ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN TUẤN
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT
TỈNH LẠNG SƠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN TUẤN
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT
TỈNH LẠNG SƠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trọng Hậu
HÀ NỘI - 2010
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa các Thầy, Cô giáo!
Với tình cảm chân thành em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô
giáo, các khoa, phòng ban chức năng ca Trường Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện cho em trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt là sự cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Trọng Hậu,
thầy đã chỉ bảo tận tình cho em cùng với những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu trong thời gian học tập tại trường cũng như thời gian nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ ca Ban gia
́
m hiê
̣
u , các phòng
chư
́
c năng, các bạn đồng nghiệp Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh
Lạng Sơn và các bạn học viên Cao học quản lý giáo dục K8, lớp 3 đã tại
điều kiện và chia sẻ mọi thuận lợi, khó khăn trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo và
các bạn đồng nghiệp thông cảm và đưa ra những chỉ đẫn quý báu để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010.
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Tuấn
DANH MC CC K HIU, CC CH VIT TT
BCH Ban chấp hành
BCS Ban cán sự
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CN Chuyên nghiệp
GD Giáo dục
ĐT Đào tạo
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên ch nhiệm
HĐ Hoạt động
HSNT Học sinh ngoại trú
HS Học sinh
HSSV Học sinh, sinh viên
KL Kỷ luật
KT-KT Kinh tế - Kỹ thuật
NCKH Nghiên cứu khoa học
Nxb Nhà xuất bản
QĐ Quyết định
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
QLHS Quản lý học sinh
QLHSNT Quản lý học sinh ngoại trú
QLNN Quản lý nhà nước
TC.KT-KT Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật
THKT Trung học Kinh tế
TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
MUC LC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3
3.1. Khách thể nghiên cứu. 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 4
5. Giơ
́
i ha
̣
n va
̀
pha
̣
m vi nghiên cứu . 4
6. Giả thuyết nghiên cứu. 4
7. Phương pháp nghiên cứu. 4
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận. 4
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 5
7.3. Phương pháp bổ trợ. 5
8. ngha lý luận và thực tiễn ca luận văn 6
9. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH TẠI
TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7
1.2. Những khái niệm công cụ ca đề tài 8
1.2.1. Khái niệm quản lý 8
1.2.2. Chức năng quản lý 10
1.2.3. Quản lý giáo dục 11
1.2.4. Quản lý nhà trường 13
1.2.5. Người học, học sinh, sinh viên 15
1.3. Công tác học sinh 17
1.3.1. Vị trí, vai trò ca công tác học sinh 17
1.3.2. Nội dung công tác học sinh 18
1.4. Quản lý công tác học sinh 19
1.5. Hệ thống tổ chức quản lý công tác học sinh ở trường trung cấp chuyên
nghiệp 20
1.6. Cơ sở pháp lý ca quản lý công tác học sinh 24
1.6.1. Quy chế HSSV các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy 24
1.6.2. Các văn bản liên quan tới quá trình quản lý công tác học sinh sinh viên . 26
1.6.3. Các văn bản qui định ca chính quyền địa phương và ca từng trường
học cụ thể về công tác học sinh sinh viên 27
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH TẠI TRƢỜNG
TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT TỈNH LẠNG SƠN 29
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn 29
2.2. Khái quát về sự phát triển ca Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh
Lạng Sơn 30
2.3. Nhiệm vụ ca Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn 31
2.3.1. Cơ cấu tổ chức Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn 33
2.3.2. Nhiệm vụ các phòng chức năng và tổ bộ môn 38
2.4. Quy mô đào tạo ca Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn 41
2.4.1. Số lượng học sinh từ năm 2007 - 2010 41
2.4.2. Kết quả đào tạo ca Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng
Sơn 45
2.4.3. Những mặt tích cực ca học sinh Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật
tỉnh Lạng Sơn 47
2.4.4. Mặt hạn chế ca học sinh Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh
Lạng Sơn 48
2.5. Thực trạng thực hiện công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế -
Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn 49
2.5.1. Những điều thuận lợi và khó khăn 49
2.5.2. Thực trạng thực hiện công tác học sinh ca nhà trường 49
2.5.3. Phân Tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác học sinh 57
2.6. Thực trạng quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật tỉnh Lạng Sơn 59
2.6.1. Về công tác kế hoạch 60
2.6.2. Về công tác tổ chức 61
