Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý đào tạo tại trường Trung cấp Giao thông vận tải Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 122 trang )


i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





BÙI THỊ MAI PHƢƠNG





QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI








LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC






HÀ NỘI – 2013

ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





BÙI THỊ MAI PHƢƠNG





QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức


HÀ NỘI – 2013


i
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm được học tập và nghiên cứu tại lớp Cao học quản lý Giáo dục 1
K11 do Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia tổ chức, tôi thấy bản thân
mình đã được trang bị nhiều kiến thức thực sự bổ ích và có ý nghĩa với công việc
bởi lẽ trong công việc tôi luôn trăn trở làm thế nào để công tác quản lý đào tạo Tại
trường Trung cấp Giao thông Vận tải Hà Nội ngày càng phát triển mạnh phù hợp
với thực tế đào tạo tại Trường và phát triển hơn nữa nhằm đưa Trường lên thành
Trường Cao dẳng Giao thông Vận tải Hà Nội.
Qua những kiến thức quản lý được Thầy giáo, cô giáo dạy trên lớp, qua
nghiên cứu thực tiễn, được sự ủng hộ, giúp đỡ của các Thầy giáo, Cô giáo và đồng
nghiệp tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Giao
thông Vận tải Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành Quản lý giáo
dục với mong muốn dóng góp một phần nhỏ vào sự nghiệp đổi mới giáo dục tại
Trường Trung cấp Giao thông Vận tải Hà Nội.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, cô giáo Trường Đại
học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Xuân Thức dành
nhiều thời gian, kiến thức và nhiệt huyết giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các học viên trong lớp, các đồng nghiệp, gia đình và
bạn bè đã động viên và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn

này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2013




Bùi Thị Mai Phƣơng



ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CSVC: Cơ sở vật chất
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CBQL: Cán bộ quản lý
GDNN: Giáo dục nghề nghiệp
GV: Giáo viên
ĐT: Đào tạo
HS: Học sinh
LĐKT: Lao động kỹ thuật
LĐ: Lao động
QL: Quản lý
TTCN: Trung cấp chuyên nghiệp





























iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục biểu đồ vii

MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRƢỜNG
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Quản lý và Quản lý Nhà Trường 6
1.2.1. Quản lý 6
1.2.2. Quản lý Nhà Trường 9
1.3. Đào tạo Trường Trung cấp chuyên nghiệp 10
1.3.1. Đào tạo và quá trình đào tạo 10
1.3.2. Đào tạo Trường Trung cấp chuyên nghiệp 13
,1.4. Quản lý đào tạo Trường Trung cấp chuyên nghiệp 18
1.4.1. Quản lý Đào tạo 18
,1.4.2. Quản lý đào tạo ở Trường TCCN 19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo trường Trung cấp chuyên nghiệp 26
1.5.2. Các yếu tố khách quan 27
Tiểu kết chương 1 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP
GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI 32
2.1. Vài nét về Trường Trung cấp Giao thông Vận tải Hà Nội 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 32
2.1.3. Các loại hình đào tạo 33
2.2. Thực trạng đào tạo ở Trường Trung cấp Giao thông Vận tải Hà Nội 34
2.2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu đào tạo 35
2.2.2. Thực hiện nội dung chương trình đào tạo 36

iv
2.2.3. Thực trạng phương thức đào tạo 39
2.2.4. Thực trạng lực lượng đào tạo 40
2.2.5. Thực trạng Đối tượng đào tạo 42

2.2.6. Thực trạng Điều kiện đào tạo 45
2.2.7. Thực trạng kiểm tra và đánh giá kết quả đào tạo 47
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Giao thông Vận tải Hà Nội . 50
2.3.1. Thực trạng quản lý Công tác tuyển sinh 50
2.3.2.Thực trạng quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tạo 52
2.3.3. Thực trạng quản lý việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh 55
2.3.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo 64
2.3.6. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài Nhà trường
trong việc thực hiện quá trình đào tạo. 67
2.4. Phân tích SWOT của công tác quản lý đào tạo Trường Trng câp Giao thông
Vận tải Hà Nội 69
Tiểu kết chương 2 73
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP
GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 74
3.1.1. Nguyên tắc duy trì và phát huy mặt mạnh vốn có của công tác quản lý quá
trình đào tạo 74
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ của các biện pháp 75
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và khoa học của các biện pháp 75
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn của các biện pháp 76
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi của các biện pháp 76
3.2. Một số biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Giao thông
Vận tải Hà Nội 77
3.2.1. Củng cố và phát triển chương trình đào tạo 77
3.2.2. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình đào tạo 79
3.2.3.Quản lý linh hoạt hoạt động dạy của giáo viên 81
3.2.4. Tăng cường nguồn lực cơ sở vật chất 84
3.2.5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo 89

v

Mục tiêu của biện pháp: 89
3.3. Điều kiện tiến hành các biện pháp đề xuất 91
3.3.1.Có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới 91
3.3.2. Có các chính sách động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ giáo viên thực
hiện đổi mới 92
3.3.3. Có sự đầu tư về tài chính 92
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 93
3.4.1. Các bước khảo nghiệm 93
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 93
Tiểu kết chương 3 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.


















vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Đánh giá mức độ phù hợp của mục tiêu đào tạo 36
Bảng 2.2 Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình đào tạo 37
Bảng 2.3. Đánh giá về mức độ hiệu quả của phương pháp giảng dạy 39
Bảng 2.4 .Thực trạng về đội ngũ giáo viên 40
Bảng 2.5 Tổng số giáo viên đang tham gia giảng dạy của nhà trường 41
Bảng 2.6 Kết quả học tập của học sinh TCCN trong 5 năm của Trường 43
Bảng 2.7 Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quá trình đào tạo 45
Bảng 2.8 Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo 47
Bảng 2.9 Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh 50
Bảng 2.10. Số liệu tuyển sinh từ năm 2008 - 2012 của Nhà trường 52
Bảng 2.11 Quản lý việc xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo 53
Bảng 2.12.Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên 56
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý học sinh trong quá trình đào tạo 58
Bảng 2.14 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo 61
Bảng 2.15 Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo 64
Bảng 2.16. Quản lý thực hiện phối hợp các lực lượng trong và ngoài Nhà trường
trong Qúa trình ĐT 67
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp (dành cho
chuyên gia) 94
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 96
(dành cho chuyên gia) 96










vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quá trình đào tạo 47
Biểu đồ 2.2. Thực trạng kiểm tra và đánh giá kết quả đào tạo 49
Biểu đồ 2.3. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh 51
Biểu đồ 2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên 57
Biểu đồ 2.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất 66
Biểu đồ 2.6. Thực trạng Quản lý thực hiện phối hợp các lực lượng trong và ngoài
Nhà trường trong Qúa trình ĐT 68
Biểu đố 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý đào tạo 96
Biểu đồ 3.2 Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo 98
Biểu đồ 3.3 Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp 98

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Giáo dục - đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng:
Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, nâng cao ý thức dõn tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng
đồng, đặt nền tảng cho sự đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của đất nước
đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển quốc gia. Giáo dục phải đi
trước một bước, giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho

phát triển, tạo nên sự phát triển nhanh và phát triển bền vững cho mỗi quốc gia. Do
vậy bất cứ nước nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát
triển, bao giờ cũng phải quan tâm đến giáo dục, mà trong đó trước hết là phải quản
lý giáo dục. Quản lý giáo dục là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt
động giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, chỉ ra yêu cầu cấp bách cũng như
lâu dài là: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế
quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”
Trong bối cảnh đó, giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ, phải không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo ở các cấp học, trong đó có bậc trung học chuyên
nghiệp. Việc nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường không chỉ phụ thuộc vào
chương trình giảng dạy ( sách giáo khoa, sách tham khảo ), vào các điều kiện vật
chất của nhà trường, mà phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý đào tạo của đội
ngũ quản lý. Quản lý đào tạo là hoạt động trung tâm của nhà trường.
Đã có nhiều nhà khoa học trong nước, ngoài nước nghiên cứu những vấn đề cơ bản
và chung nhất về vấn đề QL đào tạo, đó là những thành tựu khoa học rất đáng trân
trọng, được các cán bộ QL nhà trường vận dụng và mang lại những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các biện pháp QLĐT ở các trường TCCN là chưa
nhiều.

2
Đại hội XI của Đảng đã xác định nhiệm vụ chủ yếu của Giáo dục giai đoạn
2011-2015 là phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn
nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức và phấn đấu đạt được
chỉ tiêu tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55% đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo định hướng tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Điều 33 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã khẳng định tầm quan trọng của giáo dục “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu”, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là

yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đây là
nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân trong đó lực lượng giáo viên chủ yếu và đông
đảo nhất nhằm biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực và có vai trò quyết định chất
lượng, hiệu quả giáo dục.
Trường Trung cấp Giao thông Vận tải Hà Nội được thành lập theo quyết định
số 1862/QĐ – UBND ngày 30/10/2006 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố
Hà Nội. Trường là đơn vị giáo dục chuyên nghiệp nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân, thực hiện hệ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, liên kết và hợp tác với các
Học Viện, các trường Đại học và Cao đẳng để đào tạo và nâng cao trình độ chuyên
môn của toàn xã hội. Chất lượng đào tạo của Trường tuy có nâng lên song chưa đáp
ứng yêu cầu phục vụ CNH-HĐH của thành phố và các tỉnh trong khu vực. Phương
pháp dạy học tuy đã được cải tiến song vẫn còn chậm và chưa đáp ứng yêu cầu đổi
mới đào tạo. Việc sử dụng trang thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT ở một số môn
học còn ít hoặc chưa có hiệu quả. Công tác quản lý đào tạo ở một số đơn vị còn hạn
chế so với yêu cầu phát triển của nhà trường.
Đặc biệt hiện nay trường Trung cấp Giao thông Vận tải Hà Nội đang tiến
hành hoàn tất thủ tục nâng cấp thành Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Hà Nội,
vì vậy, nghiên cứu hoạt động quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Giao thông Vận
tải Hà Nội và đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này là vấn
đề cấp thiết. Tuy nhiên hướng nghiên cứu đề tài này ở Nhà Trường chưa được
quan tâm đúng mức và chưa ai nghiên cứu về đề tài này.
Xuất phát từ các lí do trên tôi chọn đề tài “Quản lý đào tạo tại trường Trung

