Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tại trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VI THỊ HỒNG LAN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VI THỊ HỒNG LAN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM VIẾT VƢỢNG

HÀ NỘI – 2013

ii


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Ban Giám hiệu, phịng Đào tạo, các thầy cơ giáo trực tiếp giảng dạy, các
cán bộ, giảng viên của Trường Đại học Giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội
đã xây dựng cơ sở khoa học, giúp đỡ và chỉ dẫn tác giả trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc PGS TS Phạm Viết Vượng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn rất tận tình, chu
đáo, nghiêm túc trong quá trình tác giả thực hiện luận văn một cách hiệu quả.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các tổ, nhóm chun
mơn cùng toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học viên Trung tâm Giáo
dục thường xuyên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, các bạn bè và gia đình đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong q trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành bản luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn chắc chắn khơng thể tránh
khỏi có thiếu xót, hạn chế vì vậy tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đống góp của các thầy giáo, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp và tất cả những ai
quan tâm tới luận văn này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả

Vi Thị Hồng Lan

i



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Tên viêt tắt

Tên đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lí

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CSVC

Cơ sở vật chất

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

ĐH

Đại học

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên


GD - ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GD - HN

Giáo dục - Hướng nghiệp

HN

Hướng nghiệp

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

KHKT

Khoa học kĩ thuật

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

KTTH


Kĩ thuật tổng hợp

KTTH - HN - DN

Kĩ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp - Dạy nghề

LĐSX

Lao động sản xuất

NV

Nhân viên

PT

Phổ thông

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TL

Tỉ lệ

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

SL

Số lượng

LĐ - TBXH

Lao động - Thương binh xã hội

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...............................................................................................
i
Danh mục viết tắt.....................................................................................
ii

Mục lục ....................................................................................................
iii
Danh mục các bảng...................................................................................... vi
Danh mục các sơ đồ.................................................................................
vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ................................................... 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................... 5
1.2. Lý luận về quản lý giáo dục ................................................................. 6
1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 6
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................ 9
1.3. Lý luận về Giáo dục thường xuyên……………… ..... ………………. 10
1.3.1. Giáo dục thường xuyên………………………… ..... ……………… 10
1.3.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên………………… ....... …………. 11
1.3.3. Nhiệm vụ, chức năng của trung tâm GDTX…………… .... ………. 12
1.3.4. Giáo viên trung tâm GDTX…………………………………...... …. 14
1.3.5. Nhiệm vụ của giáo viên trung tâm GDTX………… .... …………… 15
1.3.6. Quyền của giáo viên trung tâm GDTX………………… ..... ……… 15
1.3.7. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên trung tâm GDTX ...... … 16
1.3.8. Những yêu cầu đối với giáo viên trung tâm GDTX………….…
16
1.4. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên……………………………
19
19
1.4.1. Các khái niệm………………………………………………….....
20
1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên…………………………….
21
1.4.3. Biện phát triển đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX………………

1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển đội ngũ giáo
23
viên trung tâm Giáo dục thường xuyên………………………………..
23
1.4.1. Yếu tố bên trong………………………………………………...
1.4.2. Yếu tố bên ngoài……………………………………………….
25
26
1.4.3. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên……………………………
1.4.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở
trung tâm Giáo dục thường xuyên……………………………………
27

iii


Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO
DỤC THƢỜNG XUYÊN HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN ......
2.1. Khái quát về huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ..............................................
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................
2.1.3. Sự phát triển về giáo dục..............................................................
2.2. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển trung tâm GDTX
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. ...........................................................................
2.2.1. Sơ lược tóm tắt lịch sử ra đời và phát triển của trung tâm GDTX
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm GDTX huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn .......................................................................................................................