2.6.3. Về công tác lãnh đạo (chỉ đạo, điều hành) 62
2.6.4. Về công tác kiểm tra 62
2.6.5. Phân tích ý kiến ca các cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá về thực
trạng quản lý công tác học sinh 63
2.7. Đánh giá chung về quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh
tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn 64
2.7.1. Điểm mạnh (S) 64
2.7.2. Mặt yếu (W) 65
2.7.3. Thời cơ (O) 66
2.7.4. Thách thức (T) 67
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH TẠI TRƢỜNG
TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT TỈNH LẠNG SƠN TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY 69
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ca các biện pháp 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ca các biện pháp 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ca các biện pháp 70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 70
3.2. Biện pháp quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò ca quản lý công tác học sinh cho các
lực lượng trong, ngoài nhà trường 70
3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý công tác học sinh đồng bộ với kế hoạch
hoạt động ca các phòng chức năng trong trường 72
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý công tác học sinh ca nhà trường
trong giai đoạn hiện nay 74
3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong tổ
chức quản lý công tác học sinh ngoại trú 76
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục và thi đua khen thưởng
học sinh trong trường 80
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống các văn bản ca nhà trường quy định về quản lý
công tác học sinh 84
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác học sinh ca nhà
trường 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý công tác học sinh tại Trường
Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuâ
̣
t tỉnh Lạng Sơn 88
3.4. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi ca các biện pháp 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94
1. Kết luận 94
2. Khuyến nghị 95
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 95
2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn 95
2.3. Đối với Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn 96
DANH MU
̣
C TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 102
DANH MU
̣
C CA
́
C SƠ ĐÔ
̀
, BẢNG BIU
Sơ đồ: 1.1: Các chức năng trong quá trình quản lý 11
Bảng: 2.1. Bảng thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Trường TCKTKT tỉnh Lạng Sơn. 35
Bảng: 2.2. Bảng thống kê trình độ đào tạo ca đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên 36
Sơ đồ: 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ca nhà trường TCKT-KT Lạng Sơn 37
Bảng: 2.3: Quy mô đào tạo Trường TCKTKT tỉnh Lạng Sơn từ năm học
2007-2008 đến năm học 2009-2010 42
Bảng: 2.4. Bảng quy mô đào tạo Trường TCKTKT Lạng Sơn từ năm học
2007 - 2008 đến năm học 2009 - 2010 42
Bảng: 2.5. Bảng quy mô đào tạo Trường TCKTKT Lạng Sơn năm học 2007
- 2008 43
Bảng: 2.6. Bảng quy mô đào tạo Trường TCKTKT Lạng Sơn năm học 2008
- 2009 44
Bảng: 2.7. Bảng quy mô đào tạo Trường TCKTKT Lạng Sơn năm học 2009
- 2010 44
Bảng: 2.8. Kết quả tốt nghiệp năm 2007-2008 46
Bảng: 2.9. Kết quả xếp loại tốt nghiệp năm 2008-2009 46
Bảng: 2.10. Kết quả tốt nghiệp năm học 2009 – 2010 47
Bảng: 2.11. Kết quả chấp hành nội quy, quy chế 51
Bảng: 2.12. Kết quả học tập ca học sinh 51
Bảng: 2.13. Kết quả rèn luyện ca học sinh. 52
Bảng: 2.14. Tổng hợp học sinh bị kỷ luật 52
Bảng: 2.15. Tổng hợp học sinh được khen thưởng. 53
Bảng: 2.16. Kết quả tuyển sinh ca nhà trường 58
Bảng: 2.17. Khảo sát ý kiến ca cán bộ quản lý và giáo viên về quản lý
công tác học sinh Trường TCKTKT tỉnh Lạng Sơn 63
Sơ đồ: 3.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý công tác học sinh
tại trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Lạng Sơn 89
Bảng: 3.1. Thống kê ý kiến và mức độ cần thiết ca các biện pháp 90
Bảng: 3.2. Thống kê ý kiến về tính khả thi ca các biện pháp 91
Bảng: 3.3. Thống kê ý kiến về tính khả thi, tính cấp thiết biện pháp ca các
chuyên gia 92
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển đất nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng: kinh tế tăng trưởng, quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc
tế được mở rộng, hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng được yêu cầu phát triển
trước mắt và tạo đà cho những năm tiếp theo; sự nghiệp giáo dục và đào tạo
có bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở
vật chất; khoa học công nghệ có những đóng góp tích cực đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn
mạnh: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
nguồn nhân lực con người, yếu tố phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững” [18, tr.8].
