ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN VĂN SỬ
QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN
TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VŨ TIÊN – VŨ THƢ – THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN VĂN SỬ
QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔTHÔNG
VŨ TIÊN – VŨ THƢ – THÁI BÌNH
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Công Giáp
HÀ NỘI – 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Ban lãnh đạo và thầy cô giáo trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình, cán bộ và giáo viên
Trường trung học phổ thông Vũ Tiên – Vũ Thư – Thái Bình đã quan tâm giúp
đỡ, tạo điều kiện, cung cấp thông tin và tham gia nhiều ý kiến đóng góp quý
báu cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Luận văn là sự thể hiện kết quả học tập nghiên cứu của tác giả với sự
tận tâm giảng dạy, giúp đỡ động viên của quý thầy, cô giáo Trường Đại học
giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến PGS.TS Nguyễn
Công Giáp đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về kiến thức cũng như
phương pháp luận trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác là vô cùng
phong phú, sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong sự đóng
góp chân thành của các thầy, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp
và bạn đọc để luận văn này có giá trị thực tiễn và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Bình, tháng 12 năm 2013
Tác giả
Trần Văn Sử
ii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
DH
Dạy học
DHTC
Dạy học tích cực
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GCCN
Giáo viên chủ nhiệm
GVBM
Giáo viên bộ môn
HS
Học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
TBDH
Thiết bị dạy học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Danh mục ký hiệu viết tắt ii
Danh mục sơ đồ, bảng biểu ivii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 7
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý 7
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 11
1.2.3. Quản lý trường Trung học phổ thông 14
1.2.4. Quản lý sự thay đổi 15
1.2.5. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học 17
1.3. Dạy học và đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông 20
1.3.1. Đặc điểm dạy học ở trường Trung học phổ thông 20
1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh 25
1.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường Trung học
phổ thông 28
1.4.1. Đặc điểm và yêu cầu về quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Toán ở trường trung học phổ thông 29
1.4.2. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học 31
1.4.3. Vai trò của các chủ thể quản lý trong nhà trường đối với quản lý hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học 37
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở
trường Trung học phổ thông 39
iv
Kết luâ
̣
n chương I 43
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY MÔN HỌC TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VŨ
TIÊN, VŨ THƢ, THÁI BÌNH 44
2.1. Sơ lược về giáo dục trung học phổ thông của huyện Vũ Thư và Trường
THPT Vũ Tiên 44
2.2. Tổ chức khảo sát 45
2.2.1. Mục đích khảo sát 45
2.2.2. Đối tượng khảo sát 45
2.2.3. Nội dung khảo sát 46
2.2.4. Phương pháp khảo sát 46
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn toán ở Trường THPT Vũ Tiên, Vũ
Thư 46
2.3.1. Quy mô trường, cán bộ, GV, HS Trường THPT Vũ Tiên 46
2.3.2. Chất lượng đội ngũ GV Toán 47
2.3.3. Về chất lượng giáo dục 48
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất 48
2.4. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học Toán ở các Trường
THPT huyện Vũ Thư, Thái Bình 49
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên bộ môn Toán 49
2.4.2. Thực trạng quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp 50
2.4.3. Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp 52
2.4.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình dạy 55
2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 58
2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn Toán
Trường THPT Vũ Tiên 59
2.4.7. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh 62
v
2.4.8. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh 63
2.5. Đánh giá thực trạng 66
2.5.1. Mặt mạnh 66
2.5.2. Những hạn chế 68
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng 69
Kết luâ
̣
n chương II 70
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY
HỌC MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VŨ
TIÊN, VŨ THƢ, THÁI BÌNH …
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn của nhà trường 72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 73
3.2. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Trường
THPT Vũ Tiên, Vũ Thư 73
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
GV Toán Trường THPT Vũ Tiên 73
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn phù hợp với
đặc trưng môn Toán 76
