Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý liên kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp của trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 106 trang )




i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






ĐỖ THỊ THANH AN






QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA NHÀ TRƢỜNG
VỚI DOANH NGHIỆP CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CƠ ĐIỆN HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC













HÀ NỘI – 2014



ii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





ĐỖ THỊ THANH AN




QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI
DOANH NGHIỆP CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

CƠ ĐIỆN HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành:QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Chính Thức











HÀ NỘI – 2014



iii
LỜI CẢM ƠN


Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hội
đồng khoa học chuyên ngành Quản lí giáo dục. Các thầy giáo, cô giáo, các
cán bộ trƣờng ĐH giáo dục - ĐHQG Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy giúp đỡ
trong thời gian học tập tại lớp Cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục K11
(2011 -2013) cũng nhƣ trong thời gian viết luận văn.
Tác giả xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng, các khoa
cùng toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên Trƣờng Cao đẳng nghề
Cơ điện Hà Nội, các bạn đồng nghiệp và gia đình, các cộng tác viên đã động
viên, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng biết ơn sâu sắc tới
Tiến sỹ Phan Chính Thức - Ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và có
những đóng góp quý báu trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả cũng nhiều cố gắng song thời gian
và khả năng có hạn, kinh nghiệm thực tế chƣa nhiều nên không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Kính mong đƣợc những ý kiến chỉ bảo của các thầy,
cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm để luận
văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả



Đỗ Thị Thanh An






iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
Viết đầy đủ
CBQL
: Cán bộ quản lý
CĐN
: Cao đẳng nghề
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSDN
: Cơ sở dạy nghề
ĐTN
: Đào tạo nghề
GD&ĐT
: Giáo dục và đào tạo
KH & CN
: Khoa học và công nghệ
KHGD
: Khoa học giáo dục
KTXH
: Kinh tế xã hội
LĐTB&XH
: Lao động Thƣơng binh và Xã hội
NN & PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NXB
: Nhà xuất bản

TCDN
: Tổng cục Dạy nghề
TCN
: Trung cấp nghề
TSKH
: Tiến sỹ khoa học
TW
: Trung Ƣơng
UBND
: Ủy ban nhân dân



vii
DANH MỤC BẢNG



Trang
Bảng 1.1.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và nội dung
quản lý liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh
nghiệp


32
Bảng 2.1.
Nghề, trình độ và quy mô đào tạo của Trƣờng Cao đẳng
nghề cơ điện Hà Nội giai đoạn 2008-2012


45
Bảng 2.2.
Cơ sở vật chất của trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà
Nội

48
Bảng 2.3.
Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên trƣờng
CĐNCĐHN giai đoạn 2008-2012

50
Bảng 2.4.
Danh sách các doanh nghiệp đã ký hợp đồng liên kết với
trƣờng CĐNCĐHN năm 2014

54
Bảng 2.5:
Danh sách các doanh nghiệp đã tuyển dụng HS-SV tốt
nghiệp của trƣờng CĐNCĐHN vào làm việc (từ tháng 3
đến tháng 5.2013)


57
Bảng 3.1.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
85
Bảng 3.2.
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
86





viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Trang
Sơ đồ 1.1.
Các thành tố của quan hệ liên kết
7
Sơ đồ 1.2.
Sơ đồ mô hình hệ thống đào tạo song hành
24
Sơ đồ 1.3.
Sơ đồ mô hình hệ thống đào tạo luân phiên
25
Sơ đồ 1.4.
Sơ đồ mô hình hệ thống đào tạo tuần tự
25
Sơ đồ 1.5.
Nguyên tắc liên kết giữa nhà trƣờng và DN trong đào
tạo nghề

28
Sơ đồ 1.6.
Tiếp cận chu trình đào tạo trong quản lý liên kết giữa
nhà trƣờng với doanh nghiệp

32

Sơ đồ 2.1.
Cơ cấu tổ chức của trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà
Nội

