ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TÔ THỊ PHƢƠNG LAN
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Khánh Đức
HÀ NỘI – 2011
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................
1
2
2
3
3
3
3
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC .................................................................
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ...........................................................
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý và quản lý đào tạo ............................................
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................
1.2.2. Chức năng quản lý ................................................................................
1.2.3. Quản lý giáo dục ...................................................................................
1.2.4. Nhà trường và quản lý trường đại học ..................................................
1.2.5. Đào tạo và quản lý đào tạo ....................................................................
1.3. Cơ sở pháp lý về công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học bậc đại học...
1.3.1. Hệ vừa làm vừa học .............................................................................
1.3.2. Những đặc điểm của hệ đào tạo vừa làm vừa học ................................
1.3.3. Quy chế đào tạo hệ vừa làm vừa học ....................................................
1.3.4. Phân cấp trong quản lí đào tạo hệ vừa làm vừa học .............................
1.3.5. Quản lý đào tạo hệ VLVH ở trường đại học.........................................
Tiểu kết chương 1 ...........................................................................................
5
5
7
7
9
11
11
15
19
19
22
24
24
25
30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM
VỪA HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ...................................
2.1. Một vài nét về trường Đại học Điện lực ..................................................
2.1.1 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................
2.1.2. Qui mô đào tạo ......................................................................................
31
31
32
34
2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy ............................................ 35
2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ............................................................. 37
2.2. Thực trạng đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Đại học Điện lực ....... 38
2.2.1. Tổ chức quản lý hệ vừa làm vừa học .................................................... 38
2.2.2. Quy trình quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường ĐHĐL ......... 43
2.3. Thực trạng quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường
Đại học Điện lực ............................................................................................. 46
2.3.1. Công tác tuyển sinh ............................................................................... 46
2.3.2. Lập kế hoạch đào tạo và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo ............... 49
2.3.3. Quản lý chương trình đào tạo ............................................................... 53
2.3.4. Quản lý hoạt động dạy-học của giảng viên và sinh viên ...................... 54
2.3.5. Kiểm tra, đánh giá, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp ...................... 60
2.4. Nhận xét, đánh giá chung......................................................................... 65
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 67
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA
LÀM VỪA HỌC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ............................. 68
3.1. Định hướng và các yêu cầu phát triển đào tạo hệ vừa làm vừa học
của trường ĐHĐL ........................................................................................... 68
3.1.1. Định hướng phát triển hệ vừa làm vừa học của Trường Đại học
Điện lực ........................................................................................................... 68
3.1.2.Các yêu cầu quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học
Điện lực trong giai đoạn mới .......................................................................... 69
3.2. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................... 69
3.2.1 Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết......................................................... 70
3.2.2 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................... 70
3.2.3 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ......................................................... 70
3.2.4 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả......................................................... 70
3.3. Một số biện pháp quản lý hệ vừa làm vừa học ở trường ĐHĐL ............ 71
3.3.1. Hồn thiện quy trình tuyển sinh ............................................................ 71
3.3.2. Hoàn thiện quy chế quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ..................... 72
3.3.3. Quản lý thi, kiểm tra và kết quả học tập ............................................ 74
3.3.4. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ........................................ 76
3.3.5. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên .............................................. 78
3.3.6. Phối hợp chặt chẽ giữa trường Đại học Điện lực với các đơn vị đặt
lớp trong quản lý quá trình đào tạo .................................................................
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất .......
3.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................
3.4.2. Nội dung khảo sát .................................................................................
3.4.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................
3.4.4. Thời gian khảo sát .................................................................................
3.4.5. Kết quả khảo sát ....................................................................................
Tiểu kết chương 3 ...........................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận .......................................................................................................
2. Khuyến nghị ................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
PHỤ LỤC
80
81
81
82
82
82
82
85
86
86
87
88
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW
: Ban chấp hành Trung ương
BGH
: Ban Giám hiệu
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
CHXHCNVN
: Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CNH
: Cơng nghiệp hóa
CSVC
: Cơ sở vật chất
CTHSSV
: Cơng tác học sinh sinh viên
ĐA
: Đồ án
ĐHĐL
: Đại học Điện lực
ĐTTC
: Đào tạo tại chức
EVN
: Vietnam Electricity
GD
: Giáo dục
HĐH
: Hiện đại hoá
LGD
: Luật giáo dục
GD-ĐT
: Giáo dục đào tạo
GDĐH
: Giáo dục đại học
GV
: Giảng viên
GS
: Giáo sư
KH
: Khoa học
KHHT
: Kế hoạch học tập
KLTN
: Khố luận tốt nghiệp
NQTW
: Nghị quyết Trung ương
PGS.TS
: Phó giáo sư Tiến sĩ
TCCB
: Tổ chức cán bộ
TS
: Tiến sĩ
TTGDTX
: Trung tâm giáo dục thường xuyên
UBND
: Ủy ban Nhân dân
UNESCO
: United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization.
