Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 105 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................

3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................

3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................

4

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.....................................................................

4

6. Giả thuyết khoa học.........................................................................................

4

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................

4


8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ...........................................................

5

9. Cấu trúc luận văn .............................................................................................

5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÍ CƠNG
TÁC BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN TẬP SỰ Ở TRƢỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ ........................................................................................
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...........................................................................

6
6

1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài ...................................................

7

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .............................
1.2.2. Trường Cao đẳng nghề, giáo viên dạy nghề .................................
1.2.3. Giáo viên tập sự, bồi dưỡng giáo viên tập sự ...............................
1.3. Vai trò của đội ngũ giáo viên dạy nghề.......................................................

7
15
16
17


1.4. Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tập sự trong trường dạy
nghề.......................................................................................................................

20

1.4.1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự .....
1.4.2. Sự cần thiết của công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự tại trường

20

3


dạy nghề ..................................................................................................
1.4.3. Những yêu cầu đối với giáo viên tập sự tại trường dạy nghề .......
1.4.4. Mục đích, nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng giáo
viên tập sự tại trường dạy nghề ...............................................................
1.4.5. Những văn bản pháp qui về quản lí cơng tác bồi dưỡng giáo viên
tập sự tại trường dạy nghề .......................................................................
1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng giáo viên tập sự..................

22
29

1.5.1. Những yếu tố khách quan .............................................................
1.5.2. Những yếu tố chủ quan .................................................................
Tiểu kết chương 1....................................................................................

32
32

34

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CƠNG TÁC BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN TẬP SỰ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG
NGHỆ VÀ NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC ................................................
2.1. Giới thiệu về Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông
Bắc .......................................................................................................................
2.1.1. Nhiệm vụ của Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm
Đông Bắc ................................................................................................
2.1.2. Hệ thống tổ chức các đơn vị trong trường ....................................
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị ............................................
2.1.4. Quy định của Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm
Đông Bắc về công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự .................................
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

30
31
32

36
36
36
38
40
44

tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc ......................

45


2.2.1. Vài nét về dạy nghề Việt Nam ......................................................
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề Công nghệ
và Nông lâm Đông Bắc ...........................................................................
2.2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tập sự tại
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đơng Bắc ..................
2.3. Thực trạng quản lí cơng tác bồi dưỡng giáo viên tập sự tại Trường Cao

45

đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc .................................................

56

2.3.1. Lập kế hoạch công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự .......................

56

4

49
53


2.3.2. Tổ chức công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự ...............................
2.3.3. Chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự ................................
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự ..............
2.3.5. Kết luận về thực trạng ..................................................................
Tiểu kết chương 2....................................................................................

57

57
57
58
58

Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CƠNG TÁC BỒI
DƢỠNG GIÁO VIÊN TẬP SỰ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC ......................
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................

59
59

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ...............................................
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...............................................
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ trong việc thực hiện ...............
3.2. Một số biện pháp quản lí cơng tác bồi dưỡng giáo viên tập sự tại Trường

59
59
60
60
60

Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc ........................................
3.2.1. Lập qui hoạch tuyển dụng và lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
tập sự .......................................................................................................
3.2.2. Giao nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị, cá nhân đối
với việc hướng dẫn giáo viên tập sự .......................................................

3.2.3. Định hướng, tạo môi trường làm việc thuận lợi cho giáo viên tập
sự .............................................................................................................
3.2.4. Đánh giá theo từng giai đoạn tập sự của giáo viên .......................
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

60

Tiểu kết chương 3....................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................
1. Kết luận ............................................................................................................

80
82
82

2. Khuyến nghị.....................................................................................................

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................
PHỤ LỤC

84

5

64
66
72
79



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Các ký hiệu
: Tác động qua lại
: Tác động một chiều
Các từ viết tắt
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

: CNH,HĐH

Quản lý giáo dục

: QLGD

Trường dạy nghề

: TDN

Giáo viên tập sự

: GVTS

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Ký hiệu

Tên bảng

1

Bảng 2.1

Tổng hợp số lượng giáo viên .................................................................
49

2

Bảng 2.2

Tổng hợp chất lượng đội ngũ giáo viên .................................................
50

3

Bảng 2.3

Bảng tổng hợp độ tuổi đội ngũ giáo viên ..............................................
51

4

Bảng 2.4

Thâm niên giảng da ̣y của giáo viên .......................................................