42
Sơ đồ 3.1.
Khung biện pháp
74



iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ DOANH NGHIỆP 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 6
1.2.1. Liên kết 6
1.2.2. Đào tạo 8
1.2.3. Liên kết đào tạo 9
1.2.4. Nhà trƣờng 9
1.2.5. Doanh nghiệp 9
1.2.6. Quản lý 10
1.3. Tác động của liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp đến chất

lƣợng đào tạo nghề và hiệu quả đào tạo 18
1.3.1. Liên kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp tác động đến nâng cao chất
lƣợng đào tạo nghề 18
1.3.2. Liên kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp tác động đến hiệu quả đào
tạo nghề 21
1.3.3. Lợi ích khi thực hiện liên kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp 22
1.4. Liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp trong các mô hình đào
tạo nghề 24
1.4.1. Liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng và DN trong mô hình đào tạo nghề . 24
1.4.2. Các mức độ liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng và DN 26
1.5. Quản lý liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp 26



iv
1.5.1. Cơ chế liên kết và cơ chế quản lý liên kết 26
1.5.2. Nguyên tắc liên kết trong đào tạo nghề 27
1.5.3. Nội dung liên kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp 29
1.5.4. Tiếp cận theo chu trình trong Quản lý liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng
và doanh nghiệp 31
1.6. Kinh nghiệm liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp của một
số nƣớc trong khu vực và các nƣớc phát triển 34
1.6.1. Kinh nghiệm liên kết đào tạo của các nƣớc khu vực Châu Âu 34
1.6.2. Kinh nghiệm liên kết đào tạo của các nƣớc khu vực Châu Á 36
1.6.3. Kinh nghiệm liên kết đào tạo của các nƣớc khu vực Đông nam Á 37
1.6.4. Kinh nghiệm có thể vận dụng vào đào tạo nghề Việt Nam 39
Tiểu kết Chƣơng 1 40
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ LIÊN
KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ
NỘI VÀ DOANH NGHIỆP 41

2.1. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội 42
2.1.3. Nghề, trình độ đào tạo và quy mô đào tạo 45
2.1.4. Cơ sở vật chất của trƣờng 48
2.1.5. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý 49
2.1.6. Đánh giá chung 51
2.2. Khảo sát liên kết đào tạo giữa trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội với
các doanh nghiệp 52
2.2.1. Các hình thức phối hợp giữa trƣờng CĐNCĐHN với doanh nghiệp 52
2.2.2. Thực trạng các doanh nghiệp đã ký các hợp đồng liên kết trong đào tạo với
trƣờng 54
2.3. Thực trạng hoạt động liên kết đào tạo giữa trƣờng CĐNCĐHN và doanh
nghiệp 58



v
2.3.1. Thực trạng hoạt động liên kết theo đầu vào 58
2.3.2. Hoạt động liên kết trong quá trình đào tạo 59
2.3.3. Hoạt động liên kết đầu ra 59
2.3.4. Đánh giá chung 60
Tiểu kết chƣơng 2 68
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI VỚI DOANH NGHIỆP
69
3.1. Định hƣớng phát triển dạy nghề đáp ứng nhu cầu xã hội 69
3.1.1. Định hƣớng phát triển đào tạo nghề theo nhu cầu doanh nghiệp 69
3.1.2. Định hƣớng liên kết đào tạo giữa trƣờng cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội
với doanh nghiệp 70

3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 71
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 71
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 72
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan 72
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 72
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 73
3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 73
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý liên kết đào tạo với doanh nghiệp của
Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội 73
3.3.1. Nhóm biện pháp quản lý liên kết đầu vào 75
3.3.2. Nhóm biện pháp quản lý liên kết quá trình đào tạo 79
3.3.3. Nhóm biện pháp quản lý liên kết đầu ra 82
3.3.4. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp 83
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp 84
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 84
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm 84
3.4.3. Đối tƣợng khảo nghiệm 84



vi
3.3.4. Phƣơng pháp khảo nghiệm 84
3.4.5. Quy trình khảo nghiệm 84
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm 84
Tiểu kết chƣơng 3 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 89
1. Kết luận 89
2. Khuyến nghị 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 94