VLVH
: Vừa làm vừa học
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo đại học theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) là một chủ
trương của Đảng nhằm nhanh chóng đào tạo được đội ngũ cán bộ có trình độ
đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hình thức đào tạo này có từ năm 1960 của thế kỷ
XX, đến nay vừa tròn nửa thế kỷ. Mặc dầu cịn có một số điểm bất cập cần
được khắc phục nhưng nhìn chung hình thức đào tạo này đã đạt được những
thành tựu lớn, ngày càng khẳng định được chính sách đúng đắn của Đảng và
Nhà nước.
Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam năm 2005 có qui định tại điều
44: “ Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa học vừa làm, học liên tục,
học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ
học vấn, chun mơn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc
làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nước có chính sách
phát triển giáo dục thường xun, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng
xã hội học tập”.
Nghị quyết BCH TW4 khoá VII cũng đã chỉ rõ: “Cần phải thực hiện
một nền giáo dục thường xuyên cho mọi người, xác định học tập suốt đời là
quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cơng dân”.
Hình thức đào tạo vừa làm vừa học là một trong các hình thức đào tạo
của giáo dục thường xuyên được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp văn bằng của hệ
thống giáo dục quốc dân. Như vậy trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục là
phải tổ chức và quản lý việc học tập và giảng dạy của hệ VLVH để đạt hiệu
quả cao và đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Trường Đại học Điện lực là một trường Đại học công lập, trực thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã thực hiện chủ trương đa dạng hố các loại
hình đào tạo và đã có những thành tựu đáng ghi nhận trong việc phát triển qui
mơ, ngành nghề, loại hình đào tạo. Tỷ lệ thuận với sự gia tăng về số lượng
sinh viên các hệ đào tạo chính qui là sinh viên hệ VLVH. Hiện nay các hình
thức đào tạo hệ VLVH rất đa dạng, đã đóng góp phần quan trọng trong việc
nâng cao dân trí và đáp ứng được phần nào nhu cầu học tập của người lao
động và của toàn xã hội. Tuy nhiên hiện nay cũng còn nhiều ý kiến tranh
luận về chất lượng của loại hình đào tạo này. Rất cần thiết phải có những đề
tài nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực quản lý giáo dục để đề xuất những
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của hệ vừa làm vừa học – một trong
những hệ đào tạo mà số lượng học viên đang theo học chiếm một tỷ trọng
không nhỏ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong thời gian vừa qua tuy đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu, luận văn thạc sĩ về quản lý đào tạo ở các
trường đại học song chưa có luận văn nào nghiên cứu sâu vấn đề quản lý đào
tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Đại học Điện lực.
Xuất phát từ những lí do trên tơi lựa chọn đề tài: "Quản lý đào tạo hệ
vừa làm vừa học tại trường Đại học Điện lực" với hy vọng đóng góp một
phần nhỏ bé vào việc đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo hệ vừa làm vừa học tại trường Đại học Điện lực đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của ngành điện nói riêng và của tồn xã hội nói chung, thực hiện tốt
nhất nhiệm vụ của nhà trường mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý đào tạo hệ
vừa làm vừa học ở trường Đại học Điện lực, đề xuất một số biện pháp quản lý
nhằm bảo đảm chất lượng và góp phần từng bước nâng cao chất lượng đào tạo
hệ vừa làm vừa học của Nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Đại học Điện lực
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Đại học
Điện lực.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được luận cứ khoa học và đề xuất được các biện pháp
quản lý đào tạo phù hợp với thực tiễn hệ vừa làm vừa học thì sẽ góp phần bảo
đảm chất lượng hệ đào tạo này ở trường Đại học Điện lực.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và
quản lý quá trình đào tạo
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa
học ở trường Đại học Điện lực trong những năm qua
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường
Đại học Điện lực và thử nghiệm
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý đào tạo ở hệ
Đại học vừa làm vừa học của trường Đại học điện lực
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
- Phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý các kết quả khảo sát
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý đào tạo hệ vừa làm
vừa học
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường
Đại học Điện lực
Chương 3: Một số biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ở
trường Đại học Điện lực
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đào tạo đại học theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) là một chủ
trương của Đảng và Nhà nước nhằm nhanh chóng đào tạo được đội ngũ cán bộ
có trình độ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hình thức đào tạo này có từ năm 1960
của thế kỷ XX, đến nay vừa tròn nửa thế kỷ. Mặc dầu cịn có một số điểm bất
cập cần được khắc phục nhưng nhìn chung hình thức đào tạo này đã đạt được
những thành tựu lớn, ngày càng khẳng định được chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nước.
