Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung tâm Việt- Nhật, trong Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 145 trang )


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




TÔ TIẾN LONG




QUẢN LÝ DẠY HỌC HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ
TẠI TRUNG TÂM VIỆT - NHẬT
TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC






HÀ NỘI – 2013


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




TÔ TIẾN LONG



QUẢN LÝ DẠY HỌC HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ
TẠI TRUNG TÂM VIỆT - NHẬT
TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức



HÀ NỘI – 2013


i
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi giử lời cảm

ơn Ban giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo chuyên ngành quản lý giáo dục,
Phòng đào tạo quản lý giáo dục Trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội đã giảng dạy, quản lý và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Thầy giáo – PGS. TS Nguyễn Xuân
Thức, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên giúp đỡ của Ban giám
hiệu, Phòng đào tạo và các bạn đồng nghiệp Trường Đại học giáo dục –
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tôi đã có nhiều cố
gắng, song trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
các Thầy, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn và góp ý.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội: ngày 08 Tháng 12 năm 2013.
Tác giả luận văn


Tô Tiến Long










ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CBGD
Cán bộ giảng dạy
CBQL
CNH - HĐH
CSVC
ĐHCNHN
GD&ĐT
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Đại học Công nghiệp Hà Nội
Giáo dục và Đào tạo
GDCN
Giáo dục chuyên nghiệp
GV
HĐDH
HĐHT
HĐGD
HS – SV
KT- XH
PDCA
Giảng viên
Hoạt động dạy học
Hoạt động học tập
Hoạt động giảng dạy
Học sinh - Sinh viên
Kinh tế - xã hội
Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra –
Hành động (Plan – Do – Chech –

Action)
PĐT
QLGD
Phòng đào tạo
Quản lý giáo dục
QTDH
Quá trình dạy học










iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3

5. Vấn đề nghiên cứu 3
6. Giả thuyết khoa học 3
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
9. Phƣơng pháp nghiên cứu. 4
10. Cấu trúc của luận văn 4
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC HỆ CAO
ĐẲNG NGHỀ TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề . 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý dạy học ở trường Đại học,Cao đẳng.
5
1.1.2.Các công trình nghiên cứu về quản lý dạy học nghề ở trường Đại học,
Cao đẳng. 6
1.2. Quản lý 8
1.2.1. Khái niệm quản lý 8
1.2.2. Chức năng quản lý 12
1.3. Dạy học hệ Cao đẳng nghề trong trƣờng Đại học 13

iv
1.3.1. Khái niệm 13
1.3.2. Khái niệm dạy học nghề trong trường Đại học, Cao đẳng 15
1.3.3. Các yếu tố của dạy học hệ Cao đẳng nghề 18
1.4. Quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề trong trƣờng Đại học. 23
1.4.1. Quản lý mục tiêu dạy học hệ Cao đẳng nghề 23
1.4.2. Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học hệ
Cao đẳng nghề. 24
1.4.3. Quản lý phân công giảng dạy 25
1.4.4. Quản lý giảng dạy trên lớp của giảng viên 25
1.4.5. Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ giảng dạy của giảng viên 26
1.4.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của sinh viên 27

1.4.7. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên ngành cho giảng viên 28
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý dạy học hệ Cao đẳng trong trƣờng
Đại học. 28
1.5.1. Cơ chế, chính sách của nhà nước 28
1.5.2. Các yếu tố về môi trường 29
1.5.3. Các yếu tố thuộc về nhà trường 29
Kết luận chương 1 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC HỆ CAO ĐẲNG
NGHỀ TẠI TRUNG TÂM VIỆT – NHẬT, TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI 32
2.1. Vài nét về Trung tâm Việt - Nhật, Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội.
. 32
2.1.1. Quá trình hình thành Trung tâm Việt – Nhật. 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức. 33
2.1.3. Đội ngũ giảng viên trong Trung tâm 33
2.2 Tổ chức khảo sát thực trạng thực hiện nội dung dạy học hệ Cao đẳng
nghề tại Trung tâm Việt - Nhật, Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. . 36
2.2.1. Giới thiệu về cách thức khảo sát thực trạng 36

v
2.2.2. Thực trạng thực hiện dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung tâm Việt -
Nhật, Trường Đại học công nghiệp Hà Nội. 38
2.3. Thực trạng quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung tâm việt –
Nhật, Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội 56
2.3.1. Quản lý phân công giảng dạy 56
2.3.2. Quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học 58
2.3.3. Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch và phương
pháp dạy học 60
2.3.4. Quản lý giảng dạy trên lớp của giảng viên 66
2.3.5. Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ giảng dạy của giảng viên 68