2.2.3. Tổ chức bộ máy của trung tâm GDTX huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn năm học 2012 - 2013 ..................................................................
2.2.4. Quy mô đào tạo của trung tâm GDTX huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn .....................................................................................................
2.2.5. Chất lượng đào tạo của Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................
2.2.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở Trung tâm Giáo dục
thường xuyên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn………………….. ........
2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên Trung tâm Giáo dục thường
xuyên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ……………………………….
2.3.1. Số lượng giáo viên………………………………………………
2.3.2. Trình độ chuyên môn……………………………………………
2.3.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên……………………………………
2.3.4. Thực trạng cơ cấu của đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX Văn Quan…
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại Trung
tâm GDTX huyện Văn Quan từ năm 2009 đến năm 2013……….……
2.4.1. Sự cần thiết của công tác xây dựng đội ngũ giáo viên……….…
2.4.2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại trung
tâm GDTX huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn…………………….……
2.5. Đánh giá chung về phát triển đội ngũ giáo viên tại Trung tâm

iv

34
34
34
34
35
35
35

36
37
38
41
44
45
45
46
47
52
56
56
56


Giáo dục thường xuyên huyện Văn Quan……………………………...
2.5.1 Những mặt thuận lợi……………………………………………..
2.5.2. Những mặt khó khăn .........................................................................
2.5.3. Nguyên nhân .....................................................................................
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...........................................................
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp………………………………...
3.1.1. Tính kế thừa……………………………………………………
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi…………….
3.1.3. Tính hiệu quả……………………………………………………
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ....................................................
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại trung tâm

GDTX huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn……………………………..
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên trong trung tâm về vị
trí, chức năng và nhiệm vụ của người giáo viên trong công tác phát
triển đội ngũ giáo viên…………………………………………………
3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại trung
tâm GDTX huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn………………………….
3.2.3. Phân công, sử dụng đội ngũ giáo viên phù hợp với đặc điểm
của trung tâm GDTX ………………………………………………..
3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung tâm
GDTX…………………………………………………………………….
3.2.5. Xây dựng chế độ đãi ngộ của trung tâm và thực hiện đầy đủ
chính sách ưu đãi cho đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX …………...
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá xếp loại đội ngũ giáo
viên THPT tại trung tâm GDTX……………………………………….
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất …….
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................
Kết luận.......................................................................................................
Khuyến nghị ...............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................
PHỤ LỤC……………………………………………………………

v

63
64
65
66
67


68
68
68
68
68
69
69

69
72
75
77
82
84
89
92
93
93
94
96
98


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số liệu học viên học theo các loại hình đào tạo khác năm
học 2008 – 2009 đến nay tại trung tâm GDTX Văn Quan ......................
Bảng 2.2. Qui mô phát triển về số lớp học (từ năm học 2009-2010 đến năm
học 2012 – 2013) tại trung tâm GDTX huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn............
Bảng 2.3. Thống kê số học sinh bỏ học của trung tâm GDTX huyện

Văn Quan từ năm học 2009– 2010 đến học năm học 2012 – 2013 ..........
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực của học viên trung tâm GDTX
huyện Văn Quan từ năm học 2009 – 2010 đến năm học 2012 – 2013 ....
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học viên trung tâm GDTX
huyện Văn Quan từ năm học 2009 – 2010 đến năm học 2012 – 2013 .....
Bảng 2.6. Số lượng giáo viên trung tâm GDTX huyện Văn Quan
các năm học 2009 -2010; 2010 -2011; 2011 – 2012; 2012 – 2013 ...........
Bảng 2.7. Tổng hợp trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên tại trung
tâm GDTX Văn Quan từ năm học 2009 2010 đến năm học 2012 – 2013 .......
Bảng 2.8. Xếp loại đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX Văn Quan
qua các năm học 2009 -2010, 2010 -2011, 2011 – 2012, 2012 - 2013 ....
Bảng 2.9. Đánh giá về phẩm chất giáo viên trung tâm GDTX Văn Quan .......
Bảng 2.10. Kết quả tự đánh giá về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
của đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX huyện Văn Quan ........................
Bảng 2.11. Cơ cấu giới tính đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX Văn
Quan các năm học 2009 -2010; 2010 -2011; 2011 – 2012, 2012 – 2013
Bảng 2.12. Cơ cấu độ tuổi đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX huyện
Văn Quan các năm học 2009 -2010; 2010 -2011; 2011 – 2012; 2012 –
2013. .....................................................................................................................
Bảng 2.13. Trình độ ngoại ngữ, tin học giáo viên trung tâm GDTX
Văn Quan năm học 2009 -2010 đến năm 2012 - 2013 .........................
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến về mức độ cần thiết của các biện pháp ....................
Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến về mức độ khả thi của các biện pháp ......................

