Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Một số phương pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 119 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––



LẠI THỊ THANH LINH



MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ NG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH
















THÁI NGUN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––



LẠI THỊ THANH LINH



MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ NG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ ĐÌNH CHUẨN





THÁI NGUN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi; các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được cơng bố trong bât kỳ một cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn



Lại Thị Thanh Linh

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
khoa Sau đại học, khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái
Ngun, các Thầy Cơ giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ
bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong q trình học tập, nghiên cứu rèn
luyện tại nhà trường.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo UBND Thành phố ng
Bí, Phòng GDĐT thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh, cán bộ quản lý các trường
tiểu học thành phố ng Bí đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác
giả trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa học. Cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ động viên tác giả hồn thành khóa học và luận
văn này.
Đặc biệt với tấm lòng thành kính tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất tới Tiến sỹ Vũ Đình Chuẩn người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình
giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn

này còn có những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành của
Thầy Cơ và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Ngun, tháng 8 năm 2013
Tác giả


Lại Thị Thanh Linh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục các bảng biểu v
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY

HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC 9
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 10
1.2.1. Quản lý 10
1.2.2. Phương pháp dạy học 11
1.2.3. Đổi mới PPDH ở trường tiểu học 12
1.2.4. Biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học 16
1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân 17
1.3.1. Vị trí, vai trò của trường tiểu học 17
1.3.2. Mục tiêu của trường tiểu học 18
1.4. Hiệu trưởng trường tiểu học và cơng tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học 18
1.4.1. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng trường tiểu học 18
1.4.2. Phương tiện quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học 22
1.4.3. Các u cầu đối với hiệu trưởng trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay 24
1.5. Các yếu tố cơ bản q trình quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu
trưởng trường tiểu học 26
1.5.1. Mục tiêu quản lý đổi mới phương pháp dạy học 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

iv
1.5.2. Nội dung quản lý đổi mới PPDH 26
1.5.3. Phương pháp quản lý đổi mới PPDH 27
28
1.6.1. N 28
30
Tiểu kết chương 1 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ NG BÍ, TỈNH
QUẢNG NINH 33

2.1. Một vài nét về đặc điểm địa lý, dân cư, kinh tế - xã hội thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh 33
2.2. Sơ lược về tình hình phát triển giáo dục thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh 33
2.2.1. Quy mơ và chất lượng giáo dục 34
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 36
2.2.3. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 38
2.3. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu
học thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh 38
2.3.1. Thực trạng nhận thức về quản lý đổi mới PPDH 39
2.3.2. Thực trạng đổi mới PPDH ở các trường tiểu học thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh 42
2.3.3. Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng trường tiểu học về đổi mới PPDH 51
2.3.4. Nhận định về thực trạng quản lý của hiệu trưởng về đổi mới phương pháp
dạy học 63
Tiểu kết chương 2 66
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ NG BÍ, TỈNH
QUẢNG NINH 68
3.1 Định hướng chỉ đạo đổi mới PPDH ở các trường tiểu học thành phố ng Bí –
Quảng Ninh 68
3.2. Các ngun tắc định hướng đề xuất biện pháp 68
3.2.1. Ngun tắc đảm bảo tập trung dân chủ trong quản lý đổi mới PPDH 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

v
3.2.2. Ngun tắc thống nhất giữa chính trị tư tưởng với cơng tác chun mơn 69
3.2.3. Ngun tắc đảm bảo tính khách quan trong quản lí đổi mới PPDH 69
3.2.4. Ngun tắc kế thừa và phát triển trong quản lí đổi mới PPDH 69
3.2.5. Ngun tắc đảm bảo tính khoa học trong cơng tác quản lí đổi mới PPDH 70