3
cấp Giao thông Vận tải Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn với mong muốn
tìm được ra một số biện pháp phù hợp với đặc điểm của Nhà Trường và có tính
khả thi, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà Trường trong giai đoạn
hiện nay.
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý đào tạo của

trường Trung cấp Giao thông Vận tải Hà Nội tác giả đề xuất một số biện pháp quản
lý đào tạo có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Nhà Trường trong
giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận quản lý đào tạo của Trường Trung cấp
- Khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo ở Trường Trung
cấp Giao thông Vận tải Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường
Trung cấp Giao thông Vận tải Hà Nội. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của
các biện pháp quản lý đào tạo đề xuất.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên
cứu
: Quá trình đào tạo ở trường Trung cấp Giao thông Vận
tải Hà Nội
4.2. Đối tượng nghiên
cứu
: Quản lý quá trình đào tạo tại Trường Trung cấp Giao
thông Vận tải Hà Nội
5. Giả thuyết khoa học
- Khi áp dụng các biện pháp quản lý đào tạo phù hợp với thực tiễn nhà
Trường sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo tại Trường Trung cấp Giao thông Vận
tải Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Một số biện pháp quản lý đào tạo của Trưởng Phòng Đào tạo Trường Trung
Cấp Giao thông Vận tải Hà Nội.
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành ở Trường Trung cấp Giao thông
Vận tải Hà Nội.
- Khách thể khảo sát: Cán bộ quản lý và giáo viên Trường Trung cấp Giao


4
thông Vận tải Hà Nội.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7 .1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Giao thông
Vận tải Hà Nội, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở
khoa học để xây dựng biện pháp quản lý đào tạo phù hợp.
7.2 . Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng trực tiếp cho Trường Trung cấp
Giao thông Vận tải Hà Nội, các Trường Trung cấp chuyên nghiệp khác, bên cạnh
đó còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu
các văn bản của nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà
Nội; các báo cáo thường niên và định kì của Trường Trung cấp Giao thông Vận tải
Hà Nội các văn bản về quản lý đào tạo, tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo sát
bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Định lượng, định tính, thống kê và
phân tích thống kê.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Quản lý đào tạo Trường TCCN.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Giao thông Vận
tải Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý Đào tạo tại Trường Trung cấp Giao thông Vận
tải Hà Nội.



5
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Giáo dục chuyên nghiệp là bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
dân, theo ông Hoàng Ngọc Vinh - Vụ trưởng Vụ giáo dục chuyên nghiệp: GDNN
gồm dạy nghề và giáo dục TCCN có vai trò cung cấp khoảng 80% nhân lực cho
toàn bộ nền kinh tế. Do vậy ở mọi quốc gia GDNN được đặt ở vị trí hàng đầu bảo
đảm cho sự phát triển bền vững đất nước. Trước hết là vì vai trò đào tạo lao động có
tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cho một số rất lớn lực lượng lao động, tạo cơ hội để
người lao động có việc làm, thu nhập và phát triển đất nước, giúp xóa đói giảm
nghèo, giúp cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành nông thôn mới. Tuy
nhiên vấn dề quản lý đào tạo tại các Trường Trung cấp chuyên nghiệp chưa thực sự
được quan tâm đến.
Đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý đào tạo như:
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục với đề tài “Biện pháp
quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Lâm Đồng đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực của Tỉnh” của tác giả Trương Thị Bích Phượng
- “Các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội ” là tên đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Tâm -
- “Biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Múa Việt Nam” là đề tài
luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Bích Lan .
- Đề tài “Biện pháp quản lý đào tạo tại trường Trun g cấp Bưu Chính Viễn
thông và Công nghệ thông tin I tỉnh Hà Nam” của tác giả Trần Thị Thanh Hương.
- Đề tài “Quản lý đào tạo tại trường Trung cấp Kinh tế – Kỹ thuật Bắc Thăng

Long” của tác giả Vũ Văn Hiệp nghiên cứu.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng ban hành bộ tài liệu “Những vấn đề cơ bản về
công tác quản lý Trường Trung cấp chuyên nghiệp” với 11 chủ đề bao quát kiến
thức kĩ năng quản lý chủ yếu của người Hiệu trưởng trường Trung cấp chuyên