1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ những năm 1980 đến nay, nhiều nƣớc trên thế giới đã tiến hành cải
cách giáo dục, một trong những nội dung cải cách đó là chuyển đào tạo từ
“hƣớng cung” sang “hƣớng cầu” với sự liên kết giữa nhà trƣờng và doanh
nghiệp trong đào tạo.
Ở nƣớc ta, Nhà nƣớc đã có chủ trƣơng đào tạo gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nƣớc. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI đã định hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo trong thời gian
tới là: “Định hình quy mô giáo dục và đào tạo, điều chỉnh cơ cấu đào tạo, nhất
là cơ cấu các cấp học, ngành nghề và cơ cấu theo lãnh thổ phù hợp với nhu
cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -2020 định hƣớng phát triển giáo
dục là: “ Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao
động, cơ sở đào tạo và Nhà nƣớc để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu
xã hội”
Trong thời gian qua, đào tạo nghề (ĐTN) đã đạt đƣợc những kết quả
đáng khích lệ. Đào tạo nghề từ thụ động, quan liêu bao cấp sang hƣớng tích
cực năng động, hội nhập. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật đƣợc xây dựng,
tạo hành lang pháp lý để phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp. Mạng lƣới cơ sở dạy nghề (CSDN) phát triển khắp toàn quốc; quy mô
tuyển sinh tăng, chất lƣợng đƣợc cải thiện góp phần giải quyết việc làm, tăng
thu nhập cho ngƣời lao động. Nhìn chung, đào tạo nghề đã đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại sau:
- Cơ cấu nghề đào tạo chƣa phù hợp với nhu cầu nhân lực của thị

trƣờng lao động; thiếu lao động kỹ thuật trình độ kỹ năng nghề cao cho các
DN thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn, DN có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài, các
ngành kinh tế trọng điểm; chƣa bổ sung kịp thời các chƣơng trình đào tạo cho
các nghề mới theo yêu cầu của DN.



2
- Chất lƣợng dạy nghề tại các trƣờng dạy nghề vẫn còn nhiều hạn chế
so với yêu cầu thực tế công nghệ trong sản xuất của các DN; nội dung chƣơng
trình, giáo trình, chƣa gắn với nhu cầu tuyển dụng và chƣa phù hợp với sự
thay đổi nhanh chóng về công nghệ sản xuất của doanh nghiệp hiện nay.
- Ngƣời lao động qua đào tạo nghề, kỹ năng thực hành và khả năng
thích ứng với sự thay đổi công nghệ của DN, kỹ năng sống hoà nhập vào môi
trƣờng văn hoá DN còn hạn chế.
- Các doanh nghiệp chƣa xác định rõ trách nhiệm tham gia các hoạt
động đào tạo nghề.
- Liên kết trong đào tạo giữa nhà trƣờng với các doanh nghiệp chƣa tác
động tích cực đến hoạt động đào tạo nghề.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do nhiều
doanh nghiệp (DN) chƣa quan tâm đến công tác đào tạo nghề, mối quan hệ
giữa nhà trƣờng và DN còn lỏng lẻo, tự phát, chƣa có chính sách và giải pháp
quản lý liên kết đào tạo giữa các nhà trƣờng và DN phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trên học viên lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản
lý liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng với doanh nghiệp của Trƣờng Cao đẳng
nghề cơ điện Hà Nội” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện pháp
Quản lý liên kết đào tạo với doanh nghiệp của trƣờng cao đẳng nghề Cơ điện
Hà Nội.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý liên kết đào tạo giữa cơ sở dạy nghề
và doanh nghiệp
3.2. Khảo sát thực trạng quản lý liên kết đào tạo với doanh nghiệp của trƣờng
cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội
3.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý liên kết đào tạo với doanh nghiệp của
Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội .



3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng với doanh nghiệp
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng với doanh nghiệp của Trƣờng
Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng liên kết trong đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp hiện
nay nhƣ thế nào?
- Nội dung quản lý liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp nên
lựa chọn cách tiếp cận theo hƣớng nào?
- Những biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý hiệu quả quan hệ liên kết
đào tạo giữa Trƣờng Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội và DN ?
6. Giả thuyết khoa học
Liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp là chủ trƣơng gắn
đào tạo với sử dụng và là định hƣớng phát triển dạy nghề. Hiện nay, quan hệ
liên kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp còn lỏng lẻo, tự phát, chƣa đƣợc
quản lý có hiệu quả. Nếu đề xuất các giải pháp quản lý liên kết đào tạo giữa
nhà trƣờng và doanh nghiệp tác động đến quy trình đào tạo các khâu từ đầu

vào, quá trình đào tạo và đầu ra thì nhất định quan hệ liên kết sẽ đạt hiệu quả
hơn, chất lƣợng đào tạo nghề sẽ đƣợc cải thiện, đáp ứng nhu cầu nhân lực của
doanh nghiệp và thị trƣờng lao động.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý liên
kết đào tạo với doanh nghiệp của Trƣờng Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội.
- Các số liệu thống kê đƣợc sử dụng trong luận văn là số liệu của trƣờng
giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:



