Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 96 trang )



1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM




ĐÀO NGỌC ANH



PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP
VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05





Người hướng dẫn khoa học : T.S NGUYỄN TRỌNG HẬU







Hµ Néi – 2008



2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM




ĐÀO NGỌC ANH


PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP
VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05






Người hướng dẫn khoa học : T.S NGUYỄN TRỌNG HẬU








Hµ Néi – 2008













3
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

VHNT : Văn hoá nghệ thuật
KT-XH : Kinh tế- Xã hội
QLGD : Quản lý giáo dục
TW : Trung ƣơng
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Uỷ ban nhân dân
VHTT : Văn hoá thể thao
CSHCM : Cộng sản Hồ Chí Minh
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
TDTT : Thể dục thể thao.
STT : Số thứ tự
NXB : Nhà xuất bản
GV : Giáo viên
QLVH : Quản lý văn hoá
QĐ : Quyết định
BGD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
QLHS : Quản lý học sinh
SL : Số lƣợng
CM : Chuyên môn
BMC : Bộ môn chung
TCHC : Tổ chức hành chính
GDQP : Giáo dục quốc phòng
ĐH : Đại học
CĐ : Cao đẳng



4
MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU 1- 4
1.Lý do chọn đề tài 1.
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
8. Ý nghĩa của đề tài 4
9. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP. 5-32
1.1.Tổng quan của vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 6
1.2.1. Quản lý 6
1.2.2. Quản lý Giáo dục và Quản lý nhà trƣờng 10
1.2.3. Đội ngũ Giáo viên 15
1.2.4. Phát triển đội ngũ Giáo viên 17
1.3 Nội dung công tác phát triển đội ngũ Giáo viên .23
1.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ Giáo viên chuyên ngành 23
1.3.2. Quản lý việc tuyển chọn, bố trí và sử dụng đội ngũ Giáo viên tạo ra
động lực phấn đấu cao trong hoạt động sƣ phạm 24
1.3.3. Quản lý việc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội ngũ Giáo viên.25
1.3.4. Quản lý việc xây dựng môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển của đội
ngũ Giáo viên 25


5

1.3.5. Quản lý việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ Giáo viên 26
1.4. Trƣờng Trung cấp VHNT và công tác phát triển đội ngũ giáo viên 26
1.4.1. Mục tiêu đào tạo của Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật 26
1.4.2. Nhiệm vụ của Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật .27
1.4.3. Vai trò và trách nhiệm của Giáo viên trong Trƣờng Trung cấp Văn hoá
nghệ thuật 28
1.4.4. Công tác phát triển đội ngũ Giáo viên ở nhà trƣờng Trung cấp chuyên
nghiệp trong giai đoạn hiện nay .29
1.4.5. Những yêu cầu đối với đội ngũ Giáo viên ở Trƣờng Trung cấp Văn hoá
Nghệ thuật 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƢỜNG TRUNG CẤP
VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TỈNH VĨNH PHÚC 33-62
2.1 Khái quát về tình hình địa phƣơng và Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ
thuật Tỉnh Vĩnh Phúc 33
2.1.1. Khái quát về tình hình Kinh tế- Xã hội 33
2.1.2. Khái quát về tình hình Giáo dục 35
2.1.3. Quá trình phát triển của Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh
Vĩnh Phúc 36
2.2. Định hƣớng phát triển Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2010 38
2.2.1. Định hƣớng chung 38
2.2.2. Nhiệm vụ cụ thể 39
2.2.3. Về kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên 40
2.3. Thực trạng đội ngũ Giáo viên của Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật
Tỉnh Vĩnh Phúc 41
2.3.1. Về số lƣợng 41
2.3.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên 42
2.3.3. Về chất lƣợng đội ngũ giáo viên 45



6
2.4. Thực trạng công tác quản lý và phát triển đội ngũ Giáo viên của trƣờng
Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh Phúc 48
2.4.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của Trƣờng Trung cấp Văn hoá
Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh
Phúc 48
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ Giáo viên của trƣờng Trung cấp
Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh Phúc 49
2.4.3. Thực trạng phát triển đội ngũ Giáo viên chuyên ngành (Văn hóa, Nghệ
thuật) của Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh Phúc 54
2.4.4. Đánh giá khái quát công tác phát triển đội ngũ Giáo viên của Trƣờng
Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh Phúc 58
2.5. Một số kinh nghiệm phát triển đội ngũ Giáo viên ở vài trƣờng Văn hoá
Nghệ thuật 59
2.5.1. Trƣờng Cao đẳng VHNT Thái Bình 59
2.5.2. Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Yên Bái 61

Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TỈNH VĨNH
PHÚC 63-79
3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp phát triển đội ngũ Giáo viên 63
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa 63
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn 63
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả 63
3.1.4. Nguyên tắc tính hệ thống 64
3.1.5. Nguyên tắc tính đồng bộ 64
3.2.Các giải pháp phát triển đội ngũ Giáo viên tại Trƣờng Trung cấp Văn hoá
Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay. 64
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và đội ngũ Giáo viên của

trƣờng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên tại
trƣờng 64


7
3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ Giáo viên 65
3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ Giáo
viên 69
3.2.4. Đổi mới công tác đội ngũ quản lý và giáo viên hiện có 72
3.2.5. Xây dựng môi trƣờng thuận lợi- thân thiện- hợp tác cho sự phát triển
đội ngũ Giáo viên 73
3.2.6. Quản lý công tác thi đua khen thƣởng 74
3.2.7. Kiểm tra, đánh giá, phân loại, xếp loại đội ngũ Giáo viên đột xuất và
theo định kỳ 75
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.76
3.3.1. Khảo nghiệm bằng phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia 76
3.3.2. Khảo nghiệm bằng phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC


















8

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Chức năng của quản lý
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố cơ bản của nhà trƣờng
Sơ đồ 1.3: Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonar Nadle.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Trƣờng Trung học VHNT Vĩnh phúc.
Bảng 2.1: Số lƣợng cán bộ giáo viên của trƣờng Trung học văn hoá nghệ
thuật Vĩnh phúc từ năm 2005 – 2008.
Bảng 2.2: Thống kê cơ cấu độ tuổi, thâm niên công tác và giới tính
Bảng 2.3: Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên trong trƣờng.
Bảng 2.4: Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên.
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá chất lƣợng lên lớp của đội ngũ giáo viên.
Bảng 2.6: Thực trạng về trình độ Ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ giáo viên
nhà trƣờng (đến năm học 2007-2008).
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo
viên.
Bảng 2.8: Khảo sát nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý về công tác phát
triển đội ngũ giáo viên chuyên ngành.
Bảng 2.9: Số lƣợng và trình độ giáo viên đƣợc tuyển dụng (từ năm 2005 –
2008).
Bảng 2.10: Số lƣợng giáo viên đƣợc cử đi đào tạo (từ năm 2005 -2008).

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Vĩnh Phúc.


1
MỞ ĐẦU
1-Lý do chọn đề tài
Phát triển nguồn lực con ngƣời vừa là nội lực to lớn nhất, vừa là mục
tiêu cuối cùng, là đỉnh cao của quá trình phát triển ở mỗi quốc gia. Nguồn lực
con ngƣời, đặc biệt là nguồn lực chất lƣợng cao là yếu tố quyết định trong lực
lƣợng sản xuất của nền Kinh tế- Xã hội; Là bộ phận chủ động làm chủ Khoa
học kỹ thuật và Công nghệ, tăng hàm lƣợng tri thức trong mỗi sản phẩm, thúc
đẩy phát triển Kinh tế- Xã hội.
Trong thời kỳ hội nhập Quốc tế, Văn hoá sẽ phát triển theo hƣớng vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Việc giữ gìn bản sắc Văn hoá
Dân tộc đồng thời tiếp nhận các giá trị Văn hoá nhân loại để xây dựng một
nền Văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một nhiệm vụ rất
quan trọng trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá và là xu thế toàn cầu
hoá nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết TW5 ( khoá VIII) của Đảng ta.
Phát triển nguồn nhân lực Văn hoá, Nghệ thuật và Du lịch đƣợc đào tạo
ở trình độ cao là yêu cầu có tính cấp thiết đối với sự nghiệp Văn hoá thông tin
và Du lịch Tỉnh Vĩnh Phúc trong tình hình hiện nay. Nhằm phục vụ việc phát
huy các giá trị văn hoá đặc sắc của vùng đất và Con ngƣời Tỉnh Vĩnh Phúc
trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá, thực hiện các mục
tiêu phát triển Kinh tế- Xã hội của Tỉnh đến năm 2010 và 2020 theo Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIV.
Đảng ta đã xác định: “nguồn lực con người là nguồn lực của mọi
nguồn lực”. Muốn thực hiện chiến lƣợc phát triển Kinh tế, Xã hội thì trƣớc
hết phải xây dựng và thực hiện tốt chiến lƣợc phát triển toàn diện Con ngƣời.
Trong bất cứ hệ thống giáo dục nào thì đội ngũ Nhà giáo cũng giữ vai

trò quyết định trong việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục; là đội ngũ có vai trò
chủ đạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, phục vụ cho phát triển
Kinh tế - Xã hội của đất nƣớc.