6
nghiệp trên ba mặt: Phát triển tầm nhìn về lãnh đạo quản lý nhà trường trong bối
cảnh mới của đất nước; Phát triển kỹ năng tác nghiệp những vấn đề chuyên môn
then chốt trong Trường Trung cấp chuyên nghiệp; Xây dựng kĩ năng làm việc với
con người và xây dựng văn hoá quản lý Nhà trường ở Trường Trung cấp chuyên
nghiệp. [4, tr 5]
Nhận xét:
Như vậy qua thống kê các công trình nghiên cứu chúng ta thấy :
Một là các đề tài nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu công tác Quản lý đào
các Trường Đại học, Cao đẳng và ít có đề tài nghiên cứu ở các Trường Trung cấp
chuyên nghiệp.
- Hai là tuy nghiên cứu về công tác quản lý đào tạo ở các trường Trung cấp
chuyên nghiệp còn ít và chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về biện
pháp quản lý đào tạo của Trường Trung cấp giao thông Vận tải Hà Nội. Do đo đề
tài tác giả đưa ra sẽ đề cập đến những vấn đề mà các đề tài khác chưa có điều kiện
làm rõ. Nghiên cứu về vấn đề này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại
Trường Trung cấp Giao thông Vận tải Hà Nội.
1.2. Quản lý và Quản lý Nhà Trƣờng
Bước đầu tiên tạo cơ sở đi sâu vào vấn đề nghiên cứu của đề tài, chúng ta cần
phải làm rõ một số khái niệm có liên quan. Những khái niệm này có thể có rất nhiều
cách hiểu và được tiếp cận từ nhiều phương diện khác nhau. Tuy nhiên trong phạm
vi giới hạn nghiên cứu đề tài này, tác giả cũng xin phép được trình bày các khái
niệm theo cách hiểu phổ biến nhất, thông dụng nhất, và đặc biệt là mang tính ứng
dụng cao trong hoạt động thực tiễn của quá trình đào tạo hệ THCN. Cụ thể đó là hệ
thống các khái niệm:

1.2.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất của con
người. Hoạt động quản lý tác động tới tất cả các lĩnh vực đời sống. Nó phản ánh sự
nhận thức của con người đối với tự nhiên, môi trường và xã hội xung quanh. Quản
lý đúng có nghĩa là con người đã có những nhận thức đúng, đã nắm được quy luật
và vận động theo quy luật của tự nhiên, của môi trường. Nhờ có hoạt động quản lý

7
đúng đắn con người đã có thể vượt lên trên mọi khó khăn của hoàn cảnh và tạo ra
nhiều thành tựu giải phóng cho mình, cho nhân loại.
Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ "quản lý" được định nghĩa là: "Tổ chức,
điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan". Quản lý là hoạt động có mục đích,
được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để
thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý,
chủ thể quản lý tiến hành những hoạt động theo chức năng quản lý như xác định
mục tiêu, hoạch định các chủ trương, chính sách, kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực
hiện, phối hợp, kiểm tra, huy động và sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật
lực, nhân lực để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và
thời gian nhất định.
F.W.Taylor cho rằng: "Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm
và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".
Trong cuốn " Lý luận quản lý nhà nước" của tác giả Mai Hữu Khuê, xuất bản
năm 2003 có định nghĩa về quản lý như sau: "Quản lý là một phạm trù có liên quan
mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi
lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể của loài người thì đã
xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội nguyên thuỷ, ở đó con người
phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con người
phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối".[27, tr 36]
Theo Đặng Quốc Bảo “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [1,tr 13]

Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà
nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung
của quá trình quản lý. Chức năng quản lý được quy định một cách khách quan bởi
hoạt động của khách thể quản lý.
Henry Fayol đã đưa ra 5 chức năng sau đây mà người ta gọi là 5 yếu tố của
Fayol: Kế hoạch hoá, tổ chức, ra lệnh, phối hợp, kiểm tra và đánh giá.

8
Trong cuốn "Cơ sở khoa học quản lý" Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất
bản năm 1997, có nêu các chức năng quản lý gồm: Kế hoạch hoá - tổ chức - phối
hợp - điều chỉnh, kích thích - kiểm tra, hạch toán.
Sau khi nghiên cứu, tổng kết các nhà nghiên cứu cho rằng quản lý có 4 chức
năng cơ bản là 4 khâu liên quan mật thiết với nhau, đó là:
Kế hoạch hoá: Là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, quy mô lớn.
Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu, mục đích, xác định
những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt mục tiêu dự định.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các thành
viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản
lý có thể phối hợp điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.
Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh đạo
bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành nhiệm vụ để
đạt được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: Thông qua một cá nhân, hay một nhóm tổ chức để xem xét thực tế,
theo dõi, giám sát thành quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những hoạt
động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động quản lý.
Về khái niệm “Quản lý” các tác giả đã đưa ra nhiều ý kiến với các quan điểm
khác nhau. Tuy nhiên các khái niệm đều có điểm chung là quản lý bao giờ cũng là
tác động có hướng đích, có mục tiêu nhất định; quản lý thể hiện giữa hai bộ phận là
chủ thể quản lý(cá nhân hoặc tổ chức có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển) và khách thể

quản lý (cá nhân hoặc tổ chức chịu sự quản lý). Đây là quan hệ chỉ đạo – chấp hành,
không đồng cấp và có tính bắt buộc. Đồng thời quản lý là sự tác động mang tính
chủ quan nhưng phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý có 4 chức năng chính có
thể gọi vắn tắt là “Kế - Tổ - Đạo – Kiểm”
Tác giả đưa ra cách hiểu của minh về khái niệm này: Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đề ra. Quản lý thực hiện 4 chức năng chính là Lập Kế hoạch – Tổ chức
thực hiện – Chỉ đạo thực hiện – Kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện.