4
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn
kiện của Đảng, văn bản của Chính phủ, nghiên cứu trên sách, báo chí, các tài
liệu chuyên môn liên quan đến nội dung đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chủ yếu là thu thập, xử lý các dữ liệu, tìm hiểu thực trạng. Các phƣơng
pháp cơ bản: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vẫn đề và đề xuất những giải
pháp kết hợp với trao đổi, phỏng vấn, điều tra, thử nghiệm.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phƣơng pháp trên tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp xử lý số
liệu thống kê để bổ trợ, bổ sung việc xử lý kết quả
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý liên kết giữa nhà
trƣờng với doanh nghiệp nhằm góp phần đảm bảo chất lƣợng đào tạo nghề.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề xuất những biện pháp quản lý liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng và
doanh nghiệp phù hợp với thực tế và có tính khả thi sẽ giúp nâng cao chất
lƣợng đào tạo của Trƣờng Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội và mở ra khả năng
áp dụng vào các trƣờng cao đẳng nghề khác có điều kiện tƣơng tự
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng với
doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng liên kết đào tạo và quản lý liên kết đào tạo giữa nhà
trƣờng với doanh nghiệp của Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng với doanh
nghiệp của Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội



5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Học để hành, học với hành
phải đi đôi. Học mà không hành thì học vô ích, hành mà không học thì hành
không trôi chảy”. Đảng Nhà nƣớc đang rất quan tâm đến phát triển dạy nghề,
nhất là phát triển dạy nghề tại doanh nghiệp, giải quyết mối quan hệ giữa đào
tạo với sử dụng. Luật giáo dục Điều 3 quy định: “Học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất…”
Chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 định hƣớng : “Thực
hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở
đào tạo và Nhà nƣớc để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội”. Nghị

quyết số 29-NQ/TW ngày 4/12/2013 của Hội nghị Trung ƣơng 8-Khóa XI về
Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ tồn tai: “Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên
cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu thị trƣờng lao động” đồng thời
định hƣớng “Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham
gia hỗ trợ hoạt động đào tạo”.
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về liên kết và quản lý liên
kết trong đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp nhƣ của Đào Thị Lợi với
đề tài: “Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng các lớp đào tạo
bậc Đại học theo hình thức liên kết tại Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tỉnh
Bắc Giang”, Nguyễn Khánh Thọ với đề tài : “Biện pháp quản lý hệ vừa học
vừa làm tại cơ sở liên kết đào tạo của trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội”,
đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo văn bằng 2 hệ đại học ở
trƣờng Cán bộ thanh tra thuộc Thanh tra Chính phủ” của Công Văn Hƣớng,
đề tài “Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở trƣờng Cao đẳng kinh tế kỹ thuật



6
Thái Bình” của Nguyễn Thị Loan, đề tài “Quản lý hoạt động liên kết dào tạo
ở Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên Phố Nối tỉnh Hƣng Yên” của Đặng Thị
Phƣơng. Các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến một số giải pháp nâng cao
chất lƣợng đào tạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt động học
tập của học viên…
Tuy nhiên hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu có hệ thống về quản
lý liên kết trong đào tạo nghề và tổ chức thực nghiệm tại một trƣờng dạy nghề
cụ thể. Trong luận văn học viên triển khai nghiên cứu cơ sở lý luận về liên kết
trong đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp, phân tích một cách tƣơng đối
toàn diện, có hệ thống thực trạng của sự liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng với

doanh nghiệp của Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội. Đồng thời bƣớc
đầu đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý nhằm kết hợp chặt chẽ
giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả đào tạo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Liên kết
Liên kết là “kết, buộc lại với nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau” (từ điển
Từ và Ngữ Hán Việt). Theo Đại từ điển Tiếng Việt - NXB Văn hóa - Thông
tin 2005 Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên) thuật ngữ “liên kết” cũng đƣợc định nghĩa
là: “Kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ nhằm mục
đích nào đó” [31]. Khái niệm liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ,
rằng buộc lẫn nhau giữa các thành phần trong một tổ chức hoặc giữa các tổ
chức với nhau nhằm hƣớng đến một mục đích chung nào đó. Tính hƣớng đích
là tiêu điểm, là cơ sở và động lực của các mối liên kết . Sự liên kết giữa các tổ
chức theo một mục đích nào đó (lợi ích chung, giải quyết một vấn đề
chung…) tạo nên một sức mạnh mới, khả năng mới mà từng thành phần hoặc
tổ chức riêng rẽ không thể có [12].
Tùy theo từng loại hình liên kết mà có các mối liên hệ trong hoặc liên
hệ bên ngoài của một tổ chức (nhà trƣờng, doanh nghiệp….) trong bối cảnh