3.2.6. Ngun tắc phù hợp với tình hình thực tiễn 70
3.2.7. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả 70
3.3. Các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu
học thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh 70
3.3.1. Nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH cho đội ngũ giáo viên 70
3.3.2. Tăng cường quản lý đổi mới khâu thiết kế kế hoạch bài học và tổ chức các hoạt
động dạy học 72
3.3.3. Tăng cường quản lí việc khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV 76
3.3.4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho ĐNGV 80
3.3.5. Tăng cường quản lý hoạt động của tổ chun mơn 82
3.3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động các đồn thể trong nhà trường 85
3.3.7. Phối hợp chặt chẽ hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực luợng
giáo dục khác 88
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 90
3.5. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 91
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm 91
3.5.2. Nội dung khảo nghiệm 91
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lí đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng trường tiểu học thành
phố ng Bí 91
Tiểu kết chương 3 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Khuyến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CLDH
Chất lượng dạy học
CBQL
Cán bộ quản lý
CNTT
Cơng nghệ thơng tin
CSVC
Cơ sở vật chất
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
CMHS
Cha mẹ học sinh
ĐTB
Điểm trung bình
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
GDĐT
Giáo dục và Đào tạo
HĐNGLL
Hoạt động ngồi giờ lên lớp
HTDH
Hình thức dạy học
HTTCDH
Hình thức tổ chức dạy học
HS

Học sinh
KTDH
Kỹ thuật dạy học
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
PPDH
Phương pháp dạy học
PTTB
Phương tiện thiết bị
QĐDH
Quan điểm dạy học
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
TBDH
Thiết bị dạy học
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thơng
TNCS
Thanh niên cộng sản
TNTP
Thiếu niên tiền phong
TS
Tiến sĩ
TH
Tiểu học
TCN

Trước cơng ngun
UBND
Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Quy mơ phát triển trường lớp, HS các cấp học (2011-2013) 34
Bảng 2.2. Số lượng, trình độ chun mơn, nghiệp vụ, chính trị của đội ngũ CBQL và
GV trường tiểu học thành phố ng Bí (2011 - 2013) 36
Bảng 2.3. Kết quả thanh tra giảng dạy GV (2011 - 2013) 37
Bảng 2.4. Nhận thức về mục đích đổi mới PPDH 39
Bảng 2.5. Nhận thức về nội dung đổi mới PPDH tiểu học 40
Bảng 2.6. Nhận thức về nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường tiểu học trong việc đổi mới
PPDH 41
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về đổi mới PPDH 42
Bảng 2.8. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên 44
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ áp dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
của giáo viên ở 16 trường tiểu học được khảo sát 46
Bảng 2.10. Quản lý đổi mới PPDH của CBQL các trường tiểu học 51
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học 54
Bảng 2.12. Thực trạng BPQL việc đổi mới khâu thiết kế kế hoạch bài học và tổ chức
các HĐDH 58
Bảng 3.1. Các biện pháp được đề xuất 91
Bảng 3.2. Khảo nghiệm mức độ tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý đổi mới PPDH của hiệu trưởng trường tiểu học thành phố ng Bí 92



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí 22
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố tác động đến cơng tác quản lí đổi mới PPDH của Hiệu trưởng 31

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1: Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS tiểu học (từ năm học
2011-2012 đến năm học 2012-2013) 35
Biểu đồ 2.2: Thống kê kết quả xếp loại học lực của HS tiểu học (từ năm học 2011-
2012 đến năm học 2012-2013) 35
Biểu đồ 2.3: Thống kê tỉ lệ nhận thức về sự cần thiết đổi mới PPDH tiểu học 43
Biểu đồ 2.4: Thực trạng quản lý đổi mới PPDH của hiệu trưởng các trường tiểu học
thành phố ng Bí 52
Biểu đồ 3.1: So sánh tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các BP 93









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hố và hiện đại hố với mục
tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành nước cơng nghiệp, hồ nhập với
cộng đồng Quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện
đại hố và hội nhập quốc tế là con người là nguồn lực người Việt Nam được phát
triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Trong bối
cảnh đó, nền giáo dục Việt Nam cần đẩy mạnh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng
cách về trình độ phát triển giáo dục giữa các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đồng thời với sự phát triển như vũ bão của khoa học, cơng nghệ và sự bùng nổ thơng
tin, do thời lượng có hạn, nhà trường khơng đủ thời gian để có thể dạy tất cả những tri
thức mà nhân loại đã tích lũy được cho HS. Với xu thế giáo dục nhân văn hiện nay
đòi hỏi phải thay đổi cách tiếp cận đối với q trình giáo dục. Việc đổi mới PPDH
theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS để từ đó bồi dưỡng cho
HS phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu.
u cầu về phương pháp giáo dục phổ thơng cũng được nêu rõ trong Luật Giáo
dục: Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, mơn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS.
(Khoản 2 Điều 28 Luật Giáo dục 2005).
Thơng báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển Giáo dục và
Đào tạo đến năm 2020 đã nêu: “Tiếp tục đổi mới PPDH, khắc phục cơ bản lối truyền
thụ một chiều. Phát huy PPDH tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý
thuyết , tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, sinh viên; gắn bó chặt chẽ
giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và
đời sống”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