Thứ nhất, cung cấp nguồn nhân lực được đào tạo nhằm đáp ứng cho sự
phát triển nền kinh tế cùng với vai trò ngày càng tăng của khoa học – công
nghệ trong phát triển kinh tế tạo nên nhu cầu lớn về số lượng và chất lượng
của nguồn nhân lực, vượt xa giai đoạn trước đó.
Thứ hai, nhu cầu được học tập, mở rộng kiến thức của đông đảo nhân
dân. Kinh tế phát triển, mức sống được nâng cao thì nhu cầu về nâng cao dân
trí, mở rộng hiểu biết của mọi người dân ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Hơn
nữa, trong một thời đại mà kiến thức của nhân loại thay đổi từng ngày từng
giờ và cơ hội tìm kiến việc làm, cơ hội mưu sinh không tách với cơ hội giáo
dục – đào tạo thì nhu cầu được đào tạo, được trang bị và nâng cao kiến thức
nghề nghiệp bùng nổ một cách hết sức đa dạng và phong phú.
Nguyên lý “Giáo dục cho mọi người - mọi người cho giáo dục” cũng
như nguyên lý “Học suốt đời” đang thực sự trở thành kim chỉ nam cho mọi
hoạt động Giáo dục – Đào tạo ở nước ta nói riêng và nhiều nước trên thế giới
nói chung theo 04 tiêu chí giáo dục được UNESCO khuyến cáo: “Học để biết,
học để làm. học để chung sống và học để làm người”.
Được sự chỉ đạo của Đảng, quan tâm của Nhà nước và sự nỗ lực của
toàn ngành mà giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1992), Luật giáo dục
2005, báo cáo chính trị tại đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: phát triển giáo dục
Việt Nam trong những năm tới đó là Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân.
Theo luật giáo dục, đào tạo vừa làm vừa học là bao gồm: “Các chương
trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; đào tạo bổ sung, tu nghiệp
định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ cập nhật kiến thức, kỹ năng; các
chương trình để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức
vừa làm vừa học...”.
Con người khơng phải lúc nào cũng sống bình n với những kiến thức
đã học trong cuộc đời, từ những đòi hỏi của cuộc sống, họ ln có nhu cầu bổ
sung kiến thức. Với các hình thức học tập khác nhau, học tập suốt đời có một
vai trị rất quan trọng. Xây dựng một xã hội học tập là điều mà Chính phủ Việt
Nam quan tâm và hướng tới. Tuy nhiên, hình thức học tập vừa làm vừa học
(khơng chính quy) này hiện nay đang bị xem nhẹ và nhiều người coi đó là
“chiếu dưới” của học tập chính quy. Điều này có nhiều nguyên nhân nhưng
nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng đầu ra của sản phẩm tức là người học.
Tại sao chất lượng của sinh viên hệ vừa làm vừa học lại kém hơn sinh viên hệ
chính quy và biện pháp nào để thay đổi cách nhìn của mọi người đối với hình
thức vừa làm vừa học? Câu hỏi này đã đươc nhiều nhà nghiên cứu có tâm
huyết với nền giáo dục đề cập đến cũng như được nghiên cứu trong các luận
văn tốt nghiệp, có thể kể đến như:
- Một số biện pháp đổi mới quản lý công tác liên kết đào tạo tại chức ở
trung tâm giáo dục thường xuyên Hải Phòng, Đỗ Văn Hạ, 2003.
- Tổ chức hoạt động liên kết giữa khoa tại chức trường Đại học Bách
khoa Hà Nội với các cơ sở đào tạo ngoài trường nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo trong bối cảnh hiện nay, Võ Khánh Can, 2006.
- Hoàn thiện quy trình Đào tạo cử nhân hệ Tại chức ở Học viện Báo chí
và Tuyên truyền - Luận văn Thạc sĩ khóa 2004-2006 của Phạm Trung Kiên –
Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Thực trạng và một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức
đào tạo hệ tại chức trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN, Hà Văn Lợi, 1999.
