của đội ngũ giảng viên trong nhà trƣờng
Sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục nói
chung và ngƣời thầy giáo nói riêng. Đây là nhân tố hết sức quan trọng và
là nhân tố quyết định cho sự nghiệp phát triển giáo dục ở nƣớc ta.
Ngay từ những năm đầu hồ bình mới lập lại ở miền Bắc, tại lớp
đào tạo hƣớng dẫn viên các trại hè cấp I ngày 12 tháng 6 năm 1956, Bác
Hồ đã nói: "Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu khơng
có thầy giáo thì khơng có giáo dục". Trong lần về thăm Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà nội ngày 21 tháng 10 năm 1964, Bác đã nói về tầm quan
trọng của ngƣời thầy giáo và phẩm chất ngƣời thầy giáo trong sự nghiệp
giáo dục. Bác nói: "Thầy cũng nhƣ trò, cán bộ cũng nhƣ nhân viên, phải
thật thà yêu nghề mình, thật thà yêu trƣờng mình. Có gì vẻ vang hơn là
đào tạo những thế hệ sau này tích cực xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ

- 13 -


nghĩa cộng sản. Ngƣời thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo là ngƣời vẻ vang nhất. Dù là tên tuổi không đăng trên báo, không đƣợc
thƣởng huân chƣơng, song những người thầy giáo tốt là những anh hùng
vô danh. Đây là một điều rất vẻ vang. Nếu khơng có thầy giáo dạy dỗ con
em nhân dân, thì làm sao mà xây dựng chủ nghĩa xã hội đƣợc? Vì vậy

nghề thầy giáo là rất quan trọng, rất vẻ vang. Ai có ý kiến khơng đúng về
thầy giáo, thì phải sửa chữa".
Ngày nay đội ngũ giảng viên trong trƣờng ĐH & CĐ đƣợc coi là
một nguồn lực quan trọng thực hiện đổi mới giáo dục đại học, phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, vì:
Thứ nhất, giảng viên chính là những ngƣời trực tiếp thực hiện và
quyết định việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng đào tạo và nghiên cứu khoa
học trong nhà trƣờng.
Thứ hai, trong bối cảnh xã hội đầy biến động nhƣ hiện nay, ngày
càng nhiều yêu cầu đặt ra cho nhà trƣờng, thì nhà trƣờng ĐH & CĐ chỉ có
thể đáp ứng đƣợc nhanh nhạy các yêu cầu đó nếu có một đội ngũ giảng
viên đủ mạnh, ln sẵn sàng điều chỉnh thích ứng trong điều kiện mới.
Thứ ba, chính đội ngũ giảng viên, bằng năng lực thực sự, lòng yêu
nghề, say mê nghiên cứu khoa học, mới có thể cung cấp cho xã hội loại
sản phẩm có giá trị nhất, quyết định sự phát triển đó là nguồn nhân lực
đƣợc đào tạo, nguồn nhân lực có chất lƣợng cao.
Trong Nghị quyết trung ƣơng 2 khoá VIII, Đảng ta đã khẳng định:
"Giáo viên là nhân tố quyết định chất lƣợng và đƣợc xã hội tơn vinh.
[9,tr.38].
Vai trị nhà giáo đƣợc Quốc hội nƣớc ta khẳng định trong điều 15
luật giáo dục năm 2005:
"Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng giáo dục.

- 14 -


Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gƣơng tốt cho
ngƣời học.
Nhà nƣớc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo, có chính sách sử
dụng, đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để

nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy
truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học".
Ngành giáo dục và đào tạo cũng đã khẳng định: "Đội ngũ cán bộ
giảng dạy giữ vai trò quyết định chất lƣợng đào tạo và là lực lƣợng chủ
công thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ của
nhà trƣờng".
Đội ngũ giảng viên với vị trí, vai trị quan trọng nhƣ vậy, các trƣờng
ĐH & CĐ cần xây dựng một đội ngũ giảng viên có năng lực, tận tâm với
nghề nghiệp và có khả năng thích ứng cao, đủ sức gánh vác trọng trách
của mình đối với sự phát triển và đổi mới giáo dục đại học.
1.3. Nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
1.3.1. Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên
Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên trong các trƣờng ĐH & CĐ
hiện nay phải đảm bảo đầy đủ các mặt đó là: về số lƣợng đội ngũ giảng
viên, về cơ cấu đội ngũ giảng viên và về chất lƣợng đội ngũ giảng viên.
1.3.1.1. Số lượng đội ngũ giảng viên
Số lƣợng đội ngũ giảng viên là biểu thị về mặt định lƣợng của đội
ngũ này, nó phản ánh quy mơ của đội ngũ giảng viên tƣơng xứng với quy
mô của mỗi nhà trƣờng Đại học, Cao đẳng. Số lƣợng đội ngũ giảng viên
phụ thuộc vào sự phân chia tổ chức trong nhà trƣờng.
Số lƣợng đội ngũ giảng viên của mỗi trƣờng Đại học, Cao đẳng phụ
thuộc vào quy mô phát triển của nhà trƣờng, nhu cầu đào tạo và các yếu tố
tác động khách quan khác, chẳng hạn nhƣ: chỉ tiêu biên chế công chức
của nhà trƣờng, các chế độ chính sách đối với đội ngũ giảng viên. Tuy

- 15 -


nhiên dù trong điều kiện nào, muốn đảm bảo hoạt động giảng dạy thì
ngƣời quản lý cũng đều cần quan tâm đến việc giữ vững sự cân bằng động

về số lƣợng đội ngũ giảng viên với nhu cầu đào tạo và quy mô phát triển
của nhà trƣờng.
1.3.1.2. Cơ cấu đội ngũ giảng viên
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “cơ cấu là cách tổ chức các thành phần
nhằm thực hiện các chức năng của chỉnh thể”. Nhƣ vậy, có thể hiểu cơ
cấu đội ngũ giảng viên là một thể thống nhất hồn chỉnh, bao gồm:
- Về chun mơn: Đảm bảo tỷ lệ giảng viên hợp lý giữa các đơn vị
trong nhà trƣờng phù hợp với quy mô và nhiệm vụ đào tạo của từng
chuyên ngành đào tạo.
- Về lứa tuổi: Đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong nhà trƣờng,
tránh tình trạng “lão hố” trong đội ngũ giảng viên, tránh sự hụt hẫng về
đội ngũ giảng viên trẻ kế cận, cần có thời gian nhất định để thực hiện
chuyển giao giữa các thế hệ giảng viên.
- Về giới tính: Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa giảng viên nam và
giảng viên nữ trong từng khoa, bộ môn và chuyên ngành đƣợc đào tạo của
nhà trƣờng.
- Về chính trị: Duy trì sự cân đối về tỷ lệ giảng viên trong các tổ
chức chính trị - xã hội nhƣ: Đảng cộng sản việt nam, Đồn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, Cơng đồn… giữa các phịng, khoa, bộ mơn trong
nhà trƣờng.
1.3.1.3. Chất lượng đội ngũ giảng viên
* Về phẩm chất
Phẩm chất của các giảng viên tạo nên phẩm chất của đội ngũ giảng
viên, phẩm chất đội ngũ giảng viên tạo nên linh hồn và sức mạnh của đội
ngũ này. Phẩm chất đội ngũ giảng viên trƣớc hết đƣợc biểu hiện ở phẩm
chất chính trị. Phẩm chất chính trị là yếu tố rất quan trọng giúp cho ngƣời