2
Tỉnh Vĩnh Phúc cùng với cả nƣớc trong thời kỳ đổi mới, hội nhập Kinh
tế Quốc tế, Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đƣợc đẩy mạnh. Thực tiễn ấy đặt
ra cho công tác đào tạo nguồn nhân lực nhiệm vụ rất nặng nề. Đó là, phải tiếp
tục mở rộng quy mô đào tạo đồng thời phải trú trọng đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ tổng hợp và chất lƣợng cao, có đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ và
năng lực thực hành, có khả năng làm việc độc lập, làm chủ các trang thiết bị,
phƣơng tiện hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến…Vì vậy, Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIV đã khẳng định: “ Đi đôi với phát triển Kinh tế,
chú trọng phát triển Văn hoá, Giáo dục, Đào tạo, Khoa học công nghệ ”
Trƣờng Trung học Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh Phúc có quá trình
xây dựng, trƣởng thành trên 40 năm. Đội ngũ Cán bộ Văn hoá Nghệ thuật do
nhà trƣờng đào tạo những năm qua đã góp phần quan trọng vào thành tựu
phát triển chung của Tỉnh Vĩnh Phúc. Song trƣớc yêu cầu đặt ra trong tình
hình mới, nguồn nhân lực đào tạo phải đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của
sự nghiệp Văn hoá- Thể thao và Du lịch ở trình độ Cao Đẳng trên cơ sở
Trƣờng Trung học Văn hoá Nghệ thuật.
Nhận thức đƣợc điều đó, tôi đã tập trung vào nghiên cứu vấn đề phát
triển đội ngũ Giáo viên tại Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở xem xét về một số khía cạnh cơ bản
của đội ngũ Giáo viên, tôi sẽ đƣa ra một số giải pháp phát triển đội ngũ Giáo
viên có tính khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học
của Tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và cả nƣớc nói chung.
Từ những lý do trên, Tôi xác định đề tài nghiên cứu là: “ Phát triển đội
ngũ Giáo viên Trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh Phúc

trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất những giải pháp phát
triển đội ngũ Giáo viên của Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh


3
Phúc nhằm nâng cao trình độ đội ngũ Giáo viên nhà trƣờng đáp ứng đƣợc sự
phát triển trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý phát triển đội ngũ Giáo viên Trƣờng Trung cấp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp phát triển đội ngũ Giáo viên Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ
thuật Tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ Giáo viên của hệ thống
giáo dục quốc dân nói chung và đội ngũ Giáo viên của Trƣờng Trung cấp Văn
hoá Nghệ thuật nói riêng.
- Phân tích thực trạng đội ngũ và công tác phát triển đội ngũ giáo viên
Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2005 đến 2008.
- Đề xuất những giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trƣờng Trung
cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở
Trƣờng Trung cấp văn hoá nghệ thuật mang tính khoa học, hệ thống, đồng bộ
và phù hợp thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng, đáp ứng
đƣợc yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá Tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn, trong đề tài này tôi chỉ nghiên
cứu sự phát triển đội ngũ Giáo viên của Trƣờng Trung học Văn hoá Nghệ thuật
Tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2005 đến 2008.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu


4
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, so sánh,
phân loại v.v
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát thực tiễn,
phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp
nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Ngoài ra còn sử dụng các phƣơng pháp xử lý số liệu thống kê để hỗ
trợ, bổ sung việc xử lý kết quả.
8. Ý nghĩa của đề tài.
Nghiên cứu đề tài sẽ là cơ hội để tìm hiểu, đánh giá và đề xuất các biện
pháp phát triển đội ngũ giáo viên tại Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật
Tỉnh Vĩnh Phúc. Đề tài này nếu đƣợc thông qua và chấp thuận sẽ đóng góp
một phần cho công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo tinh thần
khoa học, góp phần nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên của nhà trƣờng đáp
ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và
Phụ lục. Luận văn đƣợc cấu trúc làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ Giáo viên ở Trƣờng
Trung cấp chuyên nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng về đội ngũ Giáo viên và công tác phát triển đội
ngũ Giáo viên Trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển đội ngũ Giáo viên Trƣờng Trung cấp
Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh Phúc.