Trong phạm vi cho phép, tác giả chỉ xin đề cập đến vấn đề quản lý đào
tạo Đại học hệ vừa làm vừa học tại Trường Đại học Điện lực. Đây là một vấn
đề chưa có tác giả nào nghiên cứu. Từ những kết quả nghiên cứu về công tác
quản lý đào tạo đã đạt được trong những năm qua, chúng ta có thể phân tích
sâu hơn những cái được và chưa được trong công tác quản lý đào tạo cụ thể
là hệ VLVH nhằm đề xuất những giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng
đào tạo hệ VLVH của Trường Đại học Điện lực.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý và quản lý đào tạo
1.2.1. Quản lý
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý, người ta xem quản lý như là một
hoạt động khó khăn, phức tạp nhưng có ý nghĩa rất quan trọng của con người xét
từ góc độ phát triển của mỗi tổ chức cơ quan đến một quốc gia hay toàn thế giới.
Chung quanh khái niệm “quản lý”, các tác giả tiếp cận từ những góc độ
khác nhau, đã đưa ra nhiều ý kiến đa dạng khác nhau. Tuy vậy, những khái niệm
đa dạng đó đều có một nét chung là tất cả đều mơ tả, giải thích về bản chất, về lý
luận và các kỹ thuật làm cơ sở cho hoạt động quản lý.
- Quản lý là một dạng lao động xã hội đặc biệt, điều khiển các hoạt động
lao động, vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, đồng thời cũng là sản
phẩm có tính lịch sử. C. Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều dẫn
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với
sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
- W.Tayor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- Mary Parker Follett khẳng định rằng, quản lý là một quá trình hoạt
động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại [7, tr. 39].
- Theo tác giả người Đức Baranger cho rằng, quản lý là cai trị một tổ
chức bằng cách đặt ra các mục tiêu hoàn chỉnh các mục tiêu cần phải đặt, là
lựa chọn, sử dụng các phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
- Theo quan điểm triết học: quản lý được xem như một quá trình liên
kết thống nhất giữa chủ quan và khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
- Theo quan điểm chính trị xã hội, người ta cho rằng: “Quản lý là sự tác
động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức
quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã
hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng” [10, tr. 7]
- Theo quan điểm hệ thống: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến đổi của môi trường” [23, tr. 43]
- Theo giáo sư Hà Thế Ngữ, giáo sư Đặng Vũ Hoạt: Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới
của hệ thống mà người quản lý mong muốn. [16,tr. 17]
Như vậy, tùy theo cách tiếp cận và quan điểm khác nhau, người ta có
thể nêu ra những khái niệm về quản lý khác nhau nhưng hiểu theo nghĩa
chung nhất ta có thể định nghĩa như sau: Quản lý là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý thông qua việc lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra các
hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đinh.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt
mục tiêu chung. Bản chất đó có thể được thể hiện ở mơ hình sau:
Mơ hình 1.1: Mơ hình về quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Nội dung
quản lý
Công cụ, PP
quản lý
1.2.2. Chức năng quản lý
Từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý là một
thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Khi xã hội
phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một chức
năng riêng của lao động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người, những
tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý, đó là những chủ thể quản lý, số
còn lại là những đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý.
Hoạt động quản lý bao gồm 4 chức năng cụ thể là:
- Chức năng lập kế hoạch
- Chức năng tổ chức
- Chức năng chỉ đạo
- Chức năng kiểm tra
Các chức năng quản lý có mối liên hệ mật thiết với nhau và được sơ đồ hóa
như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chức năng quản lý
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Chỉ đạo
Tổ chức
(Nguồn: Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2009.
Trên đây là bốn chức năng quản lý chung nhất mà bất kỳ chủ thể quản
lý nào cũng phải thực hiện, chúng kế tiếp nhau và độc lập tương đối với nhau.
Tập hợp các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý. Đặc
biệt trong mọi quá trình quản lý, người quản lý phải thực hiện một dãy chức
năng kế tiếp nhau một cách logic, bắt buộc, bắt đầu từ việc xác định mục tiêu
và nhiệm vụ quản lý cho tới khi kiểm kê các kết quả đạt được và tổng kết các
quá trình quản lý. Trên cơ sở phân tích các kết quả đạt được người quản lý lại
đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý mới. Quá trình này được diễn ra một
cách “tuần hồn” và có thể gọi đó là chu trình quản lý. Trong chu trình quản lý
có sự tham gia của hai yếu tố vô cùng quan trọng đó là thơng tin và quyết
định. Trong đó thơng tin có vai trị là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng
thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo.