2.3.6. Quản lý, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên 69
2.3.7. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên ngành cho giảng viên 71
2.4. Đáng giá thành công, hạn chế và nguyên nhân ảnh hƣởng đến quản
lý dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung tâm việt – Nhật, Trƣờng Đại học
Công nghiệp Hà Nội. 73
2.4.1. Sự thành công. 73
2.4.2. Sự hạn chế. 74
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại. 75
Kết luận chương 2. 76
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC HỆ CAO ĐẲNG
NGHỀ TẠI TRUNG TÂM VIỆT – NHẬT TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 78
3.1. Định hƣớng và nguyên tắc đề xuất. 78
3.1.1. Định hướng phát triển của Trung tâm giai đoạn 2012 đến 2014. 78
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý nội dung dạy học học hệ Cao
đẳng nghề tại Trung tâm Việt – Nhật. 80
3.1.3. Tăng cường và đổi mới các lĩnh vực quản lý nội dung dạy học hệ cao
đẳng nghề 81

vi
3.2. Các biện pháp quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung tâm Việt –
Nhật 81
3.2.1. Biện pháp 1: Phát triển và điều chỉnh mục tiêu, chƣơng trình đào
tạo trình độ cao đẳng nghề. 81
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch dạy học hệ Cao đẳng
nghề. 82
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực chủ động của người học. 85
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới hoạt động dạy học thực hành của giảng viên. 88
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ trong

quá trình dạy học. 92
3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác quản lý việc học tập, rèn luyện của
sinh viên trong hoạt động dạy học. 94
3.2.7. Biện pháp 7: Xây dựng môi trường văn hóa tổ chức và mối liên kết
với doanh nghiệp ( Thực hiện 5S nơi làm việc) 96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 99
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý trong quá trình
dạy học 100
3.4.1. Đối tượng khảo sát tính cần thiết của các biện pháp 100
3.4.2. Phương pháp khảo sát 101
3.4.3. Kết quả khảo sát đánh giá của CBQL của Khoa Điện, Điện tử, của các
Trung tâm và một số giảng viên trong trường . 101
Kết luận chương 3: 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
1. Kết luận chung 109
1.1.Về lý luận 109
1.2. Về thực trạng 109
1.3. Đề xuất biện pháp 109
2. Kiến nghị 110

vii
2.1. Đối với bộ Công thƣơng, Tổng cục dạy nghề. 110
2.2. Đối với Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội 111
2.3. Đối với Trung tâm 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112



























viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thống kê các lớp học sinh, sinh viên trong Trung tâm Việt – Nhật33
Bảng 2.2. Chất lượng đào tạo năm 2011 – 2012 34
Bảng 2.3. Đối tượng và quy mô khảo sát 36
Bảng 2.4. Đối tượng khảo sát tại Trung tâm Việt – Nhật 37
Bảng 2.5. Thực hiện phân công giảng dạy 39
Bảng 2.6. Thực hiện mục tiêu dạy học 41

Bảng 2.7. Nội dung dạy học 43
Bảng 2.8. Chương trình dạy học 44
Bảng 2.9. Phương pháp dạy học 46
Bảng 2.10. Hoạt động giảng dạy trên lớp của giảng viên 49
Bảng 2.11. Thực hiện quy định về hồ sơ giảng dạy của giảng viên 51
Bảng 2.12. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên 53
Bảng 2.13. Hoạt động bồi dưỡng chuyên ngành cho giảng viên 55
Bảng 2.14. Quản lý thực hiện phân công giảng dạy 57
Bảng 2.15. Quản lý mục tiêu dạy học 59
Bảng 2.16. Quản lý nội dung, chương trình dạy học 63
Bảng 2.17. Quản lý phương pháp dạy học 65
Bảng 2.18. Quản lý hoạt động giảng dạy trên lớp của giảng viên 67
Bảng 2.19. Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ giảng dạy của giảng viên
69
Bảng 2.20. Quản lý, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên 71
Bảng2.21. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên ngành cho giảng viên 72
Bảng 3.1. Các biện pháp quản lý dạy học hệ cao đẳng nghề tại Trung tâm Việt -
Nhật,Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. 101

ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Thực hiện phân công giảng viên. 39
Biểu đồ 2.2. Thực hiện mục tiêu dạy học: 41
Biểu đồ 2.3.Thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp dạy học 46
Biểu đồ 2.4. Hoạt động giảng dạy trên lớp của giảng viên 50
Biểu đồ 2.5. Thực hiện quy định về hồ sơ giảng dạy vủa giảng viên 52
Biểu đồ 2.6.Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên 54
Biểu đồ 2.7. Hoạt động bồi dưỡng chuyên ngành cho giảng viên 56
Biểu đồ 2.8. kết quả quản lý mục tiêu dạy học 59

Biểu đồ 2.9. Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học. 65
Biểu đồ 2.10. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên ngành cho giảng viên 73








1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1.1.Vai trò của dạy học và quản lý dạy học trong đào tạo nghề
Vai trò quan trọng của quá trình dạy học hệ Cao đẳng nghề là hình
thành kỹ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng tìm tòi, phát hiện, quản lý
và sử lí thông tin thành sản phẩm có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp.
Dạy học hệ Cao đẳng nghề có nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt và tiếp thu kĩ
năng, kĩ xảo, hình thành ý thức thái độ nghề nghiệp và những kinh nghiệm
thực tiễn xã hội.
Quản lý dạy nghề chính là quản lý dạy học trong khi thực hiện các
nhiệm vụ và hoạt động học tập thực hành của người học nhằm vào mục tiêu
học thực hành là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng
hành dụng tương ứng với môn học, ngành học và chuyên môn nghề nghiệp.
1.2. Thực trạng dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung tâm Việt – Nhật,
Trƣờng Đại học công nghiệp Hà Nội.
Trung tâm Việt - Nhật là đơn vị trong Trường Đại học công nghiệp
Hà Nội được sự giúp của cơ quan hợp tác quốc tế JICA Nhật Bản với dự án
JICA- HaUI với mục tiêu “Phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật cao phục vụ
cho nền kinh tế của đất nước”, đã và đang thực hiện công tác quản lý đào tạo

nhằm nâng cao khả năng đào tạo và phát triển tư duy kỹ thuật năng lực nhận
thức trong đào tạo các kỹ thuật viên cao đẳng có trình độ nhằm đáp ứng được
với yêu cầu thực tiễn sản xuất của các doanh nghiệp. Trong những năm qua
do điều kiện phát triển của khoa học - kỹ thuật, máy móc hiện đại, phức tạp
được sử dụng ngày càng nhiều trong sản xuất, đòi hỏi người thợ vận hành vừa
phải có kỹ năng thực hành nghề vừa phải có trình độ chuyên môn cao. Để
đáp ứng được nhu cầu của xã hội, nhà trường, Trung tâm Việt – Nhật đã quan
tâm tới các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, tuy nhiên, với sự phát triển
vượt bậc của trường, của trung tâm trong một thời gian ngắn, cho nên cơ sở
vật chất, đội ngũ giáo viên, nội dung chương trình đào tạo, công tác quản lý
dạy nghề chưa thực sự chú trọng vv…so với yêu cầu phát triển còn thiếu và
còn nhiều bất cập, trong đó công tác quản lý dạy nghề cho sinh viên hệ Cao

2
đẳng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc nâng chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực.
1.3. Tình hình nghiên cứu về dạy học hệ Cao đẳng nghề ở các trƣờng cao
đẳng nghề và Trung tâm
Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực
vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng với nhu cầu của xã hội đang trở
thành vấn đề quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề. Nhằm góp
phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là: “ Sớm đưa
đất nước ta ra khỏi tình trạng yếu kém phát triển. Cải thiện rõ rệt, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hóa và phát triển kinh
tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”.
Trước tình hình này, nhiều năm qua Trung tâm Việt – Nhật đã có một
số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý
dạy học hệ Cao đẳng nghề nói riêng nhưng chưa có cơ sở lý luận, chưa mang
tính hệ thống và còn ít đề tài nghiên cứu quản lý dạy nghề ở trong Trường Đại