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục
khẳng định: giáo dục là quốc sách hàng đầu. Sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội đòi hỏi chúng ta phải khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, nguồn vốn, những thành tựu của khoa
học kỹ thuật. Trong đó nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng và là nhân tố
quyết định. Chính vì vậy, giáo dục và đào tạo lại càng trở thành mối quan tâm
thường xuyên và đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức.
Một trong những thách thức lớn nhất đó là chất lượng giáo dục hiện nay đang
là một trong những vấn đề đặt ra đối với toàn bộ các cấp học, bậc học của hệ
thống giáo dục nói chung và đối với giáo dục chuyên nghiệp nói riêng.
Một trong những nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ CNH,
HĐH là lực lượng lao động lành nghề, trong đó hệ thống các trường TCCN
cung cấp một lượng không nhỏ. Tuy nhiên trong những năm qua, chất lượng
đào tạo bậc TCCN nhìn chung còn thấp, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu
2
xã hội, vẫn còn khoảng cách giữa trình độ tay nghề của học sinh mới ra
trường và yêu cầu của người sử dụng.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội, trình độ dân trí nhìn chung còn ở mức độ tương đối thấp, số
lượng học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông ngày càng nhiều, các khu công
nghiệp đang được xây dựng trên địa bàn tỉnh, từ đó yêu cầu về nguồn nhân
lực đã qua đào tạo ngày càng cao.
Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XIV đã khẳng định
giáo dục, đào tạo đã có bước chuyển biến mới, mở rộng quy mô đào tạo và
từng bước nâng cao về chất lượng. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 22%,
phát triển giáo dục hài hoà với phát triển kinh tế nhằm nâng cao đời sống tinh
thần của nhân dân. Cần tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực có chất lượng, đảm bảo yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; mở rộng đào tạo nghề, đào tạo kỹ thuật cho người lao
động, chú trọng đào tạo nghề cho khu vực nông thôn, nhất là đối với những
nơi thu hồi đất để phát triển đô thị, khu công nghiệp [35].
Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XV chỉ rõ Quy mô và
chất lượng giáo dục, đào tạo được nâng lên. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề
đến hết năm 2010 đạt 32%, trung bình hằng năm có khoảng từ 1,0 đến 1,2 vạn
lao động được giải quyết việc làm. Trong phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ
2010 - 1015, phát triển văn hoá - xã hội thực hiện việc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện. Đặc biệt coi trọng giáo dục đạo đức lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối
hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ [36].
Quản lý công tác học sinh là một trong những mục tiêu trọng tâm của nhà
trường. Quản lý tốt học sinh góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người phát
triển toàn diện con người lao động năng động, tự chủ, sáng tạo, có kỷ luật và
giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, lành
3
mạnh, có kiến thức văn hoá, kỹ năng nghề nghiệp, có sức khoẻ để góp phần sức
lực của mình trong công cuộc kiến thiết xây dựng, và bảo vệ Tổ quốc.
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn trong những năm
qua đã có nhiều thành tích đóng góp trong việc đào tạo, cung cấp nguồn nhân
lực cho tỉnh nhà. Trong đó công tác học sinh đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ nhu cầu nhân lực cho phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương. Với cương vị là một cán bộ công tác trong
lĩnh vực giáo dục thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác học sinh và giảng dạy,
làm thế nào để quản lý công tác học sinh trong trường ngày càng tốt hơn, đó
chính là vấn đề tâm đắc mà tôi luôn mong muốn thực hiện. Bằng những kiến
thức đã học tập và nghiên cứu trong chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành
quản lý giáo dục tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi
chọn đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp: “Quản lý công tác học sinh tại
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay”
với mong muốn tìm ra biện pháp quản lý công tác học sinh hiệu quả để nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường và góp phần xây dựng Trường
Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn ngày càng phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý công tác
học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn, đề xuất
những biện pháp quản lý công tác học sinh của trường nhằm góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-
xã hội của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác học sinh Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh
Lạng Sơn.