1.2.3. Quản lý giáo dục
- Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của bộ máy quản lý giáo dục
đến hình thức giáo dục và hoạt động giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục
đạt đến kết quả mong đợi. Quan hệ cơ bản của hoạt động giáo dục là quan hệ
của người quản lý với người dạy và người học trong hoạt động giáo dục.
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh [17, tr. 26]
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý quá trình hình thành và
phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị, xã hội khác nhau mà
trách nhiệm là của nhà nước và hệ thống đa cấp của ngành giáo dục từ trung
ương cho đến địa phương.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải
tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường
nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể quản lý
trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu cầu.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt
động, con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục
và quản lý giáo dục đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ
trẻ, bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục.
1.2.4. Nhà trường và quản lý trường đại học
1.2.4.1.Khái niệm về nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực
hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ
thể: người được giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Trong
quá trình giáo dục, hoạt động của người học và hoạt động của người dạy ln
ln gắn bó, tương tác, hỗ trợ nhau, dựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo
dục theo nhu cầu của xã hội.
Nhà trường là cơ quan chuyên trách việc đào tạo con người mới xã hội,
là một thiết chế xã hội được tổ chức và hoạt động theo một mục đích, với nội
dung giáo dục được chọn lọc và sắp xếp hệ thống, với những phương pháp
giáo dục cơ sở khoa học và thực tiễn, với những nhà sư phạm đã được trang bị
đầy đủ về kiến thức khoa học và phẩm chất đạo đức.
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc gia, ở
đó vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quá trình
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà
trường là một tổ chức giáo dục chuyên nghiệp, có nội dung chương trình, có
phương tiện và phương pháp hiện đại, có đội ngũ các nhà sư phạm được đào
tạo chu đáo thực hiện. Nhà trường là môi trường giáo dục thuận lợi, có một
tập thể học sinh cùng nhau rèn luyện.
Khái quát lại: Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp thực
hiện mục tiêu đào tạo, giáo dục nhân cách cho người học bằng việc truyền đạt
tri thức, kinh nghiệm của nhân loại cho thế hệ kế tiếp.
Theo cách tiếp cận hệ thống, nhà trường là một bộ phận hay hệ thống
con, phân hệ của hệ thống xã hội. Đến lượt mình, hệ thống con đó cũng tự nó
là một hệ thống của hệ thống xã hội. Vì vậy, nhà trường là một hệ thống xã
hội với các thành tố:
+ Thành tố con người bao gồm: trước hết là hai thành viên cơ bản là
người dạy và người học, kế đó là đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ, nhân
viên giúp việc,…
+ Thành tố vật chất của nhà trường bao gồm: các cơ sở trường lớp,
trang thiết bị đồ dùng phục vụ giảng dạy và học tập, sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo,…
+ Thành tố ý thức, tinh thần: là toàn bộ tri thức, kỹ năng, thái độ mà xã
hội đã tích luỹ được, tái tạo được và phát triển trong nhà trường thông qua
hoạt động dạy và học; là hệ tư tưởng chỉ đạo, là quan điểm đường lối phát
triển giáo dục, thể hiện ở đường lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà
nước; là tinh thần nghề nghiệp, lương tâm nhà giáo.
+ Thành tố quá trình: là quá trình cơ bản, phản ánh bản chất của nhà
trường, tạo nên sự khác biệt của nhà trường với các tổ chức khác trong xã hội;
là quá trình sư phạm. Tuy nhiên, cịn có những q trình thứ yếu, tuy khơng
kém phần quan trọng khác thuộc về yếu tố quá trình của nhà trường như quá
trình xây dựng trường, lớp, quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực
trong nhà trường…
1.2.4.2. Quản lý trường đại học
Trường đại học là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học nhằm cung cấp các
các bộ khoa học kỹ thuật và kinh tế cho đất nước. Trường đại học là đơn vị
đào tạo công lập/dân lập, tư thục nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân do
nhà nước thống nhất quản lý. Tại điều 4 điều lệ trường đại học việc quản lý
nhà nước đối với trường đại học: trường đại học chịu sự quản lý nhà nước về
giáo dục của Bộ giáo dục và đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi trường đặt trụ
sở.
Điều 39 Luật GD 2005: “Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người
học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức
và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức
khỏe, đáp ứng u cầu xây dựng và bảo về Tổ quốc”. “Đào tạo trình độ đại
học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chun mơn và có kỹ năng thực hành
thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện,
giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo”.