vi

39
40
41
42

43
45
46
48
49
51
52
53

55
90
91


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mơ tả hệ thống cấu trúc quản lí ....................................... 8
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các chức năng quản lí ..............

9

Sơ đồ 1.3. Nội dung biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT ........... 23
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy ..................................................... 38
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện kết quả xếp loại học lực của học viên trung tâm
GDTX huyện Văn Quan từ năm học 2009 – 2010 đến nămhọc 2012 – 2013 .......... 42
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh
trung tâm GDTX huyện Văn Quan từ năm học 2009 – 2010 đến năm
học 2012-2013 ............................................................................................. 43
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện xếp loại đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX Văn
Quan các năm học 2009 -2010, 2010 -2011, 2011 – 2012, 2012 – 2013 .................. 48

Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện độ tuổi giáo viên trung tâm GDTX huyện Văn
Quan các năm học 2009-2010; 2010 - 2011; 2011 – 2012; 2012 – 2013.................... 53

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo, khơng có
giáo viên giỏi khơng có nhà trường vững mạnh. Việc phát triển đội ngũ giáo viên
đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết “Khâu then chốt để thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo và chuẩn hoá đội ngũ
giáo viên cũng như đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo
đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ”.
Một xã hội phát triển dựa vào sức mạnh của tri thức bắt nguồn từ
việc khai thác tiềm năng của con người, lấy việc phát huy nguồn lực con
người làm nhân tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Con người
vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đảng ta khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là
điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yêu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới
toàn diện giáo dục và đào tạo: đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp
dạy học theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hố”, phát huy tính sáng
tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, phát triển nguồn nhân lực,
chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trị then chốt
quyết định chất lượng đào tạo.
Trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) huyện Văn Quan, tỉnh Lạng
Sơn được thành lập theo Quyết định số 167/QĐ-TC ngày 19/8/1997 với mục
đích là nơi đào tạo nối tiếp, tạo cơ hội cho người dân được “học tập thường

xuyên, học suốt đời”.
Trung tâm GDTX là đơn vị được thành lập theo chủ trương xã hội hố
giáo dục có những đặc điểm riêng trong việc xây dựng đội ngũ giáo viên. Trong
những năm gần đây Trung tâm GDTX huyện Văn Quan đang phấn đấu xây

