Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lí giáo dục kĩ năng sống cho Học sinh trường Trung học phổ thông Trần Hưng Đạo Nam Định trong giai đoạn hiện nay ( Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 105 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






NGUYỄN HỮU ĐỨC





QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRẦN HƢNG ĐẠO NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
( THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP )




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hà Nhật Thăng





HÀ NỘI – 2010








2
Lời cảm ơn

Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn các thầy
giáo, các cô giáo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực
tiếp hướng dẫn, tư vấn, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Hà Nhật Thăng, người đã định hướng cho tác giả hướng nghiên cứu đề tài,
cung cấp những kiến thức quý báu, tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình
viết luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp trường THPT Trần
Hưng Đạo Nam Định, các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Nam
Định, Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam
Định đã quan tâm tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập cũng

như cung cấp những dữ liệu, thông tin trong luận văn.
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô, các
anh chị bạn bè đồng nghiệp quan tâm góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng!

Hà Nội, tháng 11 - 2010
Tác giả



Nguyễn Hữu Đức




3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CBQL Cán bộ quản lí
GD Giáo dục
GDKNS Giáo dục kĩ năng sống
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
HS Học sinh
HSTHPT Học sinh trung học phổ thông
KNS Kĩ năng sống
Nxb Nhà xuất bản
PH Phụ huynh

PHHS Phụ huynh học sinh
THPT Trung học phổ thông













4
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG


Trang
Sơ đồ 1.1: Khái quát quá trình quản lý…………………………………… 11
Sơ đồ 1.2: Sự liên kết giữa các chức năng cơ bản của hoạt động quản lí… 15
Bảng 2.1: Số lượng GV, PH, HS được khảo sát theo trường……………36
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của GV,PH,HS về sự cần thiết phải bồi dưỡng
rèn luyện KNS ……………………………………………… 38
Bảng 2.2: Nhận thức của GV,PH,HS về những KNS cần GD cho
HSTHPT ……………………………………………………. 40
Bảng 2.3: Nhận thức của GV,PH,HS về vai trò của HĐGDNGLL
trong việc giáo dục rèn luyện KNS cho HSTHPT …………… 41
Bảng 2.4: Ý kiến của GV,PH,HS về ý nghĩa của HĐGDNGLL trong

việc giáo dục rèn luyện KNS cho HSTHPT ………………….42
Biểu đồ 2.2: Nhận định của GV,PH, HS về ý thức rèn luyện KNS
của HS thông qua HĐGDNGLL …………………………… 44
Biểu đồ 2.3: Nhận định của GV,PH và HS về việc rèn luyện KNS
cho HS thông qua HĐGDNGLL …………………………….45
Bảng 2.5: Số HS tham gia vào các công việc của HĐGDNGLL ……….46
Bảng 2.6 : Nhận định của GV,PH và HS về các nguyên nhân việc quản lí
GDKNS cho HS thông qua các HĐGDNGLL chưa tốt …… 55
Bảng 3.1 Sự cần thiết của các biện pháp quản lí GDKNS cho HS
qua các HĐGDNGLL ……………………………………… 76
Bảng 3.2 : Tính khả thi của các biện pháp quản lí GD KNS cho HS
trong các HĐGDNGLL ………………………………………78



5
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4. Giả thuyết nghiên cứu
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5
7. Phương pháp nghiên cứu
5
8. Cấu trúc của luận văn
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

7
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
8
1.2.1. Khái niệm quản lí
9
1.2.2. Khái niệm quản lí giáo dục
11
1.2.3. Khái niệm quản lí nhà trường
12
1.2.4. Chức năng quản lí giáo dục.
13
1.2.5. Kĩ năng sống
15
1.2.6. Giáo dục kĩ năng sống
16
1.2.7. Quản lí giáo dục KNS
16
1.2.8. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

17
1.3. Ý nghĩa của GDKNS cho HSTHPT trong giai đoạn hiện nay
18
1.3.1. GDKNS góp phần thực hiện mục tiêu GD toàn diện của trường THPT
18
1.3.2. Giáo dục KNS là quá trình chuẩn bị hành trang cho học sinh
thích ứng với những thách thức của cuộc sống hội nhập và phát triển

19
1.4.Vai trò của quản lí GDKNS cho HS trong trường THPT thông qua
HĐGDNGLL

20
1.4.1. Quản lí GDKNS sẽ nâng cao hiệu quả của GDKNS, nâng cao chất
lượng GD trung học phổ thông

20
1.4.2. Góp phần phát huy tiềm năng của nhà trường và xã hội, tạo ra sự
thống nhất trong hoạt động GDKNS nói riêng, thực hiện mục tiêu giáo
dục HSTHPT nói chung trong giai đoạn hiện nay