2
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng
cao chất lượng tồn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống
lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác
phong cơng nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi
mới PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực
tự học của người học”.
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng nêu rõ: Phương
pháp giáo dục phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc trưng mơn học, hoạt động giáo dục, đặc điểm đối tượng HS và điều
kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho HS.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của giáo dục phổ thơng,
hoạt động đổi mới PPDH ở các trường tiểu học đã được quan tâm tổ chức và thu
được những kết quả bước đầu:
- Năm 2002, ngành GDĐT bắt đầu triển khai chương trình và sách giáo khoa
phổ thơng mới mà trọng tâm là đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của HS.
- Dưới sự chỉ đạo của Bộ GDĐT, các sở/phòng GDĐT đã chỉ đạo các trường
tiểu học thực hiện các hoạt động đổi mới PPDH thơng qua tổ chức các hội thảo, các
lớp bồi dưỡng, tập huấn về PPDH, đổi mới sinh hoạt chun mơn theo cụm chun

mơn, cụm trường; tổ chức hội thi GV dạy giỏi các cấp, động viên khen thưởng các
đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đổi mới PPDH và nhiều hoạt động hỗ
trợ chun mơn khác.
- Đơng đảo GV tiểu học có nhận thức đúng đắn về đổi mới PPDH. Nhiều GV đã
xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới PPDH. Một số GV đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

3
vận dụng được các PPDH tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và
ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao.
Với những tác động tích cực từ các cấp quản lý giáo dục, nhận thức và chất
lượng hoạt động đổi mới PPDH ở các trường tiểu học đã có những chuyển biến tích
cực, góp phần làm cho chất lượng dạy học từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới PPDH ở
các trường tiểu học vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Hoạt động đổi mới
PPDH chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là PPDH chủ
đạo của nhiều GV. Số GV thường xun chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các
PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS
còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc trang bị kỹ
năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thơng qua khả năng
vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng CNTT, sử
dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các
trường tiểu học.
Ở tỉnh Quảng Ninh, trong những năm qua, Sở và các phòng GDĐT nói chung,
các trường tiểu học ở thành phố ng Bí nói riêng đã tổ chức nhiều hội thảo chun
đề về đổi mới PPDH, việc đổi mới PPDH đã đem lại một số kết quả đáng ghi nhận,
từng bước nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện. Tuy nhiên, cơng tác quản lý về đổi
mới PPDH ở một số trường tiểu học còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. Phần lớn chỉ
dừng lại ở mức chủ trương, chưa đề ra những biện pháp cụ thể, hiệu quả; chưa chọn

lọc được những nội dung thiết thực, trọng tâm; chưa tìm ra cách thức tổ chức q
trình đổi mới một cách khoa học, hữu hiệu nhằm đáp ứng u cầu đổi mới chương
trình giáo dục tiểu học phù hợp với đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước. Thậm
chí, có khơng ít trường đã hướng sự chỉ đạo quản lý của mình chạy theo bệnh thành
tích, chạy theo nhu cầu thi đua, xa rời mục đích đào tạo con người phát triển tồn
diện, năng động và sáng tạo.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến thực trạng nêu trên. Nhận thức về sự cần thiết phải
đổi mới PPDH và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận CBQL, GV chưa cao; Lý
luận về PPDH chưa được nghiên cứu và vận dụng một cách có hệ thống; Năng lực quản
lý, chỉ đạo đổi mới PPDH từ các cơ quan quản lý giáo dục và hiệu trưởng các trường tiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

4
học còn hạn chế; Việc tổ chức hoạt động đổi mới PPDH chưa đồng bộ; Chính sách quản lý
chưa khuyến khích được sự tích cực đổi mới PPDH của GV;
Xuất phát từ thực tiễn cơng tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý trường tiểu
học nói riêng, tơi thấy rằng việc tăng cường quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở
trường tiểu học là điều hết sức quan trọng và cần thiết nhằm góp phần thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục đề ra.
Từ những lý do trên, tơi chọn vấn đề: Một số biện pháp quản lý đổi mới
phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH của hiệu trưởng trường tiểu
học thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh nhằm đáp ứng u cầu phát triển giáo dục
tiểu học theo xu hướng hội nhập.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của hiệu trưởng trường tiểu học.