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức phong trào tự học, tự bồi dưỡng cho đội ngũ
giáo viên Toán 78
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo ứng dụng đa phương tiện trong dạy học Toán ở
trường THPT 79
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý hoạt động học hướng vào rèn luyện cho học sinh
năng lực tự học 82
3.2.6 Biện pháp 6: Tổ chức bồi dưỡng cho học sinh phương pháp giải các
dạng bài tập tự luận môn Toán. 85
vi
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 87
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 87
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm 87
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm 87
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm 87
Kết luâ
̣
n chương III 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 96
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quản lý các thành tố của quá trình dạy học 14
Bảng 2.1: Số lớp, học sinh của nhà trường theo năm học. 47
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại học sinh và kết quả tốt nghiệp của nhà trường 3 năm
gần đây. 48
Bảng 2.3: Quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên 51
Bảng: 2.4: Quản lý giờ dạy trên lớp. 53
Bảng 2.5: Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý nhà trường và mức độ thực
hiện chương trình giảng dạy. 57
Bảng 2.6: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn 58
Bảng 2.7: Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học môn toán của GV ở
Trường THPT Vũ Tiên 61
Bảng 2.8: Sự quan tâm của lãnh đạo đối với các biện pháp quản lý đổi mới
phương pháp dạy học môn toán. 62
Bảng 2.9: Nội dung quản lý hoạt động học của học sinh 65
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý
đề xuất. 88
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất. . 89
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền giáo dục của nước ta được Đảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm và đầu tư với phương châm
―Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều
kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng
và bảo vệ đất nước‖. Như vậy nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục và đào tạo là vô
cùng to lớn.
Trong xu thế toàn cầu hóa của nền giáo dục thế giới, giáo dục Việt
Nam muốn phát triển thì cần phải không ngừng đổi mới. Xác định được điều
đó từ năm học 2002 – 2003, Bộ giáo dục và đào tạo đã thực hiện cuộc ―Cách
mạng về giáo dục‖ nhằm đổi mới cả về nội dung và phương pháp giáo dục.
Năm học 2006 – 2007 ngành giáo dục triển khai cuộc vận động ―Nói không
với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục‖. Đặc biệt năm
học 2009 – 2010 ngành chủ trương thực hiện ―Đổi mới quản lý và nâng cao
chất lượng giáo dục‖.
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Năng lực, tâm
huyết của người thầy, sự tích cực của trò và đặc biệt năng lực người quản lý
cũng có tác động không nhỏ. Bởi người quản lý là người lập kế hoạch, điều
hành và ra quyết định cuối cùng. Nếu người quản lý có tài, có tâm, có tầm có
tình sẽ vận hành tốt cả một guồng máy, phát huy tối đa năng lực của từng
giáo viên, tạo điều kiện và định hướng tốt cho học sinh để kích thích các em
vươn lên đạt được kết quả tốt nhất. Song thực tế cho thấy công tác quản lý
giáo dục nói chung và quản lý dạy học ở trường THPT hiện nay dù đã đạt
được một số thành tựu nhưng cũng bộc lộ những hạn chế nhất định.
Công tác quản lý giáo dục ở Thái Bình nói chung và ở trường THPT
Vũ Tiên nói riêng trong những năm qua tương đối thành công. Điều này
được thể hiện qua kết quả của kỳ thi học sinh giỏi, kỳ thi tốt nghiệp và đặc
biệt là thi tuyển sinh vào các trường đại học và cao đẳng. Có được điều đó là
do ngành giáo dục Thái Bình đã quyết liệt đổi mới, thực hiện chủ trương đổi
mới phương pháp dạy học của ngành, trong những năm qua trường THPT
2
Vũ Tiên, Vũ Thư, Thái Bình đã tích cực đổi mới, chất lượng giáo dục ngày
càng được nâng lên. Tuy nhiên ở hai bộ môn Toán và tiếng Anh chất lượng
giáo dục chưa cao, vấn đề đổi mới phương pháp và quản lí đổi mới phương
pháp ở bộ môn này chưa tốt.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý đổi
mới phương pháp dạy học môn toán ở trường THPT Vũ Tiên, Vũ Thư,
Thái Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý với mong muốn tìm ra được
những biện pháp quản lý khả thi trong tiến trình thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học môn Toán trong nhà trường phổ thông để góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường THPT Vũ Tiên, Vũ Thư, Thái Bình nói riêng
và các trường THPT nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở
trường THPT và khảo sát thực trạng việc đổi mới PPDH môn Toán ở trường
THPT Vũ Tiên, Vũ Thư, Thái Bình, xác định các biện pháp quản lý đổi mới
phương pháp dạy học môn học này ở Trường THPT Vũ Tiên, Vũ Thư, Thái
Bình, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học ở trường THPT Vũ Tiên, Vũ Thư, Thái Bình.