51

5

Bảng 2.5

Bảng tổng hợp chất lượng chính trị đội ngũ giáo viên ....................................
52

6

Bảng 3.1

7

Bảng 3.2

Trang

Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các
biện pháp ................................................................................................
79
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của
các biện pháp .........................................................................................
80

7


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

TT

Ký hiệu

Tên sơ đồ, đồ thị

1

Sơ đồ 1.1

2

Đồ thị: 1.1

3

Sơ đồ: 1.2

Các giai đoạn phát triển nghề nghiệp của giáo .......................................
23

4

Sơ đồ 1.3

Mơ hình hoạt động của giáo viên dạy nghề ..........................................
27

5


Sơ đồ 2.1

6

Sơ đồ 2.2

7

Sơ đồ 3.1

Trang

Mơ hình về bản chất của hoạt động quản lý ...........................................
10
Những giai đoạn đảm nhiệm một công việc của

nhân viên .................................................................................................
22

Tổ chức bộ máy của Trường Cao đẳng nghề

Cơng nghệ và Nơng lâm Đơng Bắc.........................................................
39
Quy trình tuyển dụng viên chức của trường Cao

đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc .......................................
53

Các giai đoạn tập sự của giáo viên ..........................................................
74


8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vì lực lượng lao động được đào tạo nghề là lực lượng sản xuất trực
tiếp và quyết định nhất trong cơ cấu lao động kỹ thuật, cho nên, trong sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước của mỗi quốc gia trên thế
giới, đào tạo nghề cho người lao động giữ một vị trí quan trọng trong chiến
lược phát triển nguồn nhân lực của quốc gia đó. Trong phạm vi quốc gia thì
nó tạo nên sức mạnh của từng địa phương
Đào tạo nghề giải quyết vấn đề quan trọng trong giải quyết việc làm,
nó khơng tạo ra việc làm ngay nhưng nó là biện pháp quan trọng nhất tạo
thuận lợi cho quá trình giải quyết việc làm. Dạy nghề giúp cho người lao
động có chun mơn kỹ thuật, có tay nghề từ đó có thể mưu cầu cuộc sống,
xin vào làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp của các thành phần kinh
tế khác nhau, hoặc có thể tự động sản xuất kinh doanh tại địa phương
Dạy nghề Việt Nam có lịch sử phát triển lâu đời, gắn với sự phát
triển của nền văn minh lúa nước, của các làng nghề truyền thống. Hiện nay,
q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cũng rất cần sự góp cơng,
góp sức của dạy nghề trong đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật
Dạy nghề Việt Nam đã được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan
tâm, coi là một nhiệm vụ cách mạng trọng yếu. Dạy nghề đã và đang thực
hiện sứ mạng lịch sử của mình là đào tạo đội ngũ nhân lực kĩ thuật trực tiếp
cho các ngành kinh tế
Nghị quyết 20-NQ/TƯ ngày 28/1/2008 của hội nghị lần thứ 6, Ban
chấp hành Trung ương khoá X về việc tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước chỉ rõ:
Ðào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân, khơng

ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Ðặc biệt
quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ có học vấn, chun mơn và kỹ

1


năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai
cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai
cấp cơng nhân.
Nghị quyết Trung ương 2 khố VIII của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi
phải phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố
cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
Kết luận số 242-TB/TƯ ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII của Ban chấp hành
Trung ương Đảng, phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm
2020: “Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, kể cả những nghề thuộc lĩnh vực
công nghệ cao. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm
dạy nghề quận, huyện”. “Chú trọng xây dựng một số TDN đạt chuẩn khu
vực và quốc tế. Tăng nhanh quy mô công nhân và cán bộ kĩ thuật lành nghề
ở những lĩnh vực công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên tiến thế giới
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, nước ta ngày càng cần những
người lao động với trình độ tay nghề cao, đủ năng lực tiếp cận trình độ cơng
nghệ hiện đại và đủ sức cạnh tranh với lao động nước khác. Để có thể đáp ứng
được những yêu cầu trên cần phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đội
ngũ nhà giáo có vai trị cực kì quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường. Vì vậy, chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban bí
thư Trung ương Đảng về vấn đề “xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ QLGD giai đoạn 2005-2010” với mục tiêu tổng quát là:
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý theo hướng chuẩn hóa, nâng

cao chất lượng, đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp và trình độ chuyên mơn của nhà giáo, đáp ứng địi hỏi ngày càng