20
1.5. Những nội dung của quản lí GDKNS ở trường THPT thông qua


6
HĐGDNGLL
21
1.5.1. Xác định mục tiêu GDKNS cho học sinh THPT

21
1.5.2. Xác định hệ thống KNS phù hợp với học sinh THPT
22
1.5.3. Xây dựng kế hoạch thực hiện
25
1.5.4. Xác định hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh THPT
26
1.5.5. Xác định phương pháp, cách thức quản lí thực hiện
26
1.5.6. Đánh giá hiệu quả giáo dục KNS
27
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí GDKNS cho HSTHPT
thông qua HĐGDNGLL

28
1.6.1. Mục tiêu giáo dục THPT và yêu cầu GDKNS
28
1.6.2. Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lí và GDKNS cho
HSTHPT

29
1.6.3. Đặc điểm của học sinh THPT
29
1.6.4. Trình độ của đội ngũ giáo viên THPT
32
1.6.5. Những điều kiện để thực hiện GDKNS cho HSTHPT
33
Tiểu kết chương 1
34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ

NĂNG SỐNG Ở TRƢỜNG THPT TRẦN HƢNG ĐẠO NAM
ĐỊNH


35
2.1. Vài nét về trường THPT Trần Hưng Đạo thành phố Nam Định
35
2.2. Thực trạng nhận thức của các lực lượng về việc GD và quản lí GDKNS
36
2.2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của việc GDKNS
37
2.2.2. Thực trạng nhận thức về những KNS cần GD cho HSTHPT
39
2.2.3.Thực trạng nhận thức về vai trò, ý nghĩa của HĐGDNGLL trong
việc GD rèn luyện KNS cho HS ở trường THPT

41
2.3.Thực trạng việc GD rèn luyện KNS cho HS ở trường THPT Trần
Hưng Đạo Nam Định.

44
2.4. Thực trạng việc quản lí GDKNS cho HS ở trường THPT Trần Hưng
Đạo Nam Định .

47
2.5.Những ưu điểm, những tồn tại trong việc quản lí GDKNS cho HS
trường THPT Trần Hưng Đạo trong thời gian vừa qua.

50
2.6. Nguyên nhân của thành công và tồn tại trong việc quản lí GDKNS

thông qua HĐGDNGLL ở trường THPT Trần Hưng Đạo Nam Định

53
Tiểu kết chương 2
57

7
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT TRẦN HƢNG
ĐẠO NAM ĐỊNH QUA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP



59
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp
59
3.1.1. Biện pháp phải phục vụ cho mục tiêu GDTHPT
59
3.1.2. Biện pháp quản lí phải tác động vào các nhân tố của hoạt động
quản lí GDKNS

60
3.1.3. Biện pháp quản lí phải phát huy được tổng thể những yếu tố tích
cực của hoạt động giáo dục KNS

61
3.1.4. Biện pháp phải có tính khả thi
61
3.2.Một số biện pháp quản lí giáo dục KNS của trường THPT Trần

Hưng Đạo Nam Định

62
3.2.1. Quản lí xác định mục tiêu, nội dung giáo dục KNS cho HSTHPT
phù hợp với đặc điểm điều kiện Nam Định

62
3.2.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch tổng thể việc
giáo dục KNS phù hợp với các khối lớp HSTHPT

64
3.2.3. Quản lí kế hoạch bồi dưỡng nhận thức và trang bị phương pháp
GD KNS cho các chủ thể tham gia GD KNS

66
3.2.4. Kế hoạch hóa việc sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục KNS
trong và ngoài nhà trường

69
3.2.5. Quản lí việc xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá hiệu quả của
hoạt động giáo dục KNS cho HS

72
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất
75
Tiểu kết chương 3
80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
81
1. Kết luận

81
2. Khuyến nghị
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
85
PHỤ LỤC






1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ những yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay
Thế giới hiện đại với những thành tựu to lớn của nền văn minh tin học đã
và đang đứng trước những cơ hội phát triển chưa từng có, đồng thời cũng
đang phải đối mặt với những thách thức to lớn mang tính toàn cầu với các
nguy cơ chiến tranh, khủng bố, bạo lực, phân hóa giầu nghèo Giáo dục(GD)
với chức năng xã hội to lớn của mình đã đưa đến cho mọi người đặc biệt là
thế hệ trẻ ở tất cả các quốc gia, các dân tộc những giá trị chung của nhân loại:
hòa bình, hợp tác, bình đẳng, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau. GD góp phần
thức tỉnh những bản chất tốt đẹp của con người, đẩy lùi sự đố kị, thúc đẩy sự
hướng thiện và hòa đồng, tinh thần hợp tác, khoan dung, thân thiện, nhân ái.
Trong xã hội hiện tại cũng như trong tương lai, con người cần có khả năng
sống với nhau, học với nhau, làm việc với nhau và sử dụng những nguồn lực
môi trường một cách khôn ngoan. Kĩ năng sống (KNS) cần và được thể hiện
trong học tập, trong cuộc sống cá nhân, trong quan hệ với người khác, với
môi trường, với công việc ở cấp độ phù hợp với từng lứa tuổi, từng ngành