3. Nhiêm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH Toán theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh ở trường THPT.
- Khảo sát đánh giá thực trạng đổi mới PPDH và quản lý đổi mới
PPDH Toán ở Trường THPT Vũ Tiên, Vũ Thư, Thái Bình.
- Đề xuất biện pháp quản lý đổi mới PPDH Toán ở Trường THPT Vũ
Tiên, Vũ Thư, Thái Bình.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đổi mới PPDH Toán theo
hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh ở Trường THPT Vũ
Tiên, Vũ Thư, Thái Bình.
3
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
- Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở
trường trung học phổ thông.
- Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học toán ở trường
trung học phổ thông Vũ Tiên, Vũ Thư, Thái Bình.
- Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở trường
trung học phổ thông Vũ Tiên, Vũ Thư, Thái Bình.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Toán theo
hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh ở trường THPT Vũ
Tiên, Vũ Thư, Thái Bình đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên việc thực
hiện vẫn chưa đạt được như mong muốn. Nếu xây dựng và áp dụng các biện
pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Toán theo hướng phát huy
tính tích cực nhận thức của học sinh, liên thông với các hoạt động giáo dục
khác và các hoạt động văn hóa xã hội đồng thời bồi dưỡng kỹ năng đổi mới
phương pháp dạy học cho giáo viên dạy Toán thì sẽ nâng cao được hiệu quả
trong quản lý đổi mới PPDH môn Toán ở trường THPT, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học môn học này ở các trường THPT huyện Vũ Thư, Thái
Bình.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Số liệu khảo sát từ năm học 2010-2011 đến 2012-2013 tại Trường
THPT Vũ Tiên, Vũ Thư, Thái Bình.
- Xác định các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Toán theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học
môn toán, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế.
4
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho các trường THPT trong toàn
tỉnh Thái Bình. Nó còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp lý luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân
loại tài liệu nghiên cứu làm cơ sở lý luận của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều
tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn đối với học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý;
hỏi ý kiến các chuyên gia; phương pháp quan sát, tổng kết các kinh nghiệm
giáo dục.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý những số liệu thu được từ
khảo sát thực tế.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học Toán
THPT.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy môn
học Toán ở Trường THPT Vũ Tiên, Vũ Thư, Thái Bình.
Chương 3. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Toán
ở trường THPT Vũ Tiên, Vũ Thư, Thái Bình.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY
HỌC MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong mọi thời đại, giáo dục luôn là một lĩnh vực mà ở quốc gia nào
cũng dành nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học. Tuy nhiên,
nghiên cứu các vấn đề trong giáo dục không phải là điều dễ dàng, bởi lẽ
những vấn đề đó luôn luôn có sự gắn kết, ràng buộc với những vấn đề khác
trong xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội …Chính vì vậy, nghiên
cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục là một vấn đề khó khăn phức tạp. Thực chất công
tác quản lý trường học của Hiệu trưởng chủ yếu là quản lý hoạt động dạy học
với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà
trường.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì trước tiên phải nâng cao chất
lượng giảng dạy trong nhà trường. Để nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò
của các biện pháp là hết sức quan trọng. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước đã nghiên cứu thực tiễn nghiên cứu nhà trường để tìm ra các biện pháp
quản lý hiệu quả nhất.