5



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP.
1.1.Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Bất cứ lĩnh vực hoạt động nào của xã hội cũng cần đến hoạt động quản
lý. Quản lý ngoài việc đƣợc xem là một khoa học, một nghệ thuật, còn đƣợc
xem là công nghệ – công nghệ điều hành, phối hợp và sử dụng các nguồn
nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin của một tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đề
ra. Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giáo dục có vai trò hết sức quan trọng
trong việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục. Trong chiến lƣợc phát
triển giáo dục 2001 – 2010, công tác quản lý đƣợc xem là khâu đột phá nhằm
thực hiện các mục tiêu đề ra, trong đó, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
là khâu then chốt. Muốn đạt đƣợc mục tiêu giáo dục, ở các nhà trƣờng cần hết
sức xem trọng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên, bởi họ là những
ngƣời trực tiếp tham gia vào sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ thành những con
ngƣời có đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của xã hội hiện đại. Đây là một
hoạt động rất quan trọng, bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nhà trƣờng.
Phát triển đội ngũ giáo viên chính là quản lý quá trình phát triển nguồn
nhân lực sƣ phạm trong nhà trƣờng.

Hiện nay Đảng và Nhà nƣớc ta đã không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên còn đƣợc thực hiện dƣới góc độ quản
lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội
ngũ giáo viên dƣới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học đã đƣợc thực


6
hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu loại này của các tác giả nhƣ: Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí, Trần Khánh Đức v.v
Những năm gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp đã chọn đề tài nghiên cứu
thuộc lĩnh vực quản lý nhân sự trong giáo dục, trong đó có vấn đề phát triển đội
ngũ giáo viên. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên theo
bậc học và ngành học trong đó chủ yếu đề cập đến đội ngũ giáo viên của các
trƣờng Đại học, Cao đẳng và khối trƣờng Trung học chuyên nghiệp. Có thể kể đến
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Lan, nghiên cứu về phát triển đội ngũ
giảng viên tại viện Đại học mở Hà nội trong giai đoạn hiện nay; nghiên cứu của tác
giả Nguyễn mạnh Tƣờng về các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
trƣờng Đại học Sƣ phạm kỹ thuật Nam Định giai đoạn 2006-2010; nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thị Xoan về những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng
Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà nội đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn
hiện nay; tác giả Đặng Thị Thoa đề cập đến vấn đề hoàn thiện công tác quản lý đội
ngũ giảng viên ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền; nghiên cứu của tác giả Đào
Thị Hồng Thuỷ về xây dựng đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
của trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà nội v.v
Khảo sát các nghiên cứu nêu trên có thể rút ra một số nhận xét nhƣ sau:
- Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên đƣợc triển khai ở nhiều bình diện
khác nhau và đặc biệt đƣợc quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục.
- Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên đƣợc tập trung vào

hai mặt chính: Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên theo từng cấp học;
Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên ở từng cơ sở giáo dục.
- Chƣa có những nghiên cứu cụ thể về phát triển đội ngũ giáo viên của
trƣờng trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Vĩnh Phúc.
Nhƣ vậy, nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên của Trƣờng Trung
cấp Văn hoá Nghệ thuật Tỉnh Vĩnh Phúc là vấn đề cần đƣợc quan tâm nghiên
cứu một cách hệ thống.


7
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý:
Theo Từ điển Tiếng việt thông dụng – Nhà xuất bản Giáo dục – 1998
thuật ngữ quản lý đƣợc định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một
đơn vị, cơ quan”.
Trong tác phẩm “ Lý luận quản lý Nhà nƣớc” của tác giả Mai Hữu Khuê,
xuất bản năm 2003 có định nghĩa về quản lý nhƣ sau: “ Quản lý là một phạm trù
có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự
nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể của
loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội nguyên
thuỷ, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên,
muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối”. Khái niệm
quản lý có ngoại diên rất rộng, từ việc ăn uống đến sinh lão bệnh tử, từ cá nhân
đến gia đình, từ quốc gia đến thế giới, từ vật chất đến tinh thần, nơi nào có sự hiện
diện của con ngƣời thì nơi đó đều cần đến hoạt động quản lý. C.Mác đã coi việc
xuất hiện quản lý nhƣ là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động
cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội đƣợc phối hợp lại.
C.Mác đã viết: “ Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một
quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động
cá nhân… Một nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì

phải có nhạc trưởng.”
Khái niệm quản lý còn có rất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau.
Theo F. W. TayLor nhà lý luận quản lý Mỹ cho rằng: “ Quản lý là biết
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Tác giả H.Koontz khẳng định: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
bảo đảm phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường


8
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.”
Trong giáo trình: Khoa học quản lý (Tập 1. NXB Khoa học kỹ thuật. Hà
Nội. 1999) đã ghi rõ:
“ Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn
thành công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó…”
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn trong cuốn “Lý thuyết quản lý” cho rằng:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi
trường”.[31]
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí: “Quản lý là một quá trình tác động có
định hướng (có chủ đích), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có
thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng và môi trường, nhằm giữ cho sự

vận hành của đối tượng ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã
định”.
Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo
quan niệm rằng: “Quản lý là một qúa trình tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung”[2, tr176] và
“Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra
những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực
của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”.[2, tr194]


9
Từ các định nghiã đƣợc nhìn nhận ở nhiều góc độ chúng ta thấy rằng
tất cả các tác giả đều thống nhất cơ bản về khái niệm quản lý, đó là trả lời câu
hỏi: Ai quản lý ? (chủ thể quản lý); quản lý ai?(khách thể quản lý) ? quản lý
cái gì (nội dung quản lý); quản lý nhƣ thế nào ? (phương thức quản lý); Quản
lý bằng cái gì ? (Công cụ quản lý); Quản lý để làm gì ? (mục tiêu quản lý).
Từ đó chúng ta có thể khái quát về quản lý nhƣ sau:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch của Chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển,
liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất,
điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp qui luật nhằm đạt đến mục
tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.
* Chức năng của quản lý:
Theo PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí quản lý
là hệ thống gồm bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ chức
(organizing); lãnh đạo / chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (controlling).
Trong bốn chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là nền tảng của
quản lý. Bởi vì đó là việc xây dựng các định hƣớng và đƣa ra quyết định tổ chức
thực hiện trong thời gian nhất định của tổ chức. Chức năng kế hoạch bao gồm
việc xác định sứ mệnh, dự báo tƣơng lai của tổ chức trên cơ sở thu thập thông tin

về thực trạng của tổ chức từ đó xác định mục tiêu dựa trên việc tính toán các
nguồn lực, các giải pháp. Mục đích của việc lập kế hoạch là lựa chọn một đƣờng
lối hành động mà một tổ chức nào đó và mọi bộ phận của nó phải tuân theo
nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Chức năng tiếp theo của quản lý là tổ chức. Tổ chức chính là việc sắp
xếp, tuyển chọn xác định một cơ cấu định trƣớc về các vai trò của từng con
ngƣời đảm đƣơng trong một cơ sở thông qua việc phân tích công việc, đề ra
nhiệm vụ để lựa chọn ngƣời vào việc và cả việc tính toán phân bổ nguồn lực


10
khỏc xõy dng c ch lm vic thớch hp. Nh vy t chc l mt cụng c
ca qun lý.
t chc c s hot ng cú hiu qu, ngi qun lý cn thc hin
chc nng lónh o, ch o. õy l quỏ trỡnh tỏc ng iu khin con ngi
lm cho h nhit tỡnh, t giỏc n lc phn u t c cỏc mc tiờu ca t
chc. Ngi qun lý phi ra quyt nh, cú thụng bỏo, hng dn ng
viờn mi thnh viờn trong tp th hng hỏi lm vic
Kim tra, ỏnh giỏ l vic o lng v iu chnh cỏc hot ng ca
cỏc b phn phi thuc trong t chc. Kim tra l ỏnh giỏ kt qu ca vic
thc hin cỏc mc tiờu ca t chc nhm tỡm ra nhng mt u im, hn ch
iu chnh vic lp k hoch, t chc v ch o. cụng tỏc kim tra
ỏnh giỏ chớnh xỏc, s dng kt qu ỏnh giỏ sao cho cú li cn xõy dng cỏc
tiờu chớ (chun) thc hin kim tra ỏnh giỏ, s dng cỏc phng phỏp phự
hp, thu thp thụng tin y , sau ú phõn tớch thụng tin ỏnh giỏ.
Trong mt chu trỡnh qun lý c bn chc nng trờn cú liờn quan mt
thit vi nhau, phi hp, b sung cho nhau to s kt ni gia cỏc chu trỡnh
theo hng phỏt trin. Trong ú thụng tin luụn l yu t xuyờn sut khụng th
thiu trong vic thc hin cỏc chc nng qun lý v l c s cho vic ra quyt
nh trong qun lý. Cú th s hoỏ chu trỡnh qun lý nh sau:


S 1.1: Mụ hỡnh cỏc chc nng trong mt chu trỡnh qun lý
1.2.2. Qun lý Giỏo dc v Qun lý nh trng
Kế hoạch hoá

Kiểm tra, đánh giá
Tổ chức
Thông tin
Lãnh đạo (Chỉ đạo)


11
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục:
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài ngƣời, nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc,
nhân loại đƣợc kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó không ngừng tiến lên.
Quản lý giáo dục và quản lý hệ thống giáo dục đã đƣợc các nhà lý luận
và quản lý thực tiễn đƣa ra một số định nghĩa dƣới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả M.I. Kôndakôp, “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện
pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính )
nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng” [22, tr 93-94].
Tác giả Phạm Minh Hạc xác định : “Quản lý nhà trường phổ thông (có
thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy –
học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần tới mục tiêu giáo dục” [18, tr71].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý giáo dục (và nói riêng,
quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,

hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [20, tr35].
Tác giả Đặng Quốc Bảo đã khái quát : “Quản lý giáo dục theo định
nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã
hội”[1, tr.31].
Trong thực tế cho thấy, QLGD gồm 3 lĩnh vực:


12
- Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện
chính sách và phân bổ nguồn lực).
- Quản lý hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con người và vật chất).
- Quản lý sƣ phạm (Sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học, quá
trình giáo dục, thành tích và qúa trình học tập).
Từ những quan niệm hác nhau về QLGD, ta có thể hiểu : QLGD là những
tác động có hệ thống, có kế hoạch hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức
điều khiển hoạt động của khách thể quản lý thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra.
Từ năm 1973 cố thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã nói về bản chất của quản
lý giáo dục là: “ Quản lý thế nào để thầy dạy tốt, trò học tốt, tất cả để phục vụ
cho hai tốt đó”
Hệ thống giáo dục là một bộ phận nằm trong hệ thống xã hội, quản lý con
ngƣời, tập thể ngƣời là yếu tố trọng tâm số một của QLGD. Trong việc quản lý
con ngƣời sự tác động lẫn nhau giữa hệ thống quản lý và hệ thống đƣợc quản lý
không thể theo qui định cứng nhắc mà mang tính linh hoạt mềm dẻo, do đó,
quản lý giáo dục cần xác định rõ đặc điểm, nội dung và phƣơng pháp quản lý
giáo dục.

* Đặc điểm của QLGD :
- Quản lý giáo dục gắn liền với việc quản lý con ngƣời, đặc biệt là lao
động sƣ phạm của ngƣời giáo viên. Đặc thù lao động của ngƣời giáo viên mà
đối tƣợng lao động sƣ phạm là ngƣời học với những đặc điểm về tâm sinh lý
lứa tuổi hết sức phức tạp. Ngƣời học vừa là đối tƣợng của hoạt động giáo dục,
vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục, do đó kết quả giáo dục không chỉ phụ
thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn phụ thuộc vào thái độ của ngƣời học.
Đây chính là điểm khác biệt của lao động sƣ phạm so với lao động xã hội nói
chung. Mặt khác phƣơng tiện lao động của giáo viên chủ yếu là phƣơng tiện
tinh thần bằng lời, bằng tấm gƣơng, thái độ, bằng “ điểm tựa”, bằng cảm
hoá Thời gian lao động của ngƣời giáo viên cũng khác, nó không đƣợc tách