3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Thực trạng khảo sát trong thời gian từ năm học 2011 – 2012 đến năm học
2012 – 2013.
4.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Khảo sát chỉ tiến hành với 8 CBPGD, 36 CBQL, 156 GV trường tiểu học thành
phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
4.3 Giới hạn về địa bàn khảo sát
Khảo sát 16 trường tiểu học trên địa bàn thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học thành phố ng Bí, Quảng
Ninh còn nhiều bất cập về nhận thức, xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
đánh giá,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

5
Trong cơng tác quản lý, nếu nắm vững chủ trương đổi mới PPDH, phân tích
được thực trạng và ngun nhân ảnh hưởng đến việc đổi mới PPDH, từ đó đề xuất
được hệ thống các biện pháp đồng bộ và khả thi phù hợp thực tiễn thì việc đổi mới
PPDH trong các nhà trường tiểu học sẽ đạt hiệu quả cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến cơng tác quản lý đổi mới PPDH ở
trường tiểu học.
- Đánh giá thực trạng đổi mới PPDH, quản lý PPDH của hiệu trưởng trường tiểu
học thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường tiểu học
thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng u cầu phát triển giáo dục của tỉnh.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận: Vận dụng lý thuyết didacticque (lý luận dạy học) hiện đại
để trình bày, có liên hệ với các phương tiện hiện đại như cơng nghệ thơng tin để đổi
mới phương pháp dạy học và quản lý sự đổi mới này.
7.2. Phương pháp tiếp cận:
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Theo cách tiếp cận này, đề tài xem quản lý đổi mới PPDH là nhân tố quan
trọng của q trình quản lý dạy học, vì vậy việc quản lý đổi mới PPDH phải gắn liền
với việc xác định mục đích, nhiệm vụ dạy học, xây dựng chương trình, sách giáo
khoa, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, lập kế hoạch dạy học ở
trường tiểu học.
Việc quản lý đổi mới PPDH cũng là một hệ thống bao gồm nhiều khâu, nhiều
chức năng có liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một chỉnh thể và có mối quan hệ
với việc quản lý các hoạt động khác của Giáo dục – Đào tạo.
7.1.2. Tiếp cận phức hợp
Tiếp cận phức hợp là hệ phương pháp áp dụng vào việc nghiên cứu một đối
tượng khi ta dựa trên nhiều lý thuyết khác nhau. Để nghiên cứu cơng tác quản lý đổi
mới PPDH ở trường tiểu học, đề tài dựa vào nhiều lý thuyết khác nhau như Tâm lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

6
học, Giáo dục học, Khoa học quản lý giáo dục, …làm cơ sở cho việc xây dựng các
biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học.
7.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái qt hố trong nghiên
cứu các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến cơng tác quản lý đổi mới
PPDH ở trường tiểu học, bao gồm:
- Các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin, các văn kiện của Đảng,

Nhà nước, Tư tưởng Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài.
- Các tác phẩm về tâm lý học, giáo dục học, khoa học quản lý giáo dục,…trong
và ngồi nước.
- Các cơng trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục, đặc biệt là quản lý đổi
mới PPDH của các nhà lý luận, các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo…có liên quan
đến đề tài như các luận văn, luận án, các báo cáo
khoa học, các chun khảo
Các tài liệu trên được phân tích, tổng hợp để tổng quan, xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài, phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát
+ Tiến hành điều tra thống kê để nắm được số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo,
thâm niên cơng tác, phân bố của đội ngũ GV tiểu học trên địa bàn khảo sát;
+ Tiến hành điều tra để khảo sát nhu cầu về nội dung, phương pháp, hình thức
đào tạo, bồi dưỡng về chun mơn và nghiệp vụ nói chung, đổi mới PPDH nói riêng
của GV; thực trạng cơng tác đổi mới PPDH của đội ngũ GV và quản lý đổi mới
PPDH ở trường tiểu học;
Đối tượng điều tra, khảo sát là GV, CBQL các cơ sở sử dụng GV tiểu học; các cơ
quan quản lý GV tiểu học.
Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những
thơng tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