nghề, từng vùng, sẽ luôn đòi hỏi kĩ năng giao tiếp và hợp tác, kĩ năng giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống và công việc. Như vậy việc giáo
dục kĩ năng sống (GDKNS) không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân mà
còn thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất
lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề tiêu cực trong xã hội.
1.2. Xuất phát từ đặc điểm của học sinh trung học phổ thông
Với độ tuổi 15-19 học sinh (HS) bậc trung học phổ thông (THPT) rất
nhạy cảm hiếu động, ham thích cái mới, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích
tìm tòi khám phá, có nhu cầu tự khẳng định mình và mong muốn được
người lớn thừa nhận, tôn trọng. Mặt khác ở lứa tuổi này các em vẫn hồn
nhiên, “ ăn chưa no, lo chưa tới “ của tính trẻ con, hay đua đòi, dễ bị cám dỗ

2
kích động. Các em thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống,
chưa có kinh nghiệm đối xử, ứng phó với những tình huống đa dạng phức tạp
của thực tiễn. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường
hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích
cực và tiêu cực, luôn được đặt vài hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải
đương đầu với những khó khăn thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không
được GDKNS, nếu thiếu KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực,
bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về
nhân cách. Các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận HS phổ thông trong thời
gian qua, như : bạo lực học đường, đua xe máy, nghiện hút, một phần là do
các em thiếu các KNS cần thiết như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng từ chối, kĩ
năng kiên định,…Vì vậy GDKNS đối với HS là một đòi hỏi cấp thiết, giúp
các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình cộng
đồng. Nếu tổ chức quản lí GDKNS một cách khoa học, hợp lí chính là giúp
các em có hành trang tự khẳng định, vững vàng tự tin trước sự lựa chọn giữa
cái tốt và cái xấu, giữa tích cực và tiêu cực, giữa cái nên cần làm và cái cần
tránh; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của

cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người,
sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa lành mạnh.
1.3. Xuất phát từ thực tế, các trường còn bất cập với GDKNS cho HS
Một thực tế là hiện nay ở các trường phổ thông nói chung, THPT nói
riêng, công tác GD đạo đức HS trong nhà trường chưa được quan tâm đầy đủ,
còn nặng về dạy “chữ”, nhẹ về “dạy người”, đặc biệt là GDKNS cho HS còn
“bỏ ngỏ”. Chương trình kiến thức nặng nề, dàn trải ở tất cả các môn học.
trước khi chưa cải cách chương trình, phân phối chương trình học ở bậc
THPT là 33 tuần một năm, sau nâng lên 35 tuần. Khi thực hiện chương trình
chuyên ban thì khung phân phối chương trình là 37 tuần trong một năm học.
Mặt khác do khung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo là pháp lí cho

3
nên các nhà trường không được tự chủ điều chỉnh các tiết dạy cho phù hợp
với đặc thù của từng địa phương trong các giai đoạn cụ thể. Vì vậy trong các
giờ học trên lớp, các thầy cô giáo lúc nào cũng mải miết lo truyền thụ kiến
thức, làm sao không để bị “cháy” giáo án, rèn luyện kĩ năng làm bài để bảo
đảm chất lượng trong các kì kiểm tra thi cử. Ngay trong tư tưởng của các thầy
cô giáo, việc lồng ghép tích hợp GD các KNS cho các em trong các giờ học
trên lớp thông qua bài giảng cũng chưa được chú ý, coi việc đó không phải là
trách nhiệm của bản thân mình trong khi giảng dạy chuyên môn. Các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) được tổ chức nhiều khi cũng
chỉ mang tính phong trào ( Phát động phong trào phòng chống HIV/AIDS,
tháng an toàn giao thông, ) chưa thực sự chú ý vào GD trang bị cho các em
những kĩ năng cần thiết như : kĩ năng kiên định, kĩ năng từ chối, Hơn nữa các
hoạt động tập thể này khi được tổ chức lại chỉ dành cho số ít HS được tham
gia, có tính ví dụ. Lực lượng cổ vũ động viên có khi không được tham dự hết
để chứng kiến học hỏi. Cho nên các em chưa thực sự coi đây là hoạt động của
các em. Do đó phong trào hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trong trường phổ
thông chưa có chiều sâu, hiệu quả GD thấp. Vì thế thời gian gần đây trong HS