13
bạch, rạch ròi với thời gian không lao động sƣ phạm. Với bất kỳ lúc nào, ngay
cả khi nghỉ ngơi, giải trí hay làm việc gia đình ngƣời Giáo viên có thể vẫn
nghĩ về công việc sƣ phạm của mình. Vì vậy trong công tác quản lý giáo dục
cần tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho giáo viên, đặc biệt là
tạo điều kiện để nâng cao tiềm lực của họ để họ toàn tâm, toàn ý cống hiến
cao nhất cho sự nghiệp “ trồng ngƣời”.
- Sản phẩm của giáo dục có tính đặc thù nên quản lý giáo dục phải chú
ý ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc trong công việc tạo ra sản phẩm, cũng
nhƣ không đƣợc phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính
liên tục, tính kế thừa, tính linh hoạt và tính phát triển.
- Quản lý giáo dục và phát triển quan điểm quần chúng, kết hợp nhân tố
bên trong và bên ngoài, trong đó nhân tố bên trong có tính chất quyết định.
Nên cần phải phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các lực lƣợng trong nhà trƣờng,
gia đình và xã hội.
- Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc, nó thu hút

sự tham gia của rất đông các thành viên xã hội và có ảnh hƣởng rất lớn đến
mọi mặt của đời sống xã hội.
- Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính sáng tạo vì đối tƣợng của
hoạt động quản lý giáo giáo dục là con ngƣời với các mối quan hệ phức tạp
của nó. - Quản lý giáo dục phải là hoạt động mang tính sáng tạo mới phát huy
đƣợc sự sáng tạo của con ngƣời.
- Quản lý giáo dục thể hiện tính bao hàm giữa học thuật và nghệ thuật,
vì đây là dạng quản lý phức tạp, do quan hệ đa chiều với môi trƣờng xã hội ở
nhiều phạm vi, mức độ, tầng bậc khác nhau.
* Nội dung quản lý giáo dục :
QLGD nhằm bảo đảm cho quá trình sƣ phạm diễn ra một cách bình
thƣờng, do đó, nội dung QLGD tập trung vào quản lý các thành tố cấu thành


14
hệ thống giáo dục bao gồm: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phƣơng
pháp giáo dục, ngƣời dạy, ngƣời học, CSVC và trang thiết bị dạy học, môi
trƣờng giáo dục, kết quả giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục về cơ bản là quản lý quá trình sƣ phạm, quá
trình này diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Từ góc độ tổ chức và quản lý, quá trình
sƣ phạm là quá trình tạo ra các cơ hội cho ngƣời học tiếp thu, chiếm lĩnh, lĩnh
hội các kinh nghiệm xã hội để phát triển nhân cách một cách tốt nhất. Nơi
thực hiện quản lý quá trình sƣ phạm có hiệu quả nhất là nhà trƣờng, một tổ
chức giáo dục cơ sở trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân cách
bằng việc truyền thụ những tri thức đạo đức mà nhân loại đã sàng lọc chiết
suất đƣợc cho thế hệ trẻ.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc gia, ở
đó vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quá trình
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà trƣờng

là cơ sở chuyên trách hoạt động giáo dục, có nội dung chƣơng trình, có phƣơng
tiện và phƣơng pháp hiện đại, do đội ngũ các nhà sƣ phạm thực hiện. Nhà trƣờng
có môi trƣờng giáo dục thuận lợi, với tập thể học sinh cùng nhau học tập, rèn
luyện. Chất lƣợng của giáo dục và đào tạo chủ yếu do nhà trƣờng đảm nhiệm.
Hêghen quan niệm nhà trƣờng là cái cầu nối đƣa đứa trẻ từ thế giới gia
đình đến thế giới công việc làm cho đứa trẻ không bị hụt hẫng.
Khi nói đến quản lý giáo dục thì phải nghĩ đến quản lý nhà trƣờng cũng
nhƣ hệ thống các nhà trƣờng. Nhƣ trên đã trích dẫn, các tác giả Phạm Minh
Hạc và Nguyễn Ngọc Quang đã khẳng định quản lý nhà trƣờng là quản lý
hoạt động dạy – học nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ
trẻ, đƣa hệ giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục.


15
Theo PGS. Đặng Quốc Bảo, quản lý nhà trƣờng cần quản lý 10 nhân tố
cơ bản và mối liên hệ tƣơng tác của chúng. Các nhân tố đó có thể đƣợc mô tả
nhƣ sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố cơ bản trong quản lý Nhà trường