1


dựng thành một trung tâm tiên tiến về chất lượng giáo dục cũng như việc đa
dạng hóa các loại hình đào tạo để tạo thương hiệu trong khối các trung tâm
GDTX của tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên công tác quản lý đội ngũ giáo viên
(ĐNGV) của trung tâm cịn có những bất cập: khâu đào tạo bồi dưỡng ĐNGV
chưa được quan tâm và xác định đúng hướng; công tác bố trí sắp xếp ĐNGV đơi
chỗ cịn chưa phù hợp, khơng phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ; bên
cạnh đó chưa có cơ chế chính sách đãi ngộ thỏa đáng để khuyến khích ĐNGV và
thu hút người tài. Nhiều giáo viên cịn e ngại hoặc khơng muốn làm giáo viên tại
trung tâm, chỉ sau một thời gian ngắn làm việc tại trưung tâm họ xin chuyển đi
các cơ sở giáo dục chính quy.
Hiện nay đội ngũ giáo viên của ngành học GDTX tỉnh Lạng Sơn nói
chung và của huyện Văn Quan nói riêng cịn nhiều bất cập, giáo viên trình độ
chun mơn khơng đồng đều, chất lượng giảng dạy còn thấp chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ của trung tâm trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy đội ngũ giáo
viên ở ngành học GDTX phải được tiếp tục củng cố, xây dựng và phát triển
nhằm đáp ứng nhiệm vụ mới.
Căn cứ vào tình hình thực tế của đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX
huyện Văn Quan trong những năm qua cùng với việc nghiên cứu về đề tài này ở
trên địa bàn của tỉnh Lạng Sơn chưa nhiều nên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát
triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tại Trung tâm Giáo dục thường
xuyên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn” .
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, luận văn sẽ
đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại Trung tâm
Giáo dục thường xuyên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV ở
các trung tâm GDTX

2


3.2. Khảo sát thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại Trung
tâm Giáo dục thường xuyên huyện Văn Quan
3.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại Trung
tâm Giáo dục thường xuyên huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên THPT tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại Trung tâm Giáo dục thường
xuyên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ các biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên THPT phù hợp với đặc điểm của địa phương thì sẽ nâng cao được
chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục tại của Trung tâm Giáo
dục thường xuyên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Tại trung tâm GDTX huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn

- Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013
- Nội dung nghiên cứu: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT ở
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận, hình thành
giả thuyết khoa học của đề tài.

3


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp điều tra xã hội học.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp khảo nghiệm.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ và hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên
quan đến biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên GDTX.
- Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT phù
hợp với đơn vị và địa phương trong giai đoạn mới.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.

Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Văn Quan tỉnh Lạng
Sơn trong giai đoạn mới.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI CÁC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là động lực nịng cốt, có
vai trị quan trọng…Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục ngày càng đơng đảo, phần lớn có phẩm
chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chun mơn, nghiệp vụ ngày
càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng của đất nước”.
Giáo dục thường xuyên là phương thức giáo dục giúp cho mọi người
vừa học vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở
rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện
chất lượng cuộc sống, tìm việc làm thích nghi với đời sống xã hội. Vì vậy
giáo dục thường xun có một vai trị quan trọng trong việc đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học kỹ thuật trong
cuộc sống. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, việc phát triển đội ngũ giáo viên là

hết sức cần thiết. Người quản lý cần phải xem xét, phân tích và căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của trung tâm từ đó có kế hoạch xây dựng đào tạo đội
ngũ giáo viên cho phù hợp. Đội ngũ giáo viên phải được xây dựng đồng bộ và
bố trí đúng người, đúng việc. Những giáo viên tuổi cao, năng lực chuyên môn
yếu cần đề nghị các cấp quản lý bố trí cho nghỉ hưu hoặc chuyển công tác

5


khác theo yêu cầu nhiệm vụ của trung tâm. Bên cạnh đó có kế hoạch bổ sung
những giáo viên trẻ về công tác, hoặc tuyển chọn những giáo viên trẻ có
chun mơn giỏi cử đi bồi dưỡng tập huấn, hoặc gửi đi đào tạo trên chuẩn ở
các trình độ thạc sỹ, tiến sỹ. Đội ngũ này cũng phải được đào tạo chuẩn, cân
đối về lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
Với vấn đề này đến nay đã có một số tác giả nghiên cứu như:
- Phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông tại trung
tâm giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ( Luận văn thạc sỹ
QLGD của Phan Thanh Tùng, trường Đại học Giáo dục, 2011)
- Tác giả Lê Hoài Thu với đề tài “Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Lục Nam tỉnh
Bắc Giang”..
Các tác giả đã nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề, khảo
sát thực trạng về tình hình phát triển đội ngũ giáo viên của địa phương, đề xuất
các giải pháp, biện pháp thiết thực, nhằm thực hiện tốt hơn công tác phát triển
đội ngũ giáo viên.
Tuy nhiên, ở mỗi địa phương, đơn vị có những điều kiện kinh tế - xã hội
khác nhau do đó để có những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với
đặc điểm của đơn vị, của địa phương trong phạm vi nghiên cứu của mình tôi đề
cập sâu hơn với việc phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại Trung tâm GDTX
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.