có những biểu hiện không lành mạnh như bạo lực học đường, nghiện hút, đua
xe máy, thậm trí còn mắc cả tội phạm,… đã gây ra sự lo lắng bức xúc trong
dư luận xã hội, sự trăn trở thường xuyên của ngành GD, những người mang
trọng trách cao cả làm thầy.
1.4. Xuất phát từ yêu cầu GDKNS đối với HSTHPT Nam Định
Các trường THPT của thành phố Nam Định cũng như trường THPT
Trần Hưng Đạo cũng không ngoài thực trạng chung trên. Việc GDKNS cho
HS chưa được quan tâm đúng mức, còn rất lúng túng, mỗi trường, mỗi lớp
thực hiện một kiểu một cách. Mặt khác sự chỉ đạo chung từ Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định về nội dung các KNS cần thiết,
cách thức tổ chức hoạt động GDKNS cho các em chưa có văn bản hướng dẫn

4
chỉ đạo rõ ràng. Trường nào có thiên hướng mạnh về hoạt động nào thì tổ
chức hoạt động đó. Nhưng những hoạt động đó cũng chưa có mục đích, yêu
cầu GD trang bị các KNS cho HS một cách rõ ràng rành mạch. Trên thực tế
muốn nâng cao hiệu quả của GDKNS cần phải có sự thống nhất về nhận thức,
xác định thống nhất những KNS cần thiết, xác định cách thực hiện thống nhất
và cần có một kế hoạch hoạt động thống nhất.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên
cứu: “ Quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường trung học phổ
thông Trần Hưng Đạo Nam Định trong giai đoạn hiện nay( thông qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp) ” làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lí.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất những biện pháp quản lí GDKNS cho HS
của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể : Các HĐGDNGLL để rèn luyện KNS cho HSTHPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lí hoạt động GDKNS cho
HSTHPT

4. Giả thuyết nghiên cứu
Trong thực tiễn tổ chức GDKNS cho HS ở trường THPT Trần Hưng
Đạo chưa có sự thống nhất về nhận thức và hoạt động, chưa có sự thực
hiện hệ thống. Lớp nào giáo viên chủ nhiệm(GVCN) nhiệt tình, có nhận thức
đầy đủ sẽ thực hiện có hiệu quả GDKNS. Không ít giáo viên(GV), HS chưa
thấy tầm quan trọng, còn lúng túng về nội dung, cách thực hiện thì việc
GDKNS thực hiện không có hiệu quả. Tình trạng đó không chỉ ở trường
THPT Trần Hưng Đạo mà một số trường THPT cũng như vậy, nhất là ở các
lớp cuối cấp ( lớp 11,12) chỉ quan tâm tới việc dạy học. Phải chăng trong dó
có nguyên nhân lãnh đạo các trường chưa có những biện pháp quản lí thống
nhất, nếu nhà trường quan tâm và có những biện pháp quản lí khoa học, hợp

5
lí, phát huy được những yếu tố tích cực, tạo ra sự thống nhất hành động thì
hiệu quả GDKNS sẽ được cải thiện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí luận của việc quản lí GDKNS cho HSTHPT
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng việc GDKNS và các biện pháp quản lí
GDKNS cho HSTHPT Trần Hưng Đạo thành phố Nam Định
5.3. Đề xuất những biện pháp quản lí GDKNS cho HSTHPT nhằm tạo sự
thống nhất về nhận thức và hành động thực hiện mục tiêu, nội dung
GDKNS
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung : Xác định những biện pháp quản lí của nhà trường về các
HĐGDNGLL tạo ra sự thống nhất giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện GDKNS cho HSTHPT. GDKNS có thể thông qua hoạt
động dạy học. Do điều kiện có hạn của một luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu
việc quản lí hoạt động GDKNS thông qua các HĐGDNGLL vì đó là con
đường có những ưu điểm nổi trội để nâng cao hiệu quả GDKNS cho
HSTHPT.

- Về không gian : Lấy trường THPT Trần Hưng Đạo Nam Định làm địa
bàn nghiên cứu là chủ yếu.
- Đối tượng điều tra khảo sát : Cán bộ quản lí (CBQL), GV, HS, phụ
huynh học sinh (PHHS) một số trường THPT ở thành phố Nam Định, trong
đó có trường THPT Trần Hưng Đạo.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, như:
các văn bản của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và
Đào tạo Nam Định, của nhà trường; các sách báo, các bài viết của các nhà
nghiên cứu, các nhà giáo dục học,

6
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng hệ thống câu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Phương pháp xử lí thông tin dữ liệu
- Dùng thống kê toán học
- Phần mềm tin học
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của quản lí GDKNS cho HSTHPT
Chƣơng 2 : Thực trạng của việc quản lí GDKNS cho HS ở trường
THPT Trần Hưng Đạo Nam Định
Chƣơng 3 : Một số giải pháp quản lí GDKNS cho HS trường THPT
Trần Hưng Đạo thông qua các HĐGDNGLL.