9
1.2.2. Quản lý Nhà Trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội, được hình thành
từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội, nhằm thực hiện chức năng
truyền thụ kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng
đồng xã hội. Việc tổ chức các hoạt động nói trên được thông qua quá trình sư phạm,
được tổ chức một cách khoa học, nhằm xây dựng và hoàn thiện nhân cách người
học, mà nhân cách đó là những tiêu chuẩn về đạo đức và năng lực của người học
đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mà không một dạng tổ chức nào trong
xã hội khác với tổ chức nhà trường có thể thay thế nó được.
Theo Đặng Quốc Bảo: "Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra
quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy – Trò.
Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo
dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở".[1 tr 46,]
Có thể hiểu Nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà
giáo được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp giáo dục phù
hợp với mọi lứa tuổi, có phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục. Nhà trường là
một tổ chức chuyên biệt trong xã hội, thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho duy trì và phát triển của xã hội. Trường học là một tổ chức giáo dục cơ

sở mang tính nhà nước, xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ.
Về khái niệm Quản lý Nhà Trường, theo Phạm Minh Hạc " Quản lý nhà
trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh''
Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà người cán
bộ quản lý thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, công tác
của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch của chủ thể quản lý
nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trường mà trọng tâm là quá trình dạy
và học.

10
Bản chất của công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy, điều khiển sự
vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ
đó là do quá trình sư phạm trong nhà trường quy định.
Nhìn chung theo tác giả thì Quản lý Nhà trường có thể hiểu là một quá
trình tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ
chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến
những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng
tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá
trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến
1.3. Đào tạo Trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp
1.3.1. Đào tạo và quá trình đào tạo
1.3.1.1. Đào tạo
Về khái niệm Đào tạo có rất nhiều cách hiểu khác nhau, theo từ điển Tiếng
Việt thông dụng thì: Từ "đào" có nghĩa là sự giáo hóa, tôi luyện. Từ "tạo" có nghĩa
là làm nên, tạo nên. Và từ "đào tạo" có nghĩa là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người
có hiểu biết, có nghề nghiệp.
Từ điển bách khoa năm 2004 cho rằng “Đào tạo là quá trình tác động đến

một con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một
cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
để đảm nhận một công việc nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội,
duy trì và phát triển nền văn minh của loài người, về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và
học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức nhân cách.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường trong đề tài KX07-14 có nêu: "Đào tạo là
quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống
các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hình thành và hoàn thiện nhân cách cho
mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách năng suất và
hiệu quả".
Tác giả Mạc Văn Trang thì: "Đào tạo là hình thành kiến thức, thái độ, kỹ
năng nghề nghiệp bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống theo
chương trình quy định với những chuẩn mực nhất định (chuẩn quốc gia hay quốc
tế)".

11
Từ những nhận định trên có thể hiểu đào tạo là một quá trình trang bị kiến
thức kỹ năng, nghề nghiệp và đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức cho người học
để họ có trình độ và nghề nghiệp để trở thành người công dân, người cán bộ thỏa
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội.
.1.3.1.2. Quá trình đào tạo 1.3.1.2 ;;;
Quá trình đào tạo là quá trình phối hợp hoạt động của cán bộ, giáo viên, học
sinh nhằm phát triển nhân cách của học sinh do nhà trường tổ chức và quản lý. Đối
tượng của quá trình đào tạo là nhân cách của học sinh, sinh viên trong nhà trường
nói chung và nhân cách của cá nhân từng học sinh nói riêng.
Quá trình đào tạo phải thực hiện đồng thời ba chức năng là: giáo dục, giáo
dưỡng và phát triển trong mối quan hệ tác động và ảnh hưởng lẫn nhau nhằm cải
biến nhân cách của học sinh. Trong thực tế ba chức năng đó được thực hiện với
mức độ nhiều ít khác nhau tùy theo nội dung và tính chất của từng giai đoạn trong
quá trình đào tạo nhưng bao giờ cũng phải có và cần được quản lý, tổ chức thực