học. Điều đó đặt ra cho Trung tâm phải xem xét một cách tổng thể việc tổ
chức quản lý dạy học, đặc biệt là dạy học hệ Cao đẳng nghề . Chính vì lý do
đó Tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề
tại trung tâm Việt – Nhật trong Trƣờng Đại học công nghiệp Hà Nội”,
làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, đồng thời cũng là việc vận dụng
những kiến thức, phương pháp đã học vào thực tiễn công tác của bản thân. Hy
vọng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy nghề nói chung và
quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề nói riêng ở Trung tâm Việt – Nhật, Trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý dạy học hệ
Cao đẳng nghề tại Trung Tâm Việt – Nhật, tác giả đề xuất một số biện pháp
quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề, nhằm nâng cao chất lượng dạy học hệ Cao
đẳng nghề tại Trung tâm trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3
- Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung tâm Việt – Nhật, Trường
Đại học công nghiệp Hà Nội.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung
tâm Việt – Nhật, Trường Đại học công nghiệp Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận quản lý dạy học nghề ở các Trường Đại
học, Cao đẳng.
- Khảo sát thực trạng quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung tâm
Việt – Nhật trong Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung
tâm Việt – Nhật, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
5. Vấn đề nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề cơ bản sau:
- Phát hiện thực trạng quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung tâm
Việt – Nhật, Trường Đại học công nghiệp Hà Nội?
- Để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung
tâm Việt – Nhật, Trường Đại học công nghiệp Hà Nội cần áp dụng những
biện pháp nào.
6. Giả thuyết khoa học
- Nếu đề xuất và ứng dụng đồng bộ các biện pháp quản lý dạy học hệ
Cao đẳng nghề phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Trường Đại học công
nghiệp Hà Nội thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy nghề ở Trung tâm Việt –
Nhật, Trường Đại học công nghiệp Hà Nội.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Một số biện pháp quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung tâm
Việt – Nhật, Trường Đại học công nghiệp Hà Nội.
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành tại Trung tâm Việt – Nhật,
Trường Đại học công nghiệp Hà Nội.
- Khảo sát trên cán bộ quản lý, giảng viên và học viên của Trung tâm.


4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết thực tiễn công tác dạy học hệ Cao đẳng nghề tại Trung tâm
Việt – Nhật trong Trường Đại học công nghiệp Hà Nội, chỉ ra những bài học
thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở vật chất khoa học để xây dựng
biện pháp quản lý dạy học phù hợp.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng trực tiếp cho hệ Cao đẳng
nghề tại Trung tâm Việt – Nhật trong Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và
các trường đào tạo hệ Cao đẳng nghề khác. Ngoài ra nó còn có giá trị tham

khảo cho các nhà quản lý đào tạo nghề.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên
cứu các văn bản của nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ thương binh xã
hội, Bộ Công thương, các báo cáo thường niên và định kì của trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội, các văn bản về quản lý đào tạo, tổng hợp các quan
điểm, lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra – khảo
sát bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Định lượng, định tính, thống kê
và phân tích thống kê.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
* Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề
trong Trƣờng Đại học
* Chƣơng 2: Thực trạng quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề tại
Trung tâm việt – Nhật, Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội.
* Chƣơng 3: Biện pháp quản lý dạy học hệ Cao đẳng nghề tại
Trung tâm Việt –Nhật, Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội.

5

CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ
TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý dạy học ở trường Đại học,Cao đẳng.
Cùng với các lĩnh vực quản lý khác, quản lý giáo dục nói chung và

quản lý dạy học nói riêng luôn là những vấn đề được các nhà nghiên cứu quan
tâm. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý dạy học ở trường Đại học và các trường
Cao đẳng, có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đóng góp nhiều giá trị trong
lý luận và thực tiễn quản lý quá trình dạy học.
Tác giả: Lê Quang Sơn “Dạy học theo phương pháp nghiên cứu khoa
học – Phương pháp tích hợp với đào tạo ở Đại học”. Tác giả đề xướng một
hướng dạy học mới trong đào tạo Đại học - dạy học theo phương pháp nghiên
cứu khoa học. Bản chất của hướng dạy học này là tổ chức quá trình dạy học
theo logic nghiên cứu khoa học. Trong hướng dạy học này, dưới sự tổ chức,
hướng dẫn và cố vấn của người dạy, người học tự mình phát hiện, biểu đạt
vấn đề (lý luận hay thực tiễn) thuộc các lĩnh vực tri thức, thực tiễn khác nhau,
vạch hướng giải quyết, thiết kế các nghiên cứu lý luận hay thực tiễn để giải
quyết vấn đề, và trên cơ sở vấn đề được giải quyết, nêu hay phát hiện những
vấn đề mới. Dạy học theo phương pháp nghiên cứu khoa học nên được coi
như một hướng dạy học dung hợp trong nó có nhiều phương pháp và kỹ thuật
dạy học khác nhau, và có thể được áp dụng một cách mềm dẻo bởi những nhà
giáo với những tiềm năng về phương pháp dạy học khác nhau.
Tác giả: Nguyễn Anh Tuấn “ Bàn luận về công tác giảng dạy và nghiên
cứu khoa học” Trong quá trình đào tạo thì việc nâng cao chất lượng đào tạo là
một vấn đề mang tính sống còn, chất lượng đào tạo quyết định việc xã hội
nhìn nhận, đánh giá và chấp nhận sản phẩm đào tạo của chúng ta, sự nghiệp
đào tạo hưng thịnh hay suy vong phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đào tạo.