7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) đã
có thông điệp để xây dựng một xã hội học tập trong thế kỉ XXI thì tất cả các
quốc gia cần phải xây dựng tốt bốn trụ cột của giáo dục. Đó là : Học để biết
và sáng tạo, học để làm, học để cùng chung sống, học để làm người[16]. Để
thực hiện bốn trụ cột này việc GDKNS là rất cấp thiết.
Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa nội dung GDKNS cho HS
vào trong các trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau. Đã có 155
nước quan tâm đến việc đưa GDKNS vào nhà trường, trong đó có 143 nước
đã đưa vào chương trình chính khóa ở bậc tiểu học và bậc trung học[9].
Theo kết quả nghiên cứu khảo sát của bà Đỗ Thị Hải, Phó Viện trưởng
Viện Nghiên cứu môi trường và các vấn đề xã hội : “ Khảo sát ở hơn 1000
học sinh sinh viên thuộc 10 trường Đại học, cao đẳng và phổ thông cho thấy
trên 95% chưa nhận thức đúng về kĩ năng sống; 77,7% chưa bao giờ được
đào tạo, tập huấn về kĩ năng sống; 76.4% cho biết rất cần được tập huấn kiến
thức về kĩ năng sống”[33]. Trong số những nguyên nhân cơ bản dẫn đến các
hành vi sai trái về đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật của học sinh sinh viên,
bên cạnh trách nhiệm của xã hội, nhà trường và gia đình, theo Tiến sĩ Phùng
Khắc Bình – Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh sinh viên ( Bộ Giáo dục – Đào
tạo ) thì “ Có nguyên nhân quan trọng do bản thân học sinh sinh viên thiếu kĩ
năng sống, thiếu những kiến thức, hiểu biết để giải quyết đúng đắn các vấn đề
trong cuộc sống “[33]. Trước những hiện tượng tiêu cực trong đạo đức, lối
sống, hành vi của một bộ phận học sinh gây lo lắng bức xúc trong dư luận xã
hội, bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai nhiều phong trào trong trường học

như an toàn giao thông, sức khỏe, Đặc biệt ngày 22/7/2008 Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã có chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT về việc phát động

8
phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong
các nhà trường phổ thông giai đoạn 2008-2013. Trong năm nội dung của
phong trào thi đua, có nội dung rèn luyện KNS cho HS với những kĩ năng khá
cụ thể.
Xã hội càng phát triển, khoa học kĩ thuật càng tiến bộ thì nhu cầu học
tập của con người càng lớn. Người ta có nhu cầu muốn học để hiểu biết, để
làm việc, để sống tốt hơn để tự khẳng định mình, để mong có cơ may và để
hòa nhập vào cộng đồng ngày càng văn minh tiến bộ. Vì vậy các nhà trường
hiện nay cùng với việc trang bị cho HS các kiến thức còn cần phải trang bị
cho các em sự hiểu biết các giá trị, các kĩ năng để đảm bảo hạnh phúc cho bản
thân, cho mọi người và đóng góp tích cực cho đất nước cũng như thế giới.
GDKNS là việc đòi hỏi sự tham gia của cả gia đình, nhà trường và xã hội.
Tuy nhiên việc GD kĩ năng tại các trường học chỉ mới dừng lại ở các tiết học
về GD công dân hay sự lồng ghép trong một số HĐGDNGLL. Mục đích của
GDKNS cho HS trong các giờ giảng, trong các hoạt động chưa được xác định
đúng mức, rõ ràng vì thế hiệu quả của việc GDKNS cho các em còn nhiều
hạn chế. Đặc biệt nghiên cứu quản lí GDKNS thông qua các HĐGDNGLL
còn chưa có ai nghiên cứu nhất là ở thành phố Nam Định, nhằm tạo ra sự
thống nhất toàn xã hội.
Đề tài nghiên cứu của tác giả với mong muốn nâng cao hiệu quả quản lí
việc GDKNS thông qua các HĐGDNGLL, tạo ra sự thống nhất nhận thức và
hành động một cách hệ thống trong nhà trường.
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc quản lí GDKNS cho HSTHPT có
những khái niệm mang tính khoa học liên quan đến đề tài, như: Quản lí, quản
lí giáo dục, quản lí nhà trường, chức năng quản lí giáo dục, kĩ năng sống, giáo