hiện để đảm bảo nâng cao chất lượng của quá trình đào tạo.
Quá trình đào tạo là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố cấu
thành, chúng được gọi là các yếu tố của quá trình đào tạo. Mỗi yếu tố của quá trình
đào tạo có những tính chất, đặc điểm riêng và có những tác động khác nhau đến kết
quả của quá trình đào tạo, giữa hai yếu tố có những mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Người ta chia các yếu tố của quá trình đào tạo thành hai nhóm: Nhóm các yếu
tố đào tạo hay còn gọi là các thành tố của quá trình đào tạo và nhóm các yếu tố đảm
bảo.
Các thành tố của quá trình đào tạo là các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến hoạt
động thay đổi nhân cách học sinh, gồm: mục tiêu đào tạo, hình thức tổ chức đào tạo,
phương tiện đào tạo, phương pháp đào tạo, giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên
là yếu tố chủ đạo và học sinh là yếu tố trung tâm của quá trình đào tạo và cuối cùng
là kết quả đào tạo.
Mục tiêu đào tạo là kết quả mong muốn đạt được sau khi kết thúc quá trình
đào tạo, thể hiện những yêu cầu về cải biến nhân cách của người học mà quá trình
đào tạo phải đạt được, nó phản ánh các yêu cầu của xã hội đối với nhân cách của
người học sinh sau khi được đào tạo, đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đánh giá kết

12
quả và chất lượng của quá trình đào tạo. Nếu mục tiêu đào tạo phản ánh sát hợp các
yêu cầu của xã hội thì người học sinh được đào tạo có chất lượng sau khi ra trường
sẽ có khả năng phục vụ với hiệu suất và chất lượng cao. Ngược lại, mặc dù người
học sinh được đào tạo có chất lượng nhưng khả năng phục vụ xã hội của họ vẫn bị
hạn chế, tức là hiệu quả đào tạo sẽ thấp.
Nội dung đào tạo là nội dung của sự chuyển biến về phẩm chất và năng lực
của học sinh nhằm thực hiện các yêu cầu của mục tiêu đào tạo trên các mặt chính trị
- đạo đức, văn hóa –Khoa học kỹ thuật, tay nghề thực hành, thể chất. Để thực hiện
các yêu cầu của mục tiêu đào tạo có thể có những hệ thống nội dung đào tạo khác
nhau. Vấn đề đặt ra là cần lựa chọn ra được hệ thống nội dung đào tạo phù hợp
nhất.

Hình thức tổ chức đào tạo là hình thức tổ chức sự kết hợp các hoạt động của
giáo viên và học sinh nhằm thực hiện các nội dung đào tạo. Có các hình thức tổ
chức như lên lớp, tự học, thí nghiệm, thực hành, tham quan, làm luận văn tốt
nghiêp…
Phương thức đào tạo là cách thức các nhà trường nói chung, giáo viên và
học sinh nói riêng tác động lẫn nhau để làm chuyển biến nhân cách của học sinh
theo mục tiêu và nội dung đã xác định. Phương pháp đào tạo giáo dục, rèn luyện
học sinh về mặt phẩm chất đạo đức.
Phương tiện đào tạo cùng với phương pháp đào tạo là những yếu tố quan
trọng nhất mà giáo viên và học sinh sử dụng để tác động lên quá trình cải biến nhân
cách của học sinh.
Giáo viên là yếu tố chủ đạo trong quá trình đào tạo. Thông qua việc sử dụng
các phương pháp, phương tiện đào tạo thích hợp và thong qua chính nhân cách của
mình, giáo viên chỉ đạo và trực tiếp tác động lên quá trình cải biến nhân cách của
học sinh.
Học sinh là yếu tố trung tâm của quá trình đào tạo. Xét cho cùng thì chính
nhân cách và sự cải biến nhân cách của học sinh mới là yếu tố trung tâm, là đối
tượng của quá trình đào tạo.
Như vậy có thể hiểu Quá trình đào tạo là sự vận động của một hệ thống do
nhiều yếu tố cấu thành, chúng được gọi là các yếu tố của quá trình đào tạo. Các

13
yếu tố của quá trình đào tạo gồm : Mục tiêu đào tạo, Nội dung đào tạo, Hình thức
tổ chức đào tạo, Phương thức đào tạo, Phương tiện đào tạo, Giáo viên, Học sinh.
1.3.2. Đào tạo Trường Trung cấp chuyên nghiệp
Trường TCCN là một cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân nên
cũng chịu sự chi phối của quá trình quản lý hệ thống. Tuy nhiên trường TCCN cũng
là một cá thể tương đối độc lập. Bởi vậy, quản lý trường TCCN ngoài nội dung
trọng tâm là quản lý quá trình đào tạo nghề nghiệp còn bao gồm cả quản lý về nhân
sự, tài chính, quản lý các mối liên kết giữa nhà trường với cộng đồng xã hội v.v