6
Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo? Theo tác giả để làm được
điều này cần có sự chỉ đạo định hướng và kiểm soát chặt chẽ của lãnh đạo
Nhà trường, sự cam kết tham gia đổi mới một cách đồng bộ, khẩn trương,
nghiêm túc của tất cả các đơn vị trong Nhà trường.
Tác giả. Phạm Khắc Chương trong giáo trình “Quản lý giáo dục đại
cương” và tác giả Trần Kiếm trong giáo trình “Khoa học giáo dục quản lý,

một số vấn đề lý luận và thực tiễn” đã nghiên cứu về quản lý giáo dục, các
chức năng quản lý giáo dục, một số vấn đề về quản lý giáo dục trên cơ sở
quản lý Nhà trường.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu tổng quát đó, một số luận văn
thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục cũng đề cập đến vấn đề quản lý hoạt
động dạy học bậc Đại học có thể kể đến một số công trình sau.
Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội (2006), luận văn thạc sỹ: Nguyễn Thị Minh.
Một số biện pháp tăng cường quản lý đào tạo nghề ở Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội (2006), luận văn thạc sỹ: Nguyễn Văn Tuấn…
1.1.2.Các công trình nghiên cứu về quản lý dạy học nghề ở trường Đại học,
Cao đẳng.
Nhóm tác giả dự án HaUI – JICA của Trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội: “Nghiên cứu khảo sát mức độ chấp nhận của các doanh nghiệp đối với
sinh viên và các chương trình đào tạo của Trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội”. Mục đích tìm hiểu xem cần phải cải tiến các khóa học, môn học nào,
cũng như phương pháp dạy hoặc hệ thống quản lý nào, để có thể cung cấp
nguồn kỹ sư và kỹ thuật viên đạt được yêu cầu của ngành công nghiệp. Đặc
biệt việc nắm bắt được những nhu cầu của ngành là một điều thiết yếu đối với
các khóa đào tạo, bởi vì các kỹ năng thực hành mà học viên được đào tạo sẽ
được ứng dụng trực tiếp trong quá trình làm việc cho các doanh nghiệp. Một
mục đích khác của việc khảo sát là giúp cho giảng viên làm quen và tăng
cường mối quan hệ với các doanh nghiệp tạo cho giảng viên được tham quan

7
rất nhiều với các doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp và học hỏi
các công nghệ tiên tiến cũng như các phương pháp quản lý sản xuất của
doanh nghiệp.
Tác giả: Tô Văn Khôi (2006), “ Đổi mới hoạt động dạy nghề ở trường
cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên”, Tác giả đưa ra: Để đề cao chất lượng