dục kĩ năng sống, quản lí giáo dục kĩ năng sống, hoạt động giáo dục ngoài giờ

9
lên lớp. Trong khuôn khổ của đề tài, đây là những khái niệm công cụ góp
phần làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài.
1.2.1. Khái niệm quản lí
Khái niệm “ Quản lí “ thuộc về những khái niệm chung nhất, tổng hợp
nhất, nó bao hàm cả quản lí xã hội, quản lí các quá trình sinh vật và quản lí cả
máy móc, quản lí cơ chế ở những dạng khác nhau. Trong dạng chung nhất:
Quản lí là quá trình tác động đến hệ thống nhằm mục đích chuyển hệ thống
vào trạng thái mới, trên cơ sở sử dụng những quy luật khách quan thuộc về hệ
thống đó.
Chính vì thế quản lí được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và được định
nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở những quan điểm và các cách
tiếp cận khác nhau:
- Cách tiếp cận theo thực tiễn: Trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng cách
nghiên cứu kinh nghiệm thông thường qua các trường hợp cụ thể. Từ việc
nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc thất bại, sai lầm ở các trường
hợp cá biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ để giải
quyết những vấn đề đặc trưng, để từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế
nào để quản lý có hiệu quả trong những hoàn cảnh tương tự.
- Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên những ý tưởng cho rằng
quản lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do vậy việc
nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người. Đây là
trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào niềm
tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì “con
người nên hiểu con người”. Với học thuyết này giúp cho người quản lý ứng
xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền.
- Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Cách tiếp cận này cho phép xem
xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những yếu tố và

mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu đã xác định.

10
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:
- Định nghĩa quản lí một cách kinh điển nhất là: tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí( người quản lí ) đến khách thế quản lí(
người bị quản lí ) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức. [10, tr.1]
- Ngày nay hoạt động quản lí được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.[10, tr.1]
Theo tác giả Trần Khánh Đức: “ Quản lí là hoạt động có ý thức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt dược các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất “. [16, tr.328]
Bất cứ một hệ xã hội nào cũng được xem như là một hệ quản lí: một
nhà máy, một xí nghiệp, một trường học hay một quốc gia Mỗi hệ quản lí
bao gồm hai bộ phận gắn bó khăng khít với nhau:
- Bộ phận quản lí ( giữ vai trò chủ thể quản lí ) có chức năng điều khiển
hệ quản lí, làm cho nó vận hành với mục tiêu đã đặt ra.
- Bộ phận bị quản lí (đối tượng quản lí- giữ vai trò khách thể quản lí )
gồm những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất.
Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ
hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi
mục tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua
chủ thể quản lý.
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có
thể hiểu: Quản lí là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lí
đến khách thể quản lí nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm
cho nó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất.

Quá trình quản lý có thể được khái quát bằng sơ đồ sau đây:

11
Sơ đồ 1.1 Khái quát quá trình quản lý

1.2.2. Khái niệm quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục là một bộ phận của quản lí xã hội và là một loại hình
quản lí đặc biệt phong phú. Cũng như khái niệm quản lí, quản lí giáo dục
chưa có khái niệm đồng nhất. Về nội dung khái niệm quản lí giáo dục có
nhiều cách hiểu khác nhau :
Theo tác giả Nguyễn Trọng Hậu: Quản lí giáo dục là hệ thống những
tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lí ở các câp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các
cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.[19, tr.65]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, ta có thể hiểu quản lí giáo dục là
hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí,
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy – học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.[16]
Như vậy ta có thể hiểu quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có ý
Bộ phận quản lí
(chủ thể quản lí)
Bộ phận bị quản lí
(khách thể quản lý)

Mục tiêu

12

thức, hợp quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, đảm bảo cho sự phát triển và mở rộng hệ thống
cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Theo nghĩa tổng quan, quản lí giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
xây dựng một xã hội học tập và học tập suốt đời, thì công tác giáo dục không
chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo
dục thế hệ trẻ cho nên quản lí giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.3. Khái niệm quản lí nhà trường
Quản lí nhà trường là một bộ phận trong quản lí GD. Trường học là tổ
chức GD mang tính quyền lực nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác GD
đào tạo, thực hiện việc giáo dục cho thế hệ trẻ. Trường học là tế bào cơ sở,
chủ chốt và cơ bản của tất cả các cấp quản lí nhưng lại vừa là hệ thống độc
lập tự quản của xã hội. Vì thế quản lí trường học vừa có tính nhà nước, vừa có
tính xã hội.
Theo tác giả Hà Nhật Thăng, quản lí nhà trường là quản lí quy trình (từ
mục tiêu, nội dung, kiểm tra đánh giá) và quản lí các điều kiện thực hiện các
quá trình đó như đội ngũ GV, các trang thiết bị, phương tiện, không gian,
thời gian thực hiện mục tiêu và nội dung chương trình.[29]
Tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lí GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với
ngành GD, với thế hệ trẻ và từng HS.[16]
Theo tác giả Nguyễn Trọng Hậu, có thể hiểu quản lí nhà trường là tổ
chức hoạt động dạy học; có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được