Trường đại học có nhiệm vụ đào tạo các bậc học và cấp văn bằng, đào
tạo bồi dưỡng kiến thức để cấp chứng chỉ. Trường có nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 60 Luật GD 2005: Trường đại học được quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật và theo điều lệ nhà trường trong các
hoạt động sau đây:
+ Xây dựng chương trình, giáo dục, kế hoạch giảng dạy học tập đối với
các ngành được phép đào tạo;
+ Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức q trình
đào tạo, cơng nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng;
+ Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyển dụng, quản lý, sử dụng đãi ngộ nhà
giáo, cán bộ, nhân viên;
+ Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực.
+ Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao,
y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của
Chỉnh phủ.
Quản lý trường đại học là tác động có hướng đích của chủ thể quản lý
(Lãnh đạo nhà trường, các phòng ban chức năng) lên đối tượng quản lý (Sinh
viên, giảng viên, cán bộ công nhân viên) với các nội dung quản lý (Kế hoạch,
chương trình, nội dung, biện pháp…) dựa vào các công cụ và các phương
pháp quản lý nhằm đạt được các mục tiêu mà nhà trường hướng tới.
Quản lý trường đại học hướng vào các lĩnh vực sau:
+ Quản lý các hoạt động giáo dục như: Tuyển sinh, quản lý người học,
tổ chức giảng dạy học tập theo mục tiêu chương trình giáo dục để cấp văn
bằng hoặc chứng chỉ; Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên tham
gia vào các hoạt động của nhà trường; Huy động quản lý, sử dụng các nguồn
lực theo quy định của pháp luật; Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự
kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền.
+ Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng phát triển và
chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và
ngoài nhà trường đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và địa
phương.
+ Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực làm cho nhà trường vận hành
và phát triển theo qui định của pháp luật.
1.2.5. Đào tạo và quản lý đào tạo
1.2.5.1. Khái niệm về đào tạo
“Đào tạo là dạy dỗ, rèn luyện để trở thành người có hiểu biết, có nghề
nghiệp.” [22, tr. 248]
Hay nói cách khác đào tạo là truyền thụ một cách có hệ thống những
điều cần biết (về một môn, một nghề…) nhằm cung cấp năng lực việc làm.
“Đào tạo là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và
phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách
năng suất, hiệu quả.” [1, tr. 25].
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một sự phân cơng nhất định, góp phần của mình vào sự phát
triển xã hội duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản đào
tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức nhân
cách” [27,tr. 45].
Có thể nói đào tạo là một q trình làm cho con người có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định.
1.2.5.2. Q trình đào tạo
Theo Nguyễn Đức Trí: Q trình đào tạo là một bộ phận cấu thành chủ
yếu nhất trong tồn bộ hoạt động của nhà trường, là q trình kết hợp hoạt
động của người dạy và người học nhằm hình thành và phát triển nhân cách của
người học do nhà trường tổ chức, chỉ đạo. Đối tượng của quá trình đào tạo là
nhân cách của người học, nhân cách vừa có tính chủ thể và tính khách thể.
Do đó quản lý quá trình đào tạo là bộ phận chủ yếu nhất trong tồn bộ
cơng tác quản lý của nhà trường. Sự phân hố của q trình đào tạo trong nhà
trường chính là nền tảng để phân hố chức năng, xác định cơ chế tổ chức quản
lý và tổ chức chỉ đạo hoạt động đào tạo trong nhà trường.
Quá trình đào tạo có thể được xem là một hệ thống xã hội bao gồm các
thành tố chính sau: mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện, kiểm tra
đánh giá kết quả học tập, đánh giá chương trình đào tạo. Q trình đào tạo do
nhà trường quản lý nhưng nó quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức
đào tạo khác hoặc các tổ chức, cơ quan khác mà sinh viên có điều kiện tham
gia hoạt động.
Nhiệm vụ của quá trình đào tạo là: dạy người, dạy nghề và dạy phương
pháp với ba mục tiêu tương ứng, đó là: Thái độ, kiến thức và kỹ năng. Trong
thực tế, ba chức năng được thực hiện với mức độ ít nhiều khác nhau tùy theo
tính chất và nội dung của từng giai đoạn trong quá trình đào tạo nhưng bao
giờ cũng phải có sự quản lý và tổ chức thực hiện để đảm bảo chất lượng của
quá trình đào tạo.
Các thành tố và mối liên hệ của chúng trong mơ hình quản lý đào tạo
của nhà trường. Mơ hình quản lý đào tạo trong nhà trường bao gồm 4 thành
tố: Đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra và thị trường lao động (Hình vẽ).