giáo dục nghề nghiệp cùng với việc đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp là
một vấn đề đang được các cơ sở đào tạo nghề quan tâm. Hệ thống giáo dục
dạy nghề đã bắt đầu đổi mới và phát triển, chuyển từ hệ thống dạy học hệ
thấp với hai cấp đào tạo chuyển sang hệ thống dạy nghề với ba cấp trình độ
đào tạo: Sơ cấp, trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Trường Đại học sư phạm Nam Định nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
ứng dụng phương pháp dạy nghề theo năng lực thực hiện trong đào tạo giáo
viên dạy nghề ở Trường Đại học sư phạm Nam Định”, Mã số: CB 2007- 03 –
10. Đề tài tập chung phân tích những nội dung của dạy nghề theo năng lực
thực hiện: Mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy nghề, kiểm
tra đánh giá dạy nghề… để luận giải sự cộng tác tối ưu giữa người dạy với
người học khách quan để truyền đạt, lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề và
thái độ nhằm đạt được mục tiêu dạy nghề. Những lý luận của đề tài góp phần
làm phong phú thêm về mặt lý luận dạy nghề làm cơ sở cho việc khảo sát,
điều tra thực trạng dạy nghề và đề xuất các giải pháp tổ chức, ứng dụng
phương pháp dạy nghề theo năng lực thực hiện cho sinh viên.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu đó còn có một số luận văn thạc
sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục cũng đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động
dạy nghề trong trường Đại học, trường Cao đẳng có thể kể đến một số công
trình sau.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của phòng Đào tạo, trường Cao
đẳng nghề giao thông vận tải trung ương II (2008, tác giả: Đặng Anh Tuấn).
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của phòng đào tạo Trường Cao
đẳng nghề kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc, (2011), tác giả: Nguyễn Văn Hiển.

8
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trường Cao đẳng xây dựng
công trình đô thị (2006), tác giả: Trịnh Văn Dũng…
Nhận xét: Qua các công trình nghiên cứu về quản lý dạy học ở các
trường Đại học, Cao đẳng và các công trình nghiên cứu về quản lý dạy học

nghề ở các trường Đại học, Cao đẳng, đề cập nhiều vấn đề quản lý quá trình
đào tạo, quản lý hoạt động dạy học. Hầu hết các tác giả đã đánh giá một cách
cụ thể và sâu sắc thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo nghề, quá trình
dạy học của một số trường Đại học, Cao đẳng, đồng thời đưa ra một số biện
pháp quản lý hợp lý nhằm giải quyết vướng mắc ở từng trường một cách cụ
thể. Tuy nhiên do định hướng nghiên cứu của đề tài, vấn đề quản lý dạy học
hệ cao đẳng nghề tại các trường Đại học chưa được đề cập nhiều, những biện
pháp mà các tác giả đã nêu trong các công trình nghiên cứu, luận văn trên
không thể áp dụng hoàn toàn vào Trung tâm Việt – Nhật, trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội. Do đó, việc nghiên cứu quản lý dạy học hệ Cao đẳng
nghề tại Trung tâm Việt – Nhật, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là đòi
hỏi cấp bách và mới mẻ, vừa giải quyết những vướng mắc đang tồn tại, vừa
tạo ra bước chuyển biến về chất lượng đào tạo, phù hợp với thực tiễn, góp
phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ đắc lực cho việc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Quản lý
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một nhân tố không thể thiếu được trong đời sống và sự phát
triển của xã hội. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình
thái xã hội khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau.
Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay điều rất coi trọng vai trò
của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Nó là một phạm trù tồn
tại khách quan và là một tất yếu lịch sử.
Chung quanh khái niệm “quản lý”, các tác giả xuất phát từ góc độ tiếp
cận khác nhau, đã đưa ra nhiều ý kiến đa dạng khác nhau. Tuy vậy, những

9
khái niệm đa dạng đó đều có một nét chung là, tất cả đều mô tả, giải thích về
bản chất, về lý luận và các kỹ thuật làm cơ sở cho hoạt động quản lý.
Theo triết học Mác – Lênin, chúng ta có thể hiểu quản lý là sự tác động

có ý thức để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người, nhằm đạt tới mục đích của người tổ chức quản lý và
phù hợp với quy luật khách quan. Nhìn lại quá trình tiến hóa của xã hội loài
người, ngay từ khi xuất hiện sự phân công lao động trong quá trình sản xuất,
đồng thời cũng đã xuất hiện sự hợp tác lao động, có sự gắn kết các lao động
của từng cá nhân thành lao động chung của toàn xã hội. Hoạt động gắn kết đó
mang một tính chất đặc thù là tổ chức, điều khiển hoạt động của mọi người
nhằm thực hiện mục tiệu đã định trước. Về vấn đề này, trong bộ “Tư bản”. K.
Mác đã đề cập rất rõ như sau: “Bất cứ lao động xã hội của một cộng đồng
nào, được tiến hành trên quy mô tương đối lớn, cũng đều cần có sự quản lý,
nó làm hài hòa mối quan hệ giữa các công việc riêng rẽ và thực hiện những
chức năng chung nhất, xuất phát từ sự vận động của toàn bộ cơ cấu lao động (
khác với sự vận động của từng bộ phận độc lập). Một nghệ sĩ chơi đàn chỉ
phải điều khiển chính mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc
trưởng”. ( Mác – Ăng ghen toàn tập, tập 23, trang 342). Từ quan điểm chung
đó, có thể thấy, quản lý hay điều khiển lao động là một điều kiện quan trọng
nhất để xã hội loài người vận hành, phát triển và hoàn thiện.
Hoạt động quản lý luôn gắn liền với lao động xã hội. Khi lao động xã
hội đạt tới một quy mô nhất định thì sự phân công lao động sẽ đưa tới việc
tách riêng hoạt động quản lý thành chức năng độc lập, nghĩa là bộ phận người
này trực tiếp sản xuất, còn bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý.
Một số tiếp cận khác.
- Tiếp cận theo tư duy thông thường, quản lý là biết được chính xác
điều anh muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.