13

các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản
lí được GD; tức là cụ thể hóa đường lối GD của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước.[19]
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: ” Quản lí trường học là hoạt động
của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS
và các lực lượng GD khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực GD để
nâng cao chất lượng GD và đào tạo trong nhà trường “.[32, tr.205]
Từ các nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy : quản lí trường học là
quản lí giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị GD
nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ GD thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Mục tiêu quản lí của nhà trường thường được cụ thể hóa trong kế hoạch
năm học. Những mục tiêu này là các nhiệm vụ chức năng mà tập thể nhà
trường cần phải thực hiện trong suốt năm học. Tuy nhiên mỗi loại hình nhà
trường, ở mỗi bậc học phải bảo đảm vận dụng khác nhau khi thực hiện
nguyên lí GD, nhưng các nhà quản lí phải bảo đảm được hai vấn đề cốt yếu,
đó là : xác định mục tiêu quản lí của nhà trường và nội dung cụ thể của những
mục tiêu ấy.
1.2.4. Chức năng quản lí giáo dục.
Chức năng quản lí GD là một dạng hoạt động quản lí chuyên biệt, thông
qua đó chủ thể quản lí tác động vào khách thể quản lí nhằm thực hiện một
mục tiêu quản lí GD nhất định. Trong hoạt động quản lí, chức năng quản lí
GD là điểm xuất phát để xác định chức năng của cơ quan quản lí GD và cán
bộ quản lí GD. Các nhà khoa học và quản lí thực tiễn đã đưa ra những quan
điểm khác nhau về phân loại chức năng quản lí.
Theo quan điểm truyền thống,H.Flayol đã đưa ra 5 chức năng quản lí,đó là:
- Kế hoạch (Planning )
- Tổ chức (Organizing )
- Chỉ huy (Directing )

14

- Phối hợp (Co-ordinating)
- Kiểm tra (Controlling )
Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống chức năng quản lí bao
gồm 8 vấn đề sau : - Xác định nhu cầu
- Thẩm định và phân tích dữ liệu
- Xác định mục tiêu
- Kế hoạch hóa
- Triển khai công việc
- Điều chỉnh
- Đánh giá
- Sử dụng liên hệ ngược và tái xác định các vấn đề cho quá
trình quản lí tiếp theo.
Còn theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, có bốn
chức năng chủ yếu, cơ bản như sau:
- Kế hoạch hóa
- Tổ chức
- Lãnh đạo (chỉ đạo )
- Kiểm tra [10]
Hoạt động quản lí nói chung và quản lí GD nói riêng rất phức tạp, đa
dạng với nhiều chức năng khác nhau. Theo quan điểm phân loại khác nhau có
thể còn có những cách trình bày các chức năng quản lí ( hoặc chức năng quản
lí giáo dục) khác nữa, nhưng tựu chung lại nền tảng của vấn đề vẫn là bốn
chức năng cơ bản theo quan điểm hiện đại: Kế hoạch hóa – Tổ chức – Lãnh
đạo và chỉ đạo – Kiểm tra. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, bốn chức năng cơ
bản nêu trên cũng là nội dung của hoạt động quản lí nói chung hay quản lí GD
nói riêng. Các chức năng có sự liên kết hữu cơ, chặt chẽ trong một hệ thống
nhất quán và bổ sung cho nhau, không thể tách rời các chức năng. Nhân tố
gắn kết nội dung- chức năng quản lí chính là quyết định, điều chỉnh, thông

15

tin.[1] Sơ đồ sau đây mô tả mối liên kết giữa các chức năng cơ bản của hoạt
động quản lí ( cũng như hoạt động quản lí GD ):
Sơ đồ 1.2 : Sự liên kết giữa các chức năng cơ bản của hoạt động quản lí.
Điều chỉnh





Quyết định Thông tin
1.2.5. Kĩ năng sống
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích
ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày.[9]
Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự
cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.[9]
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc
(UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của GD, đó là : Học để biết ( gồm có các
kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải
quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…, căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự
nhận thức, tự tin, ); Học để sống với người khác ( gồm các kĩ năng xã hội,
như : giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc nhóm, thể hiện
sự cảm thông…); Học để làm ( gồm các kĩ năng thực hiện công việc và các
nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,…).[9]
Kế Tổ