7
+ Nghiên cứu các sản phẩm của GV như kế hoạch đổi mới PPDH, giáo án, đồ
dùng dạy học, kế hoạch tự bồi dưỡng để đánh giá trình độ, việc tự bồi dưỡng của GV;
+ Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo của phòng GDĐT, hiệu trưởng
các trường tiểu học có liên quan đến việc chỉ đạo, quản lý đổi mới PPDH để đánh giá

thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm quản lý đổi mới PPDH ở trường
tiểu học của phòng GDĐT và các đơn vị liên quan ở những nơi làm tốt cơng tác quản
lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học.
- Phương pháp chun gia
Hỏi ý kiến chun gia bằng các phiếu hỏi, bao gồm :
- Các nhà quản lý các trường tiểu học;
- Các nhà quản lý các cơ sở đào tạo giáo viên tiểu học;
- Các nhà khoa học, các chun gia về giáo dục học, tâm lý học, quản lý giáo
dục và đào tạo
Việc lấy ý kiến chun gia tổ chức theo hai cách: hội thảo hẹp, trao đổi hoặc xin
ý kiến đóng góp bằng văn bản.
Phương pháp này được sử dụng ngay từ khâu xây dựng đề cương, góp ý bộ
cơng cụ, góp ý vào nhận định đánh giá thực trạng hoặc vào các giải pháp đề xuất.
- Phương pháp trò chuyện
Tiến hành trao đổi với các CBQL, GV tiểu học; CBQL ở các phòng và trường
tiểu học để tìm hiểu nhu cầu, điều kiện của họ, đánh giá của họ về cơng tác quản lý
đổi mới PPDH hiện nay nhằm thu thập những thơng tin cần thiết bổ sung cho phương
pháp điều tra khảo sát.
7.2.3. Nhóm các phương pháp thống kê tốn học
- Sử dụng thống kê tốn học để xử lý các kết quả nghiên cứu về định lượng và
định tính.
- Sử dụng phần mềm tin học.
- Sử dụng sơ đồ, biểu đồ…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

8



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới khơng có quốc gia nào, khơng một dân tộc nào lại khơng quan tâm
đến phát triển giáo dục. Khổng Tử - triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc của Trung
Quốc cho rằng: “Đất nước muốn phồn vinh, n bình người quản lý cần chú trọng
đến 3 yếu tố: Thứ (dân đơng); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục) và ơng cho
rằng giáo dục rất cần cho mọi người (hữu giáo vơ loại)”
Khi nói về PPDH có thể nói là vấn đề được các nhà khoa học giáo dục trên thế
giới quan tâm, các nhà khoa học có tên tuổi của Liên Xơ trước đây như: Đannhilốp,
Êxipơp, Lecne, Babansky Các nhà tâm lý học nổi tiếng cũng đã có những cơng trình
nghiên cứu sâu sắc liên quan đến PPDH.
Ở nước ta, ngay những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt Nam, trong
thư gửi cho HS nhân ngày khai trường, Bác Hồ đã viết: “Từ giờ phút này trở đi, các
cháu được hưởng một nền giáo dục hồn tồn Việt Nam làm phát triển hồn tồn
năng lực sẵn có của các cháu.” Nội dung bức thư như là một định hướng cho sự phát
triển của PPDH.
Đã có nhiều đề tài tiến hành nghiên cứu, nhiều kiến nghị trong các hội thảo khoa
học về cải tiến đổi mới PPDH của các tác giả: Hồ Ngọc Đại, Đỗ Đình Hoan, Đặng
Thành Hưng, Nguyễn Kỳ, Đáng lưu ý là tác phẩm:“Phương pháp dạy học truyền
thống và đổi mới” [35] của Thái Duy Tun, người có cơng nghiên cứu tương đối
tồn diện về lĩnh vực đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu về đổi mới PPDH còn có một số cơng trình ở trình độ thạc sĩ như:

- “Những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường THPT tại Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh”
của tác giả Lê Thành Hiếu, năm 2006;
- “Những biện pháp cải tiến quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường
tiểu học quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn phát triển hiện nay”
của tác giả Trần Thị Nga, năm 2006;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