Như vậy hệ thống đào tạo TCCN là một bậc đào tạo của giáo dục nghề
nghiệp trong hệ thống GDQD. Trường TCCN có nhiệm vụ đào tạo những cán bộ có
trình độ THCN trong các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, y tế, v.v Hiện nay
đất nước ta đang tiến hành CNH, HĐH thì giáo dục nghề nghiệp có vị trí hết sức
quan trọng vì nó trực tiếp góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Cùng với
việc tạo ra nguồn lực vật chất và nguồn lực tài chính, điều quan trọng nhất hiện nay
cần phải làm là tăng trưởng nguồn lực con người Việt Nam, tạo ra đội ngũ người
lao động có đủ phẩm chất, năng lực và ở một trình độ mới cao hơn nhiều so với
trước đây.
1.3.2.1. Các thành tố của quá trình đào tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp
Quá trình đào tạo hệ TCCN được vận hành một cách toàn vẹn là nhờ có các
thành tố cấu thành. Các thành tố này có quan hệ mật thiết với nhau, tương tác lẫn
nhau, thống nhất với nhau cùng vận động và phát triển. Sự vận động và phát triển
của các thành tố tạo ra sự vận động và phát triển của toàn bộ hệ thống quá trình đào
tạo hệ TCCN. Quá trình đào tạo hệ TCCN bao gồm các thành tố cụ thể sau:
Mục tiêu đào tạo
Trong bất kỳ một quá trình đào tạo nào mục tiêu cũng là thành tố quan trọng
hàng đầu. Nó có vai trò định hướng cho toàn bộ quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo
là một mô hình dự kiến về nhân cách của người được đào tạo. Mô hình này do yêu
cầu khách quan của xã hội, của đất nước trong các giai đoạn phát triển lịch sử nhất
định quy định. Mục tiêu đào tạo tác động để hoàn thiện và phát triển nhân cách con
người nên nó bao gồm các mặt: đức, trí, thể, mĩ. Đối với từng hệ đào tạo, từng loại
hình đào tạo khác nhau sẽ có những mục tiêu đào tạo riêng biệt.

14
Cụ thể mục tiêu đào tạo hệ TCCN là nhằm đào tạo người lao động có kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp,
ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, nhằm tào điều kiện cho người
lao động có khả năng tìm việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh.

Mục tiêu đào tạo có quan hệ biện chứng với các thành tố khác của quá trình
đào tạo hệ TCCN. Mục tiêu là định hướng, song muốn thực hiện được mục tiêu
cũng phải có một đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng;
có điều kiện CSVC hỗ trợ đảm bảo; nội dung và chương trình đào tạo phải sát thực
với mục tiêu đề ra; v.v
Đội ngũ giáo viên
Nhà giáo dục học nổi tiếng Raja Roy Singh đã từng viết trong cuốn "Nền
giáo dục cho thế kỷ XXI"(UNESCO. 1994) về đội ngũ giáo viên rằng: "không có
một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm việc cho
nó". Quả thực vậy, đội ngũ giáo viên là chủ thể của quá trình đào tạo hệ THCN, giữ
trên vai trọng trách hoàn thành sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực lao động có tay
nghề và phẩm chất ở trình độ trung cấp. Vai trò của họ được thể hiện ở từng vị trí
cụ thể như sau:
Tập thể học sinh
Tập thể học sinh vừa có vai trò là đối tượng, vừa có vai trò là chủ thể của quá
trình đào tạo. Với tư cách là đối tượng, học sinh nhận sự tác động có định hướng, có
kế hoạch, có phương pháp, có tổ chức và có hệ thống của đội ngũ cán bộ giáo viên.
Với tư cách là chủ thể, học sinh tiếp nhận các tác động trong quá trình đào tạo một
cách có chọn lọc, có sự phân tích, đánh giá thông qua lăng kính chủ quan của mình.
Từ đó học sinh tích cực, chủ động sáng tạo, tự biến các tác động, các yêu cầu bên
ngoài thành nhu cầu phấn đấu, rèn luyện của bản thân.
Quá trình đào tạo hệ TCCN cần có sự tác động qua lại, thống nhất giữa hai
thành tố là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Sự thống
nhất này phải mang tính biện chứng, phải là sự tác động hai chiều. Giáo viên giữ vai
trò chủ đạo trong việc lựa chọn cách thức tổ chức quá trình đào tạo nhưng phải "lấy
học sinh làm trung tâm". Tức là phải tập trung vào đối tượng học sinh, hướng vào

15
học sinh trong quá trình đào tạo nhằm đưa ra những tác động phù hợp nhất để phát
huy tối đa khả năng rèn luyện nghề nghiệp của học sinh. Học sinh dưới sự điều