2


cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa”
Trường Cao đẳng nghề Cơng nghệ và Nông lâm Đông Bắc là TDN
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong những năm qua,
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc luôn chú trọng
đến công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Với yêu cầu
của thị trường lao động ngày càng cao, học sinh, sinh viên của trường cần
được đào tạo tốt hơn nữa để thực sự đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của
vùng, rộng hơn là của đất nước, khu vực và thế giới
Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cần phải nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên, mà việc tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên sau khi họ
được tuyển dụng là một khâu quan trọng. Bồi dưỡng giáo viên trong thời
gian tập sự đã được thể hiện trong quy định tuyển dụng viên chức, nhưng
trên thực tế, trong thời gian gần đây, việc thực hiện chưa đạt hiệu quả như
mong muốn, nhiều giáo viên kết thúc tập sự vẫn chưa thể vững vàng trong
hoạt động giảng dạy.
Vì vậy, với mong muốn góp phần xây dựng Trường Cao đẳng nghề
Cơng nghệ và Nông lâm Đông Bắc ngày càng phát triển, chúng tơi chọn đề
tài: "Quản lí cơng tác bồi dưỡng giáo viên tập sự tại trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Nơng lâm Đơng Bắc ”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lí cơng tác bồi dưỡng giáo viên trong
thời gian tập sự góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao

đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Công tác bồi dưỡng GVTS tại Trường Cao đẳng nghề Công
nghệ và Nông lâm Đông Bắc.

3


3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí cơng tác bồi dưỡng GVTS tại Trường Cao
đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu ở trên, đề tài giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Xác định cơ sở lý luận và pháp lý của quản lí cơng tác bồi dưỡng giáo
viên dạy nghề trong thời gian tập sự
- Đánh giá thực trạng quản lí cơng tác bồi dưỡng giáo viên nói chung, bồi
dưỡng GVTS nói riêng tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm
Đông Bắc.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí bồi dưỡng GVTS tại trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc phù hợp và có tính khả thi
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng trong 5 năm vừa qua và nghiên cứu đề xuất một số
biện pháp quản lí cơng tác bồi dưỡng đội ngũ GVTS của Trường đến năm 2015.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện các biện pháp quản lí như: lập qui hoạch tuyển dụng và
lập kế hoạch bồi dưỡng GVTS; giao trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị, cá
nhân đối với việc hướng dẫn GVTS; tạo môi trường làm việc thuận lợi cho
GVTS; kiểm tra, đánh giá theo từng giai đoạn tập sự của giáo viên... thì
năng lực đội ngũ giáo viên mới tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ và
Nông lâm Đơng Bắc sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo

tại Trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm nghiên cứu lý luận
Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa học, các văn bản
có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

4


7.2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra: điều tra qua phỏng vấn, phiếu điều tra;
- Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến chuyên gia, đồng nghiệp, quản lý;
- Phương pháp so sánh, khái quát hóa các vấn đề lý luận của đề tài thông
qua hồi cứu tư liệu;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: kinh nghiệm bản thân, kinh nghiệm
người khác, kinh nghiệm đơn vị;
- Phương pháp dự báo;
- Phương pháp khảo nghiệm;
7.3. Phương pháp bổ trợ: thống kê toán học và xử lí số liệu, cụ thể hóa các
sơ đồ, bảng biểu
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về bồi dưỡng GVTS tại Trường
Cao đẳng nghề
- Về thực tiễn: Các biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn để
trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc áp dụng.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lí cơng tác bồi dưỡng

giáo viên tập sự ở trường cao đẳng nghề
Chương 2: Thực trạng quản lí cơng tác bồi dưỡng giáo viên tập sự tại
trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc
Chương 3: Một số biện pháp quản lí cơng tác bồi dưỡng giáo viên
tập sự tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc

5


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÍ CƠNG TÁC
BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN TẬP SỰ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Cũng giống như các loại hình trường khác, trường cao đẳng nghề
cũng diễn ra hoạt động tuyển chọn, sử dụng và phát triển nhân lực (cụ
thể là giáo viên). Sau khi phân tích nhu cầu tuyển giáo viên, nếu chưa đủ
đáp ứng yêu cầu của việc bố trí kế hoạch giảng dạy thì phải có kế hoạch
tuyển chọn. Quyết định xem trong số những người dự tuyển, ai là người
đủ tiêu chuẩn làm việc trong Nhà trường, trở thành giáo viên.
Đối với những người được tuyển làm giáo viên, trở thành thành
viên của nhà trường, trở thành những thày giáo,cô giáo đứng trên bục
giảng thì việc cần phải bồi dưỡng họ trong thời gian đầu tiên được tiếp
nhận-thời gian tập sự là rất cần thiết
Các trường cao đẳng nghề hiện nay đều thực hiện quy trình này,
tuy nhiên chưa đem lại hiệu quả rõ nét, vẫn còn nhiều giáo viên kết thúc
thời gian tập sự vẫn chưa thể vững vàng trong hoạt động giảng dạy.
Khắc phục thiếu sót này, cần phải có sự quản lý nghiêm túc cơng
tác bồi dưỡng GVTS mà trước hết cần phải có một phương pháp quản lý
công tác bồi dưỡng GVTS. Cụ thể: phải nghiên cứu quản lý bồi dưỡng
GVTS một cách nghiêm túc

Loại hình trường Cao đẳng nghề mới được thành lập năm 2008
(Nhà nước ban hành Điều lệ mẫu trường Cao đẳng nghề tại Quyết định số
51/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 05/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội)
Vì mới thành lập hệ thống các trường Cao đẳng nghề như vậy cho
nên, đến nay, các trường cao đẳng nghề nói chung và Trường Cao đẳng

6


nghề Cơng nghệ và Nơng lâm Đơng Bắc nói riêng chưa có nghiên cứu
riêng biệt nào về nội dung: quản lý công tác bồi dưỡng GVTS
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý

a. Khái niệm quản lý
Khi xã hội lồi người bắt đầu có sự phân công lao động đã xuất
hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các
hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang
tính đặc thù đó được gọi là hoạt động quả lý
Một loạt các quan hệ xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội
loài người, như quan hệ giữa con người với con người, giữa con người
với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả quan hệ giữa con người
với chính bản thân mình. Điều này làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Trải
qua tiến trình phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ
sản xuất, tổ chức, điều hành xã hội cũng phát triển theo. Đó là tất yếu
lịch sử. [29, tr.5]
Khái niệm quản lý có ngoại diên rất rộng, từ việc ăn uống đến sinhlão- bệnh- tử, từ cá nhân đến gia đình, từ quốc gia đến thế giới, từ vật chất đến
tinh thần, nơi nào có sự hiện diện của con người thì đều cần đến quản lý.
Các Mác đã coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự

chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành
một quá trình xã hội được phối hợp lại. Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương
đối lớn, thì ít nhiều đều cần đến một sự chỉ đạo điều hành những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của các khí quan độc lập với nó. Một

7


người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng”. [34, tr.23]
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân
tố của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến,
diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ quản lý được định
nghĩa là: “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định” [40, tr.396]
Thuật ngữ "quản lý" gồm hai q trình tích hợp vào nhau: q
trình "quản" tức là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định, quá
trình "lý" gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ thống vào trạng thái
"phát triển". Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc "quản" thì tổ chức
dễ bị trì trệ, tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến việc "lý" mà khơng đặt nền
tảng của sự ổn định thì việc phát triển của tổ chức sẽ không bền vững.
Trong "quản" phải có "lý' trong "lý" phải có "quản" để động thái của hệ
luôn ở thế cân bằng động. Hệ vận động phù hợp, thích ứng có hiệu quả
trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố
bên ngoài (ngoại lực)
Thuật ngữ "quản lý" cũng có thể quan niệm như là hoạt động nhằm
cho hệ thống vận động theo mục đích đề ra và tiến tới trạng thái chất

lượng mới.
Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp
cận hoạt động ở các góc độ khác nhau:
- F. W. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất”