10
- Theo tư duy ngôn ngữ học, quản lý được định nghĩa là: “ Việc tổ
chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. (Từ điển
Tiếng Việt. Trung tâm Từ điển học. Viện ngôn ngữ học, 1993).

- Từ góc độ quản lý xã hội, quản lý được coi là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người, tổ chức quản lý) lên khách
thể quản lý (đối tượng quản lý) về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… bằng
một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
- Với nghệ thuật quản lý, thì quản lý chính là một nghệ thuật đạt được
mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy
hoạt động của người khác.
- Tiếp cận từ góc độ các nhà tổ chức, quản lý được coi là tác động có
định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức,
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đặt được mục tiêu của tổ chức.
- Với tiếp cận của các nhà kinh tế, quản lý là vận dụng, khai thác một
cách tốt nhất các nguồn nhân lực và vật lực (kể cả hiện có và tiềm năng) để
đạt đạt hiệu quả tốt nhất.
-Trên quan điểm tiếp cận hệ thống, quản lý là một quá trình lập kế
hoach, tổ chức, lãnh đạo và kiển tra công việc của các thành viên thuộc hệ
thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn nhân lực phù hợp nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra.
- Theo Hà Thế Ngữ, giáo sư Đặng vũ Hoạt: quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trang mới của
hệ thống mà người quản lý mong muốn (8 trang 17).
- Theo Nguyễn Văn Lê: quản lý là một hệ thống xã hội là khoa học và
nghệ thuật tác động vào hệ thống động mà chủ yếu là vào những con người
nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra (18 trang 5).

11
Có thể thấy, tùy theo cách tiếp cận khác nhau, người ta có thể nêu ra
những khái niệm về quản lý khác nhau, nhưng bản chất của hoạt động quản lý
điều là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý

nhằm đạt mục tiêu đã định. Nói một cách ngắn gọn, quản lý là một loại lao
động để điều khiển lao động. Về bản chất, nó là quá trình điều chỉnh mọi quá
trình khác của xã hội.
Từ sự phân tích trên cho thấy: Quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên các đối tượng quản lý thông qua việc lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ
chức và kiểm tra các hoạt động của hệ thống, tổ chức nhằm đạt được mục
tiêu đã định.
Những dấu hiệu chung của quản lý đó là:
- Quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động. Về bản chất, nó
là quá trình điều khiển mọi quá trình xã hội khác.
- Có sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đạt được mục tiêu đã định.
- Liên quan tới môi trường xác định.
Cấu trúc hệ thống quản lý bao gồm các yếu tố trong sơ đồ sau:
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ







Biểu đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống quản lý
Với cách hiểu trên, dễ dàng nhận thấy quản lý bao giờ cũng tồn tại với
tư cách là một hệ thống và nó có liên quan đến nhiều yếu tố. Như vậy,“ Quản
lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật” và “ Hoạt động quản
Mục tiêu quản lý