10
- “Những biện pháp quản lý đổi mới hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường
THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Ngơ Hồng Gia, năm 2007;
- “Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT các tỉnh miền núi
phía Bắc” của Lê Thị Thu Hằng;
- “Quản lý đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở các trường trung học cơ sở quận Ba Đình-Hà Nội của Ngơ Thu Trang.
- “Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng các trường
TH huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước” của tác giả Nguyễn Hùng;
Các cơng trình nghiên cứu khoa học trên đều tập trung vào một số nội dung đổi
mới PPDH và có ý nghĩa lí luận cũng như thực tiễn ở loại hình nhà trường THPT, THCS
và đặc thù của từng địa phương. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu tồn diện, có
hệ thống và phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
về quản lý đổi mới phương
pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học theo xu hướng hội nhập.
Do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp
dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh” để
nghiên cứu nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người, hoạt động quản lý đã xuất hiện rất

sớm. Từ khi con người biết tập hợp lại với nhau, tập trung sức lực để tự vệ hoặc kiếm
sống, thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện những hoạt động tổ
chức, phối hợp điều khiển đối với họ. Những hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát
triển như một yếu tố khách quan, là cơ sở cho các hoạt động chung của con người đạt
được kết quả mong muốn.
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời một cách tất yếu do nhu
cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời đại. Quản lý là một
dạng hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội, một hoạt
động phổ biến, diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Có thể
nói quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan trọng nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

11
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm hai q trình
tích hợp vào nhau: q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn
định”; q trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đưa hệ vào thế “phát
triển”…Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế
cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa
các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngồi (ngoại lực)”. [17, tr.14]
Tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là q trình dựa vào các quy luật khách
quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó sang một
trạng thái mới” [29, tr.363]. Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý là những tác động
của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngồi tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [25, tr.8]
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng chúng đều có
chung những dấu hiệu chủ yếu sau: Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ
chức hay một nhóm xã hội; hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích;
hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân, là sự lựa chọn

các khả năng tối ưu nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý như sau: Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách
thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để
đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện mơi trường ln biến động.
1.2.2. Phương pháp dạy học
Theo Từ điển Tiếng Việt: Phương pháp là cách thức tiến hành để có hiệu quả.
Theo quan điểm Triết học: Phương pháp là hình thái chiếm lĩnh hiện thực, sự
chiếm lĩnh hiện thực trong các hoạt động của con người, đặc biệt là hoạt động nhận
thức và cải tạo thực tiễn.(Bách khoa tồn thư triết học(Liên Xơ), tập III, tr 409).
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có nghĩa là
con đường để đạt mục đích. Theo đó, PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

12
Phương pháp dạy học là một thành tố quan trọng của q trình dạy học, là cách thức
tương tác giữa người dạy và người học nhằm giải quyết tốt nhiệm vụ giáo dưỡng,
giáo dục và phát triển trong q trình dạy học. PPDH có quan hệ gắn bó hữu cơ với
các thành tố khác của q trình dạy học. Nó vừa bị chi phối bởi mục đích dạy học vừa
góp phần thực hiện mục đích dạy học. PPDH quy định bởi nội dung dạy học và nội
dung dạy học chi phối việc lựa chọn và vận dụng hợp lý các PPDH.
Cùng một nội dung dạy học như nhau, nhưng bài học có làm cho HS thực sự
hứng thú học tập hay khơng; có phát triển được tính độc lập, tích cực, sáng tạo để giải
quyết các vấn đề bức xúc của cuộc sống hay khơng; có để lại dấu ấn sâu đậm và khơi
dậy ở tâm hồn các em những tình cảm lành mạnh, trong sáng hay khơng; phần lớn tùy
thuộc vào việc lựa chọn PPDH của người thầy. Cho đến nay, PPDH vẫn là một hiện
tượng sư phạm nhiều quan điểm, khái niệm PPDH còn là vấn đề đang được tranh
luận, chưa có ý kiến thống nhất. Thái Duy Tun đã tóm tắt khái niệm này trong ba
dạng cơ bản sau đây: “Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp là cách thức tổ

chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này. Theo quan điểm
lơgic, phương pháp là những thủ thuật logic được sử dụng để giúp học sinh nắm kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác. Theo bản chất của nội dung, phương pháp là
sự vận động của nội dung dạy học.” [35, tr.38].
Tuỳ theo quan niệm về mối quan hệ trong q trình dạy học, đã có nhiều định
nghĩa khác nhau về PPDH. Nếu đứng trên góc độ dạy học tích cực, có thể chọn định
nghĩa sau: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt động
nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội
dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định” hay nói một cách khái qt chung:
PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học.
1.2.3. Đổi mới PPDH ở trường tiểu học
1.2.3.1. Đổi mới PPDH
Theo Từ điển Tiếng Việt, năm 2008: “Đổi mới là thay đổi hoặc làm cho thay
đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng u cầu của sự phát triển”. Đổi mới là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