7
và môi trƣờng KT-XH nhất định. Nói đến liên kết là nói đến các thành tố sau
(Xem sơ đồ 1.1.):







Sơ đồ 1.1: Các thành tố của quan hệ liên kết
- Mục đích, mục tiêu liên kết: Phản ánh lợi ích, mong muốn chung và
cụ thể của từng tổ chức, thành phần tham gia liên kết nhƣ lợi ích kinh tế, lợi
ích môi trƣờng,…
- Các thành phần, tổ chức liên kết: Bao gồm các thành phần tổ chức độc
lập, có tƣ cách pháp nhân thuộc nhiều loại hình, tổ chức kinh tế - xã hội, giáo
dục - đào tạo, cơ quan quản lý nhà nƣớc…tham gia với những vai trò, vị trí
nhất định trong liên kết.
- Các hình thức liên kết: Tùy theo mục đích và tính chất liên kết mà có
thể có theo hình thức tổ chức đào tạo các khóa đào tạo liên kết, thỏa thuận
phối hợp thực hiện các dự án nghiên cứu hay phát triển các sản phẩm dịch vụ,
các hợp đồng kinh tế trong hợp tác nghiên cứu, đào tạo và bồi dƣỡng nhân
lực, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm mới,…
- Các nội dung liên kết: Tùy thuộc vào mục đích đối tƣợng và hình thức
liên kết mà có các nội dung liên kết sẽ khác nhau bao gồm: Đầu tƣ, hỗ trợ tài
chính, đào tạo và bồi dƣỡng nhân tài, nghiên cứu KH&CN đến các hoạt động
sản xuất kinh doanh với vai trò, vị trí, trách nhiệm tham gia theo thỏa thuận
của các bên tham gia liên kết.
- Cơ chế liên kết: Là cách thức tổ chức, quản lý và các nguyên tắc vận
hành các mối liên kết bảo đảm đạt đƣợc mục tiêu mong muốn và trách nhiệm,
quyền lợi, lợi ích của các bên tham gia liên kết. Trên thực tế có thể phối hợp
LIÊN KẾT
Mục
tiêu
Thành
phần
Hình
thức
Nội
dung


chế
Sản
phẩm
Môi
trƣờng



8
nhiều cơ chế khác nhau nhƣ cơ chế thị trƣờng (theo quy luật cung cầu, giá trị,
giá cả…), cơ chế hợp tác, liên kết mở, liên kết toàn diện…
- Sản phẩm liên kết: Là các sản phẩm đƣợc tạo ra của quá trình liên kết
nhƣ các sản phẩm hàng hóa - dịch vụ; Sản phẩm đào tạo (nhân lực KH&CN);
sản phẩm nghiên cứu khoa học - công nghệ (vật liệu mới, thiết bị, quy trình,
công nghệ mới…).
- Môi trƣờng và các điều kiện liên kết: Là tập hợp các nhân tố bên
ngoài (môi trƣờng chính trị - xã hội, kinh tế văn hóa, các tổ chức khác,…) và
môi trƣờng bên trong của mối liên kết giữa các đối tác (các quan hệ nội bộ,
các điều kiện, đặc tính bên trong của từng đối tác…)
1.2.2. Đào tạo
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách hệ thống nhằm chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình
vào việc phát triển xã hội, duy trì phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền
văn minh của loài ngƣời” [28]
Theo Nguyễn Minh Đƣờng: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân tạo tiền đề cho họ

có thể vào đời hành nghề một cách năng suất, hiệu quả” [14]
Nhƣ vậy, theo học viên có thể hiểu đào tạo là quá trình trang bị kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp, giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho học sinh
và thanh niên để họ trở thành ngƣời công dân, ngƣời lao động có chuyên môn
và nghề nghiệp nhất định. Nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của
mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu nhân lực của xã hội trong một giai đoạn lịch sử
nhất định. Quá trình này diễn ra trong các cơ sở đào tạo nhƣ: Các trƣờng đại
học, các trƣờng cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, các
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, Trung tâm dạy nghề… theo một kế hoạch,



