Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý đào tạo đối với hệ vừa học vừa làm khoa ngoại ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG





QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI HỆ
VỪA HỌC VỪA LÀM KHOA NGOẠI NGỮ,
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC











HÀ NỘI – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG





QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI HỆ
VỪA HỌC VỪA LÀM KHOA NGOẠI NGỮ,
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Công Giáp






HÀ NỘI – 2011
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 3
3. Mục đích nghiên cứu: 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: 5
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: 6
6. Giả thuyết nghiên cứu: 6
7. Phương pháp và công cụ nghiên cứu: 6
8. Cấu trúc của luận văn. 8
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
9
1.1 Khái niệm về quản lí 9
1.1.1 Đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý 11
1.1.2. Bản chất và các chức năng của quản lý. 11
1.2. Giáo dục và quản lý giáo dục 14
1.2.1. Giáo dục 14
1.2.2. Quản lý giáo dục 15
1.3 Đào tạo và quản lý đào tạo 19

1.4. Quản lý chất lượng đào tạo đại học 23
1.4.1. Thực chất của quản lý chất lượng đào tạo đại học 23
1.4.2. Nội dung cơ bản của quản lý chất lượng đào tạo đại học. 24
1.4.3. Công tác tổ chức quản lý chất lượng đào tạo đại học. 25
1.5. Giáo dục đại học và quản lý trường ĐH 26
1.5.1. Giáo dục đại học là gì? 26
1.5.2. Vai trò, vị trí và chức năng của giáo dục đại học . 26
1.5.3. Mục tiêu của quản lý trường đại học 28
1.6. Hệ VHVL của một trường ĐH và quản lý hệ VHVL trong một trường ĐH: 28
1.6.1. Hệ VHVL 28
1.6.2. Quản lý hệ VHVL trong một trường ĐH 32
1.7. Quản lý đào tạo hệ VHVL trong một trường đại học 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 37
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM,
KHOA NGOẠI NGỮ, VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 38
2.1. Vài nét về Khoa Ngoại Ngữ - Viện Đại học Mở Hà Nội 38
2.2. Hệ VHVL của Khoa Ngoại Ngữ - Viện Đại học Mở Hà Nội 39
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của hệ VHVL 39
2.2.2. Tổ chức và hoạt động của phòng giáo vụ và đào tạo 40
2.3. Quản lý công tác tuyển sinh 42
2.4. Thực trạng của việc thiết kế chương trình đào tạo và giáo trình 45
2.5. Tổ chức đào tạo 47
2.5.1. Hình thức và phương pháp đào tạo 47
2.5.2. Quản lý học vụ, điểm 49
2.6. Kiểm tra và thi hết học phần 50
2.7. Đội ngũ giảng viên 52
2.8. Quản lý quá trình học tập của sinh viên 56
2.9. Cơ sở vật chất và tài chính cho đào tạo. 57
2.9.1. Cơ sở vật chất 57
2.9.2. Tài chính cho đào tạo 60

2.10. Thực trạng sinh viên bỏ học 60
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM, KHOA NGOẠI NGỮ VIỆN
ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 64
3.1. Các nguyên tắc lựa chọn giải pháp 64
3.1.1. Nguyên tắc phù hợp, khả thi 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 64
3.1.3 Nguyễn tắc đảm bảo tính hiệu quả 64
3.2. Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa học vừa làm tại
Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội. 65
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động hệ VHVL của Khoa Ngoại Ngữ
65
3.2.2. Xây dựng quy trình tuyển sinh hệ VHVL, Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở
Hà Nội 66
3.2.3. Tăng cường kiểm tra và theo dõi chặt chẽ quá trình học tập của học viên. 69
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 70
3.2.5. Thiết kế chương trình đào tạo và giáo trình theo hướng đáp ứng nhu cầu thực
tế 72
3.2.6. Chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ 73
3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính cho đào tạo 76
3.2.8. Giải pháp hỗ trợ bằng công nghệ 77
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 80
3.3.1. Đối tượng khảo sát 80
3.3.2. Phương pháp khảo sát 81
3.3.3. Nhận xét 82
KẾT LUẬ N VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 89














DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV: cán bộ công nhân viên
CHXHCNVN: Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CNH : công nghiệp hóa
HĐH : hiện đại hóa
CP : chính phủ
ĐH : đại học
ĐTTC : Đào tạo tại chức
GD-ĐT : Giáo dục đào tạo
GDĐH : Giáo dục đại học
GV : giảng viên
NVSP : nghiệp vụ sư phạm
GS : Giáo sư
KH : khoa học
NQTW : nghị quyết Trung ương
PGS.TS : Phó giáo sư Tiến sĩ
TS : Tiến sĩ
TTGDTX: Trung tâm giáo dục thường xuyên

UBND : Ủy ban Nhân dân
UNESCO: United Nations Educational, scientific and Cultural
organization.
VHVL : Vừa học vừa làm