8


- Cịn H. Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động các nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”
- Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ lộc, khái niệm về
quản lý được định nghĩa như sau: “Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người
bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức” [24, tr.62]
- Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn, quản lý được hiểu như sau: "Quản lý là sự
tác động có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường" [32, tr.7]
- Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: "Quản lý là những tác động có mục
đích, có kế hoạch của người quản lý (chủ thể quản lý) đến đối tượng bị
quản lý (khách thể quản lý) trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt
tới mục tiêu nhất định" [22, tr.7]
Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể nhận xét như sau:
Tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng các định nghĩa đều thể hiện được
bản chất của hoạt động quản lý đó là hoạt động quản lý nhằm cho hệ thống

vận động theo mục tiêu đã đặt ra, tiến đến trạng thái có chất lượng mới.
Do vậy, Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng
đích gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của mơi trường
Theo đó, quản lý bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:

9


- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho các đối tượng và chủ
thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hiện việc tác động. Chủ thể có thể là một người, nhiều
người, cịn đối tượng có thể là con người (có thể một hoặc nhiều người) hoặc
giới vơ sinh (máy móc, thiết bị, đất đai, hầm mỏ…) hoặc giới sinh vật (vật
nuôi, cây trồng).
Nguyễn Đức Trí trình bày bản chất của hoạt động quản lý trong sơ đồ
1.1 như sau: [37, tr 15]
Chủ thể
quản lý

Nội dung
quản lý

Đối tượng
quản lý
Công cụ, phương
pháp quản lý

Mục tiêu

quản lý

Sơ đồ 1.1: Mơ hình về bản chất của hoạt động quản lý

Trong quản lý có hai bộ phận khăng khít, đó là chủ thể quản lý và
khách thể (đối tượng) quản lý. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay một
nhóm người có chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức
vận hành và đạt tới mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người thừa
hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý
nhằm đạt mục tiêu chung. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý,
còn khác thể quản lý sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực
tiếp đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
Nội dung quản lý là các yếu tố cần quản lý của đối tượng quản lý
Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý như: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ …

10


Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể
quản lý
Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó
có thể do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và khách
thể quản lý
b. Chức năng của quản lý
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội: hoạt động quản lý là những động tác có tính hướng đích:
hoạt động quản lý là những tác động phối hợp của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Quản lý gồm có 4 chức năng cơ bản:

+ Lập kế hoạch (gồm dự báo, vạch mục tiêu): là soạn thảo và
thông qua được những quyết định về chủ trương quản lý quan trọng Trên
cơ sở những yêu cầu cơ bản kết hợp với thực tiễn của cơ sở để đưa ra
những phương hướng, kế hoạch cho sát hợp và có tính khả thi cao.
+ Tổ chức (tổ chức cơng việc, sắp xếp con người): thực hiện các
quyết định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc của đối tượng quản
lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, tuyển lựa, sắp xếp bồi dưỡng
cán bộ, làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính hiệu quả về mặt tổ
chức.
+ Chỉ đạo (tác động đến con người bằng các quyết định để con người
hoạt động, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu, trong đó bao gồm cả việc khuyến
khích động viên): chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng
tích cực hăng hái, chủ động theo sự phân công và kế hoạch đã định.
+ Kiểm tra (kiểm tra giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời
điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt mục tiêu đã xác định): là chức năng
liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ

11


thống. Nó thực hiện việc xem xét tình hình thực hiện cơng việc đối chiếu
với u cầu để có cơ sở đánh giá đúng đắn
Thông tin là công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản lý, cần
thiết cho tất cả các chức năng quản lý. Khơng có thơng tin khơng thể tiến
hành quản lý và điều khiển bất kì hệ thống nào. Do vậy có thể coi thơng tin
là chức năng đặc biệt cùng với bốn chức năng đã nêu trên. Trong đó thơng
tin là chức năng trung tâm. Mỗi chức năng có vị trí, vai trị riêng, song nó
ln quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau và tạo thành chu trình
quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục


a. Khái niệm QLGD
Xét về mặt lịch sử của khoa học thì khoa học QLGD ra đời sau
khoa học quản lý kinh tế. Cho nên trong các nước tư bản chủ nghĩa
người ta thường vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào QLGD (trường
học và cơ sở giáo dục) như quản lý một loại xí nghiệp đặc biệt.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: "QLGD theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội nhằm thúc đẩy
mảng công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội" [21, tr.4]
QLGD là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó đã xuất
hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với nhiều cách tiếp cận khác
nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm QLGD như sau:
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra khái niệm QLGD như sau:
"QLGD là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [13, tr.10]

12


Có thể khẳng định, giáo dục và QLGD là tồn tại song hành, Giáo
dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử – xã hội
của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có
trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội,
giáo dục và bản thân con người phát triển không ngừng. Để đạt được
mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi
cơ chế nêu trên. [10, tr.35]
Đối với cấp vĩ mô (quản lý một nền/ hệ thống giáo dục)
QLGD là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế

hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra cho ngành giáo dục. [10, tr.36]
Đối với cấp vi mô (quản lý một nhà trường/ trường học)
QLGD là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, công nhân viên, tập thể học sinh, sinh viên, cha mẹ học sinh, sinh
viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [10, tr.38]
Nói một cách tổng quát: QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo
dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
- Bản chất của QLGD là vì lợi ích phát triển của giáo dục, nhằm mục tiêu tối
thượng là hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục, đối tượng
và chủ thể giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

13


- Đối tượng của QLGD là: hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống
QLGD, các quan hệ quản lý, các chủ thể quản lý cấp dưới, tập thể và cá
nhân giáo viên và học sinh. [10, tr.49]
b. Đặc trưng của QLGD
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên
QLGD phải ngăn ngừa sự dập khn, máy móc trong việc tạo ra sản
phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.

- QLGD chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm sư phạm so với lao
động xã hội nói chung.
- QLGD địi hỏi những u cầu cao về tính tồn diện, tính thống
nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển…
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, QLGD phải quán triệt quan
điểm quần chúng. [37, tr.18]
c. Chức năng của QLGD
QLGD cũng có những chức năng cơ bản của quản lý nói chung đó
là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cùng với các hoạt động chung là
thông tin và quyết định.
Thơng tin QLGD vơ cùng quan trọng, nó được coi là „mạch máu”
của QLGD. [27, tr.8]
1.2.1.3. Quản lý nhà trường

Nhà trường là thiết chế xã hội, là một tổ chức chuyên biệt trong xã
hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và
phát triển của xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản. [9, tr.3]
Mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển và
thời đại. Giáo dục nhà trường, bằng kiến thức và phương pháp khoa học,
bằng tổ chức các hoạt động giao lưu trong thực tiễn làm cho nhân cách

14


học sinh, sinh viên được hình thành, tạo nên bộ mặt tâm lí cá nhân phù
hợp với tiêu chuẩn, giá trị xã hội và thời đại.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp quản lý của hệ thống giáo
dục) nhằm làm cho nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để đạt tới
mục tiêu giáo dục đặt ra cho từng thời kì phát triển của đất nước [27, tr.7]

Quản lý nhà trường thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, liên
quan đến hoạt động giáo dụ và đào tạo trong phạm vi một nhà trường.
Các lĩnh vực quản lý của hiệu trưởng nhà trường.
- Quản lý hoạt động giáo dục và dạy học (quản lý quá trình đào tạo)
- Quản lý các hoạt động mang tính điều kiện cho q trình đào tạo:
việc thực hiện các chế định: bộ máy tổ chức và nhân lực; tài lực và vật
lực; môi trường tự nhiên và xã hội; thông tin. [9, tr.28]
1.2.2. Trường Cao đẳng nghề, giáo viên dạy nghề
1.2.2.1. Trường Cao đẳng nghề

Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học
Cơ sở dạy nghề là một thể thống nhất, toàn vẹn, được liên kết bằng
các yếu tố: mục tiêu, chương trình giáo dục/dạy học, hình thức tổ chức,
phương tiện, phương pháp đào tạo, giáo viên, học sinh, kết quả học tập …
Cơ sở dạy nghề là một trong các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp, như
quy định tại điều 36 của Luật giáo dục năm 2005,
Trường cao đẳng nghề là một cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Theo Điều 29, Luật Dạy nghề 2006, Trường Cao đẳng nghề là một
trong các cơ sở có hoạt động dạy nghề trình độ cao đẳng.

15


Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề (ban hành kèm theo Quyết định
số 51/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 05/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) có nêu:
Điều 2. Địa vị pháp lý của trƣờng cao đẳng nghề
1. Trường cao đẳng nghề là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều

lệ mẫu này.
2. Trường cao đẳng nghề là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
1.2.1.2. Giáo viên dạy nghề

Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường.
Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy
lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề (Luật dạy nghề 2006)
Theo thông tư số: 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 9 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ LĐTB & XH về Quy đinh chuẩ n giáo viên , giảng
̣
viên da ̣y nghề thi:
̀
Giáo viên, giảng viên dạy nghề là giáo viên dạy trình độ sơ cấp nghề
(sau đây gọi là giáo viên sơ cấp nghề), giáo viên dạy trình độ trung cấp
nghề (sau đây gọi là giáo viên trung cấp nghề), giáo viên, giảng viên dạy
trình độ cao đẳng nghề (sau đây gọi là giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề)
1.2.3. Giáo viên tập sự, bồi dưỡng giáo viên tập sự

- GVTS là những người đã được tuyển dụng trong thời gian thử việc (chưa
chính thức), đang làm quen với việc giảng dạy, soạn bài, tìm hiểu về
trường và mơi trường sư phạm mới
- Bồi dưỡng GVTS là việc nhà quản lý giúp cho GVTS nhanh chóng đạt
được mục tiêu trở thành giáo viên chính thức bằng các biện pháp quản lý.

16


1.3. Vai trò của đội ngũ giáo viên dạy nghề


Xét về truyền thống, Việt Nam là một dân tộc hiếu học, luôn tôn
trọng đạo nghĩa. Từ xưa đến nay, nhà giáo nói chung, người thầy trong lĩnh
vực dạy nghề nói riêng vẫn ln được nhân dân u mến, kính trọng. “Tôn
sư trọng đạo” là đạo lý, là truyền thống quý báu của dân tộc, một trong
những đặc trưng của văn hóa Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “Người thày giáo tốt, xứng đáng là
thày giáo, là người vẻ vang nhất dù là tên tuổi không đăng trên báo, không
được thưởng huân chương, song những người thày giáo tốt là những anh
hùng vô danh. Đây là một điều rất vẻ vang” (Hồ Chí Minh 11, 31)
Lao động của người thầy, lao động sư phạm là loại hình lao động đặc
biệt. Đối tượng lao động của người thầy là con người, là thế hệ trẻ đang lớn
lên cùng với nhân cách của họ. Đối tượng này không phải là vật vô tri, vô
giác như tấm vải của người thợ may, viên gạch của người thợ hồ hay khúc
gỗ của người thợ mộc ... mà là một con người nhạy cảm với những tác
động của mơi trường bên ngồi theo hướng tích cực và cả tiêu cực. Do vậy,
người thầy phải lựa chọn và gia công lại những tác động xã hội và tri thức
loài người bằng lao động sư phạm của mình nhằm hình thành con người
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tác động đến đối tượng đó khơng phải lúc nào
cũng mang lại hiệu quả như nhau, hiệu quả đó cũng khơng tỷ lệ thuận với
số lần tác động. Do đó, trong tay người thầy phải có vơ số phương án để
tác động đến đối tượng, không thể rập khn máy móc như lao động khác.
Bản thân đối tượng lao động đã quyết định tính đặc thù của lao động sư
phạm. Kết quả lao động sư phạm cũng có nhiều điểm đặc biệt.
Hiệu quả lao động của người thầy sống mãi trong nhân cách của
người học, nên lao động sư phạm vừa mang tính tập thể rất sâu, vừa mang
dấu ấn cá nhân rất đậm. Vì vậy, nó đòi hỏi một tinh thần trách nhiệm cao