9
nội dung chƣơng trình quy định cho từng ngành nghề cụ thể, nhằm giúp ngƣời
học đạt đƣợc một trình độ đào tạo nhất định để bƣớc vào cuộc sống lao động
nghề nghiệp.
1.2.3. Liên kết đào tạo
Trong xã hội hiện đại hoá không có một tổ chức nào tồn tại mà không
có mối liên hệ, liên kết với các tổ chức kinh tế, xã hội khác…
Trong đào tạo, liên kết là hình thức phối hợp, hỗ trợ, tạo sự gắn bó chặt
chẽ với nhau giữa các cơ sở đào tạo hoặc giữa các cơ sở đào tạo với các đối
tác khác ( với doanh nghiệp, với cơ sở đào tạo khác, với viện nghiên cứu…)
nhằm thực hiện các mục tiêu , nhiệm vụ của cơ sở đào tạo.
Ví dụ: Năm 2008 Bộ Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đã ban hành quyết
định số 42/2008/QĐ-BGD ĐT về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học. Theo đó liên kết đào tạo đƣợc hiểu là sự hợp tác
giữa các bên để tổ chức thực hiện các chƣơng trình đào tạo, cấp bằng tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
1.2.4. Nhà trường
Theo Điều 15, Điều 22, Điều 29 của Luật Dạy nghề, trong hệ thống dạy

nghề cơ sở dạy nghề đƣợc quy định cụ thể bao gồm: trung tâm dạy nghề;
trƣờng trung cấp nghề; trƣờng cao đẳng nghề.
Khái niệm “nhà trƣờng” nghiên cứu trong luận văn đƣợc hiểu là: các
trƣờng trung cấp nghề; trƣờng cao đẳng nghề.
1.2.5. Doanh nghiệp
Theo Điều 4 của Luật Doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.” [ Luật doanh nghiệp, tr.8]
Tại Điều 3 của Nghị định 56/2009/NĐ-CP định nghĩa: “Doanh nghiệp
nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn



10
(tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn
là tiêu chí ƣu tiên).
1.2.6. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi hoạt động lớn hơn, đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý
nào đó.
Một cách hình ảnh C.Mác đã mô tả bản chất của quản lý và các hoạt
động lao động để điều khiển lao động. Ông đã nói: “Một ngƣời độc tấu vĩ cầm
thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trƣởng” để nêu bật lên sự tất
yếu và vô cùng quan trọng của hoạt động quản lý trong quá trình phát triển
của xã hội loài ngƣời. Có thể nói hoạt động quản lý vừa là một khoa học , vừa
là một nghệ thuật. Nó điều khiển một hệ thống xã hội ở tầm vĩ mô cũng nhƣ

vi mô.
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhƣng chƣa có một
định nghĩa thống nhất. Khái niệm quản lý có nội dung chung, tổng quát, nó
dùng cho cả quá trình xã hội, quá trình sinh vật cũng nhƣ quá trình kỹ thuật.
Mỗi định nghĩa thƣờng dùng đứng với một lĩnh vực quản lý cụ thể và tuỳ theo
cách tiếp cận khác nhau.
Theo cách tiếp cận trên phƣơng diện hoạt động của tổ chức thì: “ Quản
lý là tác động có mục đích , có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm thực hiện
các mục tiêu dự kiến”. Với các tiếp cận tình huống thì: “Quản lý là thiết kế và
duy trì một môi trƣờng trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của
tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo,
lãnh đạo và kiểm tra. Bất kỳ một tổ chức nào, có mục đích gì, cơ cấu và quy
mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt



11
động và đạt đƣợc mục đích của mình. Ngƣời quản lý là nhân vật có trách
nhiệm phân bố nhân lực và nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ
phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục
đích.
Theo Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công,
hợp tác trong quá trình lao động nhằm đạt đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất
lao động cao hơn. Trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều
hành, kiểm tra, chỉnh lý.
Có thể nói : Quản lý là sự tác động liên tục, có định hƣớng của chủ thể
quản lý (ngƣời quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý về mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật, chính sách,