H Đ

Q
i

Bô P





M: Mục tiêu đào tạo H: Hình thức đào tạo
N: Nội dung đào tạo Đ: Điều kiện đào tạo
P: Phƣơng pháp đào tạo Mô: Môi trƣờng đào tạo
Th: Thầy- lực lƣợng đào tạo Bô: Bộ máy đào tạo
Tr: Trò- Đối tƣợng đào tạo Qi: Quy chế đào tạo
1.2.3. Đội ngũ Giáo viên
Đội ngũ là khối đông ngƣời đƣợc tập hợp và tổ chức thành lực lƣợng để
thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng
nghề nghiệp nhƣng có lý tƣởng, có mục đích chung hoạt động trong một tổ chức.
Đội ngũ giáo viên đƣợc nhiều tác giả nƣớc ngoài quan niệm nhƣ là
những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy
học và giáo dục nhƣ thế nào, khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng
NT
M
N
Th
Tr


16
của họ đối với giáo dục. Ở Việt Nam, khái niệm đội ngũ giáo viên dùng để chỉ
“một tập hợp ngƣời bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; nếu chỉ
đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục”.
Đội ngũ giáo viên là một tập thể ngƣời đƣợc gắn kết với nhau bằng hệ
thống mục đích, có cùng nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh trong
hệ thống các trƣờng phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp, cùng chịu sự ràng

buộc của những quy tắc có tính hành chính của ngành và của nhà nƣớc.
Trong bất cứ hệ thống giáo dục nào thì đội ngũ nhà giáo cũng giữ vai trò
quyết định trong việc bảo đảm chất lƣợng của giáo dục; là đội ngũ có vai trò chủ
đạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, phục vụ cho phát triển kinh tế-
Xã hội và đƣợc xã hội tôn vinh. Lao động của họ hƣớng trực tiếp vào đào tạo con
ngƣời đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trong bối cảnh của giai đoạn CNH, HĐH đất
nƣớc hiện nay, lao động của nhà giáo trực tiếp đáp ứng nhu cầu về nhân lực, nhân
tài và dân trí cho xã hội. Mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng
nhân tài của nhà giáo đƣợc thực hiện trên phông nền chung là mô hình nhân cách
của thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt hàng với giáo dục. Nói cách khác, việc nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài mà nhà giáo thực hiện có mẫu số
chung là nhân cách của con ngƣời mới của thế hệ trẻ Việt Nam. Với ý nghĩa này,
có thể khẳng định: những vấn đề kinh tế, xã hội và chính trị của quốc gia sẽ không
thể giải quyết đƣợc nếu nhƣ thiếu vắng giáo dục, thiếu vắng nhà trƣờng mà hạt
nhân của nó là nhà giáo.
Lao động của nhà giáo không chỉ có ý nghĩa xã hội sâu sắc mà còn
chứa đựng ý nghĩa kinh tế lớn lao. Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật và công nghệ tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất xã hội,
với xu hƣớng thâm nhập đan xen, sự tích hợp những lĩnh vực sản xuất vật
chất và tinh thần khiến cho ngƣời lao động phải đứng trƣớc những thách thức
không dễ giải quyết. Ngƣời lao động buộc phải có những năng lực thích ứng


17
với những thay đổi nhanh chóng trong sản xuất, từ những thay đổi về công
nghệ đến những thay đổi về môi trƣờng lao động lẫn thay đổi trong quản lý,
điều hành sản xuất. Ngƣời lao động phải tinh thông về nghề nghiệp, phải có
năng lực đổi mới nhanh chóng, thậm chí thay đổi cả nghề chuyên môn. Tất cả
những điều này phụ thuộc không nhỏ vào chất lƣợng của giáo dục, vào lao
động của nhà giáo.

Để có một đội ngũ giáo viên mạnh trong nhà trƣờng, đòi hỏi mỗi thầy
giáo, cô giáo phải có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức trong sáng, có
lƣơng tâm và trách nhiệm của nhà giáo. Do vậy, trong nhà trƣờng phải có kế
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nhƣ: Lãnh đạo việc thu hút đội ngũ, tạo
môi trƣờng học tập, lãnh đạo các hình thức học tập định kỳ, quá trình tự học,
tự bồi dƣỡng, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và tự bồi
dƣỡng. Có kế hoạch hỗ trợ giáo viên, đánh giá và khen thƣởng đội ngũ giáo
viên để tạo ra động lực phấn đấu trong môi trƣờng sƣ phạm.
Theo quy định của Điều lệ trƣờng ban hành theo quyết định số
43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008, Giáo viên trƣờng Trung cấp
chuyên nghiệp phải có các quy định cụ thể nhƣ sau:
* Về tiêu chuẩn của giáo viên:
- Có phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt;
- Có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và
chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
* Nhiệm vụ của giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp là:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lƣợng chƣơng trình giáo dục.

×