Ở Việt Nam vấn đề quản lý giáo dục nói chung đã được đặt ra từ sau
cách mạng tháng 8/1945. Các công trình ―Cơ sở khoa học quản lý ―của tác
giả Nguyễn Minh Đạo; ―Quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình‖ của
tác giả Đặng Quốc Bảo; ―Quản lý hành chính nhà nước và quản lý hành
chính ngành giáo dục‖ do PGS.TS.Phạm Viết Vượng chủ biên …là những
tác phẩm có giá trị.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên thường đi sâu vào lý luận
công tác quản lý giáo dục nói chung, còn ở phương diện quản lý cụ thể một
môn học trong trường trung học phổ thông trong đó có môn Toán thì chưa
6
được đề cập nhiều. Trong những năm gần đây lý luận về quản lý các môn
học trong trường trung học phổ thông đã được quan tâm, nhất là trong các
luận văn thạc sỹ về quản lý giáo dục.
Có thể nói, các tác giả đã nghiên cứu tương đối sâu sắc về lĩnh vực
này. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn cho rằng: ―Trong thực hiện mục tiêu đào
tạo, việc quản lý dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường‖. Đặc biệt
với sự tâm huyết của mình với công tác giáo dục, các tác giả đã nhấn mạnh:
Hiệu trưởng phải là người ― biết kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và
học (theo nghĩa rộng) với sự quản lý các quá trình bộ phận, hoạt động dạy và
học các môn và các hoạt động khác hỗ trợ cho các hoạt động dạy và học
nhằm làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh trọn vẹn‖. Các tác giả Lê
Ngọc Trà, Nguyễn Ngọc Thanh đã nhấn mạnh vai trò công tác quản lý trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục như sau: ‖ Các nhà làm công tác quản lý
giáo dục phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng điều hành và quản
lý của mình để qua đó tác động một cách hiệu quả vào quá trình cải tiến chất
lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục ở cấp vi mô cũng như
vĩ mô.
Trong những năm gần đây, nhiều cán bộ quản lý trường trung học phổ
thông trong cả nước đã tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản lý nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chẳng hạn như các luận văn thạc
sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục của các tác giả: Trần Xuân Thuấn với đề
tài: ―Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử tại trường trung học
phổ thông Mỹ Đức B –Hà Nội ‖(2009). Tác giả: Phạm Hồng Mai với đề tài:
―Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại trường trung học
phổ thông Thủy Sơn thành phố Hải Phòng‖ (2011). Tác giả: Nguyễn Thị
Bình với đề tài: ―Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh
các trường trung học phổ thông quận Lê Chân – thành phố Hải Phòng‖. Tác
7
giả: Đào Anh Phượng với đề tài: ―Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học môn hoá học ở trường trung học phổ thông Mê Linh – Hà Nội‖.
Tựu chung lại công trình nghiên cứu trên đây đều đã đạt được những
thành tựu nhất định về lý luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên việc áp dụng
kết quả nghiên cứu sẽ còn phụ thuộc phần lớn vào điều kiện thực tế của các
nhà trường. Cho đến nay việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông Vũ
Tiên- Vũ Thư, chưa có ai thực hiện, khi tác giả lựa chọn và tiến hành nghiên
cứu đề tài này sẽ kế thừa những kết quả các công trình nghiên cứu đã đề cập
tới và tiếp tục đề xuất một số giải pháp khả thi mới để quản lý hoạt động dạy
học môn Toán tại Trường THPT Vũ Tiên- Vũ Thư, Thái Bình.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm
quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều cách khác nhau tuỳ những
cách tiếp cận khác nhau.
Theo tác giả Frederik Wínslon Taylo (1856- 1915), người Mỹ, được
coi là ―Cha đẻ của thuyết quản lý khoa học ―, là một trong những người mở
ra ― Kỷ nguyên vàng‖ trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình
trong quản lý là: ―Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa
và đều phải quản lý chặt chẽ‖. Ông cho rằng: ―Quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng chính xác cái gì cần làm và cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt
nhất rẻ nhất‖. Taylor đã nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác
thời gian lao động và sử dụng lao động hợp lý nhất các phương tiện và công
cụ lao động nhằm tăng năng suất lao động.