4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên cần giải quyết 3 nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý công tác học sinh trường trung cấp
chuyên nghiệp.
- Khảo sát thực trạng quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp
Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp
Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
5. Giơ
́
i ha
̣
n va
̀
pha
̣
m vi nghiên cứu.
Luận văn đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn
trong giai đoạn 2007 - 2010 và đề ra biện pháp quản lý công tác học sinh tại
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
6. Giả thuyết nghiên cứu.
Công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn
đã đạt nhiều kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn, hạn chế.
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý công tác học sinh một cách đồng bộ, hệ
thống và khoa học sẽ góp phần nâng cao được chất lượng, hiệu quả của quản lý
công tác học sinh ở Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, trong quá
trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các nhóm phương pháp sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Bao gồm tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá, khái quát hoá các văn kiện,
văn bản và tài liệu có liên quan đến quản lý, công tác học sinh và quản lý
công tác học sinh, làm cơ sở khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý
công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn
trong giai đoạn hiện nay.
5
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phương pháp quan sát.
Đi tham quan, khảo sát thực tế, quan sát các hoạt động của học sinh và
thực trạng việc quản lý công tác học sinh của một số cơ sở đào tạo nói chung
cũng như tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại.
Phỏng vấn các cán bộ liên quan đến quản lý công tác học sinh.
7.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát xã hội.
Phiếu trưng cầu ý kiến cho các đối tượng về thực trạng và nhận thức
việc quản lý công tác học sinh trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp tổng kết.
Tổng kết kinh nghiệm giáo dục và quản lý giáo dục qua các báo cáo tổng
kết năm học của chính quyền, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các phòng, tổ bộ
môn để tổng kết thực tiễn việc quản lý công tác học sinh của trường.
7.3. Phương pháp bổ trợ.
Xử lý kết quả điều tra trên máy tính để lập bảng biểu, sơ đồ.
8. ngha lý lun và thực tin ca lun văn
Luận văn là bản tổng kết lý luận về công tác quản lý giáo dục mà cụ thể
là quản lý công tác học sinh, chỉ ra được kết quả đã đạt được và những hạn
chế cần khắc phục làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện các biện
pháp quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh
Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc lun văn.
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác học sinh tại trường trung
cấp chuyên nghiệp.
6
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp
Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp
Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ L LUẬN VỀ QUẢN L CÔNG TÁC HỌC SINH
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở các văn bản pháp quy của nhà nước, quy chế công tác học
sinh, sinh viên của Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành kèm theo Quyết định
số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 về việc ban hành Quy
chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy; học sinh, sinh viên nội trú; ngoại trú, các văn bản thực
hiện chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên
Công tác học sinh, sinh viên là một trong những nội dung quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhà trường. Từ đó, đã có
nhiều học viên cao học quan tâm, nghiên cứu, như luận văn thạc sĩ: “Các biện
pháp tăng cường quản lý công tác sinh viên, học sinh tại Trường Đại học dân
lập Văn Lang” của tác giả Bạch Thanh Sơn đề cập đến một số biện pháp tăng
cường quản lý công tác học sinh, sinh viên tại Trường Đại học dân lập Văn
Lang, năm 2008; Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục “Biện pháp hoàn thiện
công tác quản lý sinh viên tại Viện đại học Mở Hà Nội” của tác giả Lương
Tuấn Long. Đề cập đến một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sinh
viên tại Viện đại học Mở Hà Nội, năm 2008; Luận văn thạc sĩ quản lý giáo
dục “Quản lý học sinh, sinh viên của phòng công tác học sinh - sinh viên ở
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc” của tác giả Trịnh
Thị Thu Ngọc, đề cập đến một số biện pháp quản lý học sinh, sinh viên ở
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc, năm 2009; Luận
văn thạc sĩ quản lý giáo dục “Những biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú của
Trường ĐH Hồng Đức trên địa bàn Thành phố Thanh Hoá” của tác giả
Nguyễn Văn Hoà, đề cập đến những biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú của
8
Trường ĐH Hồng Đức Thành phố Thanh Hoá. Những tài liệu trên của các tác
giả đã bước đầu nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực tiễn và đưa ra các biện pháp
thực tế theo từng địa phương khác nhau về quản lý công tác học sinh, sinh
viên trong một số trường đại học, cao đẳng. Trong khi đó quản lý công tác
học sinh tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn chưa có tác
giả nào đầu tư nghiên cứu. Vì vậy tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này.