- 16 -



giảng viên có bản lĩnh vững vàng trƣớc những biến động của xã hội. Trên
cơ sở đó thực hiện hoạt động giáo dục toàn diện, định hƣớng xây dựng
nhân cách cho HSSV có hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “chính
trị là linh hồn, chun mơn là cái xác, có chun mơn mà khơng có chính
trị thì chỉ là cái xác khơng hồn. Phải có chính trị rồi mới có chun mơn...
Nói tóm lại, chính trị là đức, chun mơn là tài, có tài mà khơng có đức là
hỏng” [33, tr.188].
Bên cạnh việc nỗ lực phấn đấu nâng cao trình độ chun mơn, kỹ
năng sƣ phạm, ngƣời giảng viên cần có bản lĩnh chính trị vững vàng. Bản
lĩnh chính trị vững vàng sẽ giúp ngƣời giảng viên có niềm tin vào tƣơng
lai tƣơi sáng của đất nƣớc và có khả năng xử lý đƣợc những tình huống
chính trị nảy sinh trong hoạt động đào tạo. Đội ngũ giảng viên là một
trong những ngƣời trực tiếp xây dựng và thực hiện chiến lƣợc phát triển,
thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của ngành. Khơng thể cụ thể hoá
chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối giáo dục của
Đảng và đƣa nghị quyết vào cuộc sống nếu đội ngũ giảng viên không có
một trình độ chính trị nhất định và khơng cập nhật với tình hình chính trị
ln phát triển sơi động và diễn biến phức tạp.
Giáo dục có tính chất tồn diện, bên cạnh việc dạy “chữ” và dạy
“nghề” thì điều rất cần thiết là dạy cho HSSV cách học để làm ngƣời, là
xây dựng nhân cách cho HSSV. Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển
nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông, sinh viên các trƣờng
Đại học, Cao đẳng đã và đang trực tiếp đón nhận nhiều luồng tri thức,
nhiều luồng văn hoá khác nhau. Sự nhạy cảm cũng nhƣ đặc tính ln
thích hƣớng tới cái mới của tuổi trẻ rất cần có sự định hƣớng trong việc
tiếp cận và tiếp nhận các luồng thông tin đó. Việc khơng ngừng nâng cao
nhận thức chính trị cho đội ngũ giảng viên là rất cần thiết, đảm bảo tính
định hƣớng xã hội chủ nghĩa của giáo dục đại học Việt nam, kết hợp một

- 17 -



cách hài hồ giữa tính dân tộc và quốc tế, truyền thống và hiện đại trong
đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền giáo dục đại học ở Việt nam.
Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một trong những tiêu chuẩn
hàng đầu của nhà giáo nói chung và đội ngũ giảng viên nói riêng. Cùng
với năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức đƣợc coi là yếu tố tất yếu
nền tảng của nhà giáo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Ngƣời cách
mạng có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không
lãnh đạo đƣợc nhân dân”. Trong sự nghiệp “trồng ngƣời” phẩm chất đạo
đức ln có vị trí nền tảng. Nhà giáo nói chung và đội ngũ giảng viên nói
riêng phải có phẩm chất đạo đức trong sáng, phải “chí cơng, vơ tƣ, cần,
kiệm, liêm, chính” để trở thành tấm gƣơng cho thế hệ trẻ noi theo, để giáo
dục đạo đức và xây dựng nhân cách cho thế hệ trẻ.
* Về trình độ
Trình độ của đội ngũ giảng viên là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ
của đội ngũ này, là điều kiện cần thiết để cho họ thực hiện hoạt động
giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trình độ của đội ngũ giảng viên trƣớc
hết đƣợc thể hiện ở trình độ đƣợc đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ.
Trình độ của đội ngũ giảng viên cịn đƣợc thể hiện ở khả năng tiếp
cận và cập nhật của đội ngũ này với những thành tựu mới của thế giới,
những tri thức khoa học hiện đại, những đổi mới trong giáo dục và đào tạo
để vận dụng trực tiếp vào hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học
của mình. Mặt khác, trong xu thế phát triển của xã hội hiện đại, ngoại ngữ
và tin học cũng là những công cụ rất quan trọng giúp ngƣời giảng viên
tiếp cận với tri thức khoa học tiên tiến của thế giới, tăng cƣờng hợp tác và
giao lƣu quốc tế để nâng cao trình độ, năng lực giảng dạy và nghiên cứu
khoa học. Hiện nay, trình độ về ngoại ngữ tin học của đội ngũ giảng viên
đã và đang đƣợc nâng cao, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập.