13
cải cách cái lỗi thời, cái cũ thay vào đó là thừa kế cái tốt và thêm cái mới hợp với thời đại
mới. Đó là con đường tiến hóa của nền văn minh.
Như vậy: Đổi mới là thay đổi, kế thừa cái cũ và tiếp thu những cái mới một
cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện hồn cảnh để đáp ứng u cầu của xã hội trong
giai đoạn hiện nay.
Đổi mới PPDH có thể hiểu là con đường tốt nhất để đạt chất lượng và hiệu quả dạy
học cao. Đổi mới PPDH theo định hướng của đổi mới mục tiêu giáo dục hiện nay, về bản
chất là sự đổi mới cách thức tổ chức dạy học theo quan điểm phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Đổi mới PPDH là thay đổi, kế thừa các PPDH truyền thống và tiếp thu những
PPDH mới một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hồn cảnh để đáp ứng u cầu của
xã hội trong giai đoạn hiện nay.

Đổi mới khơng phải thay cái cũ bằng cái mới. Nó là sự kế thừa, sử dụng một
cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống PPDH truyền thống hiện còn có giá trị tích cực
trong việc hình thành tri thức, rèn luyện kĩ năng, kinh nghiệm và phát triển thái độ
tích cực đối với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị xã hội. Đổi mới PPDH theo hướng
khắc phục các phương pháp đã lạc hậu, truyền thụ một chiều, tăng cường sử dụng các
phương tiện TBDH tạo điều kiện cho người học hoạt động tích cực, độc lập và sáng
tạo. Đổi mới PPDH là tăng cường vận dụng những thành tựu mới của khoa học, kĩ
thuật, CNTT có khả năng ứng dụng trong q trình dạy học nhằm nâng cao CLDH.
Đổi mới PPDH phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa học, đồng bộ,
khả thi. Đổi mới PPDH phải thực sự góp phần nâng cao CLDH [27].
Đổi mới PPDH đòi hỏi phải kiên quyết loại bỏ các PPDH lạc hậu, truyền thụ
một chiều, HS thụ động trong học tập và mất dần khả năng sáng tạo vốn có của người
học, khắc phục những chướng ngại vật về tâm lí, những thói quen cổ hủ ở cả người
dạy và người học.
Đổi mới PPDH phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa
học, đồng bộ, có tính khả thi; khơng được cầu tồn, thụ động, phải mạnh dạn vừa
làm, vừa rút kinh nghiệm. Đổi mới PPDH theo định hướng của mục tiêu đổi mới giáo
dục hiện nay, về bản chất là đổi mới cách thức tổ chức dạy học phát huy “tính tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

14
cực, chủ động, sáng tạo” của HS. Đổi mới sao cho người học trở thành chủ thể thực
sự tích cực, tự giác trong hoạt động của chính mình.
Để đổi mới PPDH thành cơng, cần phải đổi mới một cách tồn diện, đồng bộ
các thành tố, các bộ phận cấu thành của q trình dạy học. Sự đổi mới cần bắt đầu ở
việc lập kế hoạch, thiết kế và triển khai kế hoạch bài học ở trên lớp đến vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các PPDH, đa dạng hố các PTDH, HTTCDH và cuối cùng là đánh
giá kết quả dạy học.
1.2.3.2. Đổi mới PPDH ở trường tiểu học