17



và sự am hiểu nghề nghiệp nhất định. Tính nghề nghiệp là một đòi hỏi,
đồng thời cũng tạo ra điều kiện để cho người giáo viên tự rèn luyện mình.
Chính vì thế, việc xây dựng, nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo là một yêu
cầu tất yếu khách quan của xã hội như Các Mác nói: "Bản thân nhà giáo
dục cũng phải được giáo dục".
Vì vậy, để hồn thành nhiệm vụ của nhà giáo thì người thầy, nhất là
người thầy trong lĩnh vực dạy nghề vừa phải rèn luyện nhân cách, vừa phải
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, tay nghề để có đủ năng lực tham
gia trực tiếp vào việc đào tạo nguồn nhân lực cho quốc gia.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự bùng nổ về
thông tin, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của Internet và công nghệ truyền
thông đã có những ảnh hưởng lớn tới cuộc sống con người. Bên cạnh đó, sự
phát triển của nền kinh tế đất nước, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
ảnh hưởng mạnh mẽ đến dạy học nói chung, đến vai trị của người thầy nói
riêng. Trong dạy học xuất hiện nhiều phương tiện dạy học hiện đại, nhiều
phương pháp dạy học mới… làm thay đổi đáng kể quá trình và cách thức
truyền đạt tri thức từ thầy giáo tới người học. Vai trị của người thầy cũng có
những thay đổi đáng kể. Từ vị trí trung tâm, chủ động truyền thụ kiến thức,
kinh nghiệm cho người học, vai trò người thầy ngày nay đang dịch chuyển
theo hướng chỉ đạo, định hướng, tư vấn, hướng dẫn người học… Người học
trở thành trung tâm của quá trình dạy học, chủ động, sáng tạo tìm tịi, khám
phá, chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Điều này khơng có nghĩa là
vai trò của người thầy bị giảm xuống mà ngược lại càng được nâng cao hơn.
Người thầy phải giúp người học nhận thức được những kiến thức đúng, bổ ích
đồng thời tư vấn cho người học cách thức tổ chức cũng như phương pháp học
tập phù hợp để họ có thể lĩnh hội và sử dụng đúng đắn, có hiệu quả những tri
thức mà mình đã thu nhận được.

18



Theo quan điểm UNESCO, vai trò của người thầy trong xã hội hiện
nay thay đổi theo các hướng chủ yếu sau:
- Đảm nhận nhiều chức năng hơn so với trước, có trách nhiệm lớn hơn
trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục.
- Chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học
sinh, sử dụng đến mức tối đa những nguồn tri thức trong xã hội.
- Coi trọng việc cá biệt hoá trong học tập, thay đổi tính chất trong quan hệ
thầy trị.
- Yêu cầu rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do đó yêu cầu
trang bị thêm những kiến thức và kỹ năng cần thiết.
- Yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn với các giáo viên cùng trường,
thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa giáo viên với nhau.
- Yêu cầu thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi ngoài nhà trường
- Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh
nhất là đối với học sinh đã trưởng thành và với cha mẹ học sinh [33, tr 234]
Để thực hiện được các nhiệm vụ ”dạy chữ, dạy nghề, dạy người” cho
người học „học để biết, học để làm, học để làm người và học để chung
sống” trong thời đại ngày nay thì nhà giáo phải là ”nhà khoa học, nhà sư
phạm - nhà giáo dục, nhà hoạt động chính trị - xã hội - văn hóa và nhà quản
lí”, họ khơng những phải được đào tạo cơ bản mà còn phải thường xuyên,
liên tục được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt để góp
phần quyết định của họ vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
và đào tạo
Tiến trình CNH,HĐH và chinh phục mục tiêu Việt Nam về cơ bản
trở thành nước công nghiệp vào cuối thập niên thứ hai của thế kỉ XXI phải


19


×