Mơ hình 1.2. Mơ hình quản lý đào tạo
ĐẦU VÀO
Q TRÌNH ĐT
ĐẦU RA
THỊ TRƢỜNG LĐ
Các điều kiện
đảm bảo
Q trình dạy
và học
Kết quả
đào tạo
Giảng viên,
sinh viên
Người tốt
nghiệp với:
- Kiến thức;
- Kỹ năng;
- Thái độ;
- Thói quen;
- Kinh nghiệm.
Các tiêu chí
hiệu quả và sự
thích ứng với
thị trƣờng lao
động
- Tình hình việc
làm sau khi tốt
nghiệp;
- Thu nhập;
- Phát triển nghề
nghiệp;
...
- Tuyển sinh;
- Tuyển chọn
giảng viên;
- Cơ sở vật chất.
Đánh giá/
lựa chọn
- Phát triển
chương trình;
- Lựa chọn hình
thức, phương
pháp đào tạo;
- Đánh giá đầu ra
thường xuyên.
- Kiểm tra, đánh
giá quá trình và
chương trình;
- Cấp văn bằng.
Thơng tin
phản hồi
Tác giả: Nguyễn Đức Trí. Quản lý quá trình đào tạo, Viện chiến lược và
chương trình giáo dục, Hà Nội, 2002.
- Chúng ta có thể phân chia quá trình đào tạo gồm 3 giai đoạn sau:
Tuyển sinh, đào tạo, theo dõi sau đào tạo. Trong đó mỗi giai đoạn lại bao gồm
những công việc cụ thể là:
+ Giai đoạn tuyển sinh bao gồm: Thông báo tuyển sinh; Thu nhận hồ sơ
tuyển sinh; Lập Hội đồng tuyển sinh; Thi tuyển sinh; Chấm thi tuyển sinh; Xét
điểm tuyển sinh; Ra quyết định danh sách trúng tuyển; Gửi giấy báo trúng
tuyển; Nhập học.
+ Giai đoạn đào tạo bao gồm: Lập tiến độ đào tạo, kế hoạch giảng dạy,
thi học kỳ hàng năm; Thực hiện việc giảng dạy, thi kiểm tra các học phần,
thực tập môn học, thực tập tốt nghiệp; Xét lên lớp; Xét điều kiện dự thi tốt
nghiệp, Đồ án, Khố luận; Thi tốt nghiệp; Cơng nhận kết quả thi tốt nghiệp;
Tổng kết phát bằng tốt nghiệp.
+ Giai đoạn sau đào tạo: Là giai đoạn theo dõi hiệu quả sử dụng sinh viên
sau khi tốt nghiệp gồm các công việc như: Theo dõi việc sử đúng hay khác
chuyên môn được đào tạo của học viên, theo dõi sự phát triển nghề nghiệp của
học viên, theo dõi việc học lên cao của học viên...
Mỗi giai đoạn kể trên có vai trị hết sức quan trọng đối với q trình đào
tạo. Nếu chất lượng tuyển sinh tốt, có sự sàng lọc cao, điểm chuẩn cao thì giai
đoạn đào tạo sẽ thuận lợi, kết quả đào tạo cao và sinh viên tốt nghiệp có nhiều
cơ hội làm việc tốt. Giai đoạn đào tạo là quan trọng nhất, thực tiễn đào tạo ở
các trường đại học cho thấy rằng đầu vào tuyển sinh ở mức độ nhất định
nhưng có q trình đào tạo tốt nhờ thầy dạy tốt, quản lý đào tạo tốt thì kết quả
đào tạo cũng rất cao và được xã hội ghi nhận. Giai đoạn sau đào tạo cũng có
một vị trí quan trọng, các thơng tin về tình hình sử dụng cán bộ sau đào tạo sẽ
giúp cho nhà trường bổ sung, điều chỉnh những vấn đề cần thiết, những điểm
còn yếu và hạn chế trong các giai đoạn trước
1.2.5.3. Quản lý quá trình đào tạo tại trường đại học
Theo Nguyễn Đức Trí: “Quản lý q trình đào tạo có nhiệm vụ quản
lý sự hoạt động của cán bộ, giảng viên, sinh viên,… Vì vậy, có thể xem
quản lý q trình đào tạo về thực chất đó là quản lý các hoạt động của giảng
viên, sinh viên trong việc thực hiện kế hoạch và nội dung chương trình đào
tạo của nhà trường”.
Quản lý quá trình đào tạo bao gồm các công việc chủ yếu sau:
+ Quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo: là quản lý việc xây dựng mục
tiêu, nội dung đào tạo, kế hoạch và nội dung chương trình giảng dạy, quản lý
quá trình đào tạo thực tế của giảng viên và sinh viên sao cho các kế hoạch đào
tạo, nội dung chương trình giảng dạy được thực hiện một cách đầy đủ và quán
triệt được các yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
+ Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên: là quản lý việc thực hiện
các nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ giảng viên, các phương pháp, nội dung
giảng dạy trong quá trình đào tạo.