- 18 -


* Về năng lực
Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ
quan hay tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc là
phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con ngƣời khả năng hồn thành một
hoạt động nào đó” [46, tr.687].
Đối với đội ngũ giảng viên, năng lực đƣợc hiểu là trên cơ sở hệ thống
những tri thức mà ngƣời giảng viên đƣợc trang bị, họ phải hình thành và
nắm vững hệ thống các kỹ năng để tiến hành hoạt động sƣ phạm có hiệu
quả. Kỹ năng của ngƣời giảng viên đƣợc hiểu “là khả năng vận dụng những
kiến thức thu đƣợc vào hoạt động sƣ phạm” [46, tr.543] và biến nó thành kỹ
xảo. Kỹ xảo là kỹ năng đạt tới mức thuần thục” [46, tr.544].
Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai hoạt động cơ bản, đặc
trƣng của ngƣời giảng viên ĐH&CĐ. Vì vậy, nói đến năng lực của đội
ngũ giảng viên, cần phải xem xét trên hai góc độ chủ yếu là năng lực
giảng dạy và năng lực nghiên cứu khoa học.
Năng lực giảng dạy của ngƣời giảng viên là khả năng đáp ứng yêu
cầu học tập, nâng cao trình độ học vấn của đối tƣợng; là khả năng đáp ứng
sự tăng quy mô đào tạo; là khả năng truyền thụ tri thức mới cho sinh
viên… Điều đó phụ thuộc rất lớn ở trình độ, kỹ năng của ngƣời giảng
viên; điều kiện và thiết bị dạy học chủ yếu là đƣợc thể hiện ở chất lƣợng
sản phẩm do họ tạo ra, đó chính là chất lƣợng và hiệu quả đào tạo. Năng
lực giảng dạy của ngƣời giảng viên đƣợc thể hiện ở chỗ họ là ngƣời
khuyến khích, hƣớng dẫn, gợi mở các vấn đề để HSSV phát huy tƣ duy
độc lập và khả năng sáng tạo của mình trong học tập và tìm kiếm chân lý
khoa học. Thị trƣờng sức lao động phát triển rất năng động địi hỏi ngƣời
giảng viên bằng trình độ, năng lực, kinh nghiệm và nghệ thuật sƣ phạm
tạo điều kiện cho HSSV phát triển nhân cách, định hƣớng cho họ những

con đƣờng để tiếp cận chân lý khoa học, giúp sinh viên phát huy tích cực,

- 19 -


chủ động, sáng tạo, bồi dƣỡng năng lực học tập và năng lực thích nghi
cho sinh viên.
Cơng tác nghiên cứu khoa học trong các trƣờng ĐH & CĐ không
chỉ tạo điều kiện để nâng cao trình độ chun mơn, năng lực giảng dạy,
chất lƣợng bài giảng và rèn luyện năng lực xử lý tình huống cho ngƣời
giảng viên trƣớc những vấn đề bức xúc của thực tiễn mà còn làm tăng
tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia. Việc nghiên cứu khoa học của
đội giảng viên nhằm đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nƣớc. Nghiên cứu khoa học trong các trƣờng Đại học,
Cao đẳng chủ yếu là nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai. Vì vậy,
ngƣời giảng viên phải có trình độ cao và năng lực tốt mới có thể giải
quyết đƣợc các vấn đề đặt ra. Việc đánh giá chất lƣợng và năng lực
nghiên cứu khoa học của giảng viên khơng chỉ căn cứ vào số lƣợng các
cơng trình khoa học mà chủ yếu căn cứ vào giá trị và hiệu quả của các
cơng trình đó.
1.3.2. Cơng tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
Đào tạo và bồi dƣỡng các hoạt động để duy trì và nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực của tổ chức, công tác đào tạo và bồi dƣỡng phải
thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch nhằm phát triển nguồn nhân
lực con ngƣời.
Đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên đƣợc hiểu là các hoạt
động học tập nhằm giúp cho đội ngũ giảng viên có thể thực hiện có hiệu
quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình trong cơng tác giáo dục và đào tạo
học sinh. Đó chính là q trình học tập và tự học tập, rèn luyện nhằm giúp
đội ngũ giảng viên nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt

động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của mình để thực hiện nhiệm
vụ lao động có hiệu quả hơn.

- 20 -


×