Kiểm Đạo


16
Phân tích các quan niệm trên cho thấy: Quan niệm của WHO nhấn mạnh
đến khả năng của cá nhân có thể duy trì trạng thái tinh thần và biết thích nghi
tích cực khi tương tác với người khác, với môi trường của mình.Quan niệm
này mang tính khái quát, chưa thể hiện rõ các kĩ năng cụ thể.Quan niệm của
UNESCO là quan niệm khá chi tiết cụ thể có nhấn mạnh thêm kĩ năng thực
hiện công việc và nhiệm vụ. Còn quan niệm của UNICEF thì nhấn mạnh : kĩ
năng không hình thành, tồn tại một cách độc lập mà hình thành, tồn tại trong
mối tương tác mật thiết có sự cân bằng với kiến thức và thái độ.
Từ những quan niệm trên đây, chúng ta có thể thấy KNS chính là kĩ năng
tự quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc
sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một cách khác, KNS là khả năng làm
chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác,
với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
1.2.6. Giáo dục kĩ năng sống
Từ khái niệm KNS được nêu ở trên, ta thấy KNS bao gồm một loạt các
kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Khi đã có
KNS cơ bản cần thiết, nhất là năng lực hành động, năng lực thực tiễn các em
sẽ bình tĩnh chủ động sáng tạo và tích cực hơn khi tham gia các hoạt động
trong học tập, lao động, sinh hoạt hàng ngày của cuộc sống.
Như vậy GDKNS chính là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển
cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những
người xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình
huống trong cuộc sống.
1.2.7. Quản lí giáo dục KNS
Theo các nhà tâm lí học, giáo dục học, sự phát triển của mỗi con người để
trở thành một nhân cách là một diễn biến phức tạp, bị chi phối bởi các yếu tố :
sinh học - môi trường - hoạt động - giáo dục.[32]
Con người sống luôn luôn hoạt động. Hoạt động là phương thức tồn tại và


17
là con đường hình thành phát triển nhân cách. Nội dung phương thức hoạt
động, mục đích và ý thức của mỗi cá nhân trong hoạt động tạo nên những nét
tính cách riêng của từng con người. Mỗi con người là sản phẩm của chính bản
thân mình.
HS trong quá trình tham gia tích cực vào các loại hình hoạt động, với
các mối quan hệ đa dạng trong xã hội, các giá trị văn hóa của loài người, từ đó
các phẩm chất tính cách năng lực được hình thành.
Hoạt động và giao lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất của cuộc sống con
người. Trong bất cứ hoạt động nào con người cũng tham gia vào những quan
hệ xã hội nhất định. Trong giao lưu con người tìm ra lẽ phải, chân lí, rút được
kinh nghiệm sống, sự ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên cuộc sống văn hóa, hình
thành những tính cách điển hình.
Từ những phân tích trên đây chúng ta có thể thấy: quản lí GDKNS cho
HS chính là quản lí kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp hình thức
tổ chức, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện mục tiêu các nhiệm vụ GD rèn luyện KNS ở HS.
1.2.8. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Khái niệm về HĐGDNGLL có nhiều cách hiểu khác nhau:
- HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn
học trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy – học trên lớp, là con
đường gắn lí thuyết và thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và
hành động của học sinh.[9]
- HĐGDNGLL là một bộ phận của quá trình GD ở nhà trường THPT. Đó
là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa trên lớp.
HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí
thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp
phần hình thành tình cảm, niềm tin ở HS. HĐGDNGLL là con đường để phát
triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ.[4]


18
Trên cơ sở những ý kiến nêu ra trên đây, chúng ta có thể nhận thấy rằng :
HĐGDNGLL là một hoạt động GD được thực hiện một cách có mục
đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo HS,
đáp ứng những nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội. Hoạt động này do nhà
trường quản lí, tiến hành ngoài giờ học trên lớp. Nó dược tiến hành xen kẽ
hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm vị nhà trường hoặc trong đời
sống xã hội, được diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép
kín quá trình GD, làm cho quá trình đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi
lúc. HĐGDNGLL rất đa dạng và phong phú về các loại hình hoạt động được
nhà trường, các đoàn thể, các tiểu ban hoạt động tổ chức nhằm hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện cho HS, đặc biệt phát triển xúc cảm, tình cảm,
niềm tin, hình thành lối sống, phát triển các KNS, các năng lực của con người
Việt Nam thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó chính là 8 năng lực: năng
lực tự hoàn thiện, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực thích ứng, năng lực
hợp tác và cạnh tranh, năng lực tổ chức quản lí, năng lực hoạt động chính trị
xã hội, năng lực nghiên cứu khoa học,năng lực lao động nghề nghiệp chuyên
biệt xã hội.[26]
1.3. Ý nghĩa của GDKNS cho HSTHPT trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. GDKNS góp phần thực hiện mục tiêu GD toàn diện của trường THPT
Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển xã hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, cần phải có những người lao động mới phát triển toàn diện.
Luật GD năm 2005, Điều 2 đã xác định:” Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp; trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

×