nguyên tắc, phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi truƣờng và
điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng…
Xét về bản chất, các định nghĩa trên về quản lý bao gồm những điều
chủ yếu sau: Quản lý là một loại hình hoạt động có đối tƣợng, là một dạng
hoạt động có chủ hệ thống, nhằm đạt đƣợc những mục đích nhất định. Quản
lý là thuộc tính tồn tại khách quan trong hoạt động con ngƣời. Quản lý luôn
đặt trong mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể quản lý, trong sự tác động
của môi trƣờng. Cho nên “ Quản lý phải đặt trong điều kiện có sự thay đổi,
bắt nguồn từ những biến động, mà cuộc sống thì không bao giờ đứng yên”
Ngày nay hoạt động quản lý thƣờng đƣợc định nghĩa cụ thể hơn: “Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Qua những định nghĩa trên học viên cho rằng quản lý có những đặc
trƣng cơ bản sau:
Quản lý bao gồm 2 phần: chủ thể và khách thể quản lý. Chủ thể và
khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tƣơng hỗ nhau, chủ thể làm
nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì nảy sinh các giá trị vật chất



12
và tinh thần, có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con ngƣời, thoả
mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua
sự nỗ lực của nguời khác. Cũng có ý kiến cho rằng quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc các thành viên thuộc một hệ
thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt đƣợc các mục
đích đã định. Tuy vậy, theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của
con ngƣời. Quản lý với tƣ cách là một hành động, có thể định nghĩa: “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới khách thể

quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra”.
Có rất nhiều định nghĩa về quản lý nhƣng khi nói về quản lý ta cần
quan tâm một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hƣớng đích, có mục tiêu xác
định. Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận của chủ thể quản lý và
khách thể quản lý, là quan hệ không đồng cấp, có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhƣng không phải phù hợp
với quy luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
Tóm lại, những định nghĩa về quản lý đều có đặc trƣng chủ yếu là: tính
tự giác, tính mục đích và tính quần chúng trong quản lý. Đây đƣợc xem là cơ
sở phƣơng pháp của mọi hoạt động quản lý.
Có thể nói quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng (có chủ
đích) có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể là có, dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tƣợng và môi trƣờng nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tƣơng đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã
định.
Trong các diễn đạt trên đây đều cho thấy những đặc điểm chung sau:



13
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, hoạt động xã
hội loài ngƣời. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội
loài ngƣời tồn tại, vận hành và phát triển.
- Hoạt động quản lý đƣợc thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã
hội.
- Yếu tố con ngƣời, trong đó chủ yếu bao gồm ngƣời quản lý và ngƣời
bị quản lý, họ giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
- Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của ngƣời

quản lý (chủ thể quản lý) đến ngƣời bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt
mục tiêu chung.
Chức năng của quản lý
Khi bàn về hoạt động quản lý và ngƣời quản lý, chúng ta cần tìm hiểu
ngƣời quản lý cần phải làm gì, hay nói cách khác là tìm hiểu các chức năng
quản lý. Để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức, ngƣời quản lý phải biết vận dụng
các chức năng quản lý. Trong thực tế tuỳ từng hoàn cảnh, từng đối tƣợng mà
vận dụng các biện pháp quản lý thích hợp. Tiềm năng của ngƣời quản lý là
biết lựa chọn biện pháp hữu hiệu áp dụng cho từng đối tƣợng, ngƣời quản lý
phải có lý trí sáng suốt và trái tim nhân hậu, phải có trình độ chuyên môn cao
và kinh nghiệm quản lý phong phú sao cho việc lựa chọn biện pháp phù hợp
với thực trạng đơn vị, tình huống quản lý và có những bƣớc đi thích hợp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân chia các chức năng quản
lý: Theo Henri Fayol (1841-1925) là một kỹ nghệ gia ngƣời Pháp, cống hiến
lớn nhất của Fayol là xuất phát từ các loại hình “hoạt động quản lý” ông là
ngƣời đầu tiên phân biệt chúng thành 5 chức năng cơ bản gồm: Kế hoạch hóa,
Tổ chức, Chỉ huy, Phối hợp và kiểm tra (9, tr31).
Viện sĩ V.G Afanaxiep của Liên Xô, một nhà lý luận quản lý xã hội đã
nêu 5 chức năng cơ bản của quản lý là: Xử lý và thông qua quyết định, tổ
chức, điều chỉnh, sửa chữa, kiểm kê và kiểm tra.