+ Quản lý hoạt động học tập của sinh viên: là quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, rèn luyện của sinh viên.
+ Quản lý chất lượng đào tạo: là việc phát hiện kịp thời các nguyên
nhân dẫn đến tình trạng yếu kém, đề ra các biện pháp khắc phục nhằm đảm
bảo được chất lượng đào tạo theo yêu cầu.
+ Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo:
Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo chính là quản lý các hoạt
động cụ thể do lãnh đạo nhà trường trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức
năng thực hiện theo quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy do Bộ
Giáo dục và đào tạo ban hành cùng những quy định của nhà trường. Quản lý
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo bao gồm các công việc: Quản lý
công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện thường xuyên và định
kỳ; quản lý việc tổ chức thi kết thúc học phần, môn học; quản lý việc tổ chức
thi tốt nghiệp.
Quản lý quá trình đào tạo địi hỏi các cán bộ quản lý nói chung, các bộ
phận quản lý q trình đào tạo nói riêng và giảng viên phải có sự hiểu biết
đúng đắn và đầy đủ các vấn đề về bản chất nêu trên của quá trình đào tạo cũng
như phải hiểu rõ cơ chế, các mối quan hệ cơ bản của quá trình đào tạo trong sự
chi phối của nhiều yếu tố khách quan tác động lên q trình đó.
1.3. Cơ sở pháp lý đào tạo hệ vừa làm vừa học bậc đại học
1.3.1. Hệ vừa làm vừa học
Hệ vừa làm vừa học là tên gọi được Bộ Giáo dục Đào tạo chính thức sử
dụng thay cho Hệ tại chức (thuộc phương thức giáo dục khơng chính quy)
trong quyết định số 01/2001/QĐ –BGD&ĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
đào tạo Nguyễn Minh Hiển ký ngày 29/01/2001. Đây là loại hình đào tạo tồn
tại song song với đào tạo chính quy trong các trường đại học ở Việt Nam.
Quan điểm của Đảng đã chỉ rõ cơng nghiệp hố phải gắn liền với
hiện đại hóa ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển, muốn vậy phải
nâng cao lượng tri thức trong các nhân tố phát triển kinh tế – xã hội và từng
bước phát triển nền kinh tế tri thức, như vậy chúng ta mới có thể có những
bước nhảy vọt và rút ngắn thời gian tiến hành q trình cơng nghiệp hố.
Muốn đạt được điều này thì phát triển giáo dục và đào tạo được coi là nền
tảng và động lực của con người, thực hiện phương châm: mọi người đi học,
học thường xuyên, học suốt đời, cả nước trở thành một xã hội học tập. Mười
năm trước đây, khi mới bước vào thế kỷ 21, Đại hội toàn quốc lần thứ IX của
Đảng (2001) đã quyết định phải tạo điều kiện cho mọi người dân đều được
học theo hệ thống chính quy hoặc khơng chính quy, xây dựng cả nước trở
thành một xã hội học tập. Đại hội toàn quốc lần thứ X tiến thêm một bước
khẳng định: “chuyển dần mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hình giáo dục
mở - mơ hình xã hội học tập”. Vừa qua Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng
đã xác định: đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho
mọi cơng dân được học tập suốt đời (Trích cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Bổ sung và phát triển năm 2011). Xã hội học
tập và học tập suốt đời là hai yếu tố tác động lẫn nhau trong mối quan hệ nhân
quả. Phải làm cho người dân nhận thức được sự cần thiết và tính chất quan
trọng phải học tập suốt đời, có ý thức tự giác học tập và học tập thường xuyên
mới xây dựng được xã hội học tập; có xây dựng được xã hội học tập thì người
dân mới có cơ hội và điều kiện học tập suốt đời.
Về tổng thể cơ cấu hệ thống giáo dục cần tiếp nhận triết lý xã hội học
tập, do đó những vấn đề về cơ cấu hệ thống giáo dục cần được xem xét xuất
phát từ yêu cầu hiện nay về xu thế giáo dục và đào tạo trong các thập kỷ tới đó
là quan hệ giữa hệ thống giáo dục và hệ thống đào tạo trong xã hội học tập ở
nước ta.
Hệ VLVH ở một trường đại học là sự thực hiện của trường đại học
đó đối với chủ trương xây dựng một xã hội học tập.