Trong luận văn, tác giả tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận trong xu hướng đổi
mới quản lý giáo dục, phân tích thực trạng quản lý công tác học sinh tại
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lạng Sơn từ đó đề ra một số biện
pháp quản lý nhằm thực hiện tốt quản lý công tác học sinh góp phần nâng cao
hiệu quả, chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường và đáp ứng yêu cầu
về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Những khái niệm công cụ ca đề tài.
1.2.1. Khái niệm quản lý.
Trong lý luận và thực tiễn có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm quản lý.
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, 1998, Thuật ngữ
quản lý được định nghĩa là: "Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị,
cơ quan”. Hoặc Từ điển tiếng Việt (Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, tr.772)
“Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định”. Trong khía
cạnh khác “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định”.
Như vậy, thuật ngữ “quản lý” gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá
trình “quản” tức là gốc của sự coi sóc, gìn giữ, duy trì hệ ở trạng thái “Ổn
định”, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào
trạng thái “phát triển”. Nếu người đứng đầu chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo
việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ bị trì trệ. Tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến
việc “lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp tổ chức, đổi mới mà không đặt trên nền
9
tảng của sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức sẽ không bền vững. Tóm lại,
để động thái của hệ ở thế cân bằng, tức là hệ vận động phù hợp, thích ứng và
có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong “nội lực” và các
nhân tố bên ngoài “ngoại lực” thì trong “quản" phải có “lý” và ngược lại trong
“lý” phải có “quản”.
Theo C. Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động” [34, tr.350].
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn, quản lý được hiểu như sau: “Quản lý là
sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường” [38, tr.7].
Những quan niệm trên về quản lý có phần không giống nhau nhưng đều
có điểm thống nhất về bản chất của hành động quản lý, đó là: sự tác động liên
tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng bị quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện
tài chính… để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước.
Quản lý không phải sự tác động một chiều của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý, mà là sự tác động qua lại biện chứng giữa chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý. Quản lý là một môn khoa học, đồng thời nó còn là một "nghệ
thuật" đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế để đạt tới mục đích.
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Hiện nay, hoạt
động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [31, tr.1].
10
1.2.2. Chức năng quản lý.
Quản lý là một quá trình mà chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý bằng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra dựa trên những nguồn
lực và những điều kiện có thể nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Như vậy,
chức năng quản lý bao gồm 4 chức năng: Kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hóa: kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu,
mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Nội dung chủ yếu của
chức năng kế hoạch là: (a) xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối
với tổ chức, (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về
các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này, (c) quyết định xem
những hành động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần
phải chuyển hoá những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành những hành động
thực tiễn. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Người
quản lý phải điều phối tốt các nguồn nhân lực của tổ chức.
- Lãnh đạo (chỉ đạo): Sau khi kế hoạch được thành lập, cơ cấu bộ máy
được hình thành, nhân sự được tuyển dụng thì phải có ai đó đứng ra lãnh đạo,
dẫn dắt tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của
tổ chức.
- Kiểm tra: Kiểm tra là một hoạt động quản lý, thông qua đó một cá
nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Quá trình tự
điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ như sau:
11
+ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra.
+ Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sự sai lệch.
+ Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Các chức năng trên luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau được thể
hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.1: Các chức năng trong quá trình quản lý
Ngoài bốn chức năng quản lý trên, nguồn thông tin quản lý là yếu tố
cực kỳ quan trọng trong quản lý. Vì thông tin là nền tảng, là huyết mạch của
quản lý, không có thông tin thì không có quản lý hoặc quản lý mắc sai phạm,
nhờ có thông tin mà sự trao đổi qua lại giữa các chức năng được cập nhật
thường xuyên, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
1.2.3. Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong quản lý xã hội. Theo
cấp độ quản lý Nhà nước, quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục
Kế hoạch
hóa
Kiểm tra
Thông tin
Quản lý
Tổ chức
Chỉ đạo
12
trong xã hội. Quá trình đó bao gồm các hoạt động giáo dục hệ thống giáo dục
quốc dân, của các tổ chức xã hội, của gia đình… Theo cấp độ quản lý nhà
trường, quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có hệ thống, có khoa
học, có ý thức chủ thể quản lý, là quá trình dạy và học diễn ra trong các cơ sở
giáo dục. Cũng như quản lý, quản lý giáo dục cũng có nhiều khái niệm.
Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội" [1, tr.10].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng quản lý giáo dục được phân chia thành hai
cấp: vĩ mô và vi mô. Đối với cấp vĩ mô: "Quản lý giáo dục được hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ cấp cao
nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho
ngành giáo dục". Đối với cấp vi mô: "Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường"
[30, tr.36-38].
Cũng như quản lý nói chung, quản lý giáo dục là hệ thống các tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý giáo dục lên đối tượng nhằm
đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Nhưng quản lý giáo dục không đơn thuần là
những tác động theo một hướng. Quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy
và hoạt động học, do đó những tác động của nó lên hệ thống phải là những tác
động kép. Tác động lên hoạt động dạy, đồng thời chuyển hoá hoạt động dạy
thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu giáo dục, và chính trong quá trình
thực hiện sự chuyển hoá đó, nó sẽ phải điều hành, phối hợp tác động của các
13
lực lượng khác, nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp tác động đến hoạt động
giáo dục và đào tạo.
Tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý mà quản lý giáo dục có nhiều
cấp độ khác nhau cả ở tầm vi mô và tầm vĩ mô. Tầm vĩ mô, thường nói đến
quản lý hệ thống giáo dục quốc dân phạm vi toàn quốc gia. Tầm vi mô, trong
phạm vị một cơ sở giáo dục, thường nói đến quản lý trường học hay quản lý
nhà trường.
1.2.4. Quản lý nhà trường.
Tại Điều 48, Luật Giáo dục năm 2005 quy định: Nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:
- Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, bảo đảm kinh phí cho nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động.
- Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo
đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngân sách nhà nước.
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều
được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng
cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhà trường là tổ chức giáo dục mang tính nhà nước - xã hội, là thành
phần chủ chốt của hệ thống giáo dục. Nhà trường là đối tượng quản lý cơ bản
của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp, đồng thời cũng là hệ thống độc lập
tự quản trong xã hội.
Hoạt động đặc trưng của trường học là hoạt động dạy và hoạt động học.
Đó là hoạt động có tính tổ chức, có nội dung có phương pháp, có mục đích, có
sự lãnh đạo của nhà giáo dục. Đồng thời có sự hoạt động tích cực, tự giác của
người học trong tất cả các loại hình học tập. Nhà trường là tổ chức bao gồm
14
nhiều thành phần cấu thành, mỗi thành phần thực hiện nhiệm vụ nhất định
trên cơ sở được phân công trách nhiệm phối hợp, thống nhất thực hiện tiến tới
hoàn thành mục tiêu của nhà trường đề ra. Kết quả đào tạo chính là thành quả
giáo dục của tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường và có
sự phối hợp giáo dục của lực lượng ngoài trường.
Quản lý nhà trường là một khoa học mang tính nghệ thuật được thực
hiện trên những quy luật chung của khoa học quản lý, đồng thời có nét đặc
thù riêng. Đó cũng là những nét quy định của bản chất của sự lao động. Lao
động ở môi trường giáo dục là lao động sư phạm của người giáo viên mà đối
tượng tác động chính là học sinh. Học sinh vừa là chủ thể, khách thể của hoạt
động dạy và hoạt động học. Sản phẩm đào tạo của nhà trường chính là nhân
cách, phẩm chất. Nói cách khác quản lý nhà trường chính là quá trình tổ chức
giáo dục và đào tạo nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của học sinh một
cách khoa học, có hiệu quả, đạt chuẩn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, khi nghiên cứu về quản lý nhà trường,
quan niệm: "Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm,
vừa có tính kinh tế; trong đó nhà trường trung học phải xác định sứ mệnh là
đào tạo học sinh trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập với ba giấy thông
hành đi vào đời đó là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật
nghề nghiệp và giấy thông hành kinh doanh" [2, tr.19].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng học sinh
[26, tr.34].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý
quá trình dạy và quá trình học, tức là đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục đích giáo dục” [35, tr. 34].