1.2. Lý luận về quản lý giáo dục
1.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Giáo dục, 1998), Quản lí là: Tổ chức
điều khiển hoạt động của đơn vị, cơ quan.
Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo cho
rằng: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới
đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra”

6


Quản lí là một q trình điều khiển, là chức năng của những hệ có tổ
chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật v.v…) nó bảo tồn
cấu trúc, duy trì chế độ hoạt động của các hệ đó. Quản lí là tác động hợp qui
luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: “Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ thống
đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích xác định”.
Mặc dù có những cách diễn đạt khác nhau, song có thể khái quát nội
dung cơ bản của quản lí được đề cập đến trong các khái niệm trên như sau:
- Quản lí là thuộc tính nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội. Lao
động quản lí là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận
hành phát triển.
- Quản lí được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lí là những tác động có tính hướng đích, là những tác động phối
hợp nỗ lực của các cá nhân thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Quản lí bao giờ cũng là quản lí con người, trong đó chủ yếu bao gồm
chủ thể quản lí và đối tượng quản lí giữ vai trị trung tâm trong chu trình, hoạt
động quản lí.
- Quản lí là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với qui

luật khách quan.
Như vậy, với cách hiểu quản lí là quản lí tổ chức của con người, hoạt
động của con người, tôi hiểu quản lí như sau:
Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí
(người quản lí) theo kế hoạch chủ động và phù hợp với qui luật khách quan
tới khách thể quản lí (người bị quản lí) nhằm tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự
tồn tại, ổn định và phát triển của tổ chức.
Theo cách hiểu trên, quản lí ln tồn tại với tư cách như là một hệ thống
bao gồm những thành tố cấu trúc cơ bản sau:

7


- Chủ thể quản lí: là trung tâm thực hiện những hoạt động khai thác, tổ chức
và thực hiện nguồn lực của tổ chức; thực hiện những tác động hướng đích, có
chủ định đến đối tượng quản lí. Chủ thể quản lí có thể là cá nhân hoặc tập thể.
- Đối tượng quản lí: là những đối tượng chịu tác động và thay đổi dưới
những tác động hướng đích có chủ định của chủ thể quản lí. Đối tượng quản lí
là con người (cá nhân và tập thể) trong tổ chức và các yếu tố được sử dụng là
nguồn lực của tổ chức (thông qua việc khai thác, tổ chức thực hiện).
- Cơ chế quản lí: là phương thức vận động hợp qui luật của hệ thống quản lí,
mà trước hết là sự tác động lẫn nhau một cách hợp qui luật trong q trình quản lí.
- Mục tiêu quản lí: là trạng thái tương lai, cái tiêu điểm tương lai hay
cái kết quả cuối cùng mà một tổ chức mong muốn đạt đến.
Mục tiêu
Nội dung
Phƣơng pháp
Đối tƣợng
quản lí


Chủ thể
quản lí
Cơ chế
quản lí

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mơ tả hệ thống cấu trúc quản lí.
* Các chức năng cơ bản của quản lí:
- Kế hoạch: có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó.
- Tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Chỉ đạo: là việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Đây là
khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến.

8


- Kiểm tra: là những hoạt động của chủ thể quản lí nhằm tìm ra những
mặt ưu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý kết quả của
quá trình vận hành tổ chức, làm cho mục đích của quản lí được hiện thực hóa
một cách đúng hướng và có hiệu quả.
Các chức năng quản lí có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen
và ảnh hưởng lẫn nhau. Khi thực hiện chức năng này thường liên quan đến
các chức năng khác và ở mức độ khác nhau. Các chức năng đều cần đến yếu
tố thông tin để hoạch định kế hoạch; cơ cấu tổ chức; chuyển tải mệnh lệnh chỉ
đạo và phản hồi và thông tin kết quả hoạt động.