Chủ thể quản lý


Khách thể quản lý

12
lý vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan, vừa có tính pháp luật nhà
nước, vừa có tính xã hội rộng rãi… Chúng là những mặt đối lập trong một thể
thống nhất”.
1.2.2. Chức năng quản lý
Từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý là một
thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Khi xã hội
phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một chức
năng riêng của lao động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người, những
tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý – đó là những chủ thể quản lý,
số còn lại là những đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý.
Hoạt động quản lý bao gồm 4 chức năng cụ thể:
- Chức năng hoạch định (Lập kế hoạch).
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng điều hành (chỉ huy).
- Chức năng kiểm tra.
Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý
nhằm xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với thành tựu tương lai của tổ chức và
những quy định, biện pháp, cách thức để đưa tổ chức đạt được những mục tiêu
đó. Nói cách khác, lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các
hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức và xây dựng chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận sao cho nhờ cấu trúc đó chủ thể quản
lý tác động lên đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được
mục tiêu của kế hoạch. Nói về sức mạnh của tổ chức, V.I.Lênin đã chỉ rõ : "
Liệu một trăm có mạnh hơn một nghìn không ? có chứ ! khi một trăm được tổ
chức lại, tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên mười lần”.

Lãnh đạo: Khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy đã được hình
thành, nhân sự đã được tuyển dụng và sắp xếp thì phải có người đứng ra lãnh đạo

13
và dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo là quá trình tác động đến con người để họ hoàn thành
những nhiệm vụ được phân công, đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: Là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh
đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Kiểm tra là đánh giá, phát
hiện và điều chỉnh những kết quả hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục
tiêu của đơn vị, hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau như sơ đồ
minh họa dưới đây:







Biểu đồ 1.2. Các chức năng của quản lý
Như vậy, nhà quản lý phải luôn nắm bắt thông tin, xử lý thông tin và
tiến hành việc quản lý theo 4 chức năng trên để dẫn dắt tổ chức, cơ sở đến
mục tiêu cần đạt được.
1.3. Dạy học hệ Cao đẳng nghề trong trƣờng Đại học
1.3.1. Khái niệm
Tri thức nhân loại ngày càng phát triển và hoàn thiện, khái niệm của
HĐDH cũng dần được mở rộng nội hàm, nhằm thích ứng với những yêu cầu
về nhân cách của người học qua những hoàn cảnh xã hội khác nhau. Trên cơ
sở lý luận giáo dục học: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất
cứ loại hình nhà trường nào và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là

con đường giáo dục tiêu biểu nhất” [24,175], Như vậy HĐDH bao gồm
HĐGD và HĐHT.

Lập kế hoạch
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra

14
1.3.1.1. Khái niệm hoạt động giảng dạy
Dạy học là sự điều khiển tối ưu hóa quá trình HS chiếm lĩnh các khái
niệm khoa học, HĐDH là hoạt động của CBGD, CBGD tổ chức các HĐHT
của HS-SV, giúp HS-SV lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu mục
tiêu giáo dục đặt ra.
Quá trình dạy học (QTDH) là quá trình GV tổ chức, điều khiển, hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình học tập, HS-SV tích cực tự giác, tự điều
khiển hoạt động nhận thức của mình, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ học tập.
Nói một cách khác, GV là người giúp HS tự đánh giá được bản thân, tự hoàn
thiện và phát triển nhân cách của mình trong quá trình học tập.
Để đạt được mục đích, người dạy và người học đều phải phát huy các
yếu tố chủ quan của cá nhân ( phẩm chất và năng lực của người dạy, người
học) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình thức,
các phương tiện dạy và học phù hợp.
1.3.1.2. Khái niệm hoạt động học tập
HĐHT là hoạt động đặc thù của con người, diễn ra có ý thức, có đối
tượng nhằm mục đích lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và những giá trị, hành
động để phát triển và hoàn thiện bản thân.
Bản chất HĐHT là quá trình người học tiếp thu những thông tin dưới
sự điều khiển, hướng dẫn của người dạy, nhằm làm biến đổi bản thân, nâng
cao giá trị, từ đó hoàn thiện nhân cách của mình. Muốn vậy, người học phải

xác định rõ mục đích, động cơ học tập có sự say mê, tích cực, tiếp thu một
cách tự giác, sáng tạo những thông tin đó với kinh nghiệm riêng của bản thân.
HĐDH mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt động học, đó
là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ xung cho nhau, phối hợp
chặt chẽ thống nhất với nhau giữa người dạy và người học. HĐDH diễn ra trong
những điều kiện xác định, trong đó hoạt động dạy đóng vai trò chủ đạo, điều
khiển, hướng dẫn, hoạt động học đóng vai trò chủ động, tích cực, tự giác và sáng
tạo, nhằm đạt được hiệu quả theo mục tiêu giáo dục đã xác định.

×