a) Cơ sở thực tiễn của đổi mới PPDH ở tiểu học
Sự cần thiết đổi mới trong giáo dục đã được ghi trong Nghị quyết
40/2000/QH10 về đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thơng và thể hiện trong Chỉ thị
14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết
số 40/2000/QH10 của Quốc hội. Sự phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
đòi hỏi những con người năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường. Thế giới đã chuyển
sang thời kỳ kinh tế tri thức, cho nên đầu tư vào chất xám sẽ là cách đầu tư hiệu quả
nhất cho sự hưng thịnh của mỗi quốc gia. Cũng vì lí do này mà nhu cầu học tập của
người dân ngày càng nhiều, trình độ dân trí ngày một tăng, xã hội học tập đang hình
thành và phát triển Sự phát triển của khoa học cơng nghệ đã mở ra những khả năng
và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện cơng nghệ thơng tin vào q
trình dạy học. Việc sử dụng có tính sư phạm những thành quả của khoa học cơng
nghệ sẽ làm thay đổi hiệu quả của q trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng các
PPDH. Như vậy khi đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, những phương pháp đã và
đang sử dụng sẽ khơng đáp ứng u cầu đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo của
tương lai nếu khơng có sự đổi mới về cách thức tiến hành phương pháp.
Sự đổi mới của chương trình tiểu học: Với u cầu mới đặt ra cho giáo dục
những nhiệm vụ mới xem xét lại mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục ở cấp học.
Tiểu học là cấp học nền tảng nên sự đổi mới lại càng cần thiết và quan trọng. Chính
vì vậy đã từ nhiều năm nay, giáo dục đã có những thay đổi mạnh mẽ:
- Về mục tiêu: Chương trình dạy học tiểu học truyền thống chủ yếu gồm các
đích cần đạt và danh mục các nội dung dạy học. Điều này đã làm khó khăn cho người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

15
sử dụng chương trình, nên trong đổi mới chương trình tiểu học, mục tiêu đã được cụ
thể hố bằng kế hoạch hành động sư phạm bao gồm: Những đích cuối cùng (thể hiện
ở cấp bậc mục tiêu: bậc học, mơn học, chủ đề, bài học ). Những nội dung kiến thức
và phẩm chất năng lực cần đạt ở học sinh. Các phương pháp và phương tiện dạy học,

các hoạt động dạy học cụ thể. Các cách thức đánh giá kết quả học tập của HS.
- Về nội dung: Nội dung chương trình tiểu học được soạn thảo hiện đại, tinh
giản, thiết thực và cập nhật sự phát triển của khoa học - cơng nghệ, kinh tế - xã hội,
tăng cường thực hành vận dụng, gắn bó với thực tiễn Việt Nam tiến kịp trình độ phát
triển chung của chương trình giáo dục phổ thơng của các nước trong khu vực và quốc
tế. Hơn nữa nội dung chương trình và sách giáo khoa có tính thống nhất cao, phù hợp
với trình độ phát triển chung của số đơng HS, tạo cơ hội và điều kiện học tập cho mọi
HS, phát triển năng lực của từng đối tượng HS, góp phần phát hiện và bồi dưỡng
những HS có năng lực đặc biệt. Cụ thể là: Tập trung vào các kỹ năng cơ bản: nghe,
đọc, nói, viết và tính tốn. Xác định Tiếng Việt và Tốn là các mơn học chủ chốt,
chuẩn bị cơng cụ (kĩ năng và phương pháp tư duy) để học tập các mơn học khác và để
phát triển năng lực cá nhân. Coi trọng đúng mức các kỹ năng sống trong cộng đồng,
thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng ngày Hình thành và phát triển các phẩm
chất của người lao động Việt Nam như cần cù, cẩn thận, có trách nhiệm, có lòng u
thương nhân ái
b) Mục đích đổi mới PPDH ở trƣờng tiểu học
Trước thực tiễn đổi mới về mục tiêu, nội dung chương trình tiểu học và cách
đánh giá kết quả học tập của HS, PPDH cũng buộc phải thay đổi theo. Đổi mới
PPDH là nội dung hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học,
bởi vì: Thầy dạy thế nào để đạt được mục tiêu dạy học cụ thể đã đề ra và thầy có thể
đo được kết quả ấy; Thầy dạy thế nào để hình thành năng lực cho HS; Thầy dạy thế
nào để HS hứng thú với mọi hiện tượng xung quanh mình; Thầy dạy thế nào để HS
tìm được sự hữu dụng từ các kiến thức đã học; Thầy dạy thế nào để HS có khả năng
hợp tác, chia sẻ trong cơng việc, để biết cùng chung sống và thích ứng dần với cuộc
sống ln biến động; Thầy dạy như thế nào để HS phát huy hết tiềm năng và sự
sáng tạo của bản thân; Thầy dạy thế nào để HS có khả năng tự học, tự đánh giá;
Thầy dạy thế nào để HS biết u cuộc sống, u q hương, đất nước

×