15
Bản chất của quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và hoạt động
học, tức là tác động làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này tới trang thái
khác để dần tiến tới hoàn thành mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo trên phạm
vi của một trường.
1.2.5. Người học, học sinh, sinh viên.
Tại Điều 83 Luật giáo dục 2005 quy định: Người học là người đang học
tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học gồm:
a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non.
b) Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy
nghề, trường trung cấp, trường dự bị đại học.
c) Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học.
d) Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ.
e) Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ.
f) Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.
Như vậy học sinh chính là người học đang học tập tại các cơ sở giáo
dục của hệ thống giáo dục quốc dân, như: cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy
nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dự bị đại
học. Học sinh Trường Trung cấp chuyên nghiệp là những người có độ tuổi ít
nhất là 15 tuổi, có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có sức khoẻ phù hợp với
ngành, nghề đào tạo, trúng tuyển vào trường. Học sinh là nhân vật trung tâm
của nhà trường.
1.2.5.1. Nhiệm vụ của học sinh.
Tại Điều 40, Điều lệ Trường trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm
theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định cụ thể về nhiệm vụ của người học
như sau:
(1) Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các quy định của
Điều lệ, quy chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
16
(2) Hoàn thành trong thời hạn quy định tất cả nội dung học tập, nghiên
cứu khoa học, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch đào tạo của nhà trường.
(3) Tôn trọng giáo viên, cán bộ, viên chức của nhà trường.
(4) Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
(5) Tham gia sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể, lao động công ích và
các hoạt động phục vụ xã hội.
(6) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường.
(7) Người học học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự điều động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi học; nếu không chấp hành phải
bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định.
1.2.5.2. Quyền của học sinh.
Tại Điều 41, Điều lệ Trường trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm theo
Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo) quy định cụ thể về quyền của người học như sau:
(1) Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy
đủ, kịp thời các thông tin về kết quả học tập của mình.
(2) Được đảm bảo quyền thực hiện các chế độ học tập theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(3) Được tham gia hoạt động các đoàn thể, tổ chức xã hội theo quy định
của pháp luật.
(4) Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học
tập, văn hoá, thể dục, thể thao theo quy định của nhà trường.
(5) Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức, đoàn thể của mình kiến nghị
với nhà trường các giải pháp nhằm góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của người học.
(6) Được hưởng các chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước và
các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
17
1.2.5.3. Các hành vi học sinh, sinh viên không được làm.
Học sinh là chủ thể của hoạt động học, để có môi trường giáo dục tốt
thì hành vi của người học cần có quy định cụ thể để học sinh chấp hành. Tại
Điều 42, Điều lệ Trường trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết
định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo) quy định cụ thể về hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang
phục của người học như sau:
(1) Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của người học phải có văn
hoá, phù hợp với đạo đức và truyền thống dân tộc.
(2) Nghiêm cấm người học trong trường TCCN có các hành vi sau:
a) Xúc phạm nhân phẩm, danh dự; xâm phạm thân thể giáo viên, cán
bộ, nhân viên và người học;
b) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
c) Vi phạm pháp luật và nội quy, quy chế của nhà trường;
d) Hút thuốc, uống rượu, bia trong trường.
1.3. Công tác học sinh.
1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác học sinh.
Tại Điều 2 của Quy chế: Công tác HSSV là một trong những công tác
trọng tâm của Hiệu trưởng nhà trường, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Như vậy công tác quản lý học sinh là công tác quản lý hướng vào việc
thực hiện mục tiêu đào tạo chung của nhà trường mà đứng đầu là Hiệu trưởng.
Mục đích của công tác này là giáo dục, đào tạo học sinh thành những con
người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước,
yêu chủ nghĩa xã hội, có lối sống làng mạnh, có kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp, có sức khoẻ góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, đất nước phồn