khiển, hướng dẫn của giáo viên phải tự chủ, phát huy tính sáng tạo trong quá trình
tiếp cận và thu nhận kiến thức nghề nghiệp.
Nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo là hệ thống những tri thức, kỹ năng được truyền thụ và rèn
luyện trong quá trình đào tạo. Cụ thể đó là các khối kiến thức chung như: ngoại
ngữ, tin học, chính trị. Các kiến thức, kỹ năng chuyên ngành ở trình độ trung cấp.
Kiến thức phát triển tư duy khoa học, các kiến thức về đạo đức, lao động, thẩm mĩ.
Nội dung đào tạo chịu sự quy định, chi phối, định hướng của mục đích đào tạo và
được thể hiện cụ thể trong chương trình, kế hoạch đào tạo cũng như là trong một
loạt các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường với mục tiêu chung là hoàn
thiện nhân cách người lao động mới XHCN. Nội dung đào tạo luôn thay đổi, cải
tiến cho phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển xã hội, phù hợp với từng
thời điểm lịch sử. Khi nội dung đào tạo thay đổi thì phương pháp, phương tiện đào
tạo cũng phải có sự thay đổi tương ứng.
Phương pháp, phương tiện đào tạo
Phương pháp và phương tiện đào tạo hệ TCCN là những thành tố quy định
hệ thống những cách thức, biện pháp, phương tiện tổ chức cho học sinh rèn luyện và
tự chiếm lĩnh lấy các nội dung đào tạo nhằm nắm được một nghề và hoàn thiện
nhân cách bản thân theo nghề được đào tạo. Phương pháp, phương tiện đào tạo càng
khoa học, càng hiện đại và tiên tiến thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
đào tạo đạt chất lượng cao.
Trong phương pháp và phương tiện đào tạo thì phương pháp đào tạo nắm vai
trò chủ chốt. Mỗi một phương pháp đào tạo đòi hỏi có những phương tiện triển khai
nhất định phù hợp. Tuy nhiên phương tiện đầy đủ sẽ tạo điều kiện để đội ngũ giảng
dạy sử dụng thành công tối đa các phương pháp đào tạo của mình.
Ngoài chịu ảnh hưởng của phương tiện đào tạo, phương pháp đào tạo còn chịu sự
quy định của nhiều yếu tố khác như mục đích đào tạo, nội dung đào tạo, đội ngũ cán
bộ giảng dạy, đối tượng học sinh và các hoàn cảnh điều kiện khách quan khác như

16

thời tiết, điều kiện nhà xưởng, v.v Đối với các yếu tố nêu trên thì phương pháp đào
tạo cũng có sự chi phối ngược lại nhất định giống như đối với phương tiện đào tạo.
Kết quả quá trình đào tạo
Kết quả quá trình đào tạo là thành tố biểu hiện tập trung sự vận động và phát
triển của quá trình đào tạo hệ TCCN nói chung và sự vận động, tác động, ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau giữa các thành tố của quá trình đào tạo hệ TCCN nói riêng.
Nếu mục đích đào tạo là dự kiến của mô hình kết quả đào tạo, thì kết quả đào tạo lại
là cái có thực, đã đạt được thể hiện ở sản phẩm những người lao động được đào tạo.
Kết quả quá trình đào tạo hệ TCCN được thể hiện cụ thể ở sự vững vàng về
lý luận chuyên môn nghiệp vụ và sự thành thạo trong kỹ năng thực hành cũng như ở
sự trưởng thành về nhân cách người lao động mới XHCN của mỗi cá nhân học sinh
được đào tạo. Thước đo kết quả đào tạo nằm ở mục tiêu đào tạo. Kết quả đào tạo
phù hợp hoàn toàn với mục tiêu đào tạo đã đề ra thì quá trình đào tạo được đánh giá
là đạt kết quả tối ưu. Nếu kết quả đạt được không giống với mục tiêu đã đề ra thì
quá trình đào tạo hoặc là không hiệu quả hoặc là đạt được kết quả ngoài dự kiến
(kết quả vượt quá mục tiêu đề ra). Trên thực tế ít khi kết quả đào tạo lại vượt được
qua kỳ vọng của mục tiêu đào tạo đã đề ra vì mô hình bao giờ cũng là những hình
ảnh lý tưởng nhất.
1.3.2.2. Đặc điểm của quá trình đào tạo hệ TCCN
a) Công tác đào tạo hệ TCCN luôn gắn liền với một ngành nghề cụ thể:
Đặc điểm đầu tiên của quá trình đào tạo hệ TCCN phải kể đến là công tác
đào tạo được gắn liền với một ngành nghề cụ thể. Cái đích quan trọng cuối cùng là
đào tạo ra nguồn nhân lực lao động trực tiếp có tay nghề cao. Bởi vậy, không chỉ
riêng quá trình đào tạo kỹ năng thực hành mới có liên quan đến những thao tác nghề
nghiệp. Ngay cả trong quá trình đào tạo lý thuyết và hoàn thiện nhân cách học sinh
cũng có xuất phát từ vị trí người lao động với một nghề cụ thể trong xã hội. Ví dụ
như trong đề tài này quá trình đào tạo hệ TCCN được gắn liền với nghề của nhân
viên văn thư và nhân viên thiết bị thí nghiệm trường học. Trong đó quá trình đào tạo
về lý thuyết trang bị cho người học những tri thức về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của
người cán bộ văn thư trong các cơ quan, các tổ chức chính trị xã hội; của người cán

bộ thiết bị thí nghiệm trong các trường học, các cơ sở giáo dục và đào tạo. Quá trình

×