Theo tác giả H.Fayon người Pháp: ―Quản lý hành chính là sự dự đoán
và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển và phối hợp kiểm tra‖. [18]
8
Tác giả Hanord Koontz người Mỹ cho rằng: ―Quản lý là duy trì một
môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong nhóm để có thể
thực hiện các mục tiêu đã định‖.
Theo Mác: ―Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cùng đến sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những
khách quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần nhạc trưởng‖ [4,tr15]. Như vậy Mác đã lột tả
được bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu vô
cùng quan trọng trong quá trình phát triển của loài người.
Các tác giả Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về khoa
học quản lý và khái niệm quản lý được giải trình từ nhiều góc độ.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: ― Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của các chủ thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến‖ [25, tr.35].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì ― Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người quản lý) trong một tổ chức
nhằm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức ―[8, tr.9 ].
Tác giả Phạm Văn Kha khẳng định: ―Quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một
hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục đích đã
định‖ [21,tr.6].
Giáo trình khoa học quản lý của Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh do GS-TS Hồ Văn Vĩnh chủ biên viết: ―Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra‖.
9
Như vậy, những định nghĩa trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt,
về góc độ tiếp cận nhưng đều gặp nhau ở nội dung cơ bản của khái niệm
quản lý: Quản lý là một quá trình tác động có chủ đích, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng
và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm
cho nó phát triển với mục tiêu đã định.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Nghiên cứu về khoa học quản lý, tác giả Trần Quốc Thành nêu ra bốn
biện pháp quản lý chính, đó là: Biện pháp thuyết phục, biện pháp hành chính
– tổ chức, biện pháp kinh tế, biện pháp tâm lý –giáo dục.
Biện pháp thuyết phục: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối
tượng quản lý bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa
nhận các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với
các yêu cầu này. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con người. Biện pháp
thuyết phục gắn với tất cả các biện pháp quản lý khác và phải được người
quản lý sử dụng trước tiên vì nhận thức là bước đi đầu tiên trong hoạt động
của con người.
Biện pháp hành chính –tổ chức: Là cách tác động của chủ thể quản lý
vào đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành
chính. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật của tổ chức, bởi lẽ bất cứ
một hệ thống nào cũng có quan hệ tổ chức. Trong đó người ta sử dụng quyền
uy và sự phục tùng trong bộ máy này. Khi sử dụng biện pháp hành chính – tổ
chức, chủ thể quản lý phải nắm chắc các văn bản pháp lý, biết rõ giới hạn,
quyền hạn trách nhiệm, phải kiểm tra và nắm được các thông tin phản hồi.
Biện pháp kinh tế: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng
lý thông qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật
kinh tế, thông qua nó để tác động vào tâm lý đối tượng. Nội dung của biện
10
pháp này là nhà quản lý đưa ra các nhiệm vụ, kế hoạch ….tương ứng với các
mức lợi ích kinh tế. Đối tượng bị quản lý có thể lựa chọn phương án thích
hợp để vừa đạt được lợi ích kinh tế cá nhân. Khi sử dụng biện pháp này cần
tránh dẫn đến chủ nghĩa thực dụng hay sự mất đoàn kết nếu thiếu công bằng.
Biện pháp tâm lý –giáo dục: Là cách tác động vào đối tượng quản lý
thông qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng con người. Cơ sở của biện pháp này là
dựa vào quy luật tâm lý và chức năng tâm lý con người. Nội dung của biện
pháp là kích thích tinh thần tự giác, sự say mê của con người. Muốn quản lý
thành công nhà quản lý cần phải hiểu rõ tâm lý của bản thân mình và đối
tượng quản lý.
1.2.1.3. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác
nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế công tác quản lý nói chung, có thể
tóm lược rằng: quản lý bao gồm bốn chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa: Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công
việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng, đề ra mục tiêu, chương trình,
xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn,
xây dựng các thể thức thực hiện …
Chức năng tổ chức: Xây dựng các cơ cấu, nhóm, tạo sự hợp tác liên
kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi dưỡng cho phù hợp, phân
công nhóm và cá nhân.
Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): Trong chỉ đạo chú ý kích
thích động viên, thông tin hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
11
Chức năng kiểm tra: Xây dựng định mức và tiêu chuẩn, các chỉ số
công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Như vậy thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa
con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống
hoạt động nhịp nhàng của một cơ thể thống nhất. Một tổ chức được thiết
kế phù hợp sẽ phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định
đến việc chuyển hóa kế hoạch thành thực hiện, tổ chức tốt sẽ khơi nguồn
cho các tiềm năng.
Các chức năng trên gắn bó, đan xen với nhau, khi thực hiện chức năng
này sẽ có mặt của chức năng khác nhưng ở mức độ khác nhau. Để thực hiện
tốt bốn chức năng trong hoạt động quản lý, chức năng thông tin đóng vai trò
quan trọng, nó được xem như ―mạch máu‖ của hoạt động quản lý.
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động quản lý đặc biệt của con người, nó có từ
khi loài người được sinh ra và nó có vị trí. vai trò rất to lớn trong đời sống xã
hội con người. Vì vậy quản lý giáo dục là vấn đề mà các quốc gia trên thế
giới đều quan tâm.
Quản lý giáo dục là môn khoa học quản lý chuyên ngành được nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học nói chung đồng thời cũng là bộ phận của
khoa học giáo dục. Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục
có nhiều cách hiểu và được nhiều tác giả định nghĩa khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: ―Quản lý giáo dục là hệ thống có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
12
quá trình dạy học –giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến
lên trạng thái mới về chất‖ [23, tr.35].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc cũng khẳng định: ―Quản lý giáo dục là
tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực
hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân,
của đất nước‖ [13, tr.9].
Theo tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc –Nguyễn Quốc Trí cho rằng: ―Quản
lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách
quan của các nhà quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục
nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó‖ [9].
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt được
những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lượng xã hội thúc đẩy
mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Với quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, giáo dục
không còn giới hạn ở thế hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi người, cho nên quản
lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực
hiện mục tiêu: ―Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình
thành đội ngũ nhân lực có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự
chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng tinh thần yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội‖.
1.2.2.2. Khái niệm quản lý nhà trường
13
Trong hệ thống giáo dục, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng,
chủ yếu. Đa phần các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà
thông qua hệ thống nhà trường. Nhà trường là tế bào chủ chốt của hệ thống
giáo dục từ trung ương đến cơ sở. Theo đó quan niệm quản lý giáo dục luôn
đi kèm với quan niệm quản lý nhà trường.
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào
tạo, thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung
nhất của nhà trường là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự
tiến bộ của học sinh, ở việc đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt,
các khía cạch liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là: Đưa nhà trường từ trạng thái đang có
tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục
vụ tăng cường chất lượng giáo dục.
Nội dung công tác quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm:
+ Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ
tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh.
+ Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên
tắc quản lý tài chính của nhà trường, đồng thời biết động viên, thu hút các
nguồn tài chính khác nhằm xây cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục
vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
+ Tổ chức đội ngũ các thầy cô giáo, các bộ, nhân viên và tập thể học
sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ.
+ Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục
của Bộ, của nhà trường. Thực hiện nghiêm túc chương trình cải tiến phương
pháp giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học.
14
+ Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Quản lý học sinh bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học
tập, quản lý tinh thần thái độ và phương pháp học tập.
+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể giáo viên,
nhân viên nhà trường.
Sơ đồ 1.1. Quản lý các thành tố của quá trình dạy học
Vai trò của người quản lý là phải làm sao cho hệ thống các thành tố
vận hành liên kết chặt chẽ với nhau đưa tới kết quả mong muốn.
Như vậy quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Do vậy công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng,
gồm quản lý các hoạt động trong nhà trường và quản lý các quan hệ giữa nhà
trường với xã hội.