14
Các chức năng cơ bản của quản lý là sự nhóm gộp các hoạt động quản
lý trong mỗi đoạn của quá trình đạt đến mục tiêu. Với những quan điểm và
thể hiện dƣới dạng khác nhau về phân chia các chức năng quản lý.
Theo Nguyễn Quốc Trí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc có thể phân chia theo 4
chức năng cơ bản sau:
Kế hoạch hoá (Planning); Tổ chức (Organizing); Lãnh đạo-chỉ đạo

(Leading); Kiểm tra (Controling). Bốn chức năng cơ bản này liên quan chặt
chẽ với nhau tạo thành một chu trình quản lý.
1.2.6.1. Chức năng kế hoạch hoá (Planning)
Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tƣơng lai của tổ chức và các con đƣờng, biện pháp, cách thức để đạt đuợc
mục tiêu, mục đích đó. Đây là chức năng giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động
quản lý. Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá: a) xác định, hình
thành mục tiêu (phƣơng hƣớng đối với tổ chức); b) xác định và bảo đảm (có
tính chắc chắn, có tính cam kết về các nguồn lực của tổ chức để đạt đƣợc các
mục tiêu này và ; c) quyết định xem những hoạt động nào cần thiết để đạt
đƣợc các mục tiêu đó. Chuẩn song hành cùng với hai công việc quan trọng
của kế hoạch hoá: Xác định mục tiêu “đúng” và lựa chọn những biện pháp
“đúng” để đạt đƣợc mục tiêu. Cả hai công việc đó đều có ý nghĩa sống còn
đối với quá trình quản lý.
Các nhà lý thuyết gia về quản lý cho rằng: kế hoạch hoá là cái khởi
nguyên của mọi hoạt động, mọi chức năng quản lý khác. Ngƣời ta ví kế hoạch
hoá nhƣ một chiếc đầu tầu kéo theo các toa “tổ chức”, “chỉ đạo”, “ kiểm tra”
hoặc ví quản lý nhƣ thân cây, trên đó các chức năng “tổ chức”, “chỉ đạo”, “
kiểm tra” đâm cành – sinh nhánh.
1.2.6.2. Chức năng tổ chức (Organizing)
Khi ngƣời quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những
ý tƣởng khá trừu tƣợng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý
nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá nhƣ thế. Xét về mặt chức năng quản



15
lý, tổ chức là sự hình thành nên cấu trúc các mối quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận với nhau nhằm thực hiện thành công kế hoạch, đạt đƣợc
mục tiêu của tổ chức. Đây là chức năng quan trọng quyết định sự thành bại

trong việc đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Nhờ công tác tổ chức có hiệu quả
mà ngƣời quản lý có thể phối hợp và điều phối tốt hơn các nguồn lực. Một tổ
chức hoạt động tốt phụ thuộc nhiều vào năng lực của ngƣời quản lý, sử dụng
nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
Nội dung của tổ chức là tạo nên một bộ máy quản lý trong đó gồm
nhiều bộ phận đƣợc chuyên môn hoá, có quan hệ với nhau nhằm thực hiện
các chức năng quản lý vì một mục tiêu chung. Vì thế tổ chức chính là việc
xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý của hệ thống đƣợc hình thành trên cơ sở kế
hoạch hoá. Một cơ cấu tổ chức đƣợc cho là phù hợp khi nó đạt đƣợc nguyên
tắc thống nhất trong mục tiêu, mỗi thành viên đầu góp công sức vào các mục
tiêu của hệ thống.
Emest Dale mô tả chức năng tổ chức nhƣ một quá trình gồm 5 bƣớc:
+ Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt đƣợc mục
tiêu của tổ chức.
+ Phân chia toàn bộ công việc thành những nhiệm vụ để các thành viên
hay các bộ phận nhóm (nhóm) trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và
hợp logic. Đây gọi là bƣớc phân công lao động.
Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả, đây là bƣớc phân
chia bộ phận.
Thiết lập một cơ chế điều phối. Sự liên kết hoạt động của các cá nhân
các nhóm, các bộ phận một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức
đạt đƣợc mục tiêu một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
1.2.6.3. Chức năng lãnh đạo – chỉ đạo (Leading)
Sau khi kế hoạch đã đƣợc lập, cơ cấu bộ máy tổ chức đã hình thành
nhân sự đã đƣợc tuyển dụng thì phải có ngƣời nào đó đứng ra lãnh đạo, dẫn
dắt tổ chức làm sao cho các thành viên, các bộ phận hoạt động đồng bộ, đồng

×