Kế hoạch

Kiểm tra,đánh giá

Thông tin

Tổ chức

\
Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các chức năng quản lí
1.2.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một q trình, một hoạt động của xã hội, vì thế nó cần và phải
được quản lí. Quản lí giáo dục cũng được biểu đạt một cách rất đa dạng tùy theo
cách tiếp cận của nhà nghiên cứu. Có thể hiểu quan niệm về quản lí giáo dục:
Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
qui luật của chủ thể quản lí, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống
giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.

9


Quản lí giáo dục có hai cấp vĩ mơ và vi mơ. Cấp vĩ mơ quản lý tồn bộ
hệ thống giáo dục quốc dân, cấp vi mô quản lý nhà trường (các cơ sở giáo
dục, trong đó có trung tâm giáo dục thường xuyên).
Quản lý nhà trường là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến giáo viên, học sinh, vào các nguồn lực trong và ngoài nhà trường

nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và đảm bảo
mục tiêu giáo dục.
1.3. Lý luận về giáo dục thƣờng xuyên
1.3.1. Giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường xuyên được hiểu một cách khái quát là "cung ứng
cơ hội cho mọi người để học tập suốt đời nhằm thúc đẩy tài nguyên
con người thơng qua các chương trình xố mù chữ, chương trình
tương đương, chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống, chương
trình tạo thu nhập, chương trình đáp ứng sở thích cá nhân, chương trình
định hướng tương lai". Giáo dục thường xuyên đồng nghĩa với việc giáo
dục tiếp tục, tức là mở rộng chủ yếu của xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
các cấp học, bậc học nhằm thúc đẩy “tài nguyên Người”.
Thuật ngữ “Giáo dục thường xuyên” được sử dụng phổ biến trong
hệ thống giáo dục quốc dân vào những năm cuối thế kỷ XX và được đưa
vào hệ thống Giáo dục quốc dân Việt Nam vào những năm đầu thế kỷ XXI.
Theo Điều 4 khoản 1 Luật Giáo dục quy định “Hệ thống giáo dục quốc dân
gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên”.
Trong thời kỳ mới với sự bùng nổ và phát triển của công nghệ thơng
tin, sự phát triển của GDTX cũng có những thay đổi nhất định và có những
cách làm phù hợp hơn đáp ứng nhu cầu người học.
Luật Giáo dục 2005 về GDTX đã nêu “Giáo dục thường xuyên giúp
cho mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời, nhằm hoàn
thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên

10


môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích
nghi với đời sống xã hội. Nhà nước cccos chính sách phát triển giáo dục
thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập”

( Điều 44, tr.67), để thực hiện được chỉ có GDTX mới đáp ứng được những
nhu cầu và nguyện vọng đó.
1.3.2. Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc
dân, nơi mọi người có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở đó một tổ chức hoạt
động giáo dục có nội dung học, hình thức học mà mình hài lịng nhất giúp
mình thêm những hiểu biết cần thiết để hoà nhập với cộng đồng, vươn tới
nhu cầu hạnh phúc của cá nhân.
Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm trung tâm giáo dục
thường xuyên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là trung
tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện), trung tâm giáo dục thường xuyên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (còn gọi chung là trung tâm giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh). Trung tâm giáo dục thường xuyên có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trên thế giới, trung tâm GDTX đồng nghĩa với trung tâm giáo dục
người lớn, là nơi diễn ra những hoạt động tổ chức cho việc giáo dục người
lớn. Còn ở Việt Nam, Trung tâm GDTX được hiểu là tổ chức căn bản của
hệ thống GDTX, vai trò của Trung tâm GDTX trong hệ thống GDTX tương
tự như vai trò của nhà trường trong hệ thống giáo dục chính quy truyền
thống. Trung tâm GDTX vừa là nơi trực tiếp vừa là đầu mối tổ chức, cung
ứng các cơ hội học taaph cho những người khơng có điều kiện học tập ở
những nhà trường chính quy. Ở mỗi tỉnh, Thành phố, mỗi huyện đều có
Trung tâm GDTX, có thể nói Trung tâm GDTX là chiếc cầu nối con người
với nền văn minh nhân loại, giữa nhân dân lao động với các nhà trường.