1.2.3. Quản lý trường Trung học phổ thông
1.2.3.1. Trường trung học phổ thông
Là cấp cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông gồm 3 năm học,
trường THPT là cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh, là cấp
HS
N
ĐK
GV
M
P
QL
M = Mục tiêu dạy học
N = Nội dung dạy học
P = Phương pháp dạy học
GV = Giáo viên
HS = Học sinh
QL = Quản lý
ĐK = CSVC – thiết bị dạy học
15
học tạo nguồn lực cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chẩn bị tích
cực cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất. Do vậy
trường THPT có mục tiêu, nội dung phương pháp giáo dục mang tính phổ
thông cơ bản, toàn diện với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ
của cấp học. Nhiệm vụ và cấp học của trường THPT được quy định tại Điều
3, Điều lệ trường trung học (Ban hành kèm theo Quyết định 07/2007/QĐ-
BGD&ĐT ngày 02 tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo).
1.2.3.2. Quản lý trường Trung học phổ thông
Tác giả Trần Hồng Quân nhận định: ―Quản lý nhà trường phổ thông là
quản lý dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác, để tiến dần tới mục tiêu giáo dục‖. [31, tr37]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang nhận định: ―Quản lý trường phổ thông là
tập hợp các động tác tối ưu (công tác tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động,
can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh
nhằm tận dụng nguồn nhân lực do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội
đóng góp và do hoạt động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện
có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên một
trạng thái mới‖. [30, tr.43]
1.2.4. Quản lý sự thay đổi
Quản lý sự thay đổi là một lý thuyết ra đời nhằm tăng tính thích ứng
các hoạt động quản lý đối với ―sự thay đổi‖ của bối cảnh và của chính đối
tượng quản lý trong quá trình phát triển. Quản lý sự thay đổi thực chất là kế
hoạch hóa, điều hành và chỉ đạo triển khai sự thay đổi để đạt được mục tiêu
đề ra cho sự thay đổi đó. Thông thường quản lý sự thay đổi phải trải qua 3
giai đoạn chính, đó là giai đoạn nhận diện trạng thái hiện hành của tổ chức
hay còn gọi là giai đoạn ―Rã đông‖, ở giai đoạn này cần phải chuẩn bị cho
16
đội ngũ thay đổi về thái độ, kiến thức, kỹ năng …; giai đoạn 2, mô tả trạng
thái mong đợi của tổ chức; giai đoạn 3, kế hoạch hóa cho sự thay đổi. Trong
lý thuyết quản lý sự thay đổi thường nêu ra 4 bước đó là: Chuẩn bị cho sự
thay đổi; Kế hoạch hóa sự thay đổi; Tiến hành sự thay đổi và cuối cùng là
đánh giá duy trì sự thay đổi.
Trong quá trình quản lý sự thay đổi người quản lý cần phải quyết
định xem mình muốn đạt được gì và khi nào. Tuy nhiên, trước khi ra quyết
định họ phải hiểu rõ nội dung của sự thay đổi và đặc điểm của sự thay đổi
này. Trong quá trình hoạch định sự thay đổi nên xác định những điểm cần
cân nhắc khi thực hiện sự thay đổi trong bối cảnh cụ thể của đơn vị mình,
lập danh sách cho những việc cần làm và cách làm chúng. Khi thực hiện sự
thay đổi cần quan tâm đến thông tin phản hồi và cập nhật thông tin, sau khi
đã quán triệt cho mọi thành viên của đơn vị nhận thức được mục đích, nội
dung và thống nhất cách làm. Thực hiện kiểm tra, đánh giá các kết quả đạt
được và duy trì ―sự thay đổi‖. Không có một sự thay đổi nào lại hoàn toàn
kết thúc vì thay đổi thường là một quá trình phát triển theo quy luật của duy
vật biện chứng, những kết quả đạt được ở mỗi giai đoạn là tiền đề cho
những thay đổi sau.
Đổi mới PPDH là đổi mới một khâu trong quá trình dạy học. Thông
thường đổi mới PPDH được tiến hành theo 4 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị gồm
- Tác động nhận thức, tạo tâm thế và điều kiện sẵn sàng tham gia đổi mới
PPDH, thành lập Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch chương trình hành động.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới PPDH: Giáo viên, học
sinh, cơ sở vật chất …
- Dự thảo chương trình kế hoạch chỉ đạo, tổ chức hội thảo, tọa đàm
trao đổi kế hoạch trong tập thể sư phạm để thống nhất hành động.
Bước 2: Thử nghiệm sư phạm