1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra một thời kì cho sự phát
triển của thế giới. Toàn cầu hoá kinh tế đã dẫn đến quốc tế hoá,cạnh tranh và hợp
tác toàn cầu trong giáo dục đại học. Giáo dục đào tạo đại học được công nhận là một
công cụ hiệu quả cho sự phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao và phát triển xã
hội trên nhiều phương diện. Phát triển giáo dục đào tạo đại học là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài của nhà nước. Phát
triển chất lượng giáo dục đào tạo đại học giúp đào tạo sinh viên có những kỹ năng,
kiến thức, tư duy có khả năng làm việc, đáp ứng nhu cầu củn người sử dụng lao
động. Phát triển giáo dục đào tạo đại học gắn với việc phát triển kinh tế xã hội, tiến
bộ khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, đảm bảo cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề,mở rộng quy mô trên
cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả, kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.
Như chúng ta đều biết ở tất cả các nước trên thế giới khi bước vào thời kỳ
công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước, giáo dục đại học đều trở

thành trụ cột cho sự phát triển kinh tế – xã hội nói chung và khoa học giáo dục
nói riêng của các nước đó. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này: giáo dục
đại học (GDĐH) là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có chất lượng để đáp ứng
những đòi hỏi của sự nghiệp CNH-HĐH, phát triển kinh tế – xã hội cho từng địa
phương và cả nước; GDĐH là hạt nhân cơ bản để xây dựng nền kinh tế tri thức.
Thực hiện quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo: “Giáo dục cho mọi người”;
“Cả nước trở thành một xã hội học tập”, GDĐH Việt Nam còn phải thực hiện bước
chuyển từ “Đại học tinh hoa” sang “Đại học đại chúng” nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập, học thường xuyên, học suốt đời ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân
trong xã hội. Con đường tất yếu phải thực hiện là “phát triển nhanh quy mô; đồng
thời phải bảo đảm về chất lượng”.

2

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo dục
trong nhân dân bằng các hình thức chính quy và không chính quy, thực hiện giáo
dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”. Như vậy, cùng với giáo
dục đại học chính quy, giáo dục đại học không chính quy (trong đó có cả hệ vừa học
vừa làm) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của chiến
lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của đất nước là tăng tỷ lệ sinh viên lên 2% vào
năm 2010.
Nghị quyết TW 2 BCH TW Đảng, khóa VIII nhận định: “Công tác quản lý
giáo dục – đào tạo có những mặt yếu kém, bất cập … Mở rộng quy mô giáo dục –
đào tạo và phát triển nhiều loại hình giáo dục – đào tạo nhưng có nhiều thiếu sót
trong việc quản lý chương trình, nội dung và chất lượng …”. Nghị quyết cũng đã đề
ra bốn giải pháp chủ yếu cho định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, giải pháp thứ 4 là “Đổi mới
công tác quản lý giáo dục”.
1.2. Lý do chủ quan
Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội trong quá trình thực hiện đào

tạo đại học hệ vừa học vừa làm trong những năm qua đã có nhiều cố gắng trong đổi
mới công tác quản lý và đã đạt được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, nhìn từ
góc độ khoa học quản lý, trong xu thế phát triển giáo dục hiện nay, còn nhiều vấn đề
cần được nghiên cứu, khảo sát như tư duy quản lý, chu trình quản lý, các thành tố
quản lý, năng lực quản lý …v…v.
Trước đòi hỏi bức thiết của đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm tạo
bước nhảy về chất trong đào tạo đại học nói chung và đào tạo đại học hệ vừa học
vừa làm (hệ tại chức) nói riêng, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình
độ cao, có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, tác giả thiết nghĩ, đối với Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội, bên
cạnh những đề tài nghiên cứu đi sâu vào bản chất khoa học của công tác quản lý đào
tạo đại học nói chung, việc quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm cũng cần
được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu:
3

“Quản lý đào tạo đối với hệ vừa học vừa làm, Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học
Mở Hà Nội”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Giáo dục được coi là một trong những quốc sách hàng đầu liên quan trực
tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế – xã
hội đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển của quốc gia. Do đó
việc quản lý giáo dục luôn luôn được các nước, dù lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, đã
phát triển hay đang phát triển hết sức quan tâm. Từ việc thực hiện chính sách giáo
dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục đến việc thực hiện các mục
tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục . . . luôn gắn liền với công tác quản
lý giáo dục từ bình diện quốc gia đến các cấp quản lý giáo dục ở địa phương và các
cơ sở giáo dục – đào tạo. Vì vậy nghiên cứu công tác quản lý giáo dục ở nước ta
hiện nay là một yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa rất to lớn.
UNESCO đã có khuyến cáo đúng đắn khi coi giáo dục của thế kỷ 21 là nền

giáo dục của xã hội học tập và học suốt đời cho mọi người. Quan điểm này thực ra
có từ rất sớm, nó xuất phát từ quan điểm “Giáo dục bình đẳng” trong tư tưởng của
Mác – Ăng ghen cho đến tư tưởng Hồ Chí Minh đó là “Mọi người ai cũng được học
hành”. Như vậy Giáo dục không thể tách rời xã hội mà giáo dục và xã hội là một
khối thống nhất. Xã hội học tập bao gồm các hình thức: giáo dục chính qui và giáo
dục không chính qui.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần IX cũng đã chỉ ra: ”Đẩy mạnh
phong trào học tập trong nhân dân bằng các hình thức chính qui và không chính qui
(bao gồm hệ VHVL), thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội
học tập”. Như vậy để Nghị quyết của Đảng thực sự đi vào cuộc sống thì các nhà
quản lý giáo dục cần phải làm gì và làm như thế nào để có thể cùng phát triển mạnh
hai hình thức đào tạo này một cách có hiệu quả. Công tác quản lý đào tạo đặc biệt là
hệ đào tạo không chính quy (bao gồm các hình thức giáo dục thường xuyên, vừa
học vừa làm và từ xa . . .) phải hoạt động như thế nào để đảm bảo chất lượng đào
tạo và đáp ứng quy mô ngày càng tăng của xã hội là hết sức quan trọng.
4

Trong bài nghiên cứu “Nhu cầu và giải pháp cho phương thức giáo dục
không chính quy” PGS.TS Trịnh Minh Tứ và ThS Lê Hải Yến cho rằng:
“Nhu cầu của Giáo dục không chính qui ở tất cả các nước, nhất là
những nước đang phát triển là rất lớn vì không phải ai cũng có điều kiện để học tập
chính qui trên ghế nhà trường, con số này hiện nay chỉ chiếm 1- 2% dân số. Còn gần
40 triệu lao động của nước ta hiện nay kể cả những người đã có trình độ học vấn
cao có cần học nữa không. Trong những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, nếu khoa
học kỹ thuật càng phát triển, muốn cạnh tranh trong hàng hóa và sản phẩm, hội nhập
với nền kinh tế khu vực, đưa các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đổi mới công
nghệ. . . thì những người lao động và quản lý trong các ngành nghề ấy liệu có cần
phải học không?”. Ngày 7-5-2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết
định số 74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức 2001- 2005, theo đó 100% công chức hành chính các ngạch cần đáp ứng

yêu cầu tiêu chuẩn về kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trò, do đó những
công chức, cán bộ đang làm việc hiện nay rất cần được học, được thường xuyên bồi
dưỡng kiến thức để cập nhật với những đổi thay của xã hội về mọi mặt!
Xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật càng tiến bộ, tuổi thọ con người
càng cao, thì nhu cầu học tập của mọi người ngày càng lớn. Người ta có nhu cầu
muốn học để hiểu biết, để làm việc, để sống tốt hơn, để tự khẳng định mình, để mong
có cơ may và để hòa nhập vào cộng đồng ngày càng văn minh, tiến bộ.
Trước những nhu cầu cần phải học và muốn được học của xã hội ngày
càng to lớn như vậy thì chắc chắn phương thức đào tạo vừa học vừa làm sẽ đóng
một vai trò không nhỏ. Theo luật giáo dục, đào tạo vừa học vừa làm là bao gồm:
“Các chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; đào tạo bổ sung, tu
nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ cập nhật kiến thức, kỹ năng; các
chương trình để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức vừa
học vừa làm ”.
Như vậy trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục là phải làm thế nào để tổ
chức và quản lý việc học của hệ vừa học vừa làm cho có hiệu quả và đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
5

Hiện nay các hình thức đào tạo hệ vừa học vừa làm rất đa dạng, đã đóng
góp một phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí và đáp ứng được phần nào nhu
cầu học tập của người lao động và của toàn xã hội. Tuy nhiên hiện nay cũng còn
nhiều ý kiến tranh luận về chất lượng của loại hình đào tạo này.
Trong phạm vi cho phép tác giả chỉ xin đề cập đến vấn đề Quản lý đào tạo
hệ vừa học vừa làm ở Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội nhằm đúc kết
một số kinh nghiệm trong nhiều năm đào tạo loại hình này. Đây là một vấn đề chưa
có tác giả nào từng nghiên cứu. Từ những kết quả nghiên cứu đã đạt được trong
những năm qua, chúng ta có thể phân tích sâu hơn những cái được và chưa được
trong công tác quản lý đào tạo nhằm đề xuất những giải pháp để nâng cao hơn
nữa chất lượng đào tạo hệ vừa học vừa làm của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học

Mở Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ vừa học vừa làm
của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội trong thời gian qua nhằm phân tích
nguyên nhân của thực trạng và đề xuất những giải pháp để góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả quản lý đào tạo Hệ vừa học vừa làm của Khoa Ngoại Ngữ, Viện
Đại học Mở Hà Nội ngày càng phát triển trong những năm tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa
học vừa làm dựa trên cơ sở lý luận của quản lý trường đại học và quản lý công tác
đào tạo đại học.
4.2. Khảo sát thực trạng về công tác đào tạo hệ vừa học vừa làm ở Khoa Ngoại
Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của
Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội, bao gồm khảo sát công tác quản lý các
mặt sau:
- Chức năng tổ chức hệ VHVL của Khoa
- Bộ máy quản lý hệ VHVL của Khoa
6

- Quản lý thiết kế và tổ chức chương trình đào tạo.
- Công tác học vụ, điểm, tổ chức thi hết học phần, xét công nhận tốt nghiệp.
- Đội ngũ giảng viên
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo.
- Tài chính cho nhiệm vụ đào tạo và quản lý đào tạo.
Dựa trên các kết quả khảo sát có được để tìm nguyên nhân của thực trạng.
4.3. Đề xuất giải pháp
Từ những nguyên nhân phân tích được ở phần trên, đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm Khoa Ngoại

Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Các phòng ban và các nhân sự liên quan để tìm hiểu thực trạng công tác
quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học
Mở Hà Nội
- Khách thể nghiên cứu:
Cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, sinh viên theo học và sinh viên đã tốt
nghiệp hệ VHVL để tìm hiểu công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm
của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội
6. Giả thuyết nghiên cứu:
Trong thực tiễn đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Khoa Ngoại
Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội vẫn còn tồn tại nhiều bất cấp và hạn chế, chất lượng
đào tạo chưa cao. Nếu khảo sát, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo đại
học hệ vừa học vừa làm, để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp mang tính khoa học,
phù hợp với thực tiễn thì chắc chắn công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa
làm của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
7. Phương pháp và công cụ nghiên cứu:
7.1. Phương pháp hồi cứu tư liệu
Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
như: các văn bản của nhà nước, Bộ GD-ĐT, Viện Đại học Mở HN sách, báo,
7

các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học…
Phương pháp mà tác giả lựa chọn để tiến hành nghiên cứu quá trình hoàn tất luận
văn này theo ba quan điểm nghiên cứu sau:
-

Quan điểm về hệ thống cấu trúc
-


Quan điểm lịch sử – logic
-
Quan điểm thực tiễn
7.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban lãnh đạo Khoa Ngoại Ngữ, một số
giảng viên và học viên đang theo học hệ VHVL của của Khoa, các cơ sở có liên
kết đào tạo với Khoa về các vấn đề liên quan.
7.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với Ban lãnh đạo Khoa, một số giảng
viên và cán bộ công nhân viên, học viên hệ đại học vừa học vừa làm của của Khoa
Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội, các cơ sở có liên kết đào với Khoa về các
vấn đề liên quan đến công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm.
7.4. Công cụ nghiên cứu
Xuất phát từ đối tượng, mục đích, nhiệm vu
ï
và phương pháp nghiên cứu, tác
giả đã xây dựng bộ công cụ nghiên cứu là bộ phiếu các câu hỏi khảo sát nhằm tìm
hiểu thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của của
Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội trong thời gian qua để có những định
hướng đúng hơn trong quá trình đào tạo. Bộ câu hỏi tìm hiểu những vấn đề cụ
thể sau đây:
- Quản lý quá trình tuyển sinh và chất lượng đầu vào của sinh viên.
- Quản lý chất lượng dạy và học: bao gồm nội dung chương trình, phương
pháp giảng dạy, điều kiện học tập của sinh viên.
- Quản lý học vụ: quản lý điểm, xét duyệt lên lớp, thi hết học phần và thi tốt nghiệp.
- Quản lý điều kiện cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo.
Bộ phiếu câu hỏi được xây dựng cho đối tượng khách thể nghiên cứu: sinh viên
đang theo học năm thứ 4 tại Khoa.
Bộ phiếu này gồm phần nội dung khảo sát với 7 câu hỏi (xem Phụ lục)

8

7.5. Tổ chức nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này tác giả tiến hành các bước cụ thể như
sau:
- Bước 1: Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các
văn
bản- qui chế của nhà nước có liên quan đến công tác đào đại học đặc biệt là hệ vừa
học vừa làm, sách, báo, tạp chí, các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học để
xây dựng cơ sở lý luận.
- Bước 2: Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban lãnh đạo Khoa, giảng viên, cán bộ
quản lý và học viên hệ đại học vừa học vừa làm của của Khoa Ngoại Ngữ, Viện
Đại học Mở Hà Nội, để xây dựng bộ phiếu điều tra.
- Bước 3 : Sử dụng phiếu thăm dò để lấy ý kiến của học viên đang theo học hệ đại
học vừa học vừa làm của của Khoa Ngoại Ngữ, Viện Đại học Mở Hà Nội;
Sau 1 tháng phát phiếu và thu nhận phiếu trong quá trình khảo sát, số phiếu thu
nhận được như sau:

Khách thể
Số phiếu
phát ra
Số phiếu
thu về
1. Học viên năm thứ tư hệ VHVL
213
150

Số phiếu tham khảo phát ra và thu về
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn

được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo hệ vừa học vừa làm Khoa Ngoại Ngữ
- Viện Đại học Mở Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp quản lý nhằm chất lượng đào tạo đại học hệ vừa học
vừa làm Khoa Ngoại Ngữ - Viện Đại học Mở Hà Nội


9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Khái niệm về quản lí
Trong bất kỳ một thể chế xã hội nào cũng cần có sự quản lí. Chính vì
vậy mà những khái niệm về quản lý đã có từ rất lâu. Trong quá trình phân tích và
ứng dụng người ta đã hiểu quản lý theo nhiều cách, dẫn đến việc đưa ra những
định nghĩa khác nhau.
Quản lí là một hệ thống xã hội tác động có mục đích đến tập thể người -
thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
Quản lí là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và
phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Nhiều khái niệm về quản lí đã có từ những năm 5000 trước công nguyên.
Từ năm 605 – 562 trước công nguyên ở một số nước đã biết sử dụng luật và các
qui định để quản lý; biết sử dụng kiểm kê, đánh giá và áp dụng khoán trong quản lý.
Trung Hoa cổ đại có nhiều đóng góp trong việc tổng kết và lý luận hóa thực
tế quản lý. Loài người đã, đang và sẽ đánh giá cao và không ngừng áp dụng lý
thuyết của các trường phái quản lí mà đại diện là Khổng tử, Mạnh Tử; trong đó có
trường phái quản lí dựa trên cơ sở pháp luật mà đại diện là Hàn Phi.

Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp H. Fayon (1849-1925) là cha đẻ của
thuyết hành chính trong quản lí đã đưa ra định nghĩa “Quản lý hành chính là dự
đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
Một số nhà nghiên cứu muốn phản ánh những nét đặc trưng của quản lý
bằng nhiều cách như nhấn mạnh tính chất hay hình thức tác động, mục đích hay
chức năng của quản lý đã đưa ra các định nghĩa sau:
Theo sự phân tích của Marx thì quản lí là một chức năng tất yếu của lao
động xã hội, nó luôn gắn chặt với sự phân công và phối hợp. Song điều đó chỉ
có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức vì: “chức năng chủ yếu của quản lý là liên
hợp, tháp hợp tất cả các mặt hoạt động của tổ chức và của những người tham gia tổ
chức đó là một chính thể”
10


GS. Hà Thế Ngữ và GS. Đặng Vũ Hoạt nói: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho
trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”[10, tr.11].
GS. Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là
tác động có mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt
động của họ, động viên kích thích họ trong quá trình lao động” [8, tr. 8].
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá trình mang
tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao trùm tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, bởi vì trong mỗi lĩnh vực con người luôn điều
chỉnh hoạt động của mình theo một phương thức nhất định, do đó:
- Quản lý bao gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác
thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
- Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết,
phối hợp các họat động của cấp dưới, của những người dưới quyền (thuộc
quyền).

- Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông người
được hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và không
ngừng phát triển.
- Quản lý là thực hiện mục tiêu của tổ chức thông qua việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực (con người, tài chính, vật chất) v.v…
- Quản lý phải bao gồm hai yếu tố cơ bản là chủ thể và khách thể quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng là những tác động hướng đích. Đó là những tác động
được thực hiện một cách có ý thức nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn đối
với đối tượng nhận tác động. Dưới những tác động này các đối tượng sẽ biến
đổi theo các mục tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định.
- Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống. Quản lý là một hệ thống. Điều
đó có nghĩa là quản lý phải có một cấu trúc và vận động trong một môi
trường xác định
và cấu trúc đó có thể được mô tả như Sơ đồ 1.1 dưới đây:

11


Sơ đồ 1.1: Cấu trúc của hệ thống quản lý

1.1.1 Đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý
1. Quản lý là hoạt động có mục đích.
2. Sự lựa chọn các thành phần cụ thể tạo nên hoạt động quản lý như một tổng thể.
3. Có những quy định về mối liên hệ trong, ngoài.
4. Xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh các mối quan hệ.
5. Đảm bảo thông tin các tuyến quan hệ trên dưới, ngang dọc, trong ngoài.
6. Các bước thông qua quyết định và thực hiện quyết định quản lý.
1.1.2. Bản chất và các chức năng của quản lý.
1.1.2.1. Bản chất của quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể

người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục đó là tác động của nhà
quản lý giáo dục đến tập thể giảng viên, học sinh và các lực lượng khác trong xã hội
nhằm thực hiện có hệ thống các mục tiêu giáo dục. Vậy bản chất của quản lý là
sự phối hợp các nỗ lực của con người thông qua các chức năng quản lý.
1.1.2.2. Các chức năng của quản lý.
Theo Stonner và Freemance trong tác phẩm “Management” (quản lý)
thì:“Chức năng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
công việc của các thành viên trong tổ chức và việc sử dụng tất cả các khả năng,
cách tổ chức để đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra” (Sonner và Freemance –
12

Management, 1995).
Nhiều tác giả đã phân loại chức năng quản lý thành 4 hoặc 5 loại nhưng
nội dung cơ bản vẫn gồm 4 chức năng sau đây:
1) Lập kế hoạch: Phán đoán trước toàn bộ quá trình và các hiện tượng mà tương lai
có thể xảy ra mang tính định hướng, chuẩn bị các giải pháp thực hiện hoạt động
mong muốn này bằng cách xác định rõ:
- Hoạt động mà tổ chức muốn thực hiện?
- Cách thực hiện các hoạt động này như thế nào?
- Ai sẽ là người thực hiện? nguồn lực nào?
- Các hoạt động này được thực hiện ở đâu? Khi nào kế thúc?
Việc lập kế hoạch sẽ kết nối khoảng trống giữa vị trí hiện tại với mục tiêu mà tổ
chức mong muốn đạt đến trong tương lai. Chức năng này ddwwocj coi là chức năng
cơ bản nhất của tất cả các chức năng QL. Nhà QL lập kế hoạch bao gồm cr việc
tuyển chọn nhân viên, tổ chức các nguồn lực, kiểm tra và phối hợp con người và các
hoạt động để đảm bảo được các mục tiêu.
2) Tổ chức: Tổ chức là đảm bảo tất cả các hoạt động và các tiến trình được sắp xếp,
giúp cho một tổ chức có thể đạt được các mục tiêu đề ra. Nội dung quan trọng nhất
của tổ chức là tìm đúng người, đúng việc, xác định được trách nhiệm của họ, thiết
kế một tổ chức và cơ cấu đảm bảo các nhân viên đều hiểu rõ họ làm việc gì, ở đâu

và với ai hay báo cáo cho ai, phải rõ ràng quyền lực, trách nhiệm để tránh tình trạng
hỗn loạn. Đảm bảo một môi trường làm việc lành mạnh, tích cực và khuyến khích
làm việc hiệu quả.
Tiến trình tổ chức gồm 5 bước:
- Xem xét các kế hoạch và mục tiêu
- Xác định các hoạt động
- Phân loại và nhóm các hoạt động
- Phân bổ công việc và các hoạt động
- Đánh giá kết quả để quyết định xem có cần những thay đổi hay điều chỉnh nào
không.
3) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển: Các nhà quản lý phải là những người lãnh đạo hiệu
13

quả, họ phải học cách làm việc với người khác, cách chi phối và động viên người
khác để đảm bảo công việc được thực hiện.
4) Kiểm tra: Trong tất cả các tổ chức phải có một mức độ kiểm tra nhất định đối với
con người, tài chính, thời gian và các hoạt động. Thường các nhà quản lý hay nhầm
lẫn phối hợp với kiểm tra. Phối hợp hàm ý là một cách tiếp cận mềm dẻo để kiểm tra
và kiểm tra ngụ ý là các hoạt động được giám sát để đảm bảo sự tuân thủ các luật và
quy định.
Trong 4 chức năng trên thì chức năng tổ chức được coi là quan trọng nhất.
Các chức năng của quản lý có thể được mô tả như sơ đồ 1.2 sau đây:
Môi trường ngoài
Sơ đồ 1.2: Các chức năng của quản lý


Tóm lại quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và
với con người. Như chúng ta đã biết, thế giới xung quanh chúng ta thật bao la và
phức tạp, có những điều chúng ta nhận biết ngay được nhưng có những điều chúng
14


ta cần có thời gian để có thể nhận thức được một cách đầy đủ. Khi hiểu biết về thế
giới xung quanh càng sâu sắc bao nhiêu thì khả năng tổ chức và điều chỉnh cuộc
sống càng có hiệu quả và phục vụ lợi ích con người càng tốt bấy nhiêu.
Qua mỗi giai đoạn lịch sử phát triển của xã hội loài người, những họat
động quản lý luôn tồn tại. Chúng chỉ khác nhau về mục đích, nội dung, hình thức và
phương pháp. Tùy thuộc vào hình thái kinh tế nhất định những hoạt động này đều bị
tác động và ảnh hưởng bởi tính chất chế độ xã hội và trình độ tăng trưởng trong quá
trình sản xuất. Đặc biệt trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, hoạt động quản lý
có vai trò rất quan trọng. Nếu hoạt động quản lý tốt sẽ thúc đẩy sản xuất, nâng cao
lợi nhuận đồng thời cũng góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con
người, tạo điều kiện cho tư duy sáng tạo phát triển về mọi phương diện. Ngược lại,
nếu hoạt động quản lý tồi không chỉ tác động hạn chế, ngăn cản sự phát triển kinh
tế, xã hội mà còn dẫn đến tình trạng làm nghèo đi và làm chậm lại sự phát triển của
đất nước, lãng phí sức người và của cải vật chất của tồn xã hội.
1.2. Giáo dục và quản lý giáo dục
1.2.1. Giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội, bản chất
của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển,
tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện và trên cơ sở
đó không ngừng phát triển
Có lẽ “giáo dục phục vụ con người, phục vụ đời sống, vì hạnh phúc
con người và sự phồn vinh xã hội” là một triết lý phổ quát nhất của giáo dục và
được mọi người thừa nhận . Giáo dục xuất hiện khi có xã hội loài người, nhưng
ở mỗi dân tộc, mỗi thời đại, tư tưởng này lại có những nội dung riêng của nó. Ở
Việt Nam hiện nay giáo dục phải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, góp phần xậy dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”. Tuy nhiên giáo dục cũng không phải chỉ quan
tâm đến từng con người mà là toàn xã hội, do đó nói đến giáo dục cần phải lưu ý

đến mục tiêu giáo dục.
15

Hai mục tiêu giáo dục chính yếu đó là mục tiêu hệ thống và mục tiêu nhân
cách. Mục tiêu hệ thống nhằm hướng tới sự phồn vinh của cộng đồng, sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia. Mục tiêu nhân cách phải gắn với mục tiêu cuộc
đời của mỗi người, mỗi thành viên xã hội.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục
Khi nghiên cứu về quản lý giáo dục, các nhà lý luận Xô Viết đã đưa ra một
số định nghĩa về quản lý giáo dục như sau: quản lý giáo dục là
tập
hợp những
biện pháp tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung
tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn
chất lượng. Tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD-
ĐT đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa
cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay với sứ mạnh phát triển giáo
dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân. [6, tr.31]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã phát biểu: “Quản lý giáo dục và quản
lý hệ thống giáo dục là những khái niệm thống nhất. Nếu hệ thống giáo dục
bao gồm toàn ngành giáo dục cả nước thì ta có quản lý ngành giáo dục với toàn bộ

hệ thống giáo dục quốc dân, nếu hệ thống giáo dục bao gồm các tổ chức giáo dục ở
một địa bàn lãnh thổ thì ta sẽ có: 1) Quản lý giáo dục cấp tỉnh, và 2) Quản lý giáo
dục cấp huyện”.
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước và xã
hội, trực tiếp làm công tác đào tạo thực hiện việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho
16

thế hệ trẻ. Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp
nào (từ cơ sở đến trung ương). Nói cách khác, trường vừa là thành tố khách thể cơ
bản của tất cả các cấp quản lý nói trên, lại là một hệ thống độc lập tự quản của xã
hội. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa mang tính chất nhà trường,
vừa mang tính chất xã hội. Về thực chất, quản lý nhà nước đối với hệ thống giáo
dục ở tất cả các cấp đều phải nhằm mục đích tạo điều kiện tối ưu cho sự vận hành
thuận lợi của trường học. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đã được
trình bày ở sơ đồ
1.3 dưới đây:
Sơ đồ 1.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình quản lý giáo dục

Xuất phát từ quan điểm trên, GS. Nguyễn Ngọc Quang đã nhận xét: “Quản
lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống các tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đạt tới dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất” [14, tr.16].
17

Tóm lại quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Đã có nhiều
định nghĩa về quản lý giáo dục, song chúng ta có thể khái quát:
- Quản lý giáo dục là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế

hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động
của khách thể quản lý, thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
- Quản lý giáo dục từ cấp vi mô đến tầng vĩ mô đều hướng tới việc sử dụng
có hiệu quả những nguồn lực (đầu vào) dành cho giáo dục để đạt được
những kết quả (đầu ra) có chất lượng cao. 3) Quản lý giáo dục có thể
được hiểu là hoạt động quản lý những tác động giáo dục và đào tạo, theo
những mục tiêu xác định.
1.2.2.2. Đặc trưng của quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục bao gồm những đặc trưng sau đây:
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục và việc
quản lý con người là vấn đề trung tâm của giáo dục.
Quản lý giáo dục có tính liên tục, kế thừa, chất thống nhất và linh hoạt.
Quản lý giáo dục là quá trình phối kết hợp các nhân tố bên trong (cân bằng
nội tại) và bên ngoài nhà trường (cân bằng ngoại), trong đó giáo dục nhà trường
đóng vai trò chủ đạo.
1.2.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý giáo dục

Nguyên tắc quản lý là những yêu cầu, những quy định chung nhất, cơ bản
phổ biến, chỉ đạo hoạt động và tổ chức của hệ thống quản lý nhằm đảm bảo mục
đích quản lý. Do tính chất chỉ đạo của quản lý giáo dục mà nguyên tắc phải biểu
hiện được mối quan hệ ổn định, bền vững và tồn tại trong hệ thống quản lý. Nhờ
thực hiện được các nguyên tắc trên mà các quy luật chi phối đối tượng quản lý sẽ
được đảm bảo. Các nguyên tắc của quản lý giáo dục gồm những nội dung sau đây:
1) Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng
Nguyên tắc này coi việc giáo dục thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và
đạo đức là kim chỉ nam cho toàn bộ quá trình giáo dục. Dựa trên tư tưởng cơ bản
của chủ nghĩa Mác-LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà Đảng đã cụ thể hoá thành
đường lối, chủ trương, chính sách giáo dục trở thành hệ tư tưởng và quan điểm
18


chủ đạo
duy nhất của toàn bộ công tác giáo dục.

2) Đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch và tính thực tiễn trong quản lý giáo dục
Khoa học trong quản lý giáo dục trước hết đòi hỏi quan điểm tổng hợp,
quan điểm hệ thống, quan điểm vận động (phát triển). Các quá trình giáo dục
thường diễn ra trong thời gian dài và có nhiều lực lượng tham gia cùng một lúc, do
đó quản lý giáo dục luôn luôn đòi hỏi tính kế hoạch cao. Hoạt động giáo dục không
chấp nhận sự rập khuôn và đơn giản, nên tính khoa học trong quản lý giáo dục đòi
hỏi phải cụ thể và đa dạng. Tính thực tiễn trong quản lý giáo dục đòi hỏi người
quản lý phải hiểu biết đầy đủ, tường tận tình hình thực tế trong thời gian ở các
không gian khác nhau.
3) Tính dân chủ
Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong quản lý. Xét về mặt tổ chức thì đây
là nguyên tắc quan trọng nhất. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ trưởng với chế
độ dân chủ tập thể trong quản lý. Thực chất nguyên tắc này đảm bảo cho kỷ luật
chặt chẽ. Kỷ luật đó được xây dựng trên cơ sở dân chủ rộng rãi, và chế độ dân chủ
nhằm tạo nên sức mạnh của tổ chức và tăng cường tính kỷ luật trong tổ chức.
4) Tính pháp thể
Đây là nguyên tắc chưa vận dụng triệt để trong thực tiễn mặt dù rất cần thiết
vì nguyên tắc này giúp điều hành và quản lý bằng pháp luật cả về mặt tổ chức lẫn
hoạt động quản lý, nó yêu cầu chấp hành nghiêm ngặt những đòi hỏi pháp luật.
Quản lý nhà nước về giáo dục đòi hỏi không những thực hiện mọi luật pháp của
nhà nước mà còn vận dụng kết hợp những qui phạm pháp luật với những yếu tố đặc
thù của giáo dục để xây dựng và thực hiện một hệ thống qui phạm giáo dục.
5) Tính hiệu quả
Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và
quản lý giáo dục. Muốn đạt hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được những
thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, vận dụng các phương pháp khoa học vào công
tác quản lý như: các phương pháp dự thảo và thông qua quyết định, tối ưu hoá hệ

thống và cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý giáo dục, tổ chức khoa học lao động và
quản lý khoa học v.v.
19

1.3. Đào tạo và quản lý đào tạo
Quá trình đào tạo trong trường đại học là một quá trình xuyên suốt từ việc
tuyển sinh (đầu vào) cho đến khi tốt nghiệp (đầu ra) của sinh viên, trong đó bao
gồm chủ yếu là quá trình dạy và học của giảng viên và sinh viên.
Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý mục tiêu, nội dung chương
trình, các chuẩn mực đào tạo, quy trình tổ chức đào tạo, việc giảng dạy, học tập
cũng như việc kiểm tra, đánh giá, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng.
Nhiệm vụ trung tâm của nhà trường là đào tạo. Chất lượng đào tạo quyết định sự
tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý đào tạo thực chất là quản lý chất lượng
đào tạo.
- Quản lý mục tiêu giáo dục
Mục tiêu của giáo dục đào tạo là những gì mà sinh viên phải có về đạo đức,
tri thức, kỹ năng và kỹ xảo nghề mà sinh viên phải đạt được sau một quá trình học
tập. Việc xác định mục tiêu giáo dục có một ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao
hiệu quả của quá trình đào tạo. Nó giúp cho giảng viên xác định phải dạy gì, đánh
giá một cách khách quan và đúng đắn kết quả học tập của học sinh và kết quả giảng
dạy của bản thân, giúp học sinh biết mình phải học những gì để có thể làm được
những gì sau khi học xong.
- Xác định nội dung dạy học sao cho phù hợp với mục tiêu đào tạo
Nội dung dạy học là chất liệu biến đầu vào thành đầu ra. Nội dung dạy học
của các môn học phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản, hiện đại và sát thực tiễn Việt
Nam. Người giảng viên trong quá trình thiết kế và giảng dạy, ngoài việc quán triệt
các yêu cầu trên vào nội dung môn học của mình, cần cố gắng giáo dục cho sinh
viên những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những yêu cầu mới của đất nước và
của thời đại đối với con người, thí dụ như: truyền thống yêu nước, lòng nhân ái, tình
nghĩa v…v…. Các yêu cầu về ổn định và phát triển hoà bình, bảo vệ môi trường và

giáo dục dân số v…v….
Nội dung đào tạo đại học ngày nay phải có tính chuyển hoá, hiện đại
hoá và đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản với kiến thức chuyên
ngành, các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Giáo dục đại học

×