11


1.3.3. Nhiệm vụ, chức năng của trung tâm GDTX
* Nhiệm vụ của trung tâm GDTX:

Ở Việt Nam hiện nay hệ thống GDTX gồm: Trung tâm GDTX cấp
tỉnh (thành phố); Trung tâm GDTX cáp quận, huyện; Ở các xã, phường, Thị
trấn thì có các Trung tâm Học tập cộng đồng (HTCĐ).
Theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Tổ chức và hoạt động của Trung
tâm GDTX nêu nhiệm vụ của Trung tâm GDTX là:
1. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
a) Chương trình xố mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật
kiến thức, kỹ năng, chuyển giao cơng nghệ;
c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng,
công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chun mơn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ;
chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại
vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương;
d) Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung
học phổ thông.
2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề
xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các
chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
3. Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên
cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 của
Điều này dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người
tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.

12


4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao

động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên.
* Chức năng của GDTX: Là thay thế, nối tiếp, bổ sung, hoàn thiện
kiến thức cho người học.
- Chức năng thay thế: GDTX đem đến cơ hội cho mọi người vì những
lý do nào đó họ chưa có điều kiện học tập hệ chính qui một cách hoàn chỉnh,
GDTX giúp họ được học tập và đạt trình độ học vấn hồn chỉnh.
- Chức năng nối tiếp: GDTX giúp mọi người vừa làm, vừa học, học
liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao
trình độ học vấn, chun mơn nghiệp vụ qua đó giúp cho mọi người có cơ hội
cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm được việc làm, thích nghi với đời sống xã
hội; Chức năng nối tiếp của GDTX còn được hiểu là tiếp tục học tập để bổ
sung kiến thức để đáp ứng các yêu cầu của cơng việc.
- Chức năng hồn thiện: GDTX cung cấp các chuyên đề phù hợp với
sở thích và nguyện vọng của cá nhân, giúp người học hoàn thiện nhân cách,
các kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp…của mỗi cá nhân.
Có thể khẳng định, Trung tâm GDTX là nơi mà ai có nhu cầu học tập
đều tìm thấy ở đó một tổ chức hoạt động giáo dục có nội dung học, hình thức
học mà mình hài lịng, giúp thêm những hiểu biết cần thiết để hòa nhập cộng
đồng, mưu cầu hạnh phúc, song song với hình thức giáo dục chính qui là các
loại hình, phương thức giáo dục thường xuyên bao gồm nhiều chương trình
đào tạo từ chương trình xố mù chữ và giáo dục sau biết chữ, chương trình
đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật
kiến thức, kỹ năng thường xuyên đến các chương trình giáo dục đáp ứng yêu
cầu của người học; chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo
dục quốc dân theo hình thức vừa học vừa làm, học từ xa, tự học có hướng

13



dẫn. Vai trò của GDTX cần phải nhận thức rằng, là góp phần tái sản xuất lao
động có kỹ thuật và góp phần tái sản xuất quan hệ sản xuất mới. Các khoản
chi phí cho GDTX thực chất là chi cho việc thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã
hội. Trung tâm GDTX tổ chức hoạt động đa dạng, linh hoạt, với nhiều hình
thức học, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học, huy động được mọi
nguồn lực sẵn có trong xã hội (kể cả cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên) tham
gia vào các hoạt động của trung tâm.
1.3.4. Giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên

Giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, tham gia giảng
dạy các chương trình quy định.
Giáo viên trung tâm GDTX là giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện
phổ cập giáo dục THPT cho mọi người dân đặc biệt là những người còn có
khả năng đi học tiếp thu những kiến thức văn hoá cơ bản, đối tượng học
THPT ở các trung tâm GDTX rất phong phú, đa dạng, họ là những người có
độ tuổi từ 15 đến 18 như những học sinh đi học phổ thơng bình thường nhưng
bên cạnh đó cịn có những đối tượng đi học là cán bộ, đảng viên, công nhân,
nhân dân lao động.... những người đã trên 18 tuổi nhưng do trước đây khơng
có điều kiện được học tập. Do vậy giáo viên dạy tại các Trung tâm GDTX
cần phải năm bắt được đặc điểm của học viên để có những phương
pháp dạy sao cho phù hợp với đối tượng để đạt hiệu quả cao nhất.
Trước yêu cầu đổi mới ngày nay, nhu cầu chuẩn hoá và nâng cao trình
độ giáo viên được Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã đề ra những yêu cầu
hiện đại hố, chuẩn hố với ngành giáo dục nói chung, với việc xây dựng đội
ngũ nói riêng. Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cần chuẩn hóa, việc
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên khơng chỉ là việc đào tạo và đào tạo lại cho đạt
chuẩn đào tạo do Luật Giáo dục qui định mà cịn là q trình phấn đấu để
khắc phục sự không đồng đều của đội ngũ này về mọi mặt, từ phẩm chất đạo


14


đức tới trình độ kiến thức văn hóa, kỹ năng sư phạm. Chuẩn giáo viên còn là
căn cứ để xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo lại giáo viên của trường sư
phạm, là cơ sở để các cấp quản lý giáo dục xây dựng quy hoạch phát triển đội
ngũ. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ, trọng tâm là việc bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng đội ngũ là một vấn đề vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt và
lâu dài, vừa có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện chiến lược phát triển giáo
dục của quốc gia.
1.3.5. Nhiệm vụ của giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên
- Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu, nội dung, chương trình
giáo dục, kế hoạch dạy học; quản lý học viên theo sự phân công của giám đốc
trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng và hiệu quả giảng dạy.
- Thực hiện các quyết định của giám đốc, các quy định của pháp luật
và quy định của Quy chế này.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; đồn kết, giúp đỡ các
đồng nghiệp; gương mẫu trước học viên, tôn trọng nhân cách của học viên, đối xử
công bằng với học viên, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của học viên.
1.3.6. Quyền của giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên
- Được trung tâm tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Được hưởng mọi quyền lợi theo quy định đối với nhà giáo.
- Được trực tiếp hoặc thơng qua tổ chức của mình tham gia quản lý trung tâm.
- Được tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất,
dịch vụ chuyển giao công nghệ do trung tâm tổ chức.
- Được dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật
khi các hội đồng này giải quyết những vấn đề có liên quan đến học viên của

lớp mình được phân công, phụ trách.

15


- Có định mức giờ dạy, định mức giờ làm công tác kiêm nhiệm như quy
định đối với giáo viên cùng cấp học ở các cơ sở giáo dục phổ thông. (Điều 24
– Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.3.7. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên trung tâm giáo dục
thường xuyên
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên dạy chương
trình xố mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng
và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương
trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở;
- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương
trình giáo dục thường xun cấp trung học phổ thơng;
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân,
cơng nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành
nghề nghiệp;
- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành ngoại ngữ hoặc tin
học đối với giáo viên dạy chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại
ngữ, tin học.
1.3.8. Những yêu cầu đối với giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên
+ Yêu cầu về mặt phẩm chất và năng lực của người giáo viên.
* Phẩm chất.
- Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu CNXH. Chấp hành đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia các hoạt động

chính trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.

16


×