Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường trung học phổ thông tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 118 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





VI QUANG TRUNG






QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH LẠNG SƠN


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC





Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Quốc Thành









HÀ NỘI – 2011




1
MỤC LỤC
BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ
TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
HÔNG 5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Quản lý và quản lý giáo dục 5
1.2.1. Quản lý 5
1.2.2. Quản lý giáo dục 9
1.2.3. Bản chất của quản lý và quản lý giáo dục 9
1.3. Trƣờng trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
11

1.3.1. Trường THPT Môn Học 12
1.3.2. Hoạt động của trường THPT 13
1.3.3. Các nội dung quản lý trong nhà trường THPT 13
1.4. Tổ chuyên môn ở trƣờng THPT 19
1.4.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn trong trường THPT 19
1.4.2. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn 21
1.4.3. Những phẩm chất và năng lực cần có của người tổ trưởng
chuyên môn 26
1.5. TTCM trong lý thuyết phân loại cán bộ quản lý; yêu cầu về vai
trò và kĩ năng quản lý đối với TTCM 26
1.6. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý đội ngũ tổ trƣởng
chuyên môn các trƣờng trung học phổ thông 27
1.6.1. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
27
1.6.2. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
TTCM 28
1.6.3. Tổ chức, chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với hoạt động của
TTCM 30
1.6.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động của TTCM 31
1.7. Các yếu tố ảnh hƣớng đến quản lý đội ngũ tổ trƣởng chuyên
môn 35
1.7.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội 35

1
MỤC LỤC
BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ
TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ

HÔNG 5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Quản lý và quản lý giáo dục 5
1.2.1. Quản lý 5
1.2.2. Quản lý giáo dục 9
1.2.3. Bản chất của quản lý và quản lý giáo dục 9
1.3. Trƣờng trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
11
1.3.1. Trường THPT Môn Học 12
1.3.2. Hoạt động của trường THPT 13
1.3.3. Các nội dung quản lý trong nhà trường THPT 13
1.4. Tổ chuyên môn ở trƣờng THPT 19
1.4.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn trong trường THPT 19
1.4.2. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn 21
1.4.3. Những phẩm chất và năng lực cần có của người tổ trưởng
chuyên môn 26
1.5. TTCM trong lý thuyết phân loại cán bộ quản lý; yêu cầu về vai
trò và kĩ năng quản lý đối với TTCM 26
1.6. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý đội ngũ tổ trƣởng
chuyên môn các trƣờng trung học phổ thông 27
1.6.1. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
27
1.6.2. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
TTCM 28
1.6.3. Tổ chức, chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với hoạt động của
TTCM 30
1.6.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động của TTCM 31
1.7. Các yếu tố ảnh hƣớng đến quản lý đội ngũ tổ trƣởng chuyên
môn 35
1.7.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội 35


2
1.7.2. Các yêu cầu của đổi mới giáo dục Trung học phổ thông 36
1.7.3. Các yếu tố về phát triển quy mô giáo dục, mạng lưới trường
lớp 36
1.7.4. Các yếu tố về chính sách và cơ chế quản lý 37
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG
HUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH LẠNG SƠN 39
2.1. Khái quát về tỉnh Lạng Sơn và Giáo dục - Đào tạo tỉnh Lạng
Sơn 39
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn 39
2.1.2. Về Giáo dục và Đào tạo của tỉnh lạng sơn 41
2.2. Thực trạng đội ngũ tổ trƣởng chuyên môn ở các trƣờng trung
học phổ thông tỉnh Lạng Sơn 44
2.2.1. Về số lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn 45
2.2.2. Về cơ cấu đội ngũ tổ trưởng chuyên môn 45
2.2.3. Về chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn 51
2.3. Thực trạng các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM ở các trƣờng
trung học phổ thông tỉnh Lạng Sơn 57
2.3.1. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm đội ngũ TTCM 57
2.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ TTCM 58
2.3.3. Tổ chức, chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với hoạt động của
TTCM 59
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của TTCM 62
2.4. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ và quản lý đội ngũ tổ
trƣởng chuyên môn ở các trƣờng THPT tỉnh Lạng Sơn 65
2.4.1. Điểm mạnh 65
2.4.2. Hạn chế 66
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 66

CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH LẠNG SƠN 68
3.1. Định hƣớng và nguyên tắc xây dựng các biện pháp 68
3.1.1. Một số định hướng phát triển giáo dục THPT ở Lạng Sơn 68
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý 70
3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trƣởng chuyên môn ở các trƣờng
trung học phổ thông tỉnh Lạng Sơn 71
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch, bổ nhiệm đội ngũ TTCM 71

3
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM đáp
ứng yêu cầu về chuyên môn và năng lực quản lý 78
3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với hoạt động của TTCM
83
3.2.4. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để đội ngũ TTCM phát
huy tốt trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của mình 87
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của TTCM 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 98
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 108




4

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CM
Chuyên môn
UDCNTT
Ứng dụng công nghệ thông tin
CSTĐCS
Chiến sỹ thi đua cơ sở
CSTĐCT
Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
ĐDDH
Đồ dùng dạy học
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDCD
Giáo dục công dân
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
GDQP
Giáo dục quốc phòng
KTKN
Kiến thức kĩ năng
HĐHN
Hoạt động hƣớng nghiệp
HSG
Học sinh giỏi
HSYK

Học sinh yếu kém
HTNV
Hoàn thành nhiệm vụ
LĐTT
Lao động tiên tiến
MN
Mầm non
PPCT
Phân phối chƣơng trình
QLGD
Quản lý giáo dục
TBDH
Thiết bị dạy học
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TPCM
Tổ phó chuyên môn
TTCM
Tổ trƣởng chuyên môn





5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU



Trang
Sơ đồ 1.1: Phân loại cán bộ quản lý; yêu cầu về vai trò và kĩ năng
quản lý đối với TTCM


26
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm và học lực cuối năm
học 2009 - 2010 cấp THPT của tỉnh Lạng Sơn so với 15 tỉnh miền núi
phía bắc và so với cả nƣớc


42
Bảng 2.2: Kết quả thi tốt nghiêp của tỉnh so với khu vực và toàn quốc
từ năm học 2007 – 2008 đến năm học 2009 – 2010

43
Bảng 2.3: Số lƣợng đội ngũ TTCM các trƣờng THPT tỉnh Lạng Sơn
từ năm học 2007 – 2008 đến năm học 2009 – 2010

44
Bảng 2.4: Cơ cấu theo độ tuổi của TTCM các trƣờng THPT tỉnh Lạng
Sơn trong năm học 2009 – 2010

44
Bảng 2.5: Cơ cấu theo giới của TTCM các trƣờng THPT tỉnh Lạng
Sơn trong năm học 2009 – 2010

46

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu theo giới tính của TTCM ở các trƣờng THPT
tỉnh Lạng Sơn trong năm học 2009 – 2010

47
Bảng 2.6: Cơ cấu theo dân tộc của TTCM các trƣờng THPT tỉnh Lạng
Sơn trong năm học 2009 – 2010

47
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu theo dân tộc của TTCM ở các trƣờng THPT tỉnh
Lạng Sơn trong năm học 2009 – 2010

48
Bảng 2.7: Cơ cấu theo chuyên môn giảng dạy của TTCM các trƣờng
THPT tỉnh Lạng Sơn trong năm học 2009 – 2010

48
Bảng 2.8: Cơ cấu theo tổ chuyên môn các trƣờng THPT tỉnh Lạng
Sơn trong năm học 2009 – 2010

49
Bảng 2.9: TTCM là đảng viên ở các trƣờng THPT tỉnh Lạng Sơn
trong năm học 2009 – 2010

50
Bảng 2.10: Trình độ đào tạo của TTCM các trƣờng THPT tỉnh Lạng
Sơn trong năm học 2009 – 2010

50
Bảng 2.11: Tổng hợp đánh giá xếp loại viên chức của TTCM các
trƣờng THPT tỉnh Lạng Sơn trong năm học 2009 – 2010


52

6
Bảng 2.12: Tổng hợp danh hiệu thi đua cá nhân của TTCM các trƣờng
THPT tỉnh Lạng Sơn trong năm học 2009 – 2010

52
Bảng 2.13: Tổng hợp danh hiệu thi đua của tập thể tổ CM các trƣờng
THPT tỉnh Lạng Sơn trong năm học 2009 – 2010

53
Biểu đồ 2.2: Biểu hiện cơ cấu danh hiệu thi đua của tổ CM các trƣờng
THPT tỉnh Lạng Sơn theo năm học

54
Bảng 2.14: Thâm niên quản lý TTCM các trƣờng THPT tỉnh Lạng
Sơn

55
Hình 3.1: Sơ đồ tổ hợp mối quan hệ giữa các biện pháp
96
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp

97


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển đất nƣớc, những năm qua sự nghiệp giáo dục
nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn: Quy mô đƣợc mở rộng, đa dạng
hoá các loại hình giáo dục, số lƣợng trƣờng học tăng mạnh ở các cấp học, bậc
học và ở các vùng, miền. Cơ sở vật chất trƣờng, lớp ngày càng đƣợc đầu tƣ
nâng cấp, trình độ dân trí ngày càng đƣợc nâng cao, trình độ kiến thức cơ bản
của học sinh phổ thông từng bƣớc phát triển vững chắc và có nhiều tiến bộ,
chất lƣợng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên sự nghiệp giáo
dục trong quá trình phát triển vẫn còn có những tồn tại, bất cập chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong xu thế Đổi mới và Hội nhập
quốc tế của đất nƣớc. Để khắc phục những yếu kém trong giáo dục, BBT TW
đã ra chỉ thị số: 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thƣ về việc
xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
xác định: “ Phải tăng cƣờng xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt,
vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lƣợc phát
triển giáo dục 2001-2010 và chấn hƣng đất nƣớc. Mục tiêu là xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đƣợc chuẩn hoá, đảm bảo chất
lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lý, phát triển đúng định hƣớng và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc [4].
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX khẳng định: “Phát triển
GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH -
HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững”. [16]

2
Trong đội ngũ Nhà giáo, CBQL giáo dục thì đội ngũ TTCM có một vai

trò rất quan trọng trong việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động chuyên môn trong
nhà trƣờng THPT. Xây dựng đội ngũ TTCM có phẩm chất tốt, có năng lực
chuyên môn vững vàng, có khả năng quản lý giỏi, nhiệt tình, mẫu mực, năng
động, sáng tạo, tổ chức tốt các hoạt động giáo dục là yếu tố quan trọng góp
phần quyết định chất lƣợng giáo dục toàn diện của nhà trƣờng, là nền tảng
cho chiến lƣợc phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH -
HĐH đất nƣớc.
Để đội ngũ TTCM thực sự là hạt nhân trong hoạt động chuyên môn
của trƣờng THPT, vai trò của ngƣời Hiệu trƣởng trong việc xây dựng và quản
lý đội ngũ TTCM là hết sức quan trọng. Thông qua đội ngũ này, Hiệu trƣởng
có thể thu thập thông tin đầy đủ, chính xác các hoạt động có liên quan đến
chuyên môn của nhà trƣờng. Từ đó xây dựng biện pháp quản lý phù hợp, góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
Những năm qua, ngành GD&ĐT đã có những chiến lƣợc và các giải
pháp để tăng cƣờng hiệu quả công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo
và CBQL nhà trƣờng. Đặc biệt, công tác xây dựng và quản lý đội ngũ TTCM
đã đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ. Nhờ đó, hoạt động của nhà trƣờng THPT
từng bƣớc đƣợc vận hành theo đúng nguyên lý giáo dục của Đảng, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất nƣớc. Tuy vậy, GD&ĐT
Lạng Sơn trong quá trình phát triển còn gặp nhiều khó khăn và thách thức,
chất lƣợng giáo dục còn thấp; năng lực chuyên môn của một bộ phận GV còn
hạn chế, chƣa ý thức đƣợc một cách đầy đủ vai trò, nhiệm vụ của ngƣời GV
trong giai đoạn hiện nay. Một số cán bộ quản lý thiếu chủ động trong suy
nghĩ, chƣa theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.
Ngƣời Hiệu trƣởng đã nhận thức đƣợc vai trò, vị trí của TTCM nhƣng các
biện pháp xây dựng và quản lý đội ngũ TTCM chƣa thật phù hợp. Việc bố trí
tổ trƣởng còn mang tính chủ quan, chƣa có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng một
cách bài bản. Việc tổ chức kiểm tra và đánh giá các hoạt động chuyên môn

3

chƣa thật cụ thể; chƣa phát huy đƣợc vai trò của đội ngũ TTCM trong nhà
trƣờng THPT. Những nguyên nhân trên ảnh hƣởng nhất định đến chất lƣợng
giáo dục của các nhà trƣờng. Việc tăng cƣờng quản lý đội ngũ TTCM ở các
trƣờng THPT là một việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường THPT tỉnh Lạng Sơn”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ tổ trƣởng
chuyên môn ở các trƣờng THPT tỉnh Lạng Sơn, đề xuất các biện pháp quản lý
đội ngũ TTCM nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục của các trƣờng
THPT của tỉnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý nhân sự của Hiệu trƣởng các
trƣờng THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng đối với
đội ngũ TTCM ở các trƣờng THPT tỉnh Lạng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu phân tích rõ đƣợc lý luận về quản lý nhân sự ở trƣờng THPT của
Hiệu trƣởng, chỉ ra đƣợc thực trạng quản lý đội ngũ TTCM ở các trƣờng
THPT thuộc địa bàn tỉnh Lạng Sơn thì có thể dề xuất đƣợc các biện pháp
quản lý phù hợp để phát triển đội ngũ TTCM của các nhà trƣờng, qua đó có
thể góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục THPT ở tỉnh Lạng Sơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Làm rõ cơ sở lý luận về các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng đối với tổ
trƣởng chuyên môn ở trƣờng THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của Hiệu
trƣởng các trƣờng THPT tỉnh Lạng Sơn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của Hiệu trƣởng nhằm

4

nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng THPT tỉnh Lạng Sơn.
6. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu: Thực hiện đề tài này, tác giả giới hạn vào việc
khảo sát sâu công tác quản lý đội ngũ tổ trƣởng chuyên môn của Hiệu trƣởng
ở 07 trƣờng THPT đại diện cho các vùng miền của tỉnh Lạng Sơn: THPT Việt
Bắc, THPT Chi Lăng, THPT Bắc Sơn, THPT Tràng Định, THPT Lộc Bình,
THPT Hoà Bình, THPT Lƣơng Văn Tri.
Đề tài chỉ sử dụng số liệu thống kê về giáo dục THPT của Lạng Sơn từ
năm 2007 đến năm 2010.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá các tài liệu, văn bản, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của
vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát sƣ phạm,
tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn, trao đổi để khảo
sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ tổ trƣởng chuyên môn của
Hiệu trƣởng ở các trƣờng THPT tỉnh Lạng Sơn.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ TTCM ở trƣờng THPT.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý đội ngũ TTCM ở các trƣờng THPT tỉnh
Lạng Sơn.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý đội ngũ TTCM ở các trƣờng THPT tỉnh
Lạng Sơn.



5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG
CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bƣớc vào thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới đang chuyển sang giai đoạn
phát triển nền kinh tế tri thức; để đảm bảo cho sự phát triển của nó thì yếu tố
Giáo dục và Đào tạo, khoa học và công nghệ đƣợc coi là nguồn lực quyết
định. Do đó yêu cầu về chất lƣợng Giáo dục và Đào tạo ngày càng cao để đào
tạo ra những lớp ngƣời lao động năng động, trí tuệ, làm chủ công nghệ thông
tin. Để nâng cao chất lƣợng Giáo dục và Đào tạo thì việc nâng cao chất lƣợng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có ý nghĩa quyết định.
Trong nhiều năm qua, đã có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ, nhiều tác giả
nghiên cứu về quản lý nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục; tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý đội ngũ tổ trƣởng chuyên môn
ở các trƣờng THPT tỉnh Lạng Sơn thì chƣa có đề tài, tác giả nào nghiên cứu.
Vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý nói chung, trong đó
quản lý đội ngũ TTCM nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
nâng cao chất lƣợng giáo dục THPT hiện nay.
Đề tài luận văn này nghiên cứu sơ lƣợc cơ sở lý luận và một số khía
cạnh về thực trạng quản lý đội ngũ TTCM ở các trƣờng THPT tỉnh Lạng
Sơn. Trên cơ sở đó, đề xuất những biện pháp quản lý đội ngũ TTCM ở các
trƣờng THPT tỉnh Lạng Sơn góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục cấp
THPT tỉnh nhà.
1.2. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm, khi con ngƣời biết hợp sức lại
với nhau nhằm thực hiện những yêu cầu nhất định và mục tiêu nhất định.

6
Trong nền kinh tế xã hội hiện đại, đặc biệt là nền kinh tế tri thức, thì quản lý

ngày càng có vai trò quan trọng trong việc đƣa tri thức vào để điều khiển các
hoạt động của xã hội.
Có nhiều khái niệm khác nhau:
Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thông qua nỗ lực của ngƣời
khác.
Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt đƣợc những mục
đích của tổ chức.
Là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các
thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trƣờng đang
biến động.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ quản lý đƣợc định nghĩa là:
“Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [49, tr. 789]
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, đƣợc tiến hành bởi một chủ thể
quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác
định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành
những hoạt động theo các chức năng quản lý nhƣ xác định mục tiêu, các chủ
trƣơng, chính sách; hoạch định kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, điều
hoà, phối hợp, kiểm tra và huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản nhƣ tài
lực, vật lực, nhân lực…để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong
bối cảnh và thời gian nhất định.
Trong tác phẩm “Lý luận quản lý nhà nƣớc” của Mai Hữu Khuê, xuất
bản năm 2003 có định nghĩa về quản lý nhƣ sau: Quản lý là một phạm trù có
liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự
nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể
của loài ngƣời thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội
nguyên thuỷ, ở đó con ngƣời phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới
tự nhiên, muốn sinh tồn con ngƣời phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối.

7

Khái niệm quản lý có ngoại diên rất rộng, từ việc ăn uống đến sinh lão
bệnh tử, từ cá nhân đến gia đình, từ quốc gia đến thế giới, từ vật chất đến tinh
thần, nơi nào có sự hiện diện của con ngƣời thì đều cần đến quản lý. C.Mác
đã coi việc xuất hiện quản lý nhƣ là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá
trình lao động cá biệt, tản mạt, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội
đƣợc phối hợp lại. C.Mac đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều đều cần
đến một sự chỉ đạo điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận
động của các khí quan độc lập với nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm thì tự điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”. [11, tr.180]
Về khái niệm quản lý còn có rất nhiều định nghĩa khác nhau:
- F. W. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
ngƣời khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”.
- Còn H. Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết
yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc các
mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi
trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
- Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí, khái niệm
về quản lý đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Quản lý là tác động có định hƣớng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục
đích của tổ chức” [27, tr. 1].
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa: “Quản lý là hoạt động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao
động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu
dự kiến” [32, tr. 25].


8
Từ những quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể rút ra
nhận xét sau: Tuy cách diễn đạt khác nhau nhƣng những định nghĩa trên đều
thể hiện đƣợc bản chất của hoạt động quản lý đó là hoạt động quản lý nhằm
cho hệ thống vận động theo mục tiêu đã đặt ra, tiến đến trạng thái có chất
lƣợng mới.
Trong quản lý có hai bộ phận khăng khít, đó là chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay một nhóm ngƣời có
chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt
tới mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những ngƣời thừa hành nhiệm vụ
trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục
tiêu chung. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể
quản lý sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu con ngƣời, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
Tóm lại, chúng ta có thể khái quát: Quản lý là hoạt động có ý thức của
con ngƣời nhằm phối hợp hành động của một nhóm ngƣời hay một cộng đồng
ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
- Quản lý phải bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
+ Có (ít nhất một) chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý tiếp nhận
các tác động của chủ thể QL và các khách thể có quan hệ gián tiếp với
chủ thể QL.
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tƣợng QL và
chủ thể QL.
+ Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế đòi
hỏi chủ thể phải biết tác động và điều khiển đối tƣợng một cách có hiệu quả.
+ Chủ thể QL có thể là một cá nhân, hoặc một cơ quan QL, còn đối
tƣợng QL có thể là con ngƣời, giới vô sinh hoặc sinh vật.
+ Khách thể là các yếu tố tạo nên môi trƣờng của hệ thống.
- Mục tiêu của quản lý là đạt giá trị tăng cho tổ chức.



9
1.2.2. Quản lý giáo dục
Đối với cấp vĩ mô:
- Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Hoặc:
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích
của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vƣợt trội/tính trồi
(emergence) của hệ thống; sử dụng một cách tối ƣu các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống nhằm đƣa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều
kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trƣờng bên ngoài luôn biến động. Hoặc:
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,…một
cách hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho
mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. [21, tr. 241].
Đối với cấp vi mô:
- Quản lý giáo dục (vi mô) đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có
chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục (vi mô) thực chất là những
tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (đƣợc tiến hành bởi tập
thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lƣợng xã hội)
nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào
tạo của nhà trƣờng. [21, tr. 242].
1.2.3. Bản chất của quản lý và quản lý giáo dục

* QL là hoạt động dựa vào quyền uy của chủ thể QL.

10
Một cơ quan QL mạnh, một nhà quản lý giỏi phải hội đủ 4 yếu tố
quyền uy
- Quyền uy về tổ chức hành chính.
- Quyền uy về kinh tế.
- Quyền uy về trí tuệ.
- Quyền uy về đạo đức.
* Quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý.
- Các quyết định QL đƣợc xây dựng và ban hành bởi những tập thể và
cá nhân những ngƣời QL cụ thể. Vì vậy, hiệu quả của các quyết định quản lý
tùy thuộc vào năng lực nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan vào
điều kiện kinh tế - xã hội của chủ thể quản lý.
- Yêu cầu phải lựa chọn những ngƣời có đủ phẩm chất và năng lực
tham gia quản lý.
* Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối
liên hệ ngƣợc.
- Quá trình quản lý là một quá trình thông tin, đƣợc tiến hành nhờ có
thông tin
- Chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng QL bằng cách đƣa ra thông tin
điều khiển: mệnh lệnh, chỉ thị, nghị quyết, quyết định,
- Đối tƣợng QL định hƣớng hoạt động bằng cách tiếp nhận thông tin
điều khiển của chủ thể QL.
- Chủ thể QL phải thƣờng xuyên theo dõi kết quả thực hiện các quyết
định của đối tƣợng QL thông qua các thông tin phản hồi (mối liên hệ ngƣợc).
Quá trình quản lý thƣờng bị đổ vỡ vì các luồng thông tin phản hồi bị ách tắc
(bóp méo, cắt xén, ngăn chặn, )
* Quản lý là một khoa học, một nghệ thuật, một nghề.
- Quản lý là một khoa học:

+ Có đối tƣợng nghiên cứu, PP luận nghiên cứu.

11
+ Quan điểm và tƣ duy hệ thống, tôn trọng quy luật khách quan, lý luận
gắn với thực tiễn.
- Quản lý là một nghệ thuật:
+ Phụ thuộc vào tài năng, kinh nghiệm, sự mẫn cảm của nhà quản lý.
+ Bao gồm nghệ thuật sử dụng PP, công cụ quản lý, nghệ thuật dùng
ngƣời, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử,
- Quản lý là một nghề:
+ Cần phải đƣợc đào tạo.
+ Nhà quản lý cần có niềm tin và lƣơng tâm nghề nghiệp.
1.3. Trƣờng trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Trường THPT
Trung học phổ thông là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam
hiện nay, nó sau tiểu học, trung học cơ sở và trƣớc cao đẳng hoặc đại học.
Trung học phổ thông kéo dài 3 năm (từ lớp 10 đến lớp 12). Để tốt nghiệp bậc
học này, học sinh phải vƣợt qua kì thi tốt nghiệp Trung học phổ thông vào
cuối năm học lớp 12 (trƣớc đây thƣờng gọi là Thi tú tài).
Trƣờng phổ thông đƣợc lập tại các địa phƣơng trên cả nƣớc. Ngƣời
đứng đầu một ngôi trƣờng đƣợc gọi là "Hiệu Trƣởng". Trƣờng đƣợc sự quản
lý trực tiếp của Phòng Giáo Dục huyện, quận và dƣới quyền chỉ đạo của Sở
Giáo Dục, cơ quan hành chính trực thuộc tỉnh, thành phố. Quy chế hoạt động
do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành.
Điều 26. Giáo dục phổ thông
* Giáo dục phổ thông bao gồm:
- Giáo dục tiểu học đƣợc thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến
lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;
- Giáo dục trung học cơ sở đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp
sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chƣơng trình tiểu

học, có tuổi là mƣời một tuổi;

12
- Giáo dục trung học phổ thông đƣợc thực hiện trong ba năm học, từ
lớp mƣời đến lớp mƣời hai. Học sinh vào học lớp mƣời phải có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mƣời năm tuổi [31].
Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông
và có những hiểu biết thông thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hƣớng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [31].
Môn Học
1. Toán (Số Học, Đại Số, Hình Học, Lƣợng Giác, Tích Phân, Vi Phân,
Giới Hạn, Logaric );
2. Văn (Ngữ Văn);
3. Sinh Học (Sinh vật học);

4. Vật Lý;
5. Hóa Học;

13
6. Lịch Sử;
7. Địa Lý;
8. Ngoại ngữ;
9. Giáo dục công dân;
10. Thể dục;
11. Công nghệ;
12. Tin học;
13. Giáo dục quốc phòng;
14. Nghề phổ thông.
1.3.2. Hoạt động của trường THPT
- Trƣờng Phổ thông trung học dạy các môn học mang tính phổ thông,
cơ bản nhƣng ngày nay bên trong trƣờng còn tổ chức các lớp chọn, lớp
chuyên. Một số trƣờng trung học là Trƣờng Chuyên, chỉ đào tạo các học sinh
năng khiếu.
- Giáo viên của trƣờng này phải tốt nghiệp đại học Sƣ Phạm, hoặc
tƣơng đƣơng.
- Học kỳ đƣợc chia làm hai, học kỳ đầu thƣờng bắt đầu vào đầu tháng
chín kéo dài tới trƣớc tết âm lịch; học kỳ hai bắt đầu từ sau tết âm lịch cho tới
tháng năm năm sau.
- Học sinh phải thi vào lớp 10 từ một kỳ thi tuyển chọn vào giai đoạn
nghỉ hè cuối năm lớp 9 để đƣợc xếp vào lớp 10. Những học sinh không đạt
điểm sàn quy định do Sở Giáo Dục quy định sẽ đƣợc xếp vào các lớp Bán
công (Một dạng của trƣờng tƣ thục trong trƣờng công lập).
1.3.3. Các nội dung quản lý trong nhà trường THPT
1.3.3.1.Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là trong tâm trong các nhà trƣờng, vì vậy quản lý

hoạt động dạy và học tập (hay quản lý chuyên môn) là trong tâm của hoạt
động quản lý nhà trƣờng. Quản lý chuyên môn bao gồm quản lý chƣơng trình,

14
quản lý thời gian, nền nếp dạy và học, quản lý việc kiểm tra, đánh giá, quản lý
chất lƣợng dạy học. Phát huy tính tự giác, ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân
đi đối với việc giám sát , kiểm tra của các bộ phận, tổ chuyên môn là các biện
pháp quản lý mang lại chất lƣợng và hiệu quả trong quá trình dạy học.
Quản lý hoạt động dạy và học tập có liên quan đến mọi mặt của quản lý
nhà trƣờng và bao gồm các nội dung sau:
- Nắm vững kế hoạch dạy học, các quy định, quy chế chuyên môn và
các văn bản pháp quy, các hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình môn học của
cấp trên; giúp các đối tƣợng quản lý nâng cao nhận thức, có ý thức trách
nhiệm và thái độ công tác tốt.
- Xây dựng mục tiêu, chƣơng trình, kế hoạch và thời khoá biểu dạy
học, xây dựng quy chế chuyên môn, nội quy dạy học và các biện pháp
nhằm đảm bảo chất lƣợng dạy học phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chƣơng
trình đặt ra.
- Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, tổ chức đào tạo -
bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Xây dựng chế độ đãi
ngộ, nâng cao đời sống vật chất và tình thần, vị thế xã hội của nhà giáo.
- Chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, giảng dạy theo kế hoạch dạy học,
chƣơng trình môn học theo thời khoá biểu của nhà trƣờng. Trong việc quản lý
hoạt động dạy học cần chú trọng tới việc quản lý nền nếp dạy học, quản lý việc
đổi mới phƣơng pháp dạy học theo quan điểm tích cực hoá hoạt động dạy học.
- Quản lý tốt ngƣời học và lớp học trong các hoạt động học tập, nền nếp
học tập, các hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài lớp, ngoài trƣờng.
- Quản lý tốt các nguồn tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thƣ
viện, phòng thí nghiệm đảm bảo cho các hoạt động dạy học.
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua, tạo lập môi trƣờng sƣ phạm lành

mạnh. Xây dựng các tập thể giáo viên, học sinh tích cực.

15
- Phát huy vai trò và sức mạnh của tổ chức Đảng, các đoàn thể quần
chúng, các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng trong việc nâng cao
chất lƣợng dạy học.
- Huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nhà
trƣờng phục vụ hoạt động dạy học.[25]
1.3.3.2. Quản lý hoạt động giáo dục
Trong các nhà trƣờng, cùng với hoạt động dạy học là trung tâm còn có
những hoạt động giáo dục khác nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục toàn
diện (giáo dục đạo đức và công dân, giáo dục văn hoá - thẩm mỹ, giáo dục thể
chất, giáo dục lao động, ký thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp ).[25]
1.3.3.3. Quản lý nguồn nhân lực- nhân sự
Nội dung quản lý nhân lực - nhân sự luôn có vị trí đặc biệt quan trọng
trong công tác quản lý nói chung và quản lý nhà trƣờng nói riêng. Quản lý
nhân lực - nhân sự thông qua việc tuyển dụng, sử dụng đúng ngƣời, đúng việc
là một động lực quan trọng, quyết định chất lƣợng dạy học và giáo dục. Bên
cạnh đó quản lý học sinh và quản lý lớp học cũng là một nội dung quản lý đặc
thù của quản lý nhà trƣờng. [25]
- Nguồn nhân lực của trƣờng phổ thông là lực lƣợng giáo viên, cán bộ,
nhân viên với năng lực chuyên môn của từng ngƣời tham gia vào các hoạt
động của nhà trƣờng.
- Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, là vốn quý nhất để phát triển
nhà trƣờng. Tập hợp, tạo cơ hội cho mọi thành viên của trƣờng phát huy hết
khả năng cho hoạt động của trƣờng là huy động đƣợc nguồn lực lớn nhất cho
sự phát triển của nhà trƣờng.
Quản lý nguồn nhân lực trong nhà trƣờng THPT là quản lý con ngƣời,
quản lý đội ngũ trong hội đồng sƣ phạm nhà trƣờng.
Trong nhiều trƣờng hợp, có thể sử dụng hai thuật ngữ quản lý nguồn

nhân lực và quản lý nhân sự thay thế cho nhau. Nhƣng nếu đi sâu vào ý nghĩa

16
của hai cụm từ quản lý nguồn nhân lực và quản lý nhân sự, thì có những sự
khác nhau.
Quản lý nhân sự. Đây là một khái niệm đƣợc sử dụng từ lâu khi các
nhà quản lý phải quản lý ngƣời trong tổ chức. Quản lý nhân sự trong tổ chức
đƣợc hiểu nhiều hơn về khía cạnh hành chính. Đó là những hoạt động áp dụng
các nguyên tắc quy định của tổ chức, cơ quan nhƣ tiền lƣơng, tiền thƣởng,
nghỉ phép, nghỉ lễ để quản lý con ngƣời nhằm làm cho họ thực hiện các hoạt
động của họ một cách tốt nhất.
Nhƣ vậy, quản lý nhân sự đặt vấn đề đến từng con ngƣời cụ thể trong tổ
chức, muốn chỉ các khả năng tác động đến đội ngũ hiện có để họ đáp ứng
đƣợc đòi hỏi của tổ chức.
Trong khi đó, quản lý nguồn nhân lực mang ý nghĩa rộng hơn quản lý
nhân sự. Quản lý nguồn nhân lực mang tính chất khái quát và xem tổ chức
nhƣ là một thực thể cần có tác động từ bên ngoài và kết hợp với bên trong để
quản lý.
Quản lý nguồn nhân lực là bƣớc phát triển cao hơn của quản lý nhân sự
khi nó đề cập đến cả việc quản lý các quan hệ con ngƣời sản xuất, lao động,
và cả quan hệ với những ngƣời từ bên ngoài sẽ vào làm việc cho tổ chức
(nguồn lực dự trữ hay tiềm năng của tổ chức), đề cập đến yếu tố thị trƣờng lao
động của tổ chức. Chính vì vậy, có ngƣời gọi quản lý nguồn nhân lực là quản
lý quan hệ sản xuất.
Nhƣ vậy, nguồn nhân lực của một tổ chức không chỉ là những con ngời
đang làm việc trong tổ chức mà còn nhằm chỉ những nguồn khác có thể bổ
sung cho tổ chức. Điều đó cũng có nghĩa là khi nói đến quản lý nguồn nhân
lực của tổ chức cũng nhằm chỉ khả năng tác động của tổ chức đến lực lƣợng
lao động tiềm năng bên ngoài tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực hiểu theo khái niệm vĩ mô khi đặt nguồn nhân

lực của tổ chức trong tổng thể nguồn nhân lực quốc gia. Nhƣ vậy, yếu tố

17
nguồn nhân lực tổ chức phát triển phụ thuộc không chỉ yếu tố bên trong của tổ
chức mà còn chứa đựng nhiều yếu tố bên ngoài của tổ chức.
Nhƣ vậy, vấn đề quản lý nguồn nhân lực không chỉ là đơn thuần chỉ là
vấn đề quản trị hành chính nhân viên.
Trong nhà trƣờ ng , độ i ngũ giá o viên ở trong t ập thể sƣ phạm . Tậ p thể
sƣ phạ m trong trƣờ ng họ c là tổ chƣ́ c củ a tậ p thể lao độ ng sƣ phạ m , đƣ́ ng đầ u
là hiệu trƣởng . Tậ p thể sƣ phạ m liên kế t cá c giá o viên , cán bộ , nhân viên
thành một cộng đồng giáo dục có tổ chức , có mục đích thống nhất , có phƣơng
thƣ́ c hoạ t độ ng nhằ m thƣ̣ c hiệ n nhiệ m vụ giá o dụ c củ a nhà trƣờ ng .
Đội ngũ giáo viên là lực lƣợng chủ yếu , quan trọ ng nhấ t trong tậ p thể
sƣ phạ m nhà trƣờ ng là m nhiệ m vụ giả ng dạ y , giáo dụ c trong nhà trƣờ ng , là
nhân tố quyế t định chấ t lƣợ ng đà o tạ o củ a nhà trƣờ ng .
Nhƣ vậy, xét về mặt nội dung, quản lý đội ngũ bao gồm các loại hoạt
động là: Tuyển dụng và bổ nhiệm; Đào tạo, bồi dƣỡng; Duy trì đãi ngộ; Quy
hoạch.
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên tập trung vào các hoạt động chủ yếu
sau:
- Lựa chọn giáo viên.
- Đảm bảo thời gian và tính thống nhất của quá trình dạy học.
- Giám sát: quan sát giờ dạy trên lớp của giáo viên, cung cấp thông tin
ngƣợc về kĩ năng dạy học, đƣa ra các chỉ dẫn và hỗ trợ cho từng giáo viên.
- Cung cấp dịch vụ đào tạo, bồi dƣỡng tại chỗ.
- Đánh giá giáo viên.[29]
1.3.3.4. Quản lý nguồn lực vật chất và tài chính
* Quản lý cơ sở vật chất:
- Nguồn lực vật chất của trƣờng phổ thông là toàn bộ cơ sở vật chất
trƣờng học với tất cả các phƣơng tiện vật chất đƣợc sử dụng để thực hiện mục

tiêu của nhà trƣờng, bao gồm: đất đai, tài sản, trang thiết bị, công cụ dụng
cụ (hữu hình) và phần mềm, bản quyền sáng chế phát minh